Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.36 KB, 37 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
I. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư ngày càng tăng thì các doanh
nghiệp đang hoạt động càng có nhu cầu mở rộng, phát triển sản xuất và ngày càng có
nhiều nhà đầu tư tiềm năng muốn tham gia thị trường…dẫn đến tăng nhu cầu lập kế
hoạch kinh doanh. Hơn nữa, việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kinh
doanh không chỉ được quan tâm bởi các nhà đầu tư mà ngay cả ban quản trị doanh
nghiệp cũng xem đây là công cụ giúp cho họ định hướng và quản lý hoạt động nhằm
đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi hoạt động với quy mô kinh doanh lớn
và trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều yếu tố bất định, việc lập một kế
hoạch kinh doanh ở dạng văn bản chính thức một cách có hệ thống sẽ giúp cho doanh
nghiệp có điều kiện phân tích kỹ hơn, đánh giá tốt hơn kế hoạch hành động của mình
và kế hoạch kinh doanh đó cũng có thể được sử dụng như là một cẩm nang để dẫn
đến thành cơng;
Được chính thức thành lập vào năm 2004, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây
Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành hoạt động kinh doanh với các ngành nghề
như: Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, xây dựng cơng trình dân
dụng, cơng nghiệp, thủy lợi,vận tải hàng hóa bằng đường sông và đường bộ,... Mặt
khác, do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trên thị trường bất cứ lúc nào
cũng có thể gây ảnh hưởng khơng tốt cho Cơng ty. Do đó, để tồn tại trên thị trường và
ngày càng phát triển vững mạnh thì bản thân Cơng ty phải ra sức hoạt động có hiệu
quả. Hiệu quả mà Công ty đạt được không chỉ là lợi nhuận kinh tế mà cịn có hiệu quả
về mặt xã hội, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế của địa phương. Xuất phát từ những nhu cầu như trên nên nhóm em quyết
định chọn đề tài “Phân tích tình hình chi phí và lợi nhuận tại cơng ty TNHH xây dựng
- thương mai - vận tải Phan Thành ”.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH


Trang 1


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

II. Mục tiêu nghiên cứu
1 Mục tiêu chung
Thơng qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành để đánh giá đúng thực trạng hoạt động
của cơng ty. Từ đó, phát huy những mặt tích cực, đồng thời đưa ra những biện pháp
khắc phục những mặt hạn chế nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả tốt.

2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình lợi nhuận, chi phí của cơng ty qua 3 năm 2007-2009;
- Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty thơng
qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản;
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công trong thời gian tới.

III. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu phương pháp chủ yếu trong quá trình thực
hiện đề tài này là: thu thập số liệu trực tiếp từ Công ty trong 3 năm gần đây (20072009 để dự báo cho những năm tiếp theo, giáo trình, sách báo, internet cùng với
những kiến thức đã học được như dự báo bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính và phương pháp parapol.

IV. Phạm vi nghiên cứu
1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH xây dựng - Thương Mại - Vận Tải
Phan Thành.


2 Phạm vi thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy
trong 3 năm gần nhất (2007 – 2008 – 2009);
Thêm vào đó là thời gian thực tập 10 tuần (từ 02/02/20010 đến 24/04/2009)
tại Cơng ty sẽ giúp em có cơ sở vững chắc nắm thơng tin xác thực hơn, từ đó đưa ra
những lý luận, giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 2


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

3 Phạm vi nội dung
Phân tích hiệu quả họat động kinh doanh là lĩnh vực rất rộng và có nhiều vấn
đề khá nhạy cảm nhưng vì thời gian thực tập có hạn, hơn nữa kinh nghiệm thực tiễn
của lĩnh vực trên còn hạn hẹp. Cho nên phạm vi của luận văn này em chỉ tập trung
phân tích các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh;
- Phân tích thực trạng của Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải
Phan Thành thơng qua phân tích tổng lợi nhuận và các yếu tố cấu thành đến lợi
nhuận của công ty.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 3



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VẬN TẢI PHAN THÀNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
 Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành;
 Trụ sở công ty: 386-388 Đường Cách Mạng Tháng Tám, P.An Thới, Q.Bình
Thủy, TPCT;
 Điện thoại: 07103 (885885-886571);
 Fax: 07103. 881107;
 Email: phanthanhct@.com
 Lọai hình doanh nghiệp: Cơng ty Trách Nhiệm Hữu Hạn;
 Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng;
 Vốn hoạt động kinh doanh :65.000.000.000 đồng;
 Lĩnh vực kinh doanh: Vật liệu xây dựng và trang trí nội ngoại thất.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành trước là DNTN
Phan Thành được thành lập ngày 07 tháng 12 năm 2001 đến 29 tháng 09 năm 2004
phát triển thành Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5705000635 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành Phố Cần Thơ cấp;
Do nhu cầu của thị trường cũng như khả năng tự có của mình Cơng ty có
những bước phát triển tốt trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như khả năng
cung cấp hàng hóa, cơng ty đã được nhiều khách hàng tín nhiệm. Cho đến thời
điểm này Công ty đã đứng vững trên thị trừơng về ngành vật liệu xây dựng.
Công ty đã xây dựng được thương hiệu của mình bằng uy tín: “Đúng chất
lượng, đủ khối lượng –giá cả hợp lí” xem lợi ích của khách hàng là trên hết, tư

vấn khách hàng chọn đúng các vật liệu phù hợp với từng hạn mục cơng trình
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 4


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

nên đã tạo được niềm tin của khách hàng khi sử dụng vật liệu xây dựng của
Công ty Phan Thành. Với phương châm phục vụ “Chất lượng tạo sự thịnh
vượng”, công ty mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm vật
liệu chất lượng tốt và các dịch vụ thỏa mãn theo yêu cầu khách hàng nên vào
năm 2008 đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị để cho ra đời hai thiết bị là hệ
thống sàn rửa và phân loại cát sạch, hệ thống sàn rửa và phân loại đá sạch. Đây
là hai hệ thống cung cấp cho khách hàng cát và đá sạch đạt tiêu chuẩn chất
lượng xây dựng cơng trình.
1.2 Chức năng và mục tiêu hoạt động của công ty
1.2.1 Chức năng
Hiện nay Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành có những
chức năng chủ yếu sau:
- Đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, thủy lợi, cầu đường, cơ sở
hạ tầng khu dân cư;
- San lấp mặt bằng;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất;
- Vận tải hàng hóa đường sơng và đường bộ;
Công ty với nhiều chức năng ngành nghề nhưng hiện nay họat động chính của
cơng ty chủ yếu là kinh doanh vât liệu xây dựng và vận tải.
1.2.2 Mục tiêu hoạt động
- Tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng và đối tác;
- Mở rộng thị trường tiêu thụ và quy mơ kinh doanh;

- Nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ quản lý, nhân viên;
- Lấy chỉ tiêu “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh vượng”
làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
1.3 Tình hình tổ chức và nhân sự
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn cao, nhiều kinh nghiệm cùng với
cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được cải tiến đã làm cho công việc tổ chức thực
hiện và quản lý hoạt động của công ty ngày càng ổn định và hòan thiện.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 5


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty
BAN GIÁM ĐỐC

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.TGĐ KINH DOANH,
TÀI CHÍNH ,GĐ
SHOWROOM

P.TGĐ GIÁM
SÁT

P.TGĐ CÔNG N


- Lấy chỉ tiêu “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh vượng”
làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
3.3 Tình hình tổ chức và PHỊNG TỔNG VỤ
nhân sự
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm cùng với cơ
sở vật chất kỹ thuật không ngừng được cải tiến đã làm cho công việc tổ chức thực hiện và
quản lý hoạt động của công ty ngày càng ổn định và hịan thiện.
CÁC CHI NHÁNH

BP KẾ TĨAN

BP CƠNG NỢ

3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

BP ĐIỀU VẬN
– BÁN HÀNG

GĐ CÁC NGÀNH
HÀNG

BP NHÂN
SỰ

KHO VẬT TƯ

BP KINH
DOANH

XN CƠ KHÍ VÀ

SỬA CHỮA

SHOWROOM

BP CHĂM SÓC
KH

Nguồn: phịng nhân sự
Cơng ty có cơ cấu tổ chức theo mơ hình trực tuyến-chức năng. Đứng đầu là Ban
Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các bộ phận vừa làm
tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao phó;
Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý, giữa các bộ phân có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau đã làm cho hoạt động của công ty nề nếp và đồng bộ;
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 6


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.3.2 Tình hình nhân sự
1.3.2.1 Ban Giám Đốc ( gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc )
Giám Đốc
- Chịu trách nhiệm điều hành tồn bộ hoạt động của cơng ty, đi sâu vào các mặt
tổ chức, nhân sự, chính sách lao động, tiền lương, định hướng chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, công tác xây dựng và phát triển đoàn thể;
- Lãnh đạo theo chế độ một thủ trưởng và điều lệ hoạt động của công ty;
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đảng, nhà nước và pháp
luật nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Phó Giám Đốc
- Thực hiện nhiệm vụ do Giám Đốc phân cơng hoặc ủy quyền và có quyền quyết
định các phần việc đó.;
- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và nhà nước về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của mình được phân cơng;
- Tham mưu đề xuất lên Giám Đốc những kiến nghị, chiến lược kinh doanh có
hiệu quả cho công ty. Cùng tập thể Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm những quyết định
quan trọng.
1.3.2.2 Phòng Tổng Vụ
Bộ phận kế tốn
- Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh đầy đủ, kịp
thời, chính xác và trung thực về tình hình kinh doanh của cơng ty (hợp đồng mua bán,
các khoản nợ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước). Lập các báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm;
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc về cơng tác hạch tốn thống kê, quản lý tài sản,
nguồn vốn… và việc thực hiện chế độ kế toán theo qui định hiện hành.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 7


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bộ phận cơng nợ:
Định kì tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng, bên cạnh đó báo cáo lên
cấp trên trường hợp khách hàng nợ với giá trị lớn, nợ khó địi…để cấp trên có hướng
giải quyết tối ưu nhất…
Bộ phận nhân sự
- Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến động nhân sự của cơng ty và các

đồn thể. Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu của công
ty;
- Quản lý tiền lương, tổ chức công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo
vệ sức khỏe đời sống cho cán bộ tồn cơng ty;
- Nghiên cứu chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành.
Bộ phận kinh doanh
- Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh
ngắn và dài hạn, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, vật tư, kho hàng vận tải, tiếp thị…
Bộ phận chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường
- Là bộ phận soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, tổ chức tốt các
khâu đàm phán giao dịch, ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế đúng qui
định;
- Nghiên cứu thị trường, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Xây dựng các chương trình phục vụ cho khai thác quản lý;
- Giải đáp trả lời những thắc mắc khiếu nại của khách hang;
- Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo về thương hiệu Công ty.
Bộ phận điều vận bán hàng
- Có nhiệm vụ điều hàng khi khách hàng yêu cầu, lập báo cáo bán hàng,…đồng
thời kiểm tra quá trình vận chuyển.
Kho vật tư
- Chịu trách nhiệm về việc nhập xuất hàng, theo dõi về hàng tồn kho của công ty
và báo cáo khi cần thiết.
Xưởng cơ giới và sửa chữa
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 8


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


-

Có nhiệm vụ theo dõi thường xun, bảo trì, sửa chữa xe, máy móc, thiết

bị,…của công ty.
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2007-2008-2009
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế tốn. Nó phản ánh
tồn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đ ã thực hiện được
trong kỳ và phần chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả
kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của tồn bộ q trình
HĐKD chịu sự tác động của nhiều nhân tố;

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 9


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu

Năm
2007

2008

2009
Mức


1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hang
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
7. Doanh thu hoạt động tài chính
8.Chi phí tài chính
9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Chênh lệch
2008/2007
Tỷ lệ (%)

48.139.090 76.548.085 98.918.621 28.408.995
40.705.811 61.653.306 71.979.487 20.947.495
7.433.279 14.894.779 26.939.134 7.461.500
3.050.668 4.924.058 11.127.638 1.873.390
2.711.983 5.095.259 7.087.615 2.383.276
1.670.628 4.875.462 8.723.881 3.204.834

1.522
2.832
6.349
1.310
1.357.210 2.259.824 5.317.119
902.614
-1.355.688 -2.256.992 -5.310.770 -901.304
122.633
465.527 1.097.102
342.894
733
-733
121.900
465.527 1.097.102
343.627
436.840 3.083.997 4.510.213 2.647.157
122.315
863.519 1.262.860
741.204
314.525

2.220.478

3.247.353 1.905.953

Trang 10

Chênh lệch
2009/2008
Mức

Tỷ lệ (%)

59,0
51,5
100,4
61,4
87,9
191,8
86,1
66,5
66,5
279,6
-100,0
281,9
606,0
606,0
606.0

22.370.536
10.326.181
12.044.355
6.203.580
1.992.356
3.848.419
3.517
3.057.295
-3.053.778
631.575
631.575
1.426.216

399.340
1.026.876
Nguồn: Phịng kế tốn

29.2
16.7
80.9
126.0
39.1
78.9
124.2
135.3
135.3
135.7
135.7
46.2
46.2
46.2


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Nhận xét:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta nhận thấy rằng
tổng doanh thu của công ty tăng từ 48.139.090 ngàn đồng năm 2007 lên 76.548.085
ngàn đồng năm 2008, tức tăng 28.408.995 ngàn đồng, tương đương 59%. Sang năm
2009, tổng doanh thu tăng lên 98.918.621 ngàn đồng, vượt hơn năm 2008 là 29.2%.
Từ năm 2007 – 2009, tổng doanh thu tăng là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh,
làm ăn có uy tín, thu hút được nhiều khách hàng và đối tác, đồng thời công ty cũng áp
dụng nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận như: tăng cường quảng cáo,

chăm sóc khách hàng;
Tuy tổng doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của cơng ty cũng có
chiều hướng tăng cao. Năm 2007 tổng chi phí của cơng ty là 47.826.405 ngàn đồng
đến năm 2008 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn đồng, tăng 26.106.042 ngàn đồng tức
tăng 54,6% so với 2007. Năm 2009 tổng chi phí của cơng ty tăng 95.511.859 ngàn
đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương tăng 29,2% so với 2008;
Tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tổng lợi nhuận
của công ty cũng đều tăng qua 3 năm. Năm 2008 so với năm 2007, lợi nhuận tăng
1.905.953 ngàn đồng, tương đương 606%, lợi nhuận tăng vượt bậc là do công ty
không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2009 tổng lợi nhuận tăng
1.026.876 ngàn đồng, tương đương 46.2% so với năm 2007, từ kết quả trên cho thấy
nổ lực của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia
tăng doanh thu, lợi nhuận cho cơng ty.
1.3.4 Thuận lợi và khó khăn của cơng ty
1.3.4.1 Thuận lợi
- Nguồn lao động trẻ, nhiệt tình, năng nổ trong công việc và được huấn luyện
thường xuyên, ban lãnh đạo và tập thể cơng nhân viên có tinh thần đồn kết nhất trí
cao, cùng nhau phấn đấu đưa doanh nghiệp ngày một tiến lên;
- Công ty đã xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường, luôn đề ra phương
châm “Phục vụ Khách Hàng, Hạnh Phúc Phan Thành”;

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 11


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

- Máy móc thiết bị hiện đại , vì thế cơng nghệ sản xuất của Phan Thành luôn đáp
ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng;

- Có nguồn vốn tài chính mạnh;
- Sản phẩm có chất lượng cao;
- Cơng tác nghiên cứu sản phẩm mới luôn được quan tâm đầu tư và phát triển;
- Hiện tại thị phần của Cát Đá sạch của Cơng ty ở Cần Thơ là rất lớn.
1.3.4.2 Khó khăn
- Giá thành tương đối cao so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường;
- Công tác vận chuyển gặp nhiều khó khăn do có nhiều tuyến đường cấm đối với
xe có trọng tải lớn;
- Thị trường tại Cần Thơ hiện tại không đủ lớn.
1.3.6 Định hướng phát triển của công ty
- Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của công ty: cát đá sạch đã qua sàn
rửa và mặt hàng độc quyền tại TP. Cần Thơ là xi măng Lavilla. Bên cạnh đó khơng
ngừng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thêm các mặt hàng trang trí nội thất;
- Tăng cường sự đồn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát
huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ, tạo nên sức mạnh thống nhất từ Ban Giám
Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh nghiệp phát triển đi lên.;
- Giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống, đồng thời tìm kiếm
thêm nhiều khách hàng mới;
- Ln lấy tiêu chí “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh
vượng” làm mục tiêu hoạt động.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 12


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ – GIÁ THÀNH

VÀ LỢI NHUẬN CUẢ CƠNG TY TNHH
XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI PHAN THÀNH
2.1 phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.1 Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế tốn theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời
điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình
hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối
tượng sử dụng thơng tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp;
* Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định;
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân tích khái qt tình hình kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính thơng qua bảng cân đối kế tốn
Tình hình kinh doanh của cơng ty qua 3 năm phát triển mạnh. Lợi nhuận qua
các năm đều tăng. Đặc biệt năm 2008 tăng rất mạnh so với năm 2007. là do công ty
mở rộng quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó tình hình tài chính cũng rất tốt. cơng ty sử
dụng vốn có hiệu quả. Để thấy rõ về sự phát triển của công ty ta đi vào phân tích cụ
thể tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 13


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


2.3 Phân tích tình hình chi phí của cơng ty qua 3 năm 2007-2008-2009
Tổng chi phí của cơng ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng. chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại chi phí trên thì
giá vốn hàng bán có tỷ trọng cao nhất, kế đến là chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính, cịn chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
chi phí của cơng ty;
Nhìn chung tổng chi phí của cơng ty tăng qua 3 năm. Năm 2007 tổng chi phí
của công ty là 47.826.405 ngàn đồng đến năm 2008 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn
đồng, tăng 26.106.042 ngàn đồng tức tăng 54,6% so với 2007. Năm 2009 tổng chi phí
của công ty tăng 95.511.859 ngàn đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương
tăng 29,2% so với 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng đáng kể so
với 2007, đồng thời chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính
cũng tăng. Để hiểu rõ hơn các nguyên nhân làm tăng tổng chi phí ta tiến hành phân
tích từng khoản mục chi phí;
+ Giá vốn hàng bán là yếu tố có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của cơng
ty và có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự biến động của tổng chi phí. Tỷ trọng giá vốn
hàng bán liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2007 giá vốn hàng bán của công ty là
40.705.811 ngàn đồng đến năm 2008 giá vốn hàng bán là 61.653.306 ngàn đồng. tăng
20.947.495 ngàn đồng tức tăng 51,5% so với 2006. Năm 2009 giá vốn hàng bán của
công ty tăng 71.979.487 ngàn đồng, tức tăng 10.326.181 ngàn đồng, tương đương
tăng 16,7% so với 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty làm ăn phát triển nên cần
phải nhập thêm nhiều mặt hàng để đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh. Điều đó cho thấy
đây là nhân tố chính làm cho tổng chi phí của cơng ty tăng;
+ Chi phí bán hàng của cơng ty bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi…Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng
tương đối trong tổng chi phí của cơng ty. Năm 2007 chi phí bán hàng của công ty là
3.050.668 ngàn đồng đến năm 2008 chi phí bán hàng là 4.924.058 ngàn đồng. tăng
1.873.390 ngàn đồng tức tăng 61,4% so với 2007. Năm 2009 chi phí bán hàng của
công ty tăng 11.127.638 ngàn đồng, tức tăng 6.203.580 ngàn đồng. tương đương
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH


Trang 14


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

tăng 126% so với 2008. Sở dĩ năm 2009 chi phí bán hàng của cơng ty tăng mạnh là do
hoạt động bán hàng của công ty phát triển, công ty phải thuê thêm nhiều nhân viên
mới, bên cạnh đó chi phí nhiên liệu và chi phí vận chuyển phục vụ cho cơng tác bán
hàng ngày càng nhiều;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của cơng ty bao gồm: tiền lương của bộ phận
quản lý, chi đồ dùng văn phịng, chi phí khấu hao, chi phí đào tạo nhân viên…;
Năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là 2.711.983 ngàn đồng
đến năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp là 5.095.259 ngàn đồng, tăng 2.383.276
ngàn đồng tức tăng 87,9% so với 2007. Năm 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp của
cơng ty tăng 7.087.615 ngàn đồng, tức tăng 1.992.356 ngàn đồng. tương đương tăng
39,1% so với 2008. Năm 2009 chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là do công ty
phải chi một khoản tiền khá lớn để thuê thêm nhân viên quản lý, mua sắm một số đồ
dung, văn phòng phẩm, đồng thời cho nhân viên công ty tham gia lớp đào tạo nâng
cao chun mơn…;
+ Chi phí hoạt động tài chính của cơng ty thơng thường là chi phí lãi vay.
Năm 2007 chi phí hoạt động tài chính của cơng ty là 1.357.210 ngàn đồng đến năm
2008 chi phí hoạt động tài chính là 2.259.824 ngàn đồng. tăng 901.881 ngàn đồng tức
tăng 66,4% so với 2007. Năm 2009 chi phí hoạt động tài chính của cơng ty tăng
5.317.119 ngàn đồng, tức tăng 3.057.295 ngàn đồng, tương đương tăng 135,3% so với
2008. Công ty ngày càng phát triển, cần số vốn ngày càng nhiều nên cơng ty phải đi
vay mới có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình. do đó chi phí lãi vay tăng
hàng năm;
+ Chi phí khác của cơng ty bao gồm những chi phí sau: chi phí thanh lý
nhượng bán tài sản cố định, chi phí nộp phạt và một số chi phí khác bằng tiền. Tuy

nhiên chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí.

2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận của cơng ty qua 3 năm 2007-20082009
2.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 15


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng do các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ mang lại bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của tồn cơng ty,
của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình
hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên;
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế ;
Và đuợc hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác;
Trong phần này ta chỉ đi sâu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả đó thể hiện cụ thể qua chỉ tiêu
lợi nhuận như sau:

Hình 2: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Qua bảng 1, dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận
của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2008 so với năm 2007 lợi nhuận tăng 1.905.953

ngàn đồng, tương đương 606%, lợi nhuận tăng vượt bậc là do công ty không ngừng
mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2009 tổng lợi nhuận tăng 1.026.876 ngàn đồng,
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 16


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

tương đương 46.2% so với năm 2008, từ kết quả trên cho thấy nỗ lực của cơng ty
trong q trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia
tăng doanh thu, lợi nhuận cho cơng ty;
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm khá hiệu
quả hàng năm đều có lãi;
Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty trong thời gian gần đây, ta đi vào phân tích cụ thể các yếu tố cấu thành nên
tổng lợi nhuận công ty của cơng ty qua 3 năm 2007-2008-2009.
2.4.2 Phân tích các yếu tố cấu thành đến tổng lợi nhuận công ty
2.4.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Qua bảng phân tích ta thấy. doanh thu thuần năm 2008 tăng so với năm
2007 là 59% với mức tuyệt đối 28.408.995 ngàn đồng và năm 2009, doanh thu
thuần tăng 22.370.536 ngàn đồng tương đương với 29,2% so với 2008. Điều
này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ
tiêu thụ ngày càng tăng;
Tốc độ tăng của doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
(2008 so với 2007: 59% so với 51,5%. 2009 so với 2008: 29,2% so 16,7%). Đây là
điều rất tốt vì sự gia tăng cân đối này dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận của công ty;
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi
phí bán hàng và chi phí quản lý;
Xét về chi phí ta thấy năm 2008 so với 2007 chi phí bán hàng tăng 1.873.390

ngàn đồng tương đương với 61,4% và chi phí quản lý tăng 2.383.276 ngàn đồng
tương đương với 87,9%, trong khi đó lãi gộp tăng 7.461.500 ngàn đồng tương đương
100,4% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 2.303.530 ngàn đồng
tương đương với 731,4%. Đến năm 2009, chi phí bán hàng tăng 126% tương đương
với 6.203.580 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 39,1% tương đương 1.992.356 ngàn
đồng trong khi đó lãi gộp tăng 12.044.355 ngàn đồng tương đương 80,9% so với năm
2008 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 46,2% tương đương với
1.026.876 ngàn đồng;

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 17


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng
lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể. Tuy nhiên năm 2008
so với 2007, lợi nhuận đã tăng rất nóng với tỉ lệ 191,8%. Đó là do cơng ty mở
rộng qui mơ sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều khách hàng nên đã làm lợi
nhuận tăng đáng kể.
2.4.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của cơng ty chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản và thu
tiền lãi tiền gửi ngân hàng và cho vay;
Năm 2008 so với năm 2007 thu nhập từ hoạt động tài chính tăng 1.310 ngàn
đồng tương đương với 86,1%. Đến năm 2009 thu nhập tài chính tăng 3.517 ngàn
đồng. tăng 124,2% so với năm 2008;
Tuy nhiên do chi phí tài chính quá cao năm 2008 so với năm 2007 tăng
902.614 ngàn đồng tương đương 66,5% và năm 2009 chi phí tài chính tăng 3.057.295
ngàn đồng tăng 135,3% so với 2008. Nguyên nhân chi phí hoạt động tài chính cao là

do cơng ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng. công ty càng phát
triển và mở rộng quy mô càng cần tập trung nhiều vốn nên phải vay ngân hàng, do đó
chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công
ty luôn ở mức giảm. Năm 2008 lỗ từ hoạt động tài chính tăng 901.304 ngàn đồng so
với 2007 và đến năm 2008 lỗ 3.053.778 ngàn đồng so với năm 2008.
2.4.2.3 Lợi nhuận khác
Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt
động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý
tài sản;
Năm 2008 so với 2007 thu nhập này tăng 342.894 ngàn đồng, tương đương
với 279,6%, chi phí khác giảm 733 ngàn đồng, tương đương giảm 100%. Nên làm cho
lợi nhuận khác tăng 343.627, tương đương 281,9%;
Năm 2009 so với năm 2008, thu nhập từ hoạt động khác tăng 631.575 ngàn
đồng tương đương với 135,7% và khơng phát sinh chi phí khác nên đã làm cho lợi
nhuận năm 2009 tăng 631.575 ngàn đồng. tương đương 135.7%;

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 18


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm đạt hiệu quả cao,
biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa
các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem
lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng cơng ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động
tài chính. làm giảm đi gánh nặng chung cho tồn cơng ty;
Tuy nhiên. sự đánh giá tình hình lợi nhuận thơng qua sự so sánh như thế thì
khơng thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty, vì kết quả

cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi
nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô
kinh doanh. hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty.

2.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tình hình lợi nhuận và
hiệu quả sử dụng vốn
2.5.1 Phân tích bảng cân đối kế tốn
2.5.1.1 Phân tích tài sản
Để thấy được một cách đầy đủ thực trạng tài chính của đơn vị, những người
phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng của tài
sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong bảng cân đối kế
toán để đánh giá sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lí hay khơng và xu hướng biến
động của nó như thế nào;

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 19


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH PHẦN TÀI SẢN
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu
A.TSLĐ-

Năm2007
Năm2008
Năm 2009
Chênh lệch 08/07

Chênh lệch 09/08
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
17.447.618
65,99
29.907.975
66,14 35.899.905 58,61 12.460.357
71,42 5.991.930
20,03

ĐẦUTƯNGẮNHẠN
I. Tiền
II.CáckhoảnĐTTC ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản NH khác
B.TSCĐVÀ ĐTDH
I. Các khoản phải thu DH
II. TSCĐ
III.Các khoản ĐTDH
IV.TSDH khác
Tổng tài sản


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

96.704
10.304.485
7.046.429
8.990.474
8.861.900
20.000
108.574
26.438.092

0,37
38,98
26,65
34,01
33,52
0,08
0,41
100

837.908
934.240
13.942.004
13.795.448
398.375
15.313.967
12.191.460
3.020.000
102.507

45.221.942

1,85
2,07
30,83
30,51
0,88
33,86
26,96
6,68
0,23
100

716.144
1.200.000
18.516.471
14.646.263
821.027
25.354.104
21.081.004
4.020.000
253.100
61.254.009

1,17
741.204
1,96
934.240
30,23 3.637.519
23,91 6.749.019

1,34
398.375
41,39 6.323.493
34,42 3.329.560
6,56 3.000.000
0,41
-6.067
100 18.783.850

Trang 20

766,47
-121.764
-14,53
100
265.760
28,45
35,3 4.574.467
32,81
95,78
850.815
6,17
100
422.652
106,09
70,34 10.040.137
65,56
37,57 8.889.544
72,92
150

1.000.000
33,11
-5,59
150.593
146,91
71,05 16.032.067
35,45
Nguồn: phịng kế tốn


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2008 so với 2007
Qua số liệu cho thấy tổng tài sản của công ty năm 2008 so với 2007 tăng
18.783.850 ngàn đồng (tương đương 71,05%) điều này chứng tỏ qui mô tài sản của
công ty tăng. Để có thể biết tình hình tăng lên có hợp lí hay khơng cần phải đi sâu vào
phân tích sự biến động của từng loại tài sản trong tổng tài sản;
Về TSLĐ và ĐTNH năm 2008 so với năm 2007 tăng 12.460.357 ngàn đồng
( tương đương 71,42%) là do công ty phát triển mạnh, mở rộng quy mô nên tình hình
TSLĐ và ĐTNH tăng lên vượt bậc;
Đối với các khoản phải thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.637.519 ngàn
đồng (tương đương 35,3%) là do quy mô của công ty phát triển, số lượng sản phẩm
bán ra tăng nhiều, khách hàng ngày càng nhiều nên việc bán chịu ngày càng nhiều làm
cho khoản phải thu tăng;
Đối với hàng tồn kho của năm 2008 so với 2007 tăng 6.749.019 ngàn đồng
(tương đương 95,78%) là do công ty phát triển nên phải dự trữ một lượng hàng rất lớn
để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hang;
Về TSCĐ và ĐTDH năm 2008 so với năm 2007 tăng 6.323.493 ngàn đồng
( tương đương 70,34%). Tài sản cố định năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.329.560
ngàn đồng ( tương đương 37,57%) điều này thể hiện công ty đã mua thêm tài sản cố

định để đáp ứng tốt việc kinh doanh của mình. Cịn khoản mục TSDH khác giảm do
cơng ty phải sử dụng đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn khác.
Năm 2009 so với 2008
Qua số liệu cho thấy tổng tài sản của công ty năm 2009 so với 2008 tăng
16.032.067 ngàn đồng (tương đương 35,45%);
Về TSLĐ và ĐTNH năm 2009 so với năm 2008 tăng 5.991.930 ngàn đồng
( tương đương 20,03%) cho thấy việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển
nên tài sản của công ty tăng lên;
Đối với các khoản phải thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 4.574.467 ngàn
đồng (tương đương 32,81%) là do cơng ty bán chịu nhiều và chưa có chính sách thu
tiền hợp lý;
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 21


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đối Với Hàng Tồn Kho Của Năm 2009 So Với 2008 Tăng 850.815 Ngàn Đồng (Tương Đương 6,17%) Điều Này Cho Thấy
Việc Kinh Doanh Phát Triển Nên Hàng Tồn Kho Nhiều Hơn;
Về TSCĐ Và ĐTDH Năm 2009 So Với Năm 2008 Tăng 10.040.137 Ngàn Đồng ( Tương Đương 65,56%). Đối Với ĐTTCDH
Tăng 1.020.000 Ngàn Đồng (Tương Đương 33,11%) Thể Hiện Việc Mở Rộng Đầu Tư Liên Doanh Của Cơng Ty Ngày Càng Phát Triển.
Cịn Tài Sản Cố Định Năm 2009 So Với Năm 2008 Tăng 8.889.544 Ngàn Đồng ( Tương Đương 72,92%) Điều Này Thể Hiện Công Ty
Đã Mua Thêm Tài Sản Cố Định Để Đáp ứng Tốt Việc Kinh Doanh Của Mình. Khoản Mục TSDH Khác Tăng 150.593 Ngàn Đồng
(Tương Đương 146,91%) Công Ty Mua Thêm Máy Móc Thiết Bị.
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN
Đvt : 1000đ
Năm 2007

Nguồn vốn

Số tiền

A.NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
B.NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU
I. Nguồn vốn. quỹ
II. Nguồn kinh phí , quỹ khác
Tổng nguồn vốn

%

Năm 2008
số tiền

%

Năm 2009
số tiền

%

Chênh lệch 2008- Chênh
2007
số tiền

lệch

2009-


2008
%

số tiền

%

18.955.425
18.955.425
-

71,7
71,7
-

35.704.983
34.482.483
1.222.500

78,95
76,25
2,7

48.563.488
42.569.988
5.993.500

79,28
69,5

9,78

16.749.558
15.527.058
1.222.500

88.36
81.91
100

12.858.505
8.087.505
4.771.000

36.01
23.45
390.27

7.482.667

28,3

9.516.959

21,05

12.690.522

20,72


2.034.292

27.19

3.173.563

33.35

6.938.593
544.074
26.438.092

26,24
2,06
100

9.516.959
45.221.942

21,05
100

12.690.522
61.254.010

20,72
100

2.578.366
-544.074

18.783.850

37.16
-100
71.05

3.173.563
16.032.068

33.35
35.45

Nguồn: phịng kế tốn

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 22


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

2.5.1.2 Phân tích nguồn vốn
Qua bảng số liệu cho thấy nợ phải trả của năm 2008 tăng so với năm 2007 là
16.749.558 ngàn đồng (tương đương 88,36%), năm 2009 tăng so với năm 2008 là
12.858.505 ngàn đồng (tương đương 36,01%) trong đó chủ yếu nợ dài hạn tăng.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty không ngừng mở rộng quy mô, cần
phải tập trung nguồn vốn lớn nên công ty phải vay ngân hang;
Về vốn chủ sở hữu năm 2008 so với năm 2007 tăng 2.034.292 ngàn đồng
( tương đương 27,19%), năm 2009 so với năm 2008 tăng 3.173.563 ngàn đồng (
tương đương 33,35%). Tuy nhiên để phục vụ cho việc mở rộng quy mô kinh

doanh công ty phải đi vay phần vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn phần
nợ phải trả, chứng tỏ cơng ty khơng có khả năng tự chủ về tài chính, bị ràng
buộc bởi các chủ nợ.
2.5.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
2.5.2.1 Phân tích số vịng quay vốn chung
Trong quản lí, sản xuất kinh doanh. việc sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn
đề then chốt. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh, nó
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để nhằm đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Tất cả
những cải tiến đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lí
chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh;
Hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là một vấn
đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong qúa trình kinh doanh, cho nên công
ty chỉ đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động,
đối tượng lao động… có hiệu quả. Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. ta tiến
hành phân tích các chỉ tiêu thơng qua bảng 6:
Số liệu bảng 4 cho thấy số vòng quay tài sản của công ty qua 2 năm 20072008 đều sụt giảm. Năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn giảm hơn so với năm 2007 từ
2.33 vòng giảm xuống 2.14 vòng (tương đương 8.49%). Nguyên nhân giảm là tốc độ
tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của tài sản;
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 23


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH SỐ VỊNG QUAY VỐN CHUNG
Tài sản
1. DTT
2. Tổng TSBQ

Sốvịngquay TS (1)/(2)( vòng)

ĐVT: 1000 đ
Năm2007 Năm2008 Năm2009
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
Số tiền
%
Số tiền
%
48.139.090 76.548.085 98.918.621
28.408.995 59,01
22.370.536 29,22
20.618.683 35.830.017 53.237.976
15.211.335 73,77
17.407.959 48,58
2,33
2,14
1,86
-0,2 -8,49
-0,28 -13,03
Nguồn: phịng kế tốn

Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH SỐ VỊNG LN CHUYỂN HÀNG HĨA
Năm 2007
Chỉ tiêu
1. GVHB
2 HTK BQ
3.Sốvịnglnchuyểnhànghố
(1)/(2) (vòng)

4. Số ngày (1 vòng) 360/(3)

Năm 2008

Năm 2009

Chênhlệch

đvt: 1000 đ
2008- Chênhlệch 2009-2008

2007
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
40.705.811 61.653.306 71.979.487 20.947.495 51,46
10.326.181
16,75
5.116.398 10.420.939 14.220.856
5.304.541 103,7
3.799.917
36,46
7
5
5
-2 -28,6

0
0
51

72

72

21

41,18

0

0

Nguồn: Phòng kinh doanh

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 24


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

2.5.2.2 Phân tích số vịng luân chuyển hàng hoá
Năm 2008 so với 2007
Qua bảng phân tích số liệu (bảng 7) ta thấy số vịng ln chuyển hàng hoá
năm 2008 so với năm 2007 giảm. Tuy phần giá vốn hàng bán năm 2008 so với năm
2007 có phần tăng nhưng khơng đáng kể so với lượng hàng tồn kho bình quân. Năm

2008 so với năm 2007 có phần tăng (5.304.541 ngàn đồng tương đương 33,67%);
Số vịng luân chuyển hàng hoá năm 2008 so với năm 2007 từ 7 vòng xuống
còn 5 vòng tương đương 28,57% nguyên nhân giảm là do lượng hàng tồn kho bình
quân tăng từ 5.116.398 ngàn đồng lên 10.420.939 ngàn đồng;
Số ngày năm 2008 so với năm 2007 có phần tăng từ 51 ngày lên 72 ngày
tương đương 21% nguyên nhân do số vịng ln chuyển hàng hố từ 7 vịng xuống
cịn 5 vòng tương đương 28,57%.
Năm 2009 so với 2008
Số vòng luân chuyển hàng hoá năm 2009 so với năm 2008 tương đương nhau.
Phần giá vốn hàng bán và lượng hàng tồn kho bình qn năm 2009 so với năm 2008
có phần tăng nhưng khơng đáng kể;
Nên số vịng ln chuyển hàng hố năm 2009 bằng năm 2008 là 5 vịng. Số
ngày là 72 ngày;
Điều này cho thấy cơng ty cần có biện pháp hữu hiệu hơn để tiêu thụ hàng hóa
nhiều hơn.
2.5.2.3 Thời hạn thanh tốn
Các giao dịch tài chính trong kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp thường xuyên
phát sinh các khoản phải thu, phải trả. Tuy nhiên. để thực hiện điều này cần phải có
thời gian nhất định nào đó. Vì vậy, trong kinh doanh. việc thanh tốn các khoản phải
trả doanh nghiệp sẽ dùng tài sản lưu động. đi vay … để có thể đảm bảo chi trả các
khoản nợ. Qua bảng 8 ta thấy được tình hình thanh tốn của cơng ty.
Năm 2008 so với 2007
Qua bảng phân tích số liệu cho thấy được thời hạn thu tiền của năm 2008 so
với năm 2007 có phần tốt hơn từ 64 ngày (năm 2007) xuống 57 ngày (năm 2007)
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Trang 25



×