Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Công Toàn

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là

:

Nguyễn Mai Hương

Lớp

:

Quản lý kinh tế K11H

Chuyên ngành :

Quản lý kinh tế

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

Đề tài luận văn: "Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động huy động
vốn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Lai
Châu".
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, đô ̣c
lâ ̣p của tôi. Các số liê ̣u, kế t quả nêu trên trong luâ ̣n văn là trung thực và có
nguồ n gố c rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa học, tôi xin trân trọng biết ơn Ban Giám hiệu
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã cho phép tôi
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Trước hết, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ
Phạm Công Toàn đã hết sức tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này,
thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một
cách khoa học, logic, qua đó giúp đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính
khả thi.
Xin cảm ơn đến các cơ quan: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lai
Châu, các Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi khảo sát
tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động huy động vốn trên địa bàn thành phố Lai
Châu trong thời gian qua.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ, góp ý, cung
cấp tài liệu để tôi hoàn thành được luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
5. Bố cục đề tài nghiên cứu ............................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN .................................................. 5
1.1. Tổ chức hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân .......................... 5
1.1.1. Ngân hàng trung ương............................................................................. 5
1.1.2. Ngân hàng thương mại và ngân hàng thương mại cổ phần .................. 13
1.2. Quản lý nhà nước đối với các NHTM ở Việt Nam .................................. 21
1.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước đối với các NHTM ở Việt Nam ................. 21
1.2.2. Chức năng và vai trò quản lý của NHNN ............................................. 22
1.2.3. Khái niệm quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của
các NHTM ...................................................................................................... 23

1.2.4. Sự cần thiết và mục tiêu quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động
vốn tại các ngân hàng thương mại .................................................................. 23
1.2.5. Nội dung quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM ............................................................................................................. 26
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN đối với hoạt động huy
động vốn của các NHTM ................................................................................ 32


iv
1.3. Các bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về huy động vốn ....... 34
1.3.1. Bài học từ những vi phạm trong hoạt động huy động vốn tại các NHTM . 34
1.3.2. Bài học từ kinh nghiệm quản lý trong nước của NHNN các tỉnh......... 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LAI CHÂU ........................................................................... 43
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. .................................................................. 43
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội Thành phố Lai Châu. ....... 43
3.1.2 Khái quát về NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lai Châu .......................... 45
3.1.3 Khái quát về hệ thống các NHTM CP trên địa bàn thành phố .............. 53
3.2. Thực trạng quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM trên địa bàn Thành phố Lai Châu ....................................................... 54
3.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM CP trên địa bàn
Thành phố Lai Châu. ...................................................................................... 55

3.2.2. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM CP trên địa bàn Thành phố Lai Châu ................................................ 63
3.3. Đánh giá quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM trên địa bàn Thành phố Lai Châu ....................................................... 71
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của NHNN đối với hoạt
động huy động vốn tại các NHTM CP trên địa bàn thành phố Lai Châu ....... 71
3.3.2. Những kết quả đạt được ........................................................................ 74


v
3.3.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước với hoạt động huy động vốn của
các NHTM ....................................................................................................... 75
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 77
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NHTM CỔ PHẦN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU.......................................................... 78
4.1.Định hướng quản lý nhà nước đối với huy động vốn của các NHTM CP
trên địa bàn Thành phố Lai Châu đến năm 2020 ............................................ 78
4.1.1. Mục tiêu phát triển của NHNN Việt Nam, định hướng chiến lược đến
năm 2020 ......................................................................................................... 78
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động
vốn của các NHTM CP trên địa bàn Thành phố Lai Châu. ............................ 81
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động
vốn tại các NHTM trên địa bàn Thành phố Lai Châu..................................... 84
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, quy định và các văn bản pháp quy đối với quản lý
hoạt động huy động vốn của NHTM trên địa bàn thành phố Lai Châu ............. 84
4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực thi với quản lý hoạt động huy động
vốn của NHTM trên địa bàn thành phố Lai Châu ........................................ 86
4.2.3. Hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm với
hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn thành phố Lai Châu ... 87

4.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp ....................................... 88
4.3.1. Kiến nghị với NHNN Chi nhánh tỉnh Lai Châu ................................... 88
4.3.2. Kiến nghị với NHNN Trung ương ........................................................ 89
4.3.3. Kiến nghị với các NHTM ..................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triểnViệt Nam

CSTT

Chính sách tiền tệ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng Thương mại

NHTM CP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ương

QLNN

Quản lý nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

Viettinbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Một số đặc điểm của NHTM và NHTM cổ phần ....................... 14


Bảng 3.1:

Thống kê điểm giao dịch của các NHTM CP trên địa bàn thành
phố Lai Châu............................................................................... 55

Bảng 3.2:

Tổng hợp số lượng và chất lượng cán bộ của các NHTM CP.... 56

Bảng 3.3:

Số liệu huy động vốn và dư nợ cho vay tại các NHTM trên địa bàn
Thành phố Lai Châu, bao gồm cả Agribank Lai Châu ................... 58

Bảng 3.4:

Tổng hợp số liệu huy động vốn theo kỳ hạn gửi của các NHTM,
bao gồm cả Agribank Lai Châu .................................................. 60

Bảng 3.5:

Tổng hợp số liệu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của các
NHTM trên địa bàn thành phố Lai Châu, bao gồm cả Agribank Lai
Châu ............................................................................................ 61

Bảng 3.6:

Thống kê công tác Thanh tra, kiểm tra của NHNN với các NHTM,
bao gồm cả Agribank Lai Châu .................................................. 70



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Mô hình NHTW trực thuộc Quốc hội ................................ 10

Sơ đồ 1.2:

Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ .............................. 11

Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Lai Châu 49

Biểu đồ 3.1: Diễn biến huy động vốn cuối kỳ của BIDV Lai Châu năm 2015 59
Biểu đồ 3.2: Thị phần của các NHTM, gồm cả Agribank trên địa bàn
thành phố Lai Châu ............................................................ 62


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với xu thế chung của thế giới cũng như cả nước, ngành ngân hàng
Việt Nam đang từng bước tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập đặc biệt là khi
các hiệp định thương mại tự do được ký kết. Tuy nhiên, với việc ký kết nhiều
hiệp định thương mại quốc tế mà điển hình là Hiệp định Đối tác xuyên Thái

Bình Dương (TPP) và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã đặt ra thách thức
rất lớn đối với ngành ngân hàng trong quá trình điều chỉnh và cải cách để tiến
đến một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững và ổn định. Mặc dù ngành
Ngân hàng Việt Nam đã đi từng bước vững chắc qua khủng hoảng kinh tế, và
đã có những bước phát triển nhất định trong thời gian qua nhưng để có thể giành
thế chủ động trong hội nhập khi những hàng rào bảo hộ được dỡ bỏ và lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng mở cửa hoàn toàn theo các cam kết quốc tế, đòi hỏi hệ thống
ngân hàng Việt Nam phải đẩy nhanh hơn nữa tiến trình tái cơ cấu không chỉ tập
trung vào số lượng mà phải thực chất về chất lượng. Trong tiến trình hội nhập
đó, những đóng góp của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam vào quá
trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các ngân hàng thương mại không chỉ tiếp tục
khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần
ổn định sức mua đồng tiền.
Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lượng các ngân hàng thương
mại đã tăng nhanh, đã và đang từng bước chuyển dần hướng tới một hệ thống
tương thích của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển. Xuất phát từ chức
năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ phải
thực hiện quản lý vĩ mô đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống Ngân hàng
thương mại để phát huy vai trò của các tổ chức này trong mối quan hệ với các
ngành, lĩnh vực để duy trì sự phát triển ổn định, bền vững toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên theo các chuyên gia, hoạt động Ngân hàng thương mại nước ta vẫn


2
còn nhiều hạn chế, nhất là nợ xấu ngày càng tăng và có nguy cơ “đổ vỡ” mang
tính hệ thống. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do quản lý nhà nước đối
với các Ngân hàng thương mại còn lúng túng, hệ thống thể chế về tiền tệ - ngân
hàng còn thiếu, chưa đồng bộ và chậm bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập; cơ chế kiểm tra, giám

sát của cơ quan nhà nước chưa đủ tạo dựng. thức pháp chế trong chấp hành
pháp luật của các Ngân hàng thương mại.
Tính trên địa bàn tỉnh Lai Châu, lũy kế tổng huy động vốn các ngân hàng
trên địa bàn tỉnh đến 31/12/2015 đạt 15.299 tỷ đồng, trong đó nguồn huy động
vốn tại địa phương lũy kế đạt 4.555 tỷ đồng chiếm 29.11% trên tổng huy động
vốn. Trong khi đó tỷ lệ này đến quý I năm 2013 trên địa bàn tỉnh Lai Châu là
30.8% cho thấy khả năng huy động vốn tại địa phương trong giai đoạn 2013 2015 có sự sụt giảm. Trong giai đoạn 2016 - 2020 để đáp ứng nhu cầu vốn cho
phát triển kinh tế địa phương, hoạt động huy động vốn qua hệ thống Ngân hàng
thương mại trên địa bàn cần đẩy mạnh phát triển hơn nữa. Đi kèm với đó là sự
cần thiết về quản lý nhà nước với hoạt động huy động vốn để đảm bảo thực
hiện hiệu quả chính sách tiền tệ tại địa phương cũng như sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên tôi quyết định chọn đề tài: “Tăng cường
quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu viết
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động huy
động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Lai Châu, để từ
đó để xuất các giải pháp theo hướng tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước
nhằm góp phần đẩy mạnh huy động vốn tại địa phương và đảm bảo cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nước
với hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước với hoạt động huy động

vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động
huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Lai Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản lý nhà nước với hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Lai Châu, nơi có điều kiện phát triển thuận lợi nhất của tỉnh Lai
Châu, một tỉnh được xếp hạng nghèo trong cả nước.
- Phạm vi thời gian: Xem xét hoạt động quản lý nhà nước của Ngân hàng
nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố
Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nội dung hoạt động của Ngân hàng nhà
nước tỉnh Lai Châu với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước đối với các Ngân
hàng thương mại cổ phần trong huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi trên
địa bàn Thành phố Lai Châu.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Nhằm hệ thống hóa lý thuyết về quản lý nhà nước với hoạt động của
Ngân hàng thương mại cổ phần. Hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
về hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần, làm tài liệu
để tham khảo tại trong thời gian tới, tài liệu tham khảo cho các ho ̣c viên cao
ho ̣c và các nghiên cứu có liên quan.


4
4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Trên góc độ thực tiễn, luận văn có những đóng góp cụ thể sau:

- Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà
nước có hành vi quản lý khoa học đối với hoạt động hệ thống ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn trên góc độ của
cơ quan quản lý là Ngân hàng nhà nước. Những thành quả huy động vốn đã
đạt được khi áp dụng các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, cũng như
các quy định này có bất cập gì khi thực hiện trên thực tế không đem lại hiệu
quả như mong muốn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giúp cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng được hệ thống biện pháp quản lý nhà nước hiệu quả đối với
hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
trong thời gian tới.
5. Bố cục đề tài nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
huy động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố
Lai Châu.
Chương 4: Một số giải pháp theo hướng tăng cường quản lý nhà nước
đối với hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn Thành phố Lai Châu.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

1.1. Tổ chức hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất
của nền kinh tế, là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập
trung, phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính
- tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. Từ khi ra đời đến nay, hệ thống ngân
hàng luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia, không
chỉ là kênh cơ bản cung ứng vốn cho mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế
ngân hàng còn giữ vai trò thiết yếu trong việc truyền dẫn các CSTT, góp phần
thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Đóng vai trò
là một bộ phận then chốt không tách rời của hệ thống tài chính quốc gia, hệ thống
ngân hàng có quan hệ mang tính “sống còn” với các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế. Hệ thống này hoạt động yếu kém sẽ gây bất ổn cho cả hệ thống tài chính
và các thị trường bộ phận từ đó đe doạ đến sự ổn định chung của nền kinh tế.
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã xảy ra nhiều cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ ở cấp độ quốc gia, khu vực và cả toàn cầu gây tổn thất
nghiêm trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội. Như vậy với vai trò không thể
thay thế của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, rất cần phải có sự quan tâm
của nhà nước để cho hệ thống này (bao gồm cả NHTW và hệ thống các NHTM)
vận hành một cách an toàn và có hiệu quả.
1.1.1. Ngân hàng trung ương
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng trung ương
Chính thức ra đời đầu tiên ở Châu Âu vào thế kỷ 17, cho đến đầu thế kỷ
20 các NHTW có nguồn gốc từ các ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư
nhân. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, do ảnh hưởng của những bài học kinh
nghiệm từ cuộc đại suy thoái năm 1929 -1933 cũng như sự phát triển của các
học thuyết kinh tế thế giới đã đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nước vào


6
các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát huy vai trò điều tiết vĩ mô,

nhằm khắc phục khủng hoảng, duy trì chủ nghĩa tư bản. Các nước đã nhận thức
được tầm quan trọng phải thành lập một NHTW đóng vai trò quản lý lưu thông
tiền tệ, tín dụng và hoạt động của hệ thống ngân hàng trong quốc gia đó. Lúc
này, các NHTW được thành lập bằng việc quốc hữu hoá các ngân hàng phát
hành hiện có hoặc thành lập mới ngân hàng thuộc quyền sở hữu nhà nước. Tại
các nước Châu âu đã có hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời như Anh, Pháp…
việc thành lập các NHTW bằng cách quốc hữu hoá ngân hàng phát hành thông
qua việc mua lại cổ phần các ngân hàng này rồi bổ nhiệm người điều hành. Một
số nước khác thì nhà nước nắm cổ phần khống chế và bổ nhiệm người điều
hành như Nhật Bản, Mỹ...
Về mặt bản chất có thể nói NHTW là ngân hàng phát hành, là nơi tập
trung các quyền lực của hệ thống ngân hàng, là một bộ máy to lớn có khả năng
chi phối về mặt tài chính tiền tệ trong nước. Dù được gọi bằng nhiều cái tên
khác nhau như NHNN, Ngân hàng quốc gia, Ngân hàng dự trữ… nhưng NHTW
đều thể hiện là một trung tâm tài chính tiền tệ lớn của quốc gia, đóng vai trò
quan trọng trong hệ thống tín dụng của ngân hàng các nước.
NHTW là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính
phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân
hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà
nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương
NHTW là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng phát
hành giấy bạc và thực hiện quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho hệ thống ngân hàng.
NHTW thực hiện các chức năng này thông qua các nghiệp vụ mang tính kinh
doanh song tính chất kinh doanh chỉ là phương tiện nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý chứ không phải mục đích của NHTW. Hay nói cách khác hoạt
động của NHTW không nhằm mục đích sinh lời mà là ổn định lưu thông tiền
tệ và hoạt động ngân hàng từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.



7
a. Ngân hàng độc quyền phát hành tiền
NHTW được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui định
trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát
hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của
quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp,
với chức năng làm phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Bên cạnh
chức năng phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác
định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức
phát hành. Đồng thời NHTW còn kiểm soát lượng tiền cung ứng được tạo ra từ
các NHTM bằng các quy chế dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu,... nhằm đảm
bảo cho sự ổn định của thị trường tiền tệ và giá trị đồng nội tệ.
b. Ngân hàng của các ngân hàng trung gian
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới hình thức chiết
khấu lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá ngắn hạn do các ngân hàng trung
gian nắm giữ. Thông qua nghiệp vụ này, NHTW đã làm tăng lượng vốn khả
dụng cho hoạt động của ngân hàng trung gian, tạo điều kiện cho các ngân hàng
này mở rộng các hoạt động tín dụng. Việc cấp tín dụng của NHTW cho các
ngân hàng trung gian không chỉ giới hạn ở nghiệp vụ tái chiết khấu các chứng
từ có giá mà còn bao gồm cả các khoản cho vay ứng trước có đảm bảo bằng
các chứng khoán đủ tiêu chuẩn, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHTW.
Trong trường hợp một ngân hàng có nguy cơ phá sản, NHTW có thể sẽ cung
cấp những khoản tín dụng không hạn chế nhằm giúp cho ngân hàng đó tránh
khỏi sự đổ vỡ nếu sự sụp đổ của ngân hàng đó có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại
và an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Mức lãi suất cho vay của NHTW khi đó
cũng thường là lãi suất phạt và ngân hàng nhận hỗ trợ phải đáp ứng những điều
kiện nhất định phù hợp với yêu cầu của CSTT.
Vì các ngân hàng trung gian đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự
trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức tại NHTW nên chúng có thể thực hiện thanh



8
toán không dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh toán trực tiếp với nhau. Khi
đó, NHTW đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng trung
gian. Thông qua dịch vụ thanh toán bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm được chi
phí thanh toán cho các ngân hàng trung gian và toàn xã hội, đảm bảo vốn luân
chuyển nhanh chóng trong hệ thống ngân hàng và phản ánh chính xác quan hệ
thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội. Mặt khác, thông qua hoạt động
này NHTW có thể kiểm tra sự biến động vốn khả dụng của từng ngân hàng
trung gian, là cơ sở để có những kiến nghị kịp thời.
c. Ngân hàng của Chính phủ
Ngay từ khi ra đời NHTW đã được xác định là ngân hàng của chính phủ.
Với chức năng này, NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
chính phủ, đồng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn chính sách cho chính phủ.
Chức năng này của NHTW thể hiện ở một số điểm sau:
- NHTW thuộc sở hữu nhà nước
- Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua việc quản lý tài khoản
kho bạc, thực hiện quả lý dự trữ quốc gia bao gồm các loại tài sản chiến lược
mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải dự trữ cho nhu cầu chi tiêu trong trường hợp
khẩn cấp như vàng, ngoại tệ, chứng từ có giá nước ngoài.
- Cấp tín dụng cho Chính phủ nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm
tài chính hoặc bội chi ngân sách vào cuối năm tài chính, thông qua việc tái chiết
khấu trái phiếu kho bạc do các ngân hàng trung gian nắm giữ.
- Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ trong việc phát hành chứng
khoán chính phủ khi chính phủ có nhu cầu bù đắp thiếu hụt ngân sách.
d. Chức năng quản lý nhà nước
Đây là chức năng quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát
hành. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ
ngân hàng của NHTW. Chức năng này được cụ thể hoá qua một số phương

diện sau:


9
- Xây dựng và thực hiện CSTT quốc gia, Chính sách tiền tệ là chính sách
kinh tế vĩ mô trong đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm
soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng
thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm. Có thể nói,
chính sách tiền tệ là trọng tâm hoạt động của một NHTW. Điều này có nghĩa là
mọi hoạt động của NHTW (kể cả phát hành tiền) đều nhằm thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ và bị chi phối bởi các mục tiêu đó.
- NHTW thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động cho NHTM;
- NHTW quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy
chế nghiệp vụ, các hệ số an toànđòi hỏi các NHTM phải tuân thủ;
- NHTW điều tiết các hoạt động kinh doanh của NHTM bằng những biện
pháp kinh tế hành chính như: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng,
ban hành chính sách lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí áp dụng trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM,...;
- NHTW thanh tra kiểm soát thường xuyên và toàn diện các hoạt động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng, áp dụng các chế tài trong các trường hợp vi
phạm pháp luật nhằm đảm bảo cả hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an
toàn và có hiệu quả;
- NHTW quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân
hàng trung gian trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc mất
khả năng thanh toán,...
1.1.1.3. Các mô hình ngân hàng trung ương trên thế giới
Tuỳ theo thể chế chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội mỗi nước, NHTW
sẽ tổ chức theo những mô hình khác nhau. Cở sở để phân biệt giữa các mô hình
NHTW dựa vào xem xét các quan hệ giữa NHTW với Quốc hội, Chính Phủ và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Trên thực tế đã tồn tại 3 mô hình

NHTW: NHTW độc lập với Chính phủ, NHTW trực thuộc Chính phủ, NHTW
trực thuộc Bộ Tài chính.


10
a. Mô hình ngân hàng trung ương độc lập với Chính phủ
QUỐC HỘI

NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG

CHÍNH PHỦ

Sơ đồ 1.1: Mô hình NHTW trực thuộc Quốc hội
Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ là mô hình trong đó NHTW
không chịu sự quản lý của Chính phủ mà là của Quốc hội. Quan hệ giữa NHTW
và Chính phủ là quan hệ hợp tác. NHTW không nằm trong cơ cấu bộ máy của
Chính phủ, không chịu sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ.
Mô hình này xuất phát từ quan điểm NHTW là cơ quan quản lý, điều tiết
tiền tệ và phát hành tiền, hoạt động của nó tác động trực tiếp tới sự phát triển của
nền kinh tế nên phải được kiểm soát trực tiếp bởi Quốc hội. Bởi nếu đặt NHTW
dưới sự điều hành của Chính phủ, thì rất dễ xảy ra việc NHTW phải phát hành tiền
để bù đắp bội chi ngân sách, việc phát hành tiền quá giới hạn dẫn đến lượng tiền
trong lưu thông vượt quá mức cần thiết, gây ra tình trạng lạm phát, ảnh hưởng tới
sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, khi NHTW trực thuộc Chính phủ, Chính
phủ có thể vì các mục tiêu chính trị trước mắt mà buộc NHTW phải theo đuổi các
mục tiêu ngắn hạn thay vì các mục tiêu chính sách dài hạn.
Có thể nói, mô hình NHTW trực thuộc Quốc hội thường được thiết lập ở
những nước có nền kinh tế phát triển và CSTT Quốc gia được coi là động lực của
mọi sự phát triển. Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý thì NHTW

phải có vị trí pháp lý độc lập, tức là mối quan hệ giữa NHTW với Quốc hội và
Chính phủ phải được làm rõ và tính độc lập, tự chủ phải được đề cao. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Ban lãnh đạo NHTW có quyền tự
quyết, chứ không phải là quyết định của Quốc hội hay Chính phủ. Vị thế này được
thể hiện rõ nét nhất trong việc xây dựng và thực hiện CSTT Quốc gia - yếu tố quyết
định sự thành công của hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô. Đặc biệt, trong nền kinh tế


11
thị trường hiện nay, việc trao cho NHTW vị trí pháp lý độc lập là vô cùng cần thiết,
là yếu tố then chốt để đảm bảo tính hiệu quả trong điều hành CSTT Quốc gia ở mỗi
nước. Thực tế cho thấy sự độc lập của NHTW đối với Chính phủ càng cao thì các
biến số vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế,... sẽ đạt được một cách tích cực,
bền vững và lâu dài. Tổ chức NHTW theo mô hình này đang càng ngày càng phổ
biến ở các nước phát triển, như: Mỹ, Thụy sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, NHTW
Châu Âu (ECB). Chính vì vậy, nhiều quốc gia đang có xu hướng dịch chuyển sang
mô hình NHTW độc lập với Chính phủ.
- Ưu điểm của mô hình: Theo mô hình này, NHTW có toàn quyền quyết
định việc xây dựng và thực hiện CSTT mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi
tiêu của ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác, được trao quyền lựa chọn mục
tiêu mà không chịu sự can thiệp, chỉ đạo từ Chính phủ hay cơ quan liên quan khác;
Tăng tính chủ động và giảm độ trễ của CSTT; Có thể từ chối mục tiêu thâm hụt
ngân sách; Tự chủ về tổ chức và cơ chế tài chính, nhân sự; Có trách nhiệm giải trình
đầy đủ và minh bạch; Tăng hiệu quả các mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng
kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách và ổn định hệ thống tài chính.
- Nhược điểm của mô hình: Khó thực hiện hài hòa giữa CSTT và CSTK
trong quản lý vĩ mô.
b. Mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ:
QUỐC HỘI
CHÍNH PHỦ


BỘ VÀ CÁC CƠ QUAN
NGANG BỘ
(Tài chính, Kế hoạch, Đầu tư,
Thương mại, Công nghiệp,
Nông nghiệp,…

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
Sơ đồ 1.2: Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ


12
Là mô hình trong đó NHTW nằm trong Nội các và chịu sự chi phối trực
tiếp của Chính phủ về nhân sự, về tài chính và các quyết định liên quan đến xây
dựng và thực hiện CSTT. Theo mô hình này, NHTW nằm trong cơ cấu bộ máy
của Chính phủ, chịu sự điều hành trực tiếp của Chính phủ. Chính phủ có quyền
can thiệp rất lớn, không chỉ trên phương diện tổ chức, điều hành mà còn trong
hoạt động thực hiện CSTT Quốc gia. NHTW được ví như công cụ của Chính
phủ trong việc điều tiết giá trị đồng tiền và huy động các nguồn tài chính trong
nền kinh tế. Mô hình này được xác định dựa trên cơ sở: Chính phủ là cơ quan
hành pháp, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Để làm được
điều đó Chính phủ phải có các công cụ kinh tế vĩ mô và sử dụng các công cụ
này một cách đồng bộ và phối hợp các công cụ nhằm vận hành nền kinh tế ổn
định và hiệu quả. Tiêu biểu cho mô hình này là NHTW ở một số nước châu Á
như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia...
- Ưu điểm của mô hình: Chính phủ có quyền can thiệp vào hoạt động của
NHTW, thực hiện các chức năng quản lý kinh tế vĩ mô; giảm thất nghiệp, tạo
công ăn việc làm, tạo sự công bằng xã hội;

- Nhược điểm của mô hình: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc
thực hiện CSTT; Sự phụ thuộc vào Chính phủ có thể làm cho NHTW xa rời
mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ; Chính phủ có thể lợi dụng
công cụ phát hành để bù đắp bội chi NSNN, từ đó gây ra lạm phát; Khi muốn
thay đổi mục tiêu CSTT thì phải thay đổi cả Luật NHTW.
c. Mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc Bộ tài chính:
Đây là mô hình ít phổ biến, hoạt động của NHTW phụ thuộc vào Bộ tài
chính, dễ xảy ra tình trạng sử dụng công cụ phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân
sách, gây ra tình trạng lạm phát cao trong nền kinh tế ảnh hưởng nghiêm trọng tới
đời sống của nhân dân. Mô hình này tạo ra mâu thuẫn giữa một bên là cơ quan thực
hiện nhiệm vụ ngân sách với một bên là cơ quan phát hành tiền và điều tiết lượng
tiền cung ứng. Mô hình này đã từng áp dụng ở một số nước như Anh, Pháp,
Malaysia…. Tuy nhiên, hiện nay nó gần như không còn tồn tại vì những hạn chế cố
hữu không đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường.


13
1.1.2. Ngân hàng thương mại và ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử và phát
triển của nền kinh tế hàng hoá. Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài nhưng
cho đến nay, nhưng có rất nhiều cách hiểu khác nhau về NHTM, bởi tại mỗi
một thời điểm khác nhau thì khái niệm lại có những thay đổi, đây lại cũng là
một đặc thù của lĩnh vực ngân hàng tài chính. NHTM là một tổ chức trung gian
tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định
chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, NHTM
hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản
xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ,
giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu
vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá

phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó,
các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó
thực hiện hoạt động tín dụng. Như vậy có thể hiểu NHTM là loại hình tổ chức
tín dụng đuợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
khác liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung cấp các dịch vụ thanh
toán
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được Quốc hội khoá XII (kỳ họp tứ bảy, thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010) thì “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”. Cũng theo luật này thì “Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.


14
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi
quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả
điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói
chung và NHTM nói riêng đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiểu rõ hơn về các
hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng thương mại cổ phần là hình thức khác quyền sở hữu cũng như
nguồn gốc hình thành so với ngân hàng thương mại. Nếu như ngân hàng thương
mại do Nhà nước lập ra và vận hành, số vốn do 100% Nhà nước nắm giữ, thì ngân
hàng thương mại cổ phần do nhiều thành phần kinh tế, bao gồm cả cá nhân trong
và ngoài nước sở hữu vốn. Việc xuất hiện ngân hàng thương mại cổ phần, bao gồm
NHTMCP quốc doanh và ngoài quốc doanh là xuất phát từ thực tiễn yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thị trường. Theo đó, Nhà nước sẽ dần thoái vốn, và chỉ giữ lại

một phần vốn nhất định nhằm nắm quyền chi phối theo luật đối với doanh nghiệp
cổ phần. Tuy nhiên, về bản chất hoạt động, các ngân hàng thương mại cổ phần vẫn
hoạt động theo nguyên tắc của ngân hàng thương mại.
Có thể so sánh theo bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1 Một số đặc điểm của NHTM và NHTM cổ phần
Một số tiêu chí so sánh
Hình thức sở hữu vốn

Nhà nước sở hữu 100%

Nguyên tắc hoạt động
kinh doanh

NHTM cổ phần

NHTM

Nhiều cổ đông

Theo luật các tổ chức tín dụng Theo luật các tổ chức tín dụng

Nguyên tắc báo cáo

Báo cáo với nhà nước

Vai trò của Nhà nước

Quản lý và điều hành

Báo cáo với nhà nước và

Đại hội đồng cổ đông
Quản lý về mặt Nhà nước

(Nguồn: tác giả tổng hợp xây dựng)
Như vậy, về hình thức hoạt động kinh doanh chung, NHTM và NHTM
cổ phần hoạt động như nhau. Trong yêu cầu của sự hội nhập với nền kinh tế
Thế giới, Việt Nam sẽ tiến đến xóa bỏ hoàn toàn mô hình Ngân hàng thương
mại. Hiện nay, chỉ còn tồn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


15
là chưa thực hiện xong việc cổ phần hóa để trở thành Ngân hàng thương mại
cổ phần và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần.
Sau đây, trong phạm vi nội dung của luận văn này, thuật ngữ ngân hàng
thương mại (NHTM) sẽ được sử dụng chung thay cho thuật ngữ ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTM CP). Thuật ngữ NHTM CP chỉ dùng cho tên gọi
riêng của ngân hàng được sử dụng phân tích trong bài, gồm NHTM CP Đầu tư
Lai Châu, và NHTM CP Công thương Lai Châu.
1.1.2.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Cùng với sự phát triển của NHTM, các hoạt động của NHTM ngày nay
khác xa với NHTM từ khi mới hình thành. Cùng với sự biến đổi không ngừng của
môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh quyết liệt đòi hòi các hệ thống ngân hàng
đã mở rộng rất nhiều loại hình dịch vụ, tiện ích cung cấp cho khách hàng ngoài
những sản phẩm truyền thống.
- Hoạt động huy động vốn:
Đối với NHTM, thì hoạt động huy động vốn luôn được quan tâm hàng đầu,
bởi vì nếu huy động được nhiều vốn thì ngân hàng mới có khả năng mở rộng được
hoạt động, cũng như quy mô của ngân hàng. Ngày nay, trước sức ép của cuộc
cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đòi hỏi các NHTM phải có những chính sách
thu hút nguồn tiền ngày một linh hoạt, để từ đó đáp ứng cho hoạt động của ngân

hàng.
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Để huy động đuợc nhiều tiền có chất lượng ổn định, các ngân hàng
phải đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối tượng và đa
dạng hoá các hình thức huy động như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn
của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết kiệm của dân cư…, linh hoạt
về lãi suất. Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc với NHNN nên chi phí của
ngân hàng trả cho khách hàng cao hơn thực tế. Ngoài ra tiền gửi ngắn hạn
hoặc không kỳ hạn thường rất nhạy cảm với biến động của lãi suất và các
yếu tố kinh tế khác như lạm phát.


×