Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua khóa học hè tại các cơ sở phật giáo thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO THANH THIẾU NIÊN THÔNG QUA KHÓA HỌC HÈ
TẠI CÁC CƠ SỞ PHẬT GIÁO THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO THANH THIẾU NIÊN THÔNG QUA KHÓA HỌC HÈ
TẠI CÁC CƠ SỞ PHẬT GIÁO THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phó Đức Hòa



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2016
TÁC GIẢ

Nguyễn Minh Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô
giáo khoa Tâm lý giáo dục, trường Đại hoạc Sư phạm Thái Nguyên đã tham gia
quản lý, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa học.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phó Đức Hòa,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, con xin thành kính tri ân công đức tới Quý cấp lãnh đạo
Giáo hội Phật giáo và huynh đệ đồng tu đã cung cấp tài liệu, động viên, khích
lệ và giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô các trường THCS, phụ
huynh và thanh thiếu niên học sinh trên địa bàn thành phố Hải Dương đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp tôi khảo sát thực trạng luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn
tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn
chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2016
TÁC GIẢ

Nguyễn Minh Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1


1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO THANH THIẾU NIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ PHẬT GIÁO ............................ 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm công cụ........................................................................... 11
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 15
1.2.3. Hoạt động giáo dục .................................................................................. 16
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục ..................................................................... 18
1.3. Hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè ....... 20
1.3.1. Những đặc trưng tâm sinh lý của thanh thiếu niên hiện nay ................... 20
1.3.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục cho thanh thiếu niên ......................... 23
1.3.3. Hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè
tại các cơ sở Phật giáo ............................................................................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua
các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo .................................................. 33
1.4.1. Quản lý mục tiêu, nội dung giáo dục cho thanh thiếu niên ..................... 33
1.4.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo
dục cho thanh thiếu niên .......................................................................... 33
1.4.3. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên ................... 34
1.4.4. Chỉ đạo, định hướng phương pháp giáo dục cho thanh thiếu niên .......... 35
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá trong giáo dục cho thanh thiếu niên ....... 35
1.4.6. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ giáo dục cho thanh
thiếu niên ................................................................................................. 35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu
niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo ......................... 36
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 36
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 38
Kết luận chương 1.............................................................................................. 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO
THANH THIẾU NIÊN THÔNG QUA CÁC KHÓA HỌC HÈ TẠI CÁC
CƠ SỞ PHẬT GIÁO THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG ........................................... 42

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 42
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hải Dương ................ 42
2.1.2. Khái quát về tình hình văn hóa - giáo dục của TP Hải Dương ............... 44
2.1.3. Khái quát về tình hình của giáo hội Phật giáo TP Hải Dương ................ 46
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các
khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương ..................... 50
2.2.1. Thực trạng nhận thức của lực lượng giáo dục và thanh thiếu niên về
hoạt động giáo dục thanh thiếu niên của các khóa tu mùa hè ................. 50
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua
các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương .............. 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




2.3.1. Thực trạng kế hoạch giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các
khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương ..................... 56
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động giáo dục cho thanh thiếu
niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố
Hải Dương ............................................................................................... 58
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo
hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè
tại các cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương ......................................... 61
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục cho thanh thiếu
niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố
Hải Dương ............................................................................................... 64
2.4. Đánh giá chung thực trạng.......................................................................... 66
2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 66
2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................... 67
2.4.3. Nguyên nhân thực trạng .......................................................................... 68
Kết luận chương 2.............................................................................................. 69
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO
THANH THIẾU NIÊN THÔNG QUA CÁC KHÓA HỌC HÈ TẠI CÁC
CƠ SỞ PHẬT GIÁO THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG ........................................... 70

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và kế thừa ........................................ 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 70

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 71
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên
thông qua các khóa học hè tại cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương .... 72
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh,
thanh thiếu niên và xã hội về vai trò của hoạt động giáo dục cho
thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại cơ sở Phật giáo ............. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác quản lý hoạt động giáo dục cho
thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại cơ sở Phật giáo ............. 75
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức có hiệu quả việc triển khai thực hiện kế hoạch
quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa
học hè tại cơ sở Phật giáo ........................................................................ 77
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giáo dục của thanh
thiếu niên giữa nhà chùa với nhà trường, gia đình, chính quyền địa
phương và các đoàn thể xã hội ................................................................ 79
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất,
làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục phục vụ công tác giáo dục cho
thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại cơ sở Phật giáo ............. 82
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại cơ sở Phật giáo .......... 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 87
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học

hè tại cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương ........................................... 88
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 88
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 88
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 88
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 88
Kết luận chương 3.............................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 95

1. Kết luận .......................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 97
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

LLGD

Lực lượng giáo dục

PGTPHD

Phật giáo thành phố Hải Dương

QL

Quản lý

QLGD


Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Nhận thức của các LLGD và thanh thiếu niên học sinh về các cơ sở
Phật giáo tổ chức các khóa tu mùa hè giáo dục cho thanh thiếu niên .. 50
Bảng 2.2. Vai trò của việc giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các
khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo ................................................... 51
Bảng 2.3. Tác dụng, lợi ích của các khóa học hè tại cơ sở Phật giáo mang
lại cho thanh thiếu niên ..................................................................... 52
Bảng 2.4. Thái độ của thanh thiếu niên khi tham gia khóa tu mùa hè tại các
cơ sở Phật giáo .................................................................................. 53
Bảng 2.5. Mối quan hệ giữa Ban tổ chức khóa tu và phụ huynh của thanh
thiếu niên ........................................................................................... 55
Bảng 2.6. Hiệu quả xây dựng kế hoạch giáo dục thanh thiếu niên thông qua
các khóa tu mùa hè ............................................................................ 57
Bảng 2.7. Đánh giá về mức độ cần thiết tổ chức hoạt động giáo dục thanh
thiếu niên thông qua các khóa tu mùa hè .......................................... 59
Bảng 2.8. Hiệu quả công tác tổ chức hoạt động giáo dục thanh thiếu niên
thông qua các khóa tu mùa hè ........................................................... 59

Bảng 2.9. Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp giáo dục cho
thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè ..................................... 61
Bảng 2.10. Hiệu quả việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp giáo dục cho
thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè ..................................... 62
Bảng 2.11. Thực trạng việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục
cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè ............................... 64
Bảng 2.12. Hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục cho thanh thiếu
niên thông qua các khóa học hè ........................................................ 65
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp ................ 89
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các biện pháp .................. 91
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong mọi xã hội, mọi thời đại đạo đức, tư tưởng, lối sống, thế giới
quan, nhân sinh quan… luôn là một mặt quan trọng, một nhân tố cốt lõi trong
nhân cách con người. Tầm quan trọng của việc hình thành những phẩm chất
đạo đức, tư tưởng, lối sống, thế giới quan, nhân sinh quan… trong việc hình
thành nhân cách toàn diện của thế hệ trẻ đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định lúc sinh thời: “Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó,
người có tài mà không có đức thì vô dụng” [11]. Tư tưởng của Người là giáo
dục đạo đức cách mạng cho thanh thiếu niên, học sinh vừa “hồng” vừa chuyên.
Giáo dục đạo đức tư tưởng, lối sống, thế giới quan, nhân sinh quan… là
một trong những nội dung cơ bản của tư tưởng đổi mới giáo dục và đào tạo

hiện nay ở nước ta. Điều này được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết của
Đảng, Luật giáo dục và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong
mục tiêu giáo dục được xác định tại Luật giáo dục 2005: “Đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [29].
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) nêu rõ: “Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp,… Xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội” [12].
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của kinh tế, khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã giúp cho học sinh, thanh thiếu niên hình
thành được những giá trị mới mang tính tích cực. Song, bên cạnh đó thì mặt trái
của cơ chế thị trường cũng ảnh hưởng không tốt đến hoạt động giáo dục cho học
sinh, thanh thiếu niên nói riêng. Thực tiễn cho thấy một bộ phận không nhỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




thanh thiếu niên, học sinh suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phát
triển lệch lạc như sống thực dụng, ý thức kém trong quan hệ cộng đồng, thiếu
niềm tin trong cuộc sống, thiếu lý tưởng, mơ ước, hoài bão, bạo lực, sống buông
thả, vô cảm, xa ngã vào các tệ nạn xã hội… do sớm tiếp cận với văn hóa ngoại lai,
ăn mặc hở hang, phim ảnh đồi trụy không phù hợp với thuần phong mỹ tục. Đánh
giá về thực tế này trong văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2
khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên

có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của đất nước” [10].
Nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo ra những thanh thiếu niên có tri thức
phổ thông toàn diện vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có hệ thống các năng
lực cần thiết để chuẩn bị bước vào cuộc sống. Tuy nhiên trong thực tiễn nhiều
năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ về quy mô, số lượng học sinh không tỷ lệ
thuận với chất lượng văn hóa, đạo đức. Bên cạnh đó, sau một năm học đến
trường, học sinh được nghỉ hè 3 tháng. Đây là một khoảng thời gian dài thiếu
sự kèm cặp của thầy cô, tập thể, việc giáo dục cho học sinh phụ thuộc vào gia
đình và các tổ chức xã hội.
1.2. Giáo dục cho thanh thiếu niên, học sinh không chỉ bó hẹp trong phạm
vi nhà trường mà nó còn có sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội. Trong
những năm trở lại đây, các khóa học hè cho thanh thiếu niên tại các cơ sở Phật
giáo trong cả nước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng nhất là ở
các thành phố. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên
tại các cơ sở này gặp nhiều khó khăn, bất cập bởi thiếu các cơ chế quản lý cũng
như khoa học, chưa có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường và gia đình,...
Các khóa học hè cho thanh thiếu niên tại các cơ sở Phật giáo Thành phố
Hải Dương nằm trong thực trạng trên. Do sống ở thành phố, các gia đình, phụ
huynh học sinh tập trung làm kinh tế mà chưa quan tâm đúng mức đến việc
giáo dục cho con em. Bên cạnh việc chăm lo bồi dưỡng kiến thức trong hè cho
học sinh, nhiều phụ huynh đã quan tâm đến việc giáo dục toàn diện cho con em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




mình nên đã cho các em tham gia vào các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo

trong địa bàn thành phố.
Hiện nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hoạt động giáo
dục và quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh, thanh thiếu niên, tuy nhiên
việc nghiên cứu cụ thể về thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục cho học sinh nói riêng và cho thanh thiếu niên nói chung thông qua các
khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo trên địa bàn thành phố Hải Dương chưa có
công trình nào nghiên cứu cụ thể.
1.3. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên
cứu của mình là “Quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua
khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương” làm luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về hoạt động giáo dục cho thanh thiếu
niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo và thực tiễn quản lý hoạt
động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật
giáo Thành phố Hải Dương, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục cho thanh thiếu niên Thành phố Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học
hè tại các cơ sở Phật giáo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các
khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo Thành phố Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Để hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho thanh thiếu niên thì
việc giáo dục đạo đức, tư tưởng, lối sống, thế giới quan, nhân sinh quan… có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3




vai trò rất quan trọng. Hoạt động giáo dục không chỉ được tổ chức ở nhà trường
và gia đình mà hiện nay, tại các cơ sở Phật giáo đã tổ chức rất nhiều khóa học
mùa hè cho thanh thiếu niên nhằm mục đích chính là giáo dục các em phát triển
một cách toàn diện. Tuy nhiên, quản lý hoạt động này chưa có sự thống nhất,
gặp nhiều bất cập, khó khăn. Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại các
cơ sở Phật giáo sẽ nâng cao chất lượng giáo dục cho thanh thiếu niên Thành
phố Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục cho thanh
thiếu niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo.
5.2. Khảo sát thực trạng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu
niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo Thành phố Hải Dương.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên
thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo Thành phố Hải Dương và từ
đó khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho
thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo Thành phố
Hải Dương.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở các Nhà chùa có tổ chức khóa học cho
thanh thiếu niên trên địa bàn Thành phố Hải Dương. (Phạm vi 3 chùa, 3 trường
và cha mẹ học sinh THCS).

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục cho thanh
thiếu niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo; từ đó phân tích
tổng hợp vấn đề nghiên cứu lý luận của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành quan sát hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các
khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương để thu thập thêm thông
tin bổ sung cho việc đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên
thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo trên địa bàn thành phố.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Phương pháp anket)
Thiết kế các phiếu hỏi dành cho CBQL phòng, chính quyền địa phương,
nhà trường, Trụ trì, cha mẹ HS và học sinh lứa tuổi thanh thiếu niên trên địa
bàn thành phố Hải Dương về thực trạng hoạt động giáo dục cho thanh thiếu
niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo và quản lý hoạt động
giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo
thành phố Hải Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn sâu dành cho Trụ trì, Cha mẹ học sinh, và
học sinh lứa tuổi thanh thiếu niên nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng vấn đề.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, tham vấn các ý kiến của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu nhằm


thu nhập các số liệu thực tiễn; các phương pháp này được sử dụng với mục đích
đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục và thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục cho thanh thiếu niên thông qua các khoa học hè tại các cơ sở Phật giáo trên
địa bàn thành phố; đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp mà tác giả sẽ đề xuất trong luận văn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
Sử dụng các công thức toán, thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết quả
nghiên cứu, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu
trên nhằm rút ra các kết luận khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu
niên tại các cơ sở Phật giáo.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên
thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho thanh thiếu niên
thông qua các khóa học hè tại các cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO THANH THIẾU NIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ PHẬT GIÁO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
giáo dục ngoài xã hội nói riêng từ lâu đã trở thành đề tài nghiên cứu phong phú,
hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, thông qua nghiên cứu
các nhà khoa học đã chứng minh rõ vai trò to lớn của hoạt động giáo dục đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách của hoạt động, vai trò bổ trợ của các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục của xã hội đối với giáo dục
chính khóa của nhà trường. Chính vì vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
giáo dục ngoài xã hội đã được coi là một phần quan trọng trong chương trình
giáo dục của hầu hết các nước trên thế giới. Lịch sử đã chứng minh, tư tưởng
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình đã được
nhiều tác giả đề cập đến.
Ở phương Đông thời cổ đại, Khổng tử (551- 479 TCN) nhà tư tưởng, nhà
chính trị, nhà giáo dục nổi tiếng của Trung Quốc, đã đặc biệt quan tâm tới vấn
đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho con người. Tư tưởng về đạo đức, giáo dục
đạo đức của ông thể hiện rõ trong các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc
Xuân Thu”. Ông xây dựng học thuyết “Nhân- Lễ- Chính danh”, trong đó,
“Nhân”- Lòng thương người - là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con
người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nổi tiếng truyền lại
đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính

thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp
nhận thức khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế
áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên trái đất, phát triển những quyền lợi chính trị, khoa học mới tạo nên được
con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Tác giả Comenxki J. A. (1592 - 1670), người được coi là “ông tổ của nền
giáo dục cận đại” đã có nhiều đóng góp lớn cho nên giáo dục nhân loại. Ông
từng khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà
còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ”.
Makarencô A. X. (1888 - 1939), nhà lý luận và thực tiễn giáo dục xuất
sắc của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Ông đã thể hiện 4 quan điểm giáo dục
lớn, đó là: chủ nghĩa nhân đạo và niềm lạc quan xã hội chủ nghĩa; giáo dục
trong tập thể và bằng tập thể; giáo dục trong lao động; giáo dục bằng tiền đồ,
viễn cảnh. Tư tưởng giáo dục của Makarencô được thể hiện rõ: “Tôi kiên trì nói
rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các
vấn đề giải dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên
lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta,… Nghĩa là
trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục
chỉ tiến hành trên lớp” [23; tr. 63]. Trong thực tiễn công tác của mình
Makarencô A. X. đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ học sinh ở
trại Gorki M. và công xã Dzerjinxki F. E. như: “Tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ

khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lý - hóa học, thể
thao,… Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ chức
trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào,
nhưng các tổ phải có kỷ luật trong quá trình hoạt động” [24; tr. 173 - 174].
1.1.2. Ở Việt Nam
Các nhà khoa học giáo dục nước ta đã nhận thấy rõ vai trò quan trọng của
HĐGD ngoài giờ lên lớp, HĐGD của xã hội nên ngay từ năm 1979, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam đã thực hiện đề tài nghiên cứu về “Các hoạt động ngoài
giờ lên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh” do nhóm tác giả Đặng
Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thanh Bình đã có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp tổ chức
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh,
qua nghiên cứu nhóm tác giả đã đề xuất một số cách thức tổ chức và quản lý
hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ
cho cán bộ, HS. Khi còn sinh thời, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài
mà không có đức thì là người vô dụng”. Từ quan điểm đó Người coi trọng mục
tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ
luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là
gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo
GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế
xây dựng CNXH vừa “hồng’’ vừa “chuyên”.
Tác giả Hà Thế Ngữ [30] đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức quá trình

GDĐĐ thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã
hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo
đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh;
Nhà tâm lý học Phạm Minh Hạc [15] đã nghiên cứu đạo đức trong cấu
trúc nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Công trình
nghiên cứu của ông và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đã dành
một chương cho vấn đề đạo đức, GDĐĐ, các giải pháp nâng cao hiệu quả
GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra các giải pháp về GDĐĐ các tác
giả đã tìm những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung
và phương pháp nghiên cứu giáo dục đạo đức trong các công trình nghiên
cứu của mình;
Tác giả Hà Nhật Thăng [33] đã đề cập đến những vấn đề chung như
phương pháp luận của GDĐĐ, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con người
Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ
trong giai đoạn hiện nay.
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt (1996) và Hà Nhật Thăng (2001) đã có những
những tác phẩm nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp dùng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




các trường trung học cơ sở. Những tác phẩm này đã hướng dẫn giáo viên tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục cho học sinh THCS không chỉ bó hẹp
trong phạm vi lớp học [18].
Có rất nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này trong luận văn thạc sĩ của
minh, trong đó nổi bật như Nguyễn Thị Phương Hoa (2008) nghiên cứu luận

văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các
trường THPT huyện An Dương thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay”; luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Huyền (2012) nghiên cứu về “Biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài Đức B thành phố Hà Nội”; Đỗ Văn
Thọ (2012), với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường THPT Thanh Oai B huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội,...
Nghiên cứu tìm hiểu về các đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý
giáo dục cho thấy các đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ một số nội dung cơ
bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường, chỉ ra vai trò của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với sự phát triển nhân cách học sinh,
trách nhiệm quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của cán bộ quản lý, giáo viên
qua đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoặc xây dựng quy trình tổ chức và
đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục phát
triển nhân cách cho học sinh nói riêng.
Qua nghiên cứu các công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài
nước cũng như một số sáng kiến kinh nghiệm của các nhà QLGD cho thấy các
tác gia đã đi sâu nghiên cứu các hình thức, nội dung tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp khác nhau cho học sinh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công
trình, đề tài nào nghiên cứu sâu về việc sử dụng các khóa tu mùa hè để giáo dục
thanh thiếu niên như một hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và nhất
là quản lý hoạt động giáo dục thành thiếu niên thông qua các khóa tu mùa hè tại
các cơ sở Phật giáo. Vì vậy, việc nghiên cứu làm rõ thực trạng và đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thanh thiếu niên thông qua khóa tu mùa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10





hè tại cơ sở Phật giáo thành phố Hải Dương đáp ứng yêu cầu giáo dục nhân
cách toàn diện của thanh thiếu niên, học sinh trong giai đoạn hiện nay, góp
phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho địa phương.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Quản lý (QL) là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người,
xét từ những phạm vi cá nhân, tập đoàn đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia.
Trong tất cả các lĩnh vực của đối tượng xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm
vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu sự
quản lý nào đó.
C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào đó tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng dẫn đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó” [5].
Vậy bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.
Xã hội ngày càng phát triển các loại hình lao động ngày càng đa dạng, phong
phú, phức tạp thì vai trò của quản lý lại càng trở nên quan trọng vô cùng. Bởi vì
quản lý tốt, quản lý đúng dẫn đến thành công, ổn định và phát triển bền vững
còn quản lý không tốt hay sai lầm dẫn đến thất bại, sụp đổ, suy thoái, lệ thuộc
và biến chất.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa rà những cách giải thích khác nhau về quán lý, như:
- Theo cách tiếp cận hệ thống: QL là tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của
con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích nhất định.

- Theo quan điểm điều khiển học: QL là chức năng của những hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc
của các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




- Tiếp cận từ góc độ các nhà tổ chức: QL được coi là tác động có định
hướng của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Từ góc độ quản lý xã hội: QL được coi là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng QL về các mặt chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội,… bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên
tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng.
- Tiếp cận theo tư duy thông thường: QL là biết được chính xác điều anh
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Với cách tiếp cận của các nhà kinh tế: QL là vận dụng, khai thác một
cách tốt nhất các nguồn nhân lực và vật lực để đạt hiệu quả tốt nhất.
Theo Henrry Fayol (1886-1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo
quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ
thời kỳ cận - hiện đại tới nay, ông quan niệm: QL là một tiến trình bao gồm tất
cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiến và kiểm soát các nỗ
lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác
của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Stephan Robbins quan niệm: QL là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh

đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đặt ra.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QL là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [32].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “QL là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định” [27].
Tác giả Trần Kiểm khẳng định: “QL là phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2) “Quản lý là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo yêu cầu nhất định” [35].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QL là quá trình gây tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung [1].
Như vậy tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau mà những khái niệm về QL
được đưa ra khác nhau nhưng chung quy lại thì bản chất của hoạt động QL dù
nhìn nhận ở góc độ nào nó luôn là những tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu dự kiến.
Tiếp cận từ những các cách lý giả trên, chúng tôi cho rằng: QL là hoạt
động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể QL (người quản lý)
đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Chức năng quản lý:

Theo các giai đoạn tác động, QL có 4 chức năng cơ bản là: Kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
+ Chức năng kế hoạch hoá:
Là chức năng cơ bản trong các chức năng QL bao gồm xác định mục
tiêu, xây dựng chương trình hoạt động và từng bước đi cụ thể, xác định phương
tiện, các điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất
định của một hệ thống QL.
Vậy mục đích của kế hoạch hoá là hướng mọi hoạt động của hệ thống
vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu quả và cho phép
người quản lý có thể kiểm soát được quá trình tiến hành nhiệm vụ.
+ Chức năng tổ chức:
Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá trình hoạt động trong hệ thống
nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở những nguyên tắc
quản lý của hệ thống. Đây chính là giai đoạn hiện thực hoá những ý tưởng đã
được nêu trong kế hoạch để đưa nhà trường từng bước đi lên. Đó là sự sắp đặt một
cách khoa học những con người, những công việc một cách hợp lý để mỗi người
đều thấy hài lòng và hào hứng làm cho công việc diễn ra một cách trôi chảy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




+ Chức năng chỉ đạo:
Đây là quá trình chủ thể điều khiển, sử dụng quyền quản lý của mình tác
động lên hành vi của con người một cách có chủ định để họ tự nguyện và nhiệt
tình phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra. Chỉ đạo thực chất là những hành
động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ
quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và

điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường diễn ra trong kỷ
cương, trật tự.
Nội dung của việc chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra quyết định làm cho hoạt động của nhà trường diễn ra thuận
lợi theo đúng chương trình và đạt được mục tiêu mong muốn.
- Động viên khích lệ mọi người khi gặp khó khăn, cần thiết, có sự khen
thưởng bằng vật chất, tinh thần.
- Theo dõi, giám sát, điều chỉnh và sửa chữa …
Trong quá trình QL trường học, hiệu trưởng đồng thời vừa là người thiết
kế vừa là người thi công nên tổ chức thực hiện kế hoạch là lúc đòi hỏi người
hiệu trưởng kết hợp được tính khoa học và tính nghệ thuật của quản lý cũng
như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân.
+ Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là đo lường nhằm phát hiện sai sót, các ách tắc của hệ thống
trong quá trình hoạt động để có giải pháp xử lý, đồng thời tìm kiếm các cơ hội,
các nguồn lực có thể khai thác để tận dụng thúc đẩy hệ thống sớm đạt được
mục tiêu kế hoạch.
Muốn cho công việc kiểm tra có kết quả, cần có những kế hoạch rõ ràng,
sắp xếp tổ chức công việc một cách khoa học, hợp lý nhằm xác định chính xác
nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch.
Như vậy người lãnh dạo nhà trường phải thường xuyên thực hiện chức
năng kiểm tra của quản lý để hoàn thành tốt chức năng chỉ đạo trong toàn bộ
quá trình quản lý hoạt động dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14





Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với
một trình tự nhất định. Mỗi chức năng có tính độc lập tương đối song lại có mối
quan hệ phụ thuộc với các chức năng khác. Nếu nhà QLGD thực hiện tốt cả 4
chức năng của nhà giáo QL chắc chắn sẽ mang lại thành công.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều quan niệm về Quản lý giáo dục:
- QLGD là tập hợp các biện pháp kế hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.
- QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
tắc giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá 8 BCH TW Đảng đã viết: “Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn
bằng hiệu quả cao nhất” [10].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Việc quản lý nhà trường phổ thông (có
thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạyhọc tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [14; tr 71].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2; tr 31].
Trong cuốn: “Cơ sở lý luận của khoa học QLGD” tác giả M.I.Kônđacốp
định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo
dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
số lượng và chất lượng” [21; tr 22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15




×