ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VŨ TRỌNG LÂM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO NỮ SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Học viên
Vũ Trọng Lâm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Thầy đã mở ra cho em những vấn đề xã
hội bổ ích, hướng em vào nghiên cứu các lĩnh vực thiết thực đồng thời thầy
cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu. Em đã học hỏi ở
thầy được rất nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học. Trong quá trình hoàn
thành luận văn tốt nghiệp em đã được thầy cung cấp các tài liệu và em luôn
nhận được sự hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy giáo, cô giáo
khoa Sau Đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thận lợi cho em hoàn thành khoá học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả nhiệt
tình và năng lực của mình nhưng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được những đóng góp của quí thầy cô và các bạn. Một lần nữa em
xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Học viên
Vũ Trọng Lâm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT iv
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
nữ sinh THPT 2
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh
THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 2
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh các
trường THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học 3
8. Đóng góp của luận văn 3
8.1. Về mặt lý luận 3
8.2. Về mặt thực tiễn 4
9. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NỮ SINH THPT 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức 7
1.2.1.1. Đạo đức 7
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức 9
1.2.2. Quản lý và quản lý giáo dục 11
1.2.2.1. Quản lý 11
1.2.2.2. Quản lý giáo dục 13
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 14
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 14
1.2.4.1. Biện pháp 14
1.2.4.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 15
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường THPT 15
1.3.1. Khái quát về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 15
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 15
1.3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh THPT 15
1.3.1.3. Nội dung GDĐĐ học sinh THPT 16
1.3.1.4. Các con đường GDĐĐ học sinh 17
1.3.1.5. Phương pháp GDĐĐ cho học sinh 18
1.3.2. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT 18
1.3.2.1. Ý nghĩa của việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT 18
1.3.2.2. Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT 19
1.3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ cho nữ sinh ở
trường THPT 20
1.4. Đặc điểm nữ sinh Trung học phổ thông. 23
1.4.1. Những biến đổi về thể chất của nữ sinh THPT 23
1.4.2. Những biến đổi về tâm sinh lý 25
1.4.3. Sự khác nhau về tâm sinh lý giữa nữ sinh THPT ở thành phố và ở nông thôn 27
Kết luận chương 1 30
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO NỮ SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI
BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH 31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục của
thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình 31
2.1.2. Tình hình giáo dục của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 34
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho nữ sinh THPT thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình 41
2.2.1. Thực trạng đạo đức của nữ sinh THPT thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình 41
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho nữ sinh ở các trường THPT thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình 45
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh ở các trường
THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 47
2.4. Nguyên nhân thực trạng 51
Kết luận chương 2 53
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO NỮ SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,
TỈNH THÁI BÌNH 54
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 54
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 54
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn 54
3.1.3. Nguyên tắc khả thi 54
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh THPT thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 54
3.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho nữ sinh THPT thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình 55
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 55
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 55
3.2.1.3. Cách thức thực hiện 56
3.2.2. Tổ chức tốt hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh THPT thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình 58
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 58
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 58
3.2.2.3. Cách thức thực hiện 58
3.2.3. Tổ chức việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường, ngoài xã
hội đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh THPT thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình 59
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 59
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 59
3.2.3.3. Cách thức thực hiện 60
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ
sinh các trường THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 62
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 62
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 62
3.2.4.3. Cách thức thực hiện 62
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho nữ sinh THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 63
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp 63
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 63
3.2.5.3. Cách thức thực hiện 63
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 64
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 65
3.4.1. Mục đích khảo sát 65
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 65
3.4.2.1. Nội dung khảo sát 65
3.4.2.2. Phương pháp khảo sát 65
3.4.2.3. Đối tượng khảo sát 65
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
3.4.3. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 66
3.4.3.1. Sự cần thiết của các biện pháp đã đề xuất 66
3.4.3.2. Mức độ khả thi của các giải pháp đã đề xuất 67
Kết luận chương 3 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 70
1. Kết luận 70
2. Khuyến nghị 71
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 71
2.2. Đối với Sở
Giáo dục và Đào tạo Thái Bình 72
2.3. Đối với các trường THPT 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 75
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBQL
CNH - HĐH
CSVC
GDĐĐ
GD HS
GD&ĐT
GVCN
GV - CNV
HĐND
HS
HSG
NGLL
PCGDTH - CMC
PHHS
QLGD
THCS
THPT
TD - TT
UBND
XHCN
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Giáo dục đạo đức
Giáo dục học sinh
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên - công nhân viên
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Học sinh giỏi
Ngoài giờ lên lớp
Phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ
Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thể dục - thể thao
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tỷ lệ nữ sinh và xếp loại hạnh kiểm của nữ sinh trong 3
năm học gần đây 41
Bảng 2.2. Thống kê các lỗi mà nữ sinh thường mắc phải 42
Bảng 2.3. Cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ rất quan trọng 42
Bảng 2.4. Cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ không quan trọng 43
Bảng 2.5. Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đạo đức cho nữ sinh 43
Bảng 2.6. Nhận thức của nữ sinh cho là rất cần 43
Bảng 2.7. Nguyên nhân dẫn tới việc nữ sinh vi phạm đạo đức 44
Bảng 2.8. Các yếu tố tác động đến rèn luyện đạo đức của nữ sinh 44
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý 45
Bảng 2.10. Ý kiến của CBQL và GV các nhà trường 45
Bảng 2.11. Các nội dung và hình thức GDĐĐ mà nữ sinh rất thích 46
Bảng 2.12. Các nội dung và hình thức GDĐĐ mà nữ sinh không thích 46
Bảng 2.13. Khảo sát GV và HS về sự chưa thường xuyên sử dụng các PPGDĐĐ 46
Bảng 2.14. Vai trò rất quan trọng của các lực lượng GD trong nhà trường 47
Bảng 2.15. Khảo sát các bà mẹ nữ sinh 49
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất (n= 100) 66
Bảng 3.2. Đánh giá sự khả thi của các biện pháp đề xuất (n= 100) 68
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
.
Luật Giáo dục 2005 sửa đổi, bổ sung đã xác định: “Mục tiêu của giáo
dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…”
- -
: “Đặc
biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạ
.
Trong mấy năm trở lại đây trên mạng Internet đã liên tục đăng tải các vụ
nữ sinh trung học phổ thông (THPT) vi phạm nghiêm trọng các chuẩn mực đạo
đức như:đánh nhau, lột quần áo làm nhục bạn ở nơi công cộng; bắt bạn gái quỳ
trong nhà vệ sinh; đánh hội đồng, không can ngăn, thậm chí còn cổ động, quay
clip tung lên mạng; nữ sinh sống tự do, chơi bời, buông thả, quan hệ tình dục,
có thai ngoài ý muốn . Các hành vi trên đã làm ảnh hưởng lớn cả thể xác lẫn
tinh thần của nữ sinh.
THPT
ở một trường THPT trên địa bàn
thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh cá
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
các biện việc giáo dục đạo đức
(GDĐĐ) cho nữ sinh THPT, đặc biệt là ở trường THPT nơi tôi đang công tác
sinh
.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh THPT thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình”
để nghiên cứu
.
.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh các trường THPT thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh các
trường THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ
sinh THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình nếu đề xuất được các biện
pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho nữ sinh THPT
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh
THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh các
trường THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu 5 trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình, thời gian từ năm 2010 đến năm 2013.
Khách thể điều tra: Cán bộ quản lí, cán bộ Đoàn thanh niên, giáo viên bộ
môn, giáo viên chủ nhiệm, mẹ nữ sinh và nữ sinh THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp toán học để xử lí các kết quả thực nghiệm hoặc các dữ
liệu thống kê nhằm rút ra các kết luận khoa học và thực tiễn.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức; làm rõ
ý nghĩa, nội dung và phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ
sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát toàn diện thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho nữ sinh THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình; từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh THPT thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho nữ sinh THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ
sinh THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho nữ sinh
THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NỮ SINH THPT
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khái niệm “đạo đức” đã xuất hiện trong triết học Trung Quốc, Ấn độ
và Hy Lạp cổ đại với các nhà đạo đức học kinh điển. Khổng Tử (551-478
Tr.CN) đã đưa ra học thuyết Đức trị và triết lý giáo dục nổi tiếng “Tiên học lễ,
hậu học văn”. Mạnh Tử (371-289 Tr.CN) đưa ra học thuyết Nhân chính, xem
trọng việc xây dựng một xã hội gồm toàn người tốt. Còn Socrate (469-399
Tr.CN) nhấn mạnh tính thiện của đạo đức…
Đến thế kỷ XVII, J.A.Komenxky, nhà giáo dục học Tiệp Khắc lỗi lạc,
trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” của mình đã đề cập đến nhiều biện pháp
GDĐĐ, làm nền tảng cho việc xây dựng nền giáo dục hiện đại sau này.
Trong thế kỷ XX, các nhà sư phạm nổi tiếng của Xô Viết như N.K
Crúpxkaia, A.C. Macarenkô, V.A Xukhomlinxky cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu về GDĐĐ cho thế hệ trẻ.
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ cho học sinh cũng đã được quan tâm từ lâu.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Dạy cũng như học phải chú ý cả tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng”. Nếu như tư tưởng
phong kiến của Khổng Tử đặt ra chuẩn mực Tam cương, Ngũ thường cho nam
giới và Tam tòng, Tứ đức cho nữ giới thì với tư tưởng tiến bộ, khoa học, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm đạo đức cách mạng là trung với nước, hiếu với
dân; là cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư… Người nhấn mạnh, đạo đức cách
mạng không từ trên trời rơi xuống, dưới đất mọc lên mà nó là kết quả của quá
trình rèn luyện, phấn đấu không ngừng của cán bộ, đảng viên.
Trong nhà trường phổ thông hiện nay, GDĐĐ nói chung và GDDĐ cho
nữ sinh nói riêng là một nội dung giáo dục quan trọng, góp phần hình thành con
người phát triển toàn diện “vừa hồng, vừa chuyên”. Từ đó, vấn đề GDĐĐ cho
học sinh đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và đã có nhiều
công trình nghiên cứu về GDĐĐ cho học sinh phổ thông các cấp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Tác giả Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc trưng tâm lý học để khảo sát
hành vi và hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, thực
hiện giáo dục đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách của học sinh, xem
đó như mục tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục.
Tác giả Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt
động giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với
giáo dục đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý
tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ.
Có những tác giả tuy không đi sâu vào vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh
trong các nhà trường, nhưng khi bàn về giáo dục đã đề cập tới giáo dục đạo đức. Ví
dụ, tác giả Hồ Ngọc Đại, khi nghiên cứu vấn đề “công nghệ giáo dục”, tìm kiếm
những giải pháp hiện đại hóa “nền giáo dục giành cho 100% dân cư” đã công bố
một số công trình có liên quan tới giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhìn chung, vấn đề giáo dục đạo đức trong xã hội cũng như trong trường
THPT là việc làm cần thiết và phải tiến hành thường xuyên, liên tục, đó không
phải là nhiệm vụ của riêng các trường THPT. Để làm tốt công tác GDĐĐ cần
phải có các biện pháp phối hợp GDĐĐ phù hợp mới mang lại hiệu quả cao
trong tình hình hiện nay.
Từ những nghiên cứu trên có thể khẳng định: Vấn đề GDĐĐ học sinh đã
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà quản lý, nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục. Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu sâu về lĩnh vực GDĐĐ nói
chung và học sinh THPT nói riêng, các tài liệu nghiên cứu đã nêu lên nhiều số
liệu cụ thể chứng minh các tình trạng suy thoái đạo đức của học sinh, ảnh
hưởng của lối sống thực dụng, chỉ biết hưởng thụ, không biết cống hiến, bỏ
học, chán học, mục đích động cơ học tập chưa rõ, bạo lực học đường… là
những vấn đề nổi cộm trong những năm gần đây.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và
chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của bản thân và sự tiến bộ của xã hội trong mối
quan hệ giữa con người với con người và con người với tự nhiên.
Đạo đức có thể định nghĩa theo các khía cạnh sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội
trong quan hệ cá nhân - cá nhân và quan hệ cá nhân - xã hội.
Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh giá
cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã hội và quan hệ với tự nhiên.
Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong
quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với tự nhiên
và với cả bản thân mình.
Nghĩa vụ của đạo đức thể hiện ở chỗ khi con người tham gia vào hoạt
động sản xuất và hoạt động sống, chúng ta ý thức được trách nhiệm của bản
thân đối với người khác và đối với cộng đồng. Ngay từ thế kỷ XVII - XVIII
các nhà duy vật Pháp đã chỉ rõ “Nghĩa vụ đạo đức là cái tất yếu đối với tất cả
mọi người thực hiện trách nhiệm của mình”. Nghĩa vụ đạo đức đã xuất hiện
rất sớm và nó tồn tại với thời gian, tồn tại qua các giai đoạn phát triển của
lịch sử loài người.
Điều đó cho thấy, ở bất kỳ chế độ xã hội nào, ở thời kỳ phát triển xã hội
nào thì nghĩa vụ đạo đức cũng rất cần thiết.
Nghĩa vụ thể hiện như là ý thức, tình cảm con người về mối quan hệ hài
hoà giữa nhu cầu và lợi ích cá nhân với nhu cầu và lợi ích của cộng đồng, xã
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
hội. Điều đáng chú ý là việc thực hiện nghĩa vụ đạo đức bao giờ cũng mang
tính tự giác và do chính bản thân đã nhận thức rõ vấn đề. Do vậy, khi thực hiện
nghĩa vụ đạo đức con người luôn có cảm giác hạnh phúc, hài lòng vì tình cảm
cao thượng, vì lòng tự trọng và phẩm giá của con người.
Nghĩa vụ đạo đức là ý thức và tình cảm của con người tự nguyện, tự giác
thực hiện các hành động của mình theo các chuẩn mực chung của xã hội. Nghĩa vụ
đạo đức của con người có mối liên hệ chặt chẽ với nghĩa vụ pháp lý. Nghĩa vụ đạo
đức và nghĩa vụ pháp lý của con người đều có chung mục đích là nhằm điều chỉnh
hành vi của con người cho phù hợp với quy tắc, chuẩn mực chung của xã hội.
Nghĩa vụ không hình thành một cách tự nhiên, nhất thời mà nó được
hình thành và hoàn thiện trong cả quá trình giáo dục, tự giáo dục, rèn luyện
trong hoạt động thực tiễn của mỗi cá nhân, thậm chí qua quá trình đấu tranh,
thử thách của cuộc sống.
Lương tâm có thể được hiểu như tiếng nói bên trong, thôi thúc con người
làm những điều tốt; ngăn cản, chỉ trích con người ta làm những điều xấu.
Theo quan điểm biện chứng của đạo đức học thì lương tâm là ý thức trách
nhiệm và tình cảm đạo đức của cá nhân về sự tự đánh giá những hành vi, cách cư
xử của mình trong đời sống xã hội. Sự hình thành lương tâm là quá trình phát
triển lâu dài từ thấp đến cao trong quá trình lao động sản xuất và giao tiếp xã hội.
Có thể nêu ra các mức độ phát triển của lương tâm như sau:
Ý thức về cái cần phải làm do sự sợ hãi bị trừng phạt bởi thiết chế xã hội
hoặc ý niệm tâm linh.
Ý thức về cái cần phải làm, cần phải tránh vì xấu hổ trước người khác và
trước dư luận xã hội.
Ý thức về cái cần phải làm vì xấu hổ với bản thân. Khi cá nhân xấu hổ với
bản thân, với những hành vi của mình là bước đầu của cảm giác lương tâm. Từ
cảm giác đó đến sự phán xét các suy nghĩ, hành vi của mình thì đó chính là lương
tâm. Vì thế lương tâm có quan hệ chặt chẽ với ý thức nghĩa vụ của con người.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Khi con người làm những điều xấu, độc ác thì lương tâm cắn rứt. Trái lại
khi cá nhân làm những điều tốt, cao thượng thì lương tâm thanh thản. Do vậy,
trong cấu trúc của lương tâm tồn tại khái niệm xấu hổ, hối hận. Giữ cho lương
tâm trong sạch là một tiêu chí hạnh phúc và tiêu chí sống của con người.
Thiện và ác là cặp phạm trù đối lập nhau trong mọi thời đại, là thước đo
đời sống đạo đức của mọi cá nhân. Thiện và ác cũng là phạm trù cơ bản làm
thước đo đời sống đạo đức của con người.
Cái thiện là cái tốt đẹp biểu hiện lòng nhân ái của con người trong cuộc
sống hàng ngày. Đó chính là hành vi thể hiện lợi ích của cá nhân phù hợp với
yêu cầu và sự tiến bộ xã hội. Cái thiện phải được thể hiện qua việc góp phần
thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, đem lại lợi ích cho mọi người trong xã hội. Hồ Chí
Minh đã nói: “Việc thiện thì dù nhỏ đến mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ đến
mấy cũng tránh” [9; tr.55].
Cái thiện là phấn đấu cho cuộc sống của con người ngày càng trở nên
cao thượng hơn, tốt đẹp hơn và giàu tính nhân văn hơn.
Cái ác là cái đáng ghét, ghê tởm, cái cần phải gạt bỏ trong đời sống cá nhân
và xã hội. Cái ác làm mất đi cái văn minh, cao thượng của cuộc sống con người.
Quan điểm về thiện và ác mang tính lịch sử và có thể hoán đổi cho nhau.
Cái thiện và ác được chúng ta đánh giá tuỳ vào nó có thúc đẩy hay cản trở sự
phát triển của xã hội, hạnh phúc của con người.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là một bộ phận hợp thành nền tảng của nội dung giáo dục toàn
diện, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch bằng các phương pháp
khoa học của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở người
học ý thức, tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức nhờ đó mà tạo ra các phẩm
chất đạo đức.
- Quá trình giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo
dục trong nhà trường. Quá trình giáo dục trong nhà trường được chia làm nhiều
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
quá trình bộ phận: giáo dục đạo đức (đức dục), giáo dục trí tuệ (trí dục), giáo
dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ (mỹ dục) giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp,
hướng nghiệp. Trong đó, giáo dục đạo đức được xem là nền tảng gốc rễ tạo ra
nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
- Quá trình giáo dục đạo đức có các thành tố, cấu trúc nhất định và
cùng vận động trong hệ thống. Các thành tố cơ bản đó là hoạt động của nhà
giáo dục và người được giáo dục, mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp và phương tiện giáo dục, kết quả giáo dục… nhà giáo dục là
chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm thực
hiện các nhiệm vụ trọng yếu sau:
+ Đưa học sinh vào hệ thống các hoạt động và quan hệ thực tiễn,
quan hệ xã hội.
+ Ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực, định hướng lựa chọn các ảnh
hưởng tích cực trong quá trình lĩnh hội các giá trị đạo đức của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động cho học sinh để chuyển những yêu cầu của xã
hội thành phẩm chất đạo đức của học sinh.
- Mục tiêu của giáo dục đạo đức trong nhà trường là giúp cho học sinh
nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và
nhân đạo, biết sống vì mọi người vì gia đình, vì sự tiến bộ xã hội và phồn vinh
của đất nước.
- Theo GS.TS Phạm Minh Hạc thì những chuẩn mực đạo đức của người
Việt Nam thời kỳ CNH - HĐH có thể xác định thành 5 nhóm phản ánh các mối
quan hệ chính mà con người phải giải quyết đó là nhóm chuẩn mực đạo đức thể
hiện nhận thức tư tưởng chính trị; nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự hoàn
thiện bản thân; nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người;
nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc; nhóm chuẩn mực
đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường sống.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Con đường giáo dục đạo đức, phương thức giáo dục đạo đức bao gồm:
Củng cố tăng cường giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với
giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho mọi người trong đó có
học sinh THPT.
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT còn phải bằng con đường tự rèn
luyện, tự giáo dục của bản thân người học sinh: “Nhà trường cần phải tổ
chức quá trình giáo dục, đào tạo theo hướng đẩy mạnh quá trình tự đào tạo
của thế hệ trẻ, coi trọng vai trò chủ thể của thế hệ trẻ trong quá trình giáo dục”
[3; tr 73-74]
Tóm lại: Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là một bộ phận
cực kỳ quan trọng của quá trình hình thành nhân cách, giáo dục đạo đức cho
học sinh phải tuân thủ theo các quy luật phát triển nhân cách để đạt được tới
mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt đời sống xã
hội, là công việc vô cùng quan trọng, nhưng rất khó khăn và phức tạp. Sở dĩ
như vậy, vì công tác quản lý liên quan đến nhân cách của nhiều cá nhân trong
tập thể xã hội, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm và cuộc sống của
mỗi một con người.
Thực tế khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Do đối tượng quản lý rất đa
dạng, phong phú, phức tạp, tùy thuộc từng lĩnh vực hoạt động cụ thể và ở mỗi
giai đoạn phát triển xã hội cũng có quan niệm khác nhau về quản lý :
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Quản lý là chức năng và hoạt động
của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội),
bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm
thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [22; tr. 580].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
- Còn theo Mary Parker Follet, “quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác”.
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
đó vận hành và đạt được mục đích của mình” [7; tr.6].
- Theo quan điểm hệ thống: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường.
- Định nghĩa kinh điển nhất: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ
định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản
lý) trong một số chức năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích tổ chức.
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập
thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại có
thể phân chia thành hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ thể
quản lý có thể tác động đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác định này
được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi
quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức năng quản
lý kế tiếp nhau một cách logic bắt đầu từ lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo thực
hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách
tuần hoàn. Chu trình quản lý bao gồm các chức năng cơ bản sau:
+ Lập kế hoạch.
+ Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
Tuy nhiên các chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan
xen nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau. Ngoài ra chu trình quản lý thông tin chiếm
một vai trò quan trọng, nó là phương tiện không thể thiếu được trong quá trình
hoạt động của quản lý.
Quản lý vừa là một khoa học, dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật phát
triển (quy luật tự nhiên hay xã hội) của các đối tượng khác nhau, vừa là một
nghệ thuật, đòi hỏi phải có sự tác động thích hợp với từng khách thể quản lý.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Xung quanh khái
niệm này có một số định nghĩa sau đây:
- Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn một cách hiệu quả nhất.
- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt
động giáo dục của những người làm công tác giáo dục.
- “Quản lý giáo dục là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo
dục, gồm: kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra và đánh giá quá trình giáo dục”
Thực chất của quản lý giáo dục là quá trình tổ chức, điều chỉnh sự vận
hành của các yếu tố cơ bản sau đây:
- Đường lối, chiến lược phát triển giáo dục của đất nước.
- Tập hợp những chủ thể và khách thể quản lý, bao gồm cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên và học sinh.
- Cơ sở vật chất (đồ dùng, trang thiết bị dạy học, trường lớp ).
Nội dung quản lý giáo dục là quản lý tất cả các yếu tố cấu thành quá
trình giáo dục, bao gồm: mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp
giáo dục; tổ chức giáo dục; người dạy, người học, trường sở và trang thiết bị;
môi trường giáo dục; các lực lượng giáo dục; kết quả giáo dục.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý quá trình sư phạm, quá trình
dạy học diễn ra ở các cấp học, bậc học và tất cả các cơ sở giáo dục. Nơi thực
hiện quản lý quá trình sư phạm có hiệu quả nhất là nhà trường.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là quá trình lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển toàn bộ hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT,
nhằm đảm bảo cho công tác giáo dục này đạt được kết quả mong muốn.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là hoạt động
bao gồm quản lý trong nội bộ trường THPT (vi mô) và quản lý của các cấp,
ngành, tổ chức đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của các trường
THPT (vĩ mô). Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể quản lý là cán bộ quản lý (Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng) trường THPT, còn đối tượng quản lý là công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh. Ở phạm vi thứ hai, chủ thể quản lý là cơ quan
giáo dục các cấp, còn đối tượng quản lý là trường THPT.
Luận văn của chúng tôi nghiên cứu công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ở phạm vi thứ nhất với chủ thể quản lý là cán bộ quản lý (Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng) trường THPT.
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.2.4.1. Biện pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, đó là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể” [23; tr.64].
Để hiểu rõ hơn khái niệm biện pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như phương pháp, giải pháp.
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể” [23; tr. 265]
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [8; tr. 325]. Phương pháp được hiểu là trình tự cần theo trong
các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích nhất
định” [8; tr. 325].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
Điểm giống nhau của các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến
hành, cách giải quyết một công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ,
biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi
đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến
hành một công việc có mục đích.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là hệ
thống các cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT nhằm đảm bảo cho việc quản lý hoạt động này đạt kết quả cao nhất.
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các
trƣờng THPT
1.3.1. Khái quát về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT hướng vào mục tiêu bồi dưỡng các
phẩm chất đạo đức, rèn luyện các thói quen hành vi đạo đức ở học sinh, từ đó
hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách các em.
1.3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh THPT
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT có các nhiệm vụ sau đây:
- Giáo dục ý thức đạo đức
Hình thành ở HS một hệ thống các tri thức đạo đức mà các em cần phải
có: Hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù đạo đức XHCN; Hệ thống các
chuẩn mực đạo đức được quy định cho HS phổ thông, các cách thức thực hiện
chúng; Các cách ứng xử trong tình huống phù hợp với các chuẩn mực đạo đức
đã quy định.
- Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức
Ý thức về đạo đức chỉ là điều kiện “cần” chứ chưa “đủ” để HS thực hiện
hành vi đạo đức một cách tự nguyện. Một hành vi đạo đức chỉ có đầy đủ ý
nghĩa khi nó xuất phát từ tình cảm lành mạnh, trong sáng bên trong con người.