Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIÊU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.04 KB, 16 trang )

CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CÓ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI HỌC VẦN
1. Biện pháp dạy bài âm – vần mới.
1.1. Giai đoạn 1: Nhận diện và hình thành khái niệm âm/vần cần học.
1.1.1. Nội dung hoạt động:
‫ ـ‬Giới thiệu âm/vần bằng cách cho học sinh tự khám phá trên cơ sở vốn ngôn
ngữ dạng nói đã có.
‫ ـ‬Nêu cấu tạo, cách viết, cách phát âm chuẩn của âm vần.
‫ ـ‬Trình bày âm vần một cách trực quan, gây ấn tượng, thu hút sự chú ý của
học sinh.
1.1.2. Phương pháp/biện pháp hiệu quả:
1.1.2.1. Sử dụng phương tiện trực quan (vật thật, tranh, một tình
huống, một trò chơi đóng vai, một câu chuyện, một câu
hát,…) kết hợp đàm thoại.
‫ ـ‬Trực quan là một phương pháp dùng để giúp học sinh tiếp cận với nhiều đồ
dùng. Dạy trực quan thu hút được học sinh và mang lại hiệu quả cao trong trí
nhớ của trẻ, giúp các em củng cố kiến thức nhanh hơn, củng cố âm, vần sâu
sắc hơn.
‫ ـ‬Học sinh hứng thú học tập, giáo viên cũng không phải dùng lời giảng quá
nhiều mà giờ học vẫn sinh động.
1.1.2.2. Dùng thẻ chữ và biện pháp nối ghép.
‫ ـ‬Biện pháp học tập tích cực, trẻ được thực hành tự ghép vần.
‫ ـ‬Tạo tinh thần tự giác học tập và chủ động tư duy.
‫ ـ‬Có tác dụng nhấn mạnh, nổi bật âm/vần mà trẻ đang học, tạo ấn tượng sâu
đậm, giúp trẻ nhớ nhanh và lâu hơn.
‫ ـ‬Tạo sự khác biệt, dễ phân biệt với các âm/vần đã học.
1.1.2.3. Ví dụ minh hoạ (kết hợp cả 2 phương pháp trên):
Tiếng Việt 1, Tập 2, Bài 98: Vần uê, uy, tr. 32
‫ ـ‬Hoạt động quan sát và ghép chữ bằng các thẻ.
‫ ـ‬Chuẩn bị:
+ Tranh liên quan có chứa vần cần học.


+ Hộp chứa chữ cái.
+ Chữ cái để học sinh lựa chọn ghép vần.
‫ ـ‬Cách tiến hành:
+ Học sinh chưa được học về vần mới uê/uy.
+ Giáo viên chia lớp thành các nhóm 4 người.


‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬

‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬

‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬

+ Giáo viên lần lượt treo tranh sự vật có tên chứa các vần trong bài.
• Tranh về hoa huệ
• Tranh về tàu thuỷ
+ Mời học sinh đoán tên 2 sự vật hiện tượng.
+ Sau khi có đáp án chính xác, các nhóm phải nhanh chóng lựa chọn chữ
cái rồi ghép lại cho đúng với từ khoá của bức tranh và dán vào bảng
nhóm (mỗi nhóm phải dán 2 từ)
+ Nhóm nào xong thì giơ bảng nhóm đồng thời lắc chuông báo hiệu đã
hoàn thành, nhóm hoàn thành nhanh nhất và ghép từ chính xác với là

nhóm chiến thắng.
1.2. Giai đoạn 2: Thực hành rèn kỹ năng vận dụng có hướng dẫn.
1.2.1. Nội dung hoạt động:
Đọc: đánh vần vần, đánh vần tiếng, đọc trơn (chủ yếu).
Nhận diện và phân tích âm vần.
Học sinh phân tích các tiếng có chứa âm/vần đang học, rồi hình dung và tự
viết lại.
Học sinh phát hiện và tra tìm cách đọc từ ngữ có chứa âm vần trong một văn
bản (ngữ/câu/đoạn)
Nhìn tranh/vật thật nói để phát lên các tiếng có chứa âm vần đang học rồi
phân tích dưới dạng nói lớn, sau đó viết vào bảng con.
Viết: viết các âm, vần, tiếng trên không vào bảng con hay vở
Thận trọng, đúng quy cách ngay từ các nét viết đầu tiên.
1.2.2. Biện pháp hiệu quả:
1.2.2.1. Nhìn tranh/vật thật nói để phát lên các tiếng có chứa âm
vần đang học rồi phân tích dưới dạng nói lớn, sau đó viết
vào bảng con.
Rèn luyện cùng lúc nhiều kỹ năng: phân tích ngôn ngữ, nói, viết,…
Phù hợp với tư duy trực quan của trẻ tiểu học.
Khai thác được vốn sống và kinh nghiệm ngôn ngữ của cá thể học sinh.
1.2.2.2. Phương pháp trò chơi học tập.
Trò chơi học tập nhằm phát triển óc tưởng tượng. Học sinh phải sử dụng vốn
sống, những biểu tượng đã có ở trong đầu để thực hiện các thao tác chơi, nội
dung chơi.
Rèn luyện và phát triển trí nhớ của học sinh về những tri thức, khái niệm,
biểu tượng đã lĩnh hội.
Mở rộng vốn từ, nâng cao vốn sống, rèn luyện khả năng tư duy, phân tích.
Giúp cho sự phát triển chú ý, ngôn ngữ của học sinh. Sự phân loại này chỉ
mang tính chất tương đối, giúp chúng ta nhận ra ý nghĩa, mục đích của trò



‫ـ‬
‫ـ‬

‫ـ‬

‫ـ‬

chơi với sự phát triển trí tuệ của học sinh. Trên thực tế, , nhiều trò chơi mang
ý nghĩa tổng hợp. Nó vừa có ý nghĩa phát triển các giác quan vừa có ý nghĩa
đối với sự phát triển các thao tác trí tuệ.
1.2.2.3. Viết: các âm, vần, tiếng trên không, vào bảng con hoặc
vào vở.
Phương pháp này giúp trẻ rèn luyện kĩ năng viết các âm, vần hay tiếng đã
học từ đó giúp trẻ nhớ được lâu hơn.
Đây là một phương pháp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh đang
ở độ tuổi học vần ( lớp 1 và lớp 2) vì lúc này trẻ vẫn chưa viết thành thạo
nên việc cho viết vào bảng con hay trên không giúp trẻ làm quen với các nét
chữ trước khi viết vào vở.
Phương pháp này dễ thực hiện đối với toàn bộ học sinh trong lớp.
1.2.2.4. Ví dụ minh hoạ
a. Nhìn tranh/vật thật nói để phát lên các tiếng có chứa âm vần đang
học rồi phân tích dưới dạng nói lớn, sau đó viết vào bảng con.
Ví dụ: Tiếng Việt 1, Tập 1, Bài 71: Vần et, êt, tr. 144.
+ Giáo viên cho học sinh xem các tranh có liên quan đến vần đang học.
+ Học sinh phải tìm ra từ khoá vừa đúng với nội dung bức tranh vừa chứa
vần đang học.
+ Cho học sinh phân tích từ
+ Khi tìm ra được từ khoá chính xác, giáo viên tổ chức cho học sinh ghi
vào bảng con.

+ Chuẩn bị: tranh

Từ khoá: ngày Tết
Từ khoá: bánh tét
b. Phương pháp trò chơi học tập
‫ ـ‬Ví dụ: Tiếng Việt 1, Tập 1, Bài 32: Vần oi, ai, tr. 66.
‫ ـ‬Tên trò chơi: Cùng nhau giải câu đố.
‫ ـ‬Chuẩn bị:
+ Giáo viên: các câu đố liên quan bài học.


Dù hư tiếng vẫn thơm hoài
Có trăm con mắt đố ai thấy đường
(trái thơm)
Con gì quang quác
Cục tác cục te
Đẻ trứng tròn xoe
Gọi người đến lấy.
(con gà mái)
Bốn cột tứ trụ
Người ngự lên trên
Gươm bac hai bên
Chầu vua thượng đế
Là con gì?
(con voi)
Chẳng lợp mà thành mái
Chẳng cấy mà mọc đều
Già thì trắng phau phau
Non thì đen kin kít
Là gì?

(mái tóc)
Cũng từ than lửa đi ra
Thế mà chẳng nhọ, thế mà chẳng đen
Thịt da tươi rói màu son
Bạn cùng gạch, gỗ dựng trên cửa nhà.
Là cái gì?
(mái ngói)
Không vé cũng được đi xe
Thấy người đi trước, miệng toe toe gào – Là cái gì?
(còi xe)
+ Học sinh: phấn, bảng con.
‫ ـ‬Cách tiến hành và luật chơi:
+ Giáo viên chia lớp thành 4 đội có số thành viên bằng nhau.


+ Giáo viên nêu câu đố, các đội suy nghĩ, bàn bạc và đưa ra câu trả lời. Các
đội viết đáp án vào bảng con và giơ lên. Đội nào có đáp án đúng được 10
điểm.
+ Khi học sinh đưa ra lời giải, giáo viên hỏi trong từ có tiếng nào chứa vần
oi/ai và yêu cầu học sinh phân tích từ.
+ Sau khi đọc hết câu đố, đội nào nhiều điểm nhất thì giành chiến thắng.
c. Viết: các âm, vần, tiếng trên không, vào bảng con hoặc vào vở.
‫ ـ‬Ví dụ: Tiếng Việt 1, Tập 1, Bài 30: Vần ua và ưa, tr. 62
Hoạt động 3: Viết vần ua và ưa
1. Mục tiêu
Rèn kĩ năng viết đúng vần ua và ưa cho học sinh
2. Chuẩn bị
- Giáo viên: bảng mẫu vết vần ua và ưa
- Học sinh: bảng con, phấn
3. Phương pháp dạy học

Luyện tập thực hành
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
GV treo tranh chữ ua và ưa trên bảng
- Quan sát tranh và cho cô biết
tranh viết vần gì?
- Để viết vần ua ta phải viết
những chữ cái nào?
- Để viết vân ưa ta phải viết
những chữ cái nào?
- Cả lớp quan sát cô viết vần ua?
- Bây giờ cả lớp cùng giơ tay ra
trước mặt cùng cô viết vần ua
trên không?
- Chúng ta đã được học cách
viết vần u và a rồi, viết vần ua
là chúng ta viết 2 vần u và a
nối liền nhau
- Cả lớp viết vần ua vào bảng
con

Hoạt động của học sinh
- HS quan sát tranh và trả lời
- u và a
- ư và a
- cả lớp quan sát và viết theo

- Cả lớp cùng viết vào bảng con



- Cả lớp giơ bảng con lên. GV
chọn một vài bạn mang bài lên
nhận xét
Giáo viên nhận xét
- Cho cô biết muốn viết vần ưa
ta viết như thế nào?
- Ta viết vần ưa tương tự vần ua
nhưng thêm nét móc để có chữ
ư
- Cả lớp viết vần ưa vào bảng
con? Cả lớp giơ bảng con lên.
GV chọn một vài bạn mang bài
lên nhận xét
Giáo viên nhận xét

1.3.

-

-

- Ta viết vần ư và a nối liền
nhau

Giai đoạn 3: Củng cố kĩ năng , mở rộng các kĩ năng đã học nâng
cao khả năng vận dụng tổng hợp.

1.3.1. Các phương pháp/biện pháp hiệu quả và ví dụ:
1.3.1.1. Tạo từ mang âm vần đang học.
Phương pháp này giúp học sinh vận dụng vốn kinh nghiệm của mình để tạo

ra từ mang âm vần vừa học xong
Giúp học sinh mở rộng vốn từ
Phát triển kĩ năng nói cho học sinh
Phát triển khả năng tư duy sáng tạo của học sinh
Gây hứng thú cho học sinh trong việc tự tìm tòi các từ có chứa âm hay vần
vừa học
Ví dụ: Tiếng Việt 1, tập 1, trang 66, bài 32: vần oi và ai
Trò chơi: TÌM TỪ

 Đối tượng: học sinh lớp 1
 Mục tiêu:
• Rèn khả năng tạo từ hay tìm từ mang vần oi và ai của học sinh
• Tạo tinh thần đoàn kết cho học sinh
 Luật chơi và cách thức:


• Giáo viên chia lớp thành 2 đội
• Giáo viên làm 2 cái thẻ ghi vần oi và ai rồi yêu cầu 2 đội cử 2 đại
diện lên bốc thăm
• Giáo viên phổ biến luật chơi: sau khi bốc thăm xong dán vần nhóm
mình bốc thăm được vào phần bảng chia sẵn trên bảng. Sau đó trở về
đội của mình. Sau khi giáo viên đưa ra lệnh bắt đầu trò chơi thì lần
lượt từng người một lên bảng ghi từ có chứa vần của đội mình bốc
được. mỗi thành viên trong đội lên một lần khi thành viên này lên
bảng ghi xong từ của mình thì thành viên khác mới được lên. Sau 5
phút đội nào ghi được nhìu từ đúng hơn thì đội đó giành chiến thắng.
1.3.1.2. Nhặt ra từ văn bản viết và nhóm các từ có cùng các
âm/vần đã học và đang học.
- Phương pháp này giúp học sinh nhận diện các vần đã học hoặc đang học
- Củng cố lại kiến thức cho học sinh

- Mở rộng kĩ năng đọc, nhìn, tìm kiếm âm/ vần cho học sinh
Ví dụ: Tiếng Việt 1, tập 1, trang 92, bài: vần ân và ăn
Bài tập: Tìm từ chứa vần ân hoặc vần ăn trong đoạn văn sau:
Na là bạn thân từ nhỏ của Lê. Nhà của hai bé ở gần nhau nên có đồ chơi
gì cũng mang qua nhà chơi chung. Bố bạn Lê là thợ lặn nên Lê có rất nhiều đồ chơi
các con vật dưới biển. Bố luôn dặn dò Lê cho bạn Na cùng chơi đồ chơi bố mang
về.
1.3.1.3. Tập đọc một đọan văn ngắn trong đó có chứa các âm/
vần đã học và đang học.
- Rèn kĩ năng đọc cho học sinh
- Giúp học sinh mở rộng vốn từ qua các bài đọc
- Học sinh được ôn lại các âm và vần đã học từ trước
Ví dụ: Tiếng Việt 1, tập 1, trang 106, bài: vần ong và vần ông
Hoạt động: Luyện đọc
Hoạt động của giáo viên
- GV đọc mẫu đoạn thơ:
Sóng nối mãi sóng
Mãi không thôi

Hoạt động của học sinh
- HS nghe GV đọc


-

Sóng sóng sóng
Đến chân trời.
Giáo viên đọc từng dòng thơ
và cho cả lớp đọc theo.
Giáo viên chia nhóm 4 đọc

GV mời một số nhóm đứng
dậy đọc nối tiếp
GV mời HS đọc toàn bài
GV nhận xét

- Cả lớp đọc theo
- HS đọc theo nhóm
- HS đọc bài

2. Biện pháp dạy bài ôn tập.
2.1. Giai đoạn 1: Tổ chức hoạt động giúp học sinh hệ thống âm/vần đã
học.
2.1.1. Phương pháp trực quan.
‫ ـ‬Cho học sinh nhận diện lại, tự khám phá lại các âm vần đã học, giáo viên
thường sử dụng phương pháp trình bày trực quan bằng tranh ảnh hoặc vật
thật vì phương pháp này phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý tư duy trực quan
ở trẻ.
‫ ـ‬Bên cạnh đó, việc sử dụng hình ảnh, vật thật sẽ gây được hứng thú, tăng khả
năng ghi nhớ cho trẻ, giờ học cũng sinh động hơn.
2.1.2. Phương pháp phân tích ngôn ngữ.
‫ ـ‬Là một trong những phương pháp hiệu quả để dẫn dắt học sinh tiếp thu
những quy tắc, những đặc điểm của đơn vị ngôn ngữ thông qua việc quan sát
ngôn ngữ, phân tích ngôn ngữ.
‫ ـ‬Giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức, bước đầu vận dụng kiến thức
vào thực hành.
‫ ـ‬Phương pháp này góp phần phát triển tư duy logic và khả năng phân tích cho
học sinh.
‫ ـ‬Tập trung được sự chú ý của học sinh, rèn luyện thói quen làm việc độc lập,
sáng tạo.
2.1.3. Ví dụ minh hoạ (kết hợp cả 2 phương pháp trên):

‫ ـ‬Ví dụ: Tiếng Việt 1, Tập 2, Bài 90: Ôn tập, tr. 16
+ Giáo viên sử dụng tranh minh hoạ và yêu cầu học sinh đoán từ khoá.


+ Qua tranh minh hoạ, học sinh nói được tiếng “tháp” có vần ap chứa âm
cuối p.
+ Giáo viên cho học sinh phân tích vần “ap” gồm có 2 âm: âm “a” đứng
trước, âm “p” đứng sau.
a

p
ap

+ Tương tự như vậy, giáo viên cho học sinh phân tích các vần ăp, âp, op,
ôp ,ơp, up. Để qua đó học sinh rút ra được những điểm giống và khác
nhau giữa các vần đã phân tích.
• Giống nhau: đều có âm “p” đứng sau.
• Khác nhau ở âm đứng trước (vần “ap” âm “a” đứng trước, vần “ăp”
âm “ă” đứng trước,…).
2.2.

Giai đoạn 2: Thực hành củng cố các kĩ năng tạo vần, tạo tiếng và
đọc trơn.

2.2.1. Phương pháp/biệp pháp hiệu quả.

‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬

‫ـ‬

2.2.1.1. Nhìn tranh/vật thật nói để phát lên các tiếng có chứa âm
vần đã học.Viết các từ ấy vào bảng con, vào vở.
Vận dụng tư duy trực quan của trẻ, gây được hứng thú học tập.
Rèn luyện cùng lúc nhiều kĩ năng: kĩ năng tìm kiếm từ ngữ, kĩ năng viết,…
Khai thác vốn sống và kinh nhiệm ngôn ngữ của trẻ.
Có thể ôn luyện cùng lúc được nhiều âm/vần đã học.
Khơi dậy trí tưởng tượng và sự sáng tạo.


‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬
a.

2.2.1.2. Học sinh nghe một học sinh khác hoặc giáo viên kể
chuyện ngắn hoặc đọc một đoạn, rồi xem có tiếng nào có
chứa âm vần đang ôn thì đọc lớn theo.
Rèn luyện khả năng nghe, đọc, phân tích ngôn ngữ và nhận diện âm/vần đã
học.
Tích hợp kiến thức của các môn học khác hoặc kiến thức tự nhiên xã hội
trong đoạn văn.
Nên tách ra từng câu ngắn để học sinh dễ theo dõi từ.
2.2.1.3. Phương pháp luyện tập thực hành.
Nhằm giúp học sinh nắm vững tri thức và phát triển kĩ năng sử dụng ngôn
ngữ.

Thông qua thực hành các kĩ năng của học sinh dần dần thành thạo
Giờ học trở nên sinh động và gây được hứng thú học tập cho học sinh.
2.2.2. Ví dụ minh hoạ:
Nhìn tranh/vật thật nói để phát lên các tiếng có chứa âm vần đã
học.Viết các từ ấy vào bảng con, vào vở.
Vd: Tiếng Việt 1, Tập 2, Bài: Ôn tập, tr. 30

‫ ـ‬Trò chơi: Nhìn tranh đoán chữ
‫ ـ‬Đối tượng: học sinh lớp 1
‫ ـ‬Luật chơi và cách thức chơi:
+ Giáo viên cho học sinh xem một bức tranh tổng hợp (gồm nhiều sự vật).
+ Học sinh quan sát và ghi vào bảng con 1 từ bất kì chứa vần đã học liên
quan đến bức tranh, hoặc tên một sự vật xuất hiện trong đó.
+ Yêu cầu: 2 bạn bên cạnh không được ghi từ giống nhau.
+ Bức tranh cho học sinh:


Vd của giáo viên: cây dù

Vd của giáo viên: cây xanh

Vd của giáo viên: tấm thảm


b. Học sinh nghe một học sinh khác hoặc giáo viên kể chuyện ngắn hoặc
đọc một đoạn, rồi xem có tiếng nào có chứa âm vần đang ôn thì đọc lớn
theo.
‫ ـ‬Ví dụ: Tiếng Việt 1, Tập 2, Bài 90: Ôn tập, tr. 16.
‫ ـ‬Giáo viên lần lượt đọc các đoạn văn ngắn, sau đó yêu cầu học sinh nêu các
từ chứa vần có âm cuối là p.

‫ ـ‬Học sinh nêu xong thì phân tích từ, cả lớp đọc đồng thanh và ghi vào bảng
con.
‫ ـ‬Đoạn văn/thơ chuẩn bị:
 Bài 1: Trích Viết cho con – Nguyễn Dư
Lúc chập chững con vừa tập bước
Miệng bi bô kêu mẹ gọi cha
Hai dòng lệ ngấn châu sa
Thiên thần bé nhỏ món quà trời trao
Con sáu tuổi vui đùa đến lớp
Đòi con ve cha bắt cho chơi
Tung tăng chân sáo con cười
Giật mình không biết lệ rơi lúc nào.
 Bài 2: Trích Rong và Cá – Phạm Hổ
Có cô rong xanh
Đẹp như tơ nhuộm
Giữa hồ nước trong
Nhẹ nhàng uốn lượn.
2.3. Giai đoạn 3: Vận dụng tổng hợp, thực hành mở rộng và tự do các
kỹ năng tạo vần, tạo tiếng/từ và đọc trơn.
2.3.1. Các biện pháp có hiệu quả và ví dụ minh hoạ:

‫ـ‬

‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬

2.3.1.1. Đặt câu với từ có chứa các âm/vần đã học và đang học
(hình thức văn miệng).

Học sinh phát âm từ/tiếng có chứa vần đã học một cách tự nhiên, thoải mái,
qua đó dễ dàng bộc lộ điểm hạn chế để giáo viên kịp thời sửa chữa và rèn
luyện ngay tại lớp.
Học sinh có ấn tượng sâu sắc hơn về từ được học, nhớ nhanh và nhớ lâu
hơn, mở rộng vốn từ.
Phân biệt được sự khác nhau giữa các tiếng có chứa vần gần giống nhau.
Bước đầu được làm quen, thực hành đặt câu đối với học sinh lớp 1.
Khai thác vốn sống và kinh nghiệm ngôn ngữ của học sinh.


‫ ـ‬Tạo môi trường để học sinh được trao đổi, tranh luận, từ đó có ý thức tự giác
sửa chữa.
‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬

‫ـ‬

‫ـ‬
‫ـ‬

‫ـ‬

Vd: Tiếng Việt 1, Tập 2, Bài 92: Vần oai, oay, tr. 20
Tên trò chơi: Ai nhanh hơn.
Đối tượng: Học sinh lớp 1
Cách thức và luật chơi:
+ Mỗi học sinh được phát cho một thẻ bất kì chứa từ có vần oai/oay.
+ Học sinh có 2 phút để suy nghĩ một câu có chứa từ đó.
+ Sau 2 phút, mỗi học sinh đứng lên đọc 1 câu của mình. Nếu đến lượt bạn

nào chưa thể nghĩ ra hoặc đặt câu chưa đúng, giáo viên sẽ giữ lại thể từ
đó.
+ Khi kết thúc lượt chơi, giáo viên dán những thẻ từ mà học sinh chưa đặt
được câu lên bảng và tổ chức cho lớp đặt câu. Học sinh nào đặt được
càng nhiều câu với các từ đó thì được thưởng. Nếu từ nào học sinh không
hiểu, giáo viên sẽ giải thích.
+ Mời 3 học sinh nêu một số từ mới mà em được biết thông qua trò chơi
Từ chuẩn bị: áp dụng đối với lớp có 40 học sinh.
Bà ngoại, ghế xoay, xoay người, loài cá, cây xoài, khoai tây, điện thoại, gió
xoáy, lốc xoáy, hí hoáy, loay hoay, năm ngoái, phân loại, bạn Hoài, loại bỏ,
nướng khoai, ngoài vườn, ngoại ô, ngoáy tai, nội ngoại, xoáy ốc, thoải mái,
phía ngoài, khoái đi chơi, ngọ ngoạy, sảng khoái, xoay đầu, ông ngoại, oai
hùng, nguôi ngoai, quê ngoại, hội thoại, loài chim, ra ngoài, oai nghiêm, quả
xoài, ngó ngoáy, ngoái nhìn, khoai mì, muôn loài.
2.3.1.2. Điền từ vào chỗ trống của một đoạn bằng một số từ có
chứa âm vần đang ôn.
Học sinh được ôn luyện lại những âm/vần đã học.
Bổ sung thêm một số tiếng/từ chứa âm/vần đã học đặt trong ngữ cảnh cụ thể,
trẻ được tăng vốn từ do dễ ghi nhớ hơn, biết cách sử dụng từ trong hoàn
cảnh thích hợp.
Rèn luyện được cùng lúc nhiều kỹ năng: kỹ năng tạo vần, tạo tiếng/từ, kỹ
năng tìm từ ngữ, kỹ năng viết,…
Vd: Tiếng Việt 1, Tập 2, Bài 103: Ôn tập, tr. 42

‫ـ‬

Các vần ôn tập chính: uê, ươ, uân, uât, uy, uya, uyên, uyêt, uynh, uych.


‫ ـ‬Bài tập: Điền từ vào chỗ trống trong các câu sau:

1. Điền vào chỗ trống uê hoặc uy
a. Hoa h…. màu trắng.
b. T….. trời mưa nhưng Lan vẫn đến trường.
2. Điền vào chỗ trống ươ hoặc uya
a. Th…. nhỏ, Cao Bá Quát đã nổi tiếng học giỏi.
b. Mỗi khi em bị bệnh, mẹ luôn kề cận chăm sóc, kể cả những đêm kh……
3. Điền vào chỗ trống uân hoặc uyên
a. Cuối t…… này sẽ có một đoàn xiếc đến biểu diễn ở thành phố.
b. Bóng ch…….. là một môn thể thao.
4. Điền vào chỗ trống uât hoặc uyêt
a. Cái cây quá to nên che kh…… ngôi nhà.
c. Hôm nay trăng kh……..
5. Điền vào chỗ trống uynh hoặc uych
d. Bạn Dũng và bạn Kha chạy h………. h………… ngoài sân. Lát sau, bạn
Dũng ngã ………..

‫ـ‬

‫ـ‬
‫ـ‬
‫ـ‬

6. Điền vần còn thiếu trong đoạn thơ sau:
Mùa x…… đến, không còn cái giá lạnh của băng t……. Vạn vật đều
căng tràn sức sống, chuẩn bị cho thời khắc đẹp nhất trong năm. Những
cành cây nâu xỉn vì trụi lá, giờ đã ch…….. thành sắc xanh mơn mởn. Hoa
thì chúm chím nụ. Ong bướm tung tăng dạo chơi. Khung cảnh tuyệt đẹp
như một bức tranh nghệ th……. của người hoạ sĩ tài ba.
2.3.1.3. Trò chơi truyền điện hay dây chuyền bằng cách tạo từ có
âm đầu là âm cuối của từ đi trước.

Học sinh được thực hành tạo từ cũng như tìm kiếm từ ngữ thông qua hình
thức vui chơi, tạo tâm thế thoải mái và thi đua để giành chiến thắng, từ đó
đạt kết quả tốt.
Phạm vi ôn lại âm/vần cũ được mở rộng hơn do trong quá trình ghép từ, trẻ
buộc phải sử dụng vốn ngôn ngữ đã có.
Có thể kích thích khả năng sáng tạo từ mới của học sinh.
Phát triển kĩ năng nói và phản ứng nhanh khi giao tiếp.


‫ ـ‬Luyện khả năng phát âm đúng cũng như dễ dàng bộc lộ hạn chế (phát âm
sai, tạo từ vô nghĩa,…) để giáo viên sửa chữa.
‫ـ‬
Vd: Tiếng Việt 1, Tập 2, Bài 103: Ôn tập, tr. 42
‫ ـ‬Trò chơi: Mình thông minh!
‫ ـ‬Đối tượng: học sinh lớp 1
‫ ـ‬Cách thức và luật chơi:
+ Giáo viên cho trước 1 từ bất kì
+ Mỗi học sinh sẽ nói một từ sao cho đảm bảo quy tắc: từ sau chứa ít nhất 1
vần của từ trước
+ Giáo viên sẽ cho ví dụ cụ thể, không đưa ra quá nhiều luật tránh tình
trạng học sinh không hiểu và chơi sai. Chẳng hạn: con hươu – uống rượu
– quả chuông – con cá – lon ton – ăn ngon – con trăn – chăn trâu,…
+ Trong vòng 5 giây (giáo viên và các bạn cùng đếm), mỗi học sinh phải
nói được một từ. Những bạn không nói được sẽ gom thành một nhóm
riêng.
+ Sau khi kết thúc trò chơi, nhóm này sẽ được giáo viên giao cho một từ
mới và lại tiếp tục chơi như lúc nãy, sao cho mỗi học sinh ít nhất phải nói
được một từ.

THÔNG TIN NHÓM

‫ ـ‬Ca học: sáng thứ 3 và chiều thứ 5
‫ ـ‬Nhóm: 1
‫ ـ‬Danh sách:
STT

Họ và tên

MSSV

1

Nguyễn Thị Ngọc

K40.901.144

2

Đặng Thị Thuý

K40.901.208

3

Trần Thị Thanh

K40.901.190

4

Nguyễn Trần Phương Dung


K40.901.027




×