Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ GIANG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ GIANG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn, người đã tận
tình hướng dẫn và định hướng cho tôi trong việc hoàn thành công trình
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại UBND tỉnh
Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên đã
cung cấp số liệu và có những gợi ý giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo
điều kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều
kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và
nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................. 4
1.1. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................... 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 7
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 9
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng ....................................................... 13
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh ....................................................................... 13
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................ 15
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
xây dựng .................................................................................................. 16
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các DNNVV trong lĩnh
vực xây dựng ........................................................................................... 17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong lĩnh vực xây dựng .............................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở một số địa phương......................................................................... 22
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội...................................................... 22
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................... 26
1.5.3. Một số bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng lịch sử ...................................... 30
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 32
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.3. Một số tiêu chí sử dụng để đánh giá NLCT của các DNNVV trong
lĩnh vực xây dựng.................................................................................... 33
2.3.1. Tiềm lực tài chính ................................................................................. 33
2.3.2. Năng lực quản trị ................................................................................... 35
2.3.3. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 36
2.3.4. Hoạt động marketing ............................................................................. 37
2.3.5. Khả năng liên doanh, liên kết................................................................ 38
Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.............................. 39
3.1. Khái quát về DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................ 39
3.1.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên ...................................................................... 39
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 45

3.1.3. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................ 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của DNNVV trong lĩnh vực xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 55
3.2.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 56
3.2.2. Tiềm lực tài chính ................................................................................. 57
3.2.3. Hoạt động marketing ............................................................................. 60
3.2.4. Máy móc và thiết bị............................................................................... 60
3.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của DNNVV trong lĩnh vực xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 61
3.3.1. Những kết quả tích cực đạt được .......................................................... 61
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 62
3.3.3. Một số nguyên nhân của những hạn chế ............................................... 65
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH
VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .......... 67
4.1. Nhận định tình hình về bối cảnh quốc tế và trong nước .......................... 67
4.2. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV .......... 68
4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 68
4.2.2. Mục tiêu................................................................................................. 69
4.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trong
lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................. 70
4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan tới doanh nghiệp ......................................... 70
4.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tỉnh Thái Nguyên ................................. 73

4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
DN

Nội dung
Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

NLCT
QL
TDMNPB
TN

UBND

Năng lực cạnh tranh
Quốc lộ
Trung du miền núi phía Bắc
Thái Nguyên
Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước .......... 5
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ............... 7
Bảng 3.1. Dân số tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2011 - 2015 ............................ 47
Bảng 3.2. Số lượng DNNVV qua các năm tỉnh Thái Nguyên ..................... 49
Bảng 3.3. DNNVV tỉnh Thái Nguyên phân theo loại hình doanh nghiệp ... 49
Bảng 3.4. Số lượng DNNVV tỉnh Thái Nguyên theo quy mô ..................... 50
Bảng 3.5. Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tỉnh TN ............. 51
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2015 so với các
tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc ......................................... 53
Bảng 3.7. Một số kết quả kinh doanh của DNNVV trong lĩnh vực xây
dựng tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 55
Bảng 3.8. Trình độ của chủ doanh nghiệp và người lao động ..................... 56
Bảng 3.9. Số lượng DNNVV trong lĩnh vực xây dựng thành lập mới qua
các năm ........................................................................................ 57
Bảng 3.10. Tình hình vốn đầu tư tại DNNVV trong lĩnh vực xây dựng ....... 59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tổng sản phẩm trong tỉnh GDP ..................................... 45
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên ................................... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiếm 97% trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trong thời gian qua, các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng đã
không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, từ số lượng 366 doanh
nghiệp năm 2000 trong đó hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đến năm 2005,
Thái Nguyên đã có 1.556 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng số 1.635 doanh
nghiệp đã đăng ký. Đến hết năm 2015, tổng số doanh nghiệp trong tỉnh trên
4.600 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký ước đạt 35 tỷ đồng, trong đó có
khoảng 4.450 doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ 97%. Đóng góp của doanh
nghiệp nhỏ và vừa vào ngân sách địa phương tăng bình quân 42,3%/năm những
năm gần đây. Tỷ lệ thuận với sự gia tăng về số lượng và chất lượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa, số lao động được loại hình doanh nghiệp này tạo ra tăng
hằng năm. Thuộc khối doanh nghiệp dân doanh, các doanh nghiệp này đã tạo ra
trên 5.000 việc làm mới cho người lao động hàng năm, chiếm 30% tổng số việc
làm mà doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra. Với khả năng giải quyết việc làm cho
hàng vạn lao động mỗi năm, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tham gia vào quá trình
xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, đóng góp quan trọng trong thúc đẩy kinh tế
phát triển. Do đó, phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, việc phát triển các DNNVV ở Thái Nguyên trong thời gian
qua chủ yếu về số lượng, quy mô nhỏ, thiếu năng lực về vốn, trình độ công
nghệ lạc hậu, khả năng về quản lý còn yếu khiến DNNVV kém khả năng cạnh
tranh, đặc biệt là các DNNVV trong lĩnh vực xây dựng. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm duy trì tăng trưởng và phát
triển kinh tế của địa phương trong điều kiện sức ép ngày càng tăng theo tiến
trình hội nhập ngày càng sâu rộng. Đây là vấn đề vừa có tính cấp bách, sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
còn của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp tỉnh Thái
Nguyên nói riêng.
Xuất phát từ tình hình đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên” nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực xây dựng có những bước phát triển bền vững, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng khai thác
các nguồn lực một cách có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiến
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở xem xét về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, luận văn đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Làm rõ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
nói chung và DNNVV trong lĩnh vực xây dựng nói riêng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DNNVV trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của DNNVV
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Về thời gian: Nguồn số liệu và đối tượng nghiên cứu giới hạn từ
2012-2015.
Phạm vi vấn đề nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh DNNVV
trong lĩnh vực xây dựng.
- Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân.
4. Đóng góp của đề tài
Đánh giá về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong

lĩnh vực xây dựng, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây
dựng tại tỉnh Thái Nguyên. Từ đó giúp cho công tác quản lý nhà nước của
UBND tỉnh và các sở ban ngành tham khảo tránh được những thiếu sót và
ban hành các chính sách, văn bản phù hợp nhằm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm có 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương

đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Như vậy, việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn những điểm
khác biệt nhất định giữa các nước nhưng có thể hiểu doanh nghiệp là một đơn
vị kinh tế được thành lập hợp pháp, có tên riêng, có địa điểm sản xuất kinh
doanh ổn định, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Để thuận tiện cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển,
người ta thường sử dụng tiêu thức quy mô để phân loại doanh nghiệp. Theo
tiêu thức này các doanh nghiệp được chia thành ba loại: doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, do có nhiều đặc điểm
giống nhau giữa doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ nên để đơn giản hoá,
nhiều nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) thường gộp chung hai loại
hình doanh nghiệp này thành doanh nghiệp nhỏ và vừa (tại Việt Nam, các văn
bản chính thức của Chính phủ và các cơ quan Nhà nước thống nhất cách gọi
là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Các tiêu chí được sử dụng nhiều nhất để xác định DNNVV là vốn (hoặc
tài sản), lao động và doanh thu. Tuy nhiên, mỗi quốc gia tuỳ theo điều kiện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
trình độ phát triển cũng như các chính sách đối với DNNVV của mình mà có
thể chỉ dùng một, hai hoặc cả ba chỉ tiêu trên. Ngoài ra, tuỳ từng lĩnh vực kinh
doanh mà một số nước còn có những quy định khác nhau cho các tiêu chí.
Chúng ta có thể tham khảo tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trong
Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước
Tiêu chí phân loại

Nước

Số lao động (người)

Tổng giá trị

bình quân

tài sản

Indonesia

<100

< 0,6 tỷ Rupi

Singapo

<100

< 499 triệu USD

Thái Lan

<100

< 200 Baht

<300 trong lĩnh vực CN và XD


< 0,6 triệu USD

< 50 trong bán lẻ

< 0,25 triệu USD

< 100 trong bán buôn

< 10 triệu yên

<50 trong bán lẻ

< 100 triệu yên

Châu Âu

< 250

< 27 triệu ECU

Mehico

<250

< 7 triệu USD

Mỹ

<500


< 20 triệu USD

Hàn Quốc

Nhật Bản

Nguồn: Nguyễn Cúc (2000), Cải cách cơ chế chính sách hỗ trợ DNNVV đến 2005

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
DNNVV ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển DNNVV đã nêu định nghĩa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm.
Cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động từ 10 người trở xuống.
- Doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có
số lao động từ trên 10 người đến 200 người. Đối với doanh nghiệp hoạt động
thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ 10 tỷ

đồng trở xuống, hoặc có số lao động từ trên 10 - 50 người.
- Doanh nghiệp vừa có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ
đồng, hoặc có số lao động từ trên 200 người đến 300 người. Đối với doanh
nghiệp hoạt động thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác
định là từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, hoặc có số lao động từ trên 50
người đến 100 người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Doanh
nghiệp
Quy mô
Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Số lao

Tổng

Số lao


Tổng

động

nguồn vốn

động

nguồn vốn

I. Nông,

10 người

20 tỷ đồng

từ trên 10 từ trên 20 tỷ

từ trên 200

lâm

trở xuống

trở xuống

người đến

đồng đến


người đến

nghiệp và

200

100 tỷ đồng

300 người

thủy sản

người

Số lao động

II. Công

10 người

20 tỷ đồng

từ trên 10 từ trên 20 tỷ

từ trên 200

nghiệp và

trở xuống


trở xuống

người đến

đồng đến

người đến

200

100 tỷ đồng

300 người

xây dựng

người
III.

10 người

10 tỷ đồng

từ trên 10 từ trên 10 tỷ

từ trên 50

Thương

trở xuống


trở xuống

người đến đồng đến 50

người đến

50 người

100 người

mại và

tỷ đồng

dịch vụ
(Nguồn: Nghị định 56/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt
động sản xuất, thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của 2 mặt: Mặt kỹ thuật
của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất vật
chất của xã hội, do sự phân công lao động xã hội, nền kinh tế chia thành nhiều
ngành như nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng,... Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa có những đặc trưng cơ bản về mặt kỹ thuật sản xuất, cũng như đặc trưng kinh tế - xã hội, khác với các loại hình doanh

nghiệp khác ở các khía cạnh chủ yếu sau:
DNNVV có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát
triển. Có thể nhận thấy DNNVV có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tính dễ khởi sự. Luật Doanh nghiệp hiện nay không qui định
mức vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư tối thiểu, số lao động tối thiểu bắt buộc khi
đăng ký doanh nghiệp. Cùng với môi trường kinh doanh đang được cải thiện
thì số lượng các DNNVV đăng ký mới gia tăng nhanh chóng. Trong một
chừng mực nhất định, khi việc thực thi các qui định về phá sản và giải thể
doanh nghiệp chưa thuận lợi nên một số DNNVV thay vì rút lui khỏi thị
trường một cách chính thức thì chọn phương án đơn giản là ngừng hoạt động.
Cũng chính vì lý do đó nên việc thống kê số lượng các DNNVV đang hoạt
động trên thị trường gặp nhiều khó khăn và khó đưa ra con số chính xác.
Thứ hai là tính linh hoạt cao. Đây là đặc điểm gắn liền với các DNNVV.
Do qui mô không lớn nên đầu tư của các DNNVV vào các dây chuyền và
máy móc công nghệ không nhiều, chính vì lẽ đó nên sau một thời gian hoạt
động nếu nhận thấy một ngành, hay một mặt hàng kinh doanh nào đó không
có lời thì lập tức các DNNVV sẽ chuyển hướng sang các mặt hàng và dịch vụ
hiệu quả hơn. Một số DNNVV sau một thời gian khẳng định được uy tín và
thương hiệu đã tiến hành các biện pháp tích luỹ vốn và mở rộng qui mô để trở
thành các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên nhiều chủ DNNVV bằng lòng với qui
mô của doanh nghiệp mình và thể hiện tính linh hoạt cao để khẳng định vị trí
trên thương trường. Nếu như các doanh nghiệp lớn chuyên kinh doanh một số
sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định thì khi gặp suy thoái hoặc các tác động bất
lợi từ bên ngoài thì sẽ rất khó xoay xở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Thứ ba là tính linh hoạt trong cạnh tranh. Với xuất phát điểm là khả
năng dễ tham gia vào thị trường cũng như rút khỏi thị trường. Trong các
chuỗi giá trị ngành hàng thì các DNNVV có thể khá dễ dàng tìm cho mình
phân khúc phù hợp trong hợp tác với các doanh nghiệp lớn.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể kể đến hàng loạt các điểm yếu của các
DNNVV, mà khởi đầu là thiếu các nguồn lực phát triển, đặc biệt là các nguồn
lực về tài chính và con người. Đối với một số ngành hàng thì các DNNVV
không tận dụng được các lợi thế về qui mô. Còn một điểm nữa đó là sự hình
thành và phát triển của các DNNVV phụ thuộc nhiều vào chủ doanh nghiệp
nên khó thu hút trí tuệ tập thể trong các quyết định dài hạn và chiến lược của
doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua cách thức đưa ra các quyết định quan
trọng mang tính chiến lược của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp lớn các
quyết định mang tính chiến lược được thực hiện theo qui trình và có hệ thống,
tuy nhiên tại các DNNVV thì các quyết định này trong nhiều trường hợp
mang nặng ý kiến chủ quan của chủ doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các DNNVV đóng vai
trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và trong mạng lưới
sản xuất toàn cầu và chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ. Trong điều kiện nền
kinh tế Việt nam hiện nay vai trò của các DNNVV được thể hiện ở các khía cạnh
khác nhau:
Thứ nhất, đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần làm
tăng GDP. Cũng như DNNVV ở tất cả các nước, DNNVV ở Việt Nam cung
cấp ra thị trường nhiều loại hàng hóa khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng trong nước như trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành
sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hóa
tiêu dùng khác. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong những năm vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
qua trung bình hàng năm DNNVV đã đóng góp khoảng 12% tổng sản phẩm
quốc dân (GDP) của cả nước. Ngoài ra, DNNVV Việt Nam còn tham gia
phân phối sản phẩm cho nhiều ngành kinh tế, thu hút nhiều lao động trong các
lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ, nông lâm nghiệp,…Việc mở rộng và
phát triển các DNNVV sẽ góp phần không nhỏ trong việc làm tăng GDP.
Thứ hai, thu hút vốn và các nguồn lực sẵn có trong dân cư. Vốn đầu tư
là một yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Vốn là yếu tố cơ bản để khai
thác và phối hợp các yếu tố khác trong kinh doanh như lao động, công nghệ
và quản lý,… để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, một nghịch lý hiện nay là trong
khi có nhiều DN đang thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cư
còn nhiều nhưng không huy động được. Khi chính sách tài chính tín dụng
của Chính phủ và các ngân hàng chưa thực sự gây được niềm tin đối với
những người có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư thì nhiều DNNVV
đã tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được vốn để kinh doanh,
hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh, thành lập DN.
Dưới khía cạnh đó, DNNVV có vai trò to lớn trong việc huy động vốn để
phát triển kinh tế.
Thứ ba, giúp nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn. Trong quá
trình kinh doanh, nhiều DNNVV có thể hỗ trợ cho các DN lớn kinh doanh
một cách hiệu quả hơn như làm đại lý và vệ tinh cho các DN lớn, cung cấp
những bán thành phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho DN lớn hoặc thâm nhập
vào mọi ngõ ngách thị trường mà DN lớn khó có thể với tới để phân phối các
sản phẩm của DN lớn. Bên cạnh đó, khi số DNNVV tăng lên sẽ kéo theo sự
gia tăng nhanh chóng cung cấp số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong
nền kinh tế. Nhờ hoạt động với quy mô nhỏ và vừa, các DNNVV có ưu thế là
chuyển hướng kinh doanh nhanh từ những mặt hàng này sang các mặt hàng
khác, thỏa mãn nhu cầu linh hoạt của dân cư. Chính sự phát triển đó của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và làm giảm bớt mức độ
rủi ro trong nền kinh tế.
Thứ tư, góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế. Các
DNNVV hình thành và phát triển kinh doanh trong những ngành nghề khác
nhau luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các DN
lớn. Nhiều DN nhỏ khi mới ra đời chỉ nhằm mục đích làm vệ tinh cung cấp
các sản phẩm cho các DN lớn. Mối quan hệ giữa DNNVV và các DN lớn
cũng chính là nguyên nhân thành công của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều
thập kỷ qua. Do đó, khi các DNNVV Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng
cường các mối quan hệ liên kết lẫn nhau giữa các DNNVV và giữa các
DNNVV với các DN lớn. Nhờ đó mà các rủi ro kinh doanh sẽ được chia sẻ và
góp phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung.
Thứ năm, tạo cơ sở để hình thành các DN lớn. Kinh nghiệm phát triển
kinh tế ở nhiều nước cho thấy hiện nay phần lớn các công ty và các tập đoàn
kinh tế đa quốc gia đều trưởng thành từ các DNNVV. Với cách xem xét đó
DNNVV chính là nguồn tích lũy ban đầu và là “lồng ấp” cho các DN lớn.
Hầu hết các cơ sở dân doanh ở Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm
và chưa thật hiểu biết về thị trường nên họ thường lựa chọn quy mô kinh
doanh vừa và nhỏ để bắt đầu sự nghiệp kinh doanh. Sau một thời gian tích lũy
thêm vốn, kinh nghiệm và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường,
họ mới tiến hành mở rộng kinh doanh và phát triển với quy mô lớn hơn.
Ngoài ra, DNNVV còn là nơi đào tạo tay nghề và trau dồi kinh nghiệm cho
các cán bộ quản lý của các DN lớn vì người lao động thường có xu hướng chỉ
làm trong các DNNVV một thời gian, sau khi có đủ kinh nghiệm và khả năng

họ sẽ chuyển sang các DN lớn để làm việc, hưởng thu nhập cao hơn. Nhờ thế,
DN lớn tiết kiệm được nhiều chi phí đào tạo khi tuyển được các nhân viên có
tay nghề từ các DNNVV chuyển sang. Như vậy có thể các DNNVV còn là
nơi đào tạo lao động cho các DN lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Thứ sáu, tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất
nghiệp. Đặc điểm chung của các DNNVV là ít vốn và sử dụng nhiều lao
động. Do đó, DNNVV ở tất cả các nước có thể tạo công ăn việc làm cho một
số lượng lớn người lao động. Ở nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát
triển, DNNVV là nơi tạo ra nhiều việc làm nhất. Khi các DNNVV phát triển
sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động và giảm tỉ lệ thất nghiệp
trong nền kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi
ích cho cộng đồng dân cư kể cả người thất nghiệp, phụ nữ và người tàn tật.
Với tính chất kinh doanh nhỏ, chi phí để tạo ra một chỗ làm việc thấp, các
DNNVV Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra và tăng
thêm việc làm cho nền kinh tế, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp và ổn định xã
hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu bằng vốn
của dân.
Thứ bảy, nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xóa đói giảm nghèo,
thực hiện công bằng xã hội. Việt Nam là một nước nông nghiệp, năng suất
của một nền sản xuất xã hội cũng như thu nhập của dân cư thấp. Thu nhập của
dân cư nông thôn chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp thuần nông. Việc phát
triển các DNNVV ở thành thị cũng như ở nông thôn là một trong những biện
pháp cơ bản góp phần tăng nhanh thu nhập của các tầng lớp dân cư. Thông
qua việc phát triển các DNNVV, lao động ở nông thôn sẽ được thu hút vào

các DN nhờ đó mà thu nhập của dân cư được đa dạng hóa và nâng cao. Cuộc
sống của người dân nông thôn sẽ ổn định hơn và mức sống của dân cư sẽ
được nâng cao góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ công bằng trong nền kinh tế. Hơn
nữa, do có tính năng động và linh hoạt, khi các DNNVV phát triển sẽ góp
phần giúp phát triển các ngành sản xuất truyền thống ở địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Thứ tám, tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh. Ngoài các vai
trò như đã nói ở trên, các DNNVV còn có vai trò trong việc phát triển các tài
năng kinh doanh. Trong nhiều năm qua, đội ngũ cán bộ kinh doanh đã gắn
nhiều với cơ chế bao cấp, chưa có kinh nghiệm làm việc trong nền kinh tế thị
trường. Sự phát triển của các DNNVV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử
thách đội ngũ doanh nhân. Sự ra đời của các DNNVV làm xuất hiện rất nhiều tài
năng kinh doanh, đó là các doanh nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản thân
mình và xã hội. Bằng sự tôn vinh những doanh nhân giỏi, kinh nghiệm quản lý
của họ sẽ được nhân ra và truyền bá tới nhiều cá nhân trong xã hội dưới nhiều
kênh thông tin khác nhau, qua đó sẽ tạo ra nhiều tài năng mới cho đất nước. Với
khía cạnh như vậy, DNNVV có vai trò không nhỏ trong việc đào tạo lớp nhân mới
ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới.
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế thị trường dù trường phái nào đều thừa nhận rằng:
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường là đặc trưng cơ
bản của kinh tế thị trường; cạnh tranh là linh hồn sống của thị trường.

Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Cạnh tranh theo định nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt là “Tranh đua giữa
những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần
thắng về mình”.
Theo cuốn Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam đã chọn định
nghĩa về cạnh tranh cố gắng kết hợp cả các doanh nghiêp, ngành và quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
như sau: “Khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong
việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học “Cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”.
Ngoài ra, còn có thê dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
cạnh tranh, song qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
- Cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của
nhiều chủ thể cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên
đều muốn giành lấy để cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể có ràng buộc chung mà
các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều
kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh...
- Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản
phẩm; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm; cạnh tranh nhờ dịch vụ

bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán...
Với phương pháp tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như
sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm đủ mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như
các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các
chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng
và sự tiện lợi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Về khái niệm này, phần lớn các tác giả đều gắn năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường
hoặc gắn năng lực cạnh tranh với vị trí của doanh nghiệp trên thị trường theo
thị phần mà nó chiếm giữ thông qua khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh
hướng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí nhằm duy trì hay gia tăng lợi
nhuận, đảm bảo sự tồn tại phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trước tiên, theo quan điểm của Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế trung
ương thì “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy
trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh trong nước và ngoài nước”
Ngoài ra, còn rất nhiều học thuyết đã được xây dựng để phân tích về
năng lực canh tranh của các doanh nghiệp. Nổi bật nhất trong các học thuyết
về năng lực cạnh tranh là học thuyết của Michael Porter. Trong các tác phẩm
của mình, ông đã có những nghiên cứu rất toàn diện về năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp, công ty và năng lực cạnh tranh của ngành cũng như
của quốc gia.
Theo ông, “để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có
được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp
hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn
trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt
được lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa
hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”.
Như vậy, khi tiếp cận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần chú ý
những vấn đề cơ bản sau:
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, phải lấy yêu cầu của khách hàng là
chuẩn mực đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
- Yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh trong việc lôi kéo khách hàng phải là
thực lực của doanh nghiệp. Thực lực này chủ yếu tạo thành từ những yếu tố
nội tại của doanh nghiệp và được thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp.
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp luôn hàm ý so sánh
với doanh nghiệp hữu quan (đối thủ cạnh tranh) cùng hoạt động trên thị
trường. Muốn tạo nên năng lực cạnh tranh thực thụ, thực lực của doanh
nghiệp phải tạo nên lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Chính nhờ lợi
thế này, các doanh nghiệp có thể giữ được khách hàng của mình và lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Các biểu hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có quan hệ ràng
buộc nhau. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mạnh khi nó có khả
năng thỏa mãn đầy đủ nhất tất cả những yêu cầu của khách hàng. Song khó có

doanh nghiệp nào có được yêu cầu này, thường thì chỉ có lợi thế về mặt này,
lại có yếu thế về mặt khác. Bởi vậy, việc đánh giá đúng đắn những mặt mạnh
và mặt yếu của từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng với việc tìm các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Do đó, có thể hiểu: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa
mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
xây dựng
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên
trong doanh nghiệp, đó là năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ,
marketing, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực... của doanh nghiệp. Trong quá
trình cạnh tranh, doanh nghiệp sử dụng tổng hợp toàn bộ các năng lực đó để
tạo ra lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thỏa mãn tối
đa đòi hỏi của thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×