Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý QUÁ TRÌNH đào tạo NGHỀ ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VIỆT xô số 1 HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.83 KB, 119 trang )

MỞ ĐẦU
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT
XÔ SỐ 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý đào tạo nghề
Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT
XÔ SỐ 1 HIỆN NAY
2.1. Khái quát về trường cao đẳng nghề Việt Xô số 1
2.2. Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo nghề ở
Trường cao đẳng nghề Việt Xô số 1 hiện nay
2.3. Đánh giá công tác quản lý quá trình đào tạo nghề ở Trường
Cao đẳng nghề Việt Xô số 1 hiện nay
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT XÔ SỐ
1 HIỆN NAY
3.1. Yêu cầu đề xuất các biện pháp
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lí quá trình đào tạo nghề ở
Trường cao đẳng nghề Việt Xô số 1 hiện nay
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề
xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


10
10
19
24

31
31
37
71

77
77
80
98
101
106
110


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ thứ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở thành
yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi Quốc gia.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo
nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ
thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh

tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và kết luận Hội nghị
lần thứ 6 của BCH Trung ương Đảng khoá IX nhấn mạnh: “ Phát triển giáo
dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH
- HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Muốn cho sự nghiệp
CNH - HĐH thành công, thì điều cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con
người. Bởi lẽ con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển,
giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách con người,
là chìa khoá mở cửa vào tương lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược phát
triển kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, là trách nhiệm chung của
toànĐảng, toàn Quân, toàn Dân ta, trong đó vai trò của các Trường cao đẳng
nghề, các cơ sở giáo dục đào tạo nghề là rất quan trọng.
Trường cao đẳng nghề Việt Xô số 1 đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật
có tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, nhằm phục vụ cho các ngành công
nghiệp, cơ giới, cơ khí, xây dựng. Trong những năm qua, do điều kiện phát


4
triển của khoa học - kỹ thuật, máy móc hiện đại, phức tạp được sử dụng ngày
càng nhiều trong sản xuất, đòi hỏi người thợ vận hành vừa phải có kỹ năng
nghề vừa phải có trình độ chuyên môn cao. Để đáp ứng được nhu cầu của xã
hội, nhà trường đã quan tâm tới các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên trong một thời gian ngắn, với sự phát triển nhanh, quy mô đào tạo
vượt bậc của trường cho nên cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nội dung
chương trình đào tạo, công tác quản lý … so với yêu cầu phát triển đào tạo
còn thiếu và còn nhiều bất cập, trong đó công tác quản lý đóng một vai trò đặc
biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo. Với qui mô đào tạo
của Nhà trường lớn và đa dạng như vậy, vấn đề quản lý đào tạo nói chung và

đào tạo nghề nói riêng ở Trường cao đẳng nghề Việt Xô số 1 đòi hỏi phải
được đổi mới để đáp ứng được yêu cầu phát triển đào tạo. Với ý nghĩa đó, tác
giả đã chọn đề tài: “Quản lý quá trình đào tạo nghề ở Trường cao đẳng
nghề Việt Xô số 1 hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, đồng
thời cũng là việc vận dụng những kiến thức, phương pháp đã học vào thực
tiễn công tác của bản thân, hy vọng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng của Trường cao đẳng nghề
Việt Xô số 1.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển
như Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề
và quản lí quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công
nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực - đội ngũ công nhân kỹ
thuật ở mỗi nước có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà
cả phương pháp, hình thức, qui mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau
song có điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp.


5
Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao
đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát
triển đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình
đào tạo cũng như quản lí đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để
đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm
quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các
nhà giáo dục học, tâm lí học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E
Klimov, N.V Cudơmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep, v.v. dưới góc độ

giáo dục học nghề nghiệp, tâm lí học lao động, tâm lí học kỹ sư, tâm lí học
xã hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong
lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn
mang tính từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để
vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống và lao động. Cũng theo
T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên cần thiết phải có
nhận thức lại. Theo tác giả, sự hình thành nghề của thế hệ trẻ trong điều kiện
của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất.
Trong quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn nhưng chúng có sự
gắn bó mật thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức
mới về sự hình thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mô hình đào tạo
nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Đến nay, khoa học quản lý ở Việt Nam vẫn còn non trẻ đang được
nhiều người quan tâm, suy ngẫm, tổng kết và vận dụng, là vấn đề luôn mang
tính thời sự đi liền với các bước phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức, nhà
nước và nhân loại. Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản
lý của các nhà nghiên cứu, các giáo viên đại học, các cán bộ nghiên cứu dưới
dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm ... đã được công bố.


6
Đó là các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải, Đặng
Quốc Bảo, Vũ Cao Đàm, Trần Khánh Đức, Phạm Viết Vượng .... Các công
trình trên đã đề cập đến các vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý như
bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của
hoạt động quản lý, đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý.
Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở phương diện lý luận là chủ
yếu, việc ứng dụng vào lĩnh vực, vào từng cơ sở được triển khai tùy trường
hợp cụ thể.
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo

nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX. Tuy
nhiên, sau đó những nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo
nghề ở nước ta bị lắng xuống, ít được chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây
vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm nghiên cứu trở lại thông qua
những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục. Những nghiên
cứu này đã ít nhiều khái quát hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận và đề
xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quá trình
đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng. Tuy nhiên, việc quản
lý quá trình đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề hệ Cao đẳng ở Trường Cao
đẳng nghề Việt Xô số 1 chưa thực sự được quan tâm và thực hiện đầy đủ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn
của việc quản lý quá trình đào tạo nghề để đề xuất những biện pháp quản lý
quá trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao
đẳng nghề Việt Xô số 1.
* Nhiệm vụ nghiên cứu


7
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo nghề có liên
quan đến đào tạo trong các trường dạy nghề.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý quá trình đào tạo nghề ở Trường Cao
đẳng nghề Việt Xô số 1.
- Đề xuất biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề Việt Xô số 1.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề Việt
Xô số 1.
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý quá trình đào tạo nghề ở Trường Cao

đẳng nghề Việt Xô số 1.
* Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi của luận văn, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý
quá trình đào tạo nghề ở Trường cao đẳng nghề Việt Xô số 1 hiện nay. Thời
gian nghiên cứu từ 2012-2014.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý chất lượng đào tạo nghề nói chung và quản lý quá trình đào tạo
nghề ở Trường Trường Cao đẳng nghề Việt Xô số 1 hiện nay phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nếu xác định tốt mộ số biện pháp quản lý như: Điều chỉnh mục
tiêu- nội dung đào tạo cho phù hợp với thực tiễn; Tăng cường quản lý hoạt
động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học của HS – SV; Tăng cường đầu
tư và quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; Đổi mới phương pháp
giảng dạy; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo; Tăng
cường liên kết đào tạo với các cơ sở sản xuất và hợp tác quốc tế ...thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.


8
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng giáo dục và quản lý giáo dục
của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vận dụng phương pháp luận
nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục, các phương pháp nghiên cứu dựa trên
các chủ trường chính sách của Đảng, nhà nước về quản lý chất lượng đào tạo nghề
của các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học có dạy nghề trên toàn quốc.
Khái quát các văn bản có liên quan đến quản lý đào tạo nghề theo quan điểm
hệ thống - cấu trúc, lịch sử lôgíc và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu (phân tích, tổng hợp) những tài liệu

hiện có để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
- Điều tra - Khảo sát: Thu thập số liệu về thực trạng đào tạo và quản lý
quá trình đào tạo hiện nay ở Trường cao đẳng nghề Việt Xô số 1, phân tích
quản lý quá trình đào tạo hiện nay, chỉ ra những mặt mạnh, yếu và nguyên
nhân từ đó đề xuất những biện pháp quản lý.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý: Thông qua các hội nghị tập huấn của
Bộ Xây dựng, của ngành Giáo dục và Đào tạo, của Nhà trường, cũng như
kinh nghiệm của bản thân đã tích luỹ được.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia về công tác quản
lý quá trình đào tạo nói chung và các biện pháp quản lý quá trình đào tạo
nghề nói riêng.
7. Ý nghĩa của luận văn


9
Đề tài là một công trình nghiên cứu độc lập có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn tốt cho công tác đào tạo nghề, quản lý hoạt động đào tạo nghề nói chung
và rất thiết thực trong nâng cao hiệu quả đào tạo nghề của nhà trường riêng.
Nghiên cứu đề tài thành công có thể làm tài liệu giảng dạy và nghiên cứu
ở các trung tâm dạy nghề, trường nghề trong cả nước nói chung và ở Trường cao
đẳng nghề Việt Xô số 1 hiện nay.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết cấu của luận văn gồm 3 chương (9 tiết), kết
luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục.


10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT XÔ SỐ 1

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
* Khái niệm
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người
đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và đạt được những thành
công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn
tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức dù là
một nhóm nhỏ hay với quy mô rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó. C.Mác viết: “Bất kỳ lao động nào có tính
xã hội chung và trực tiếp được thực hiện với quy mô tương đối lớn, đều ít
nhiều cần đến sự quản lý... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình
nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [25, tr. 29 - 30].
Như vậy, có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con người
lao động tập thể và tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội. Do đó, khái
niệm quản lý được nhiều tác giả đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [3, tr.13].


11
- Theo Nguyễn Văn Bình: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác” [2, tr.176].
- Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến chuyển của môi trường” [33, tr.43].

- Mai Hữu Khuê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước” [21, tr.19 - 20].
- Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người
quản lý mong muốn” [16, tr.17].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản
lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [31, tr.24].
Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có
điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích
nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản
lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý.
Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu chung.


12
* Chức năng của hoạt động quản lý
Từ khái niệm trên, để chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định trên cơ sở thực hiện các chức năng
quản lý, đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản
lý nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và những quy định, biện pháp, cách thức để đưa tổ chức đạt được những
mục tiêu đó.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các

thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản
lý tác động lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được
mục tiêu của kế hoạch. Nói về sức mạnh của tổ chức, V.I.Lênin đã chỉ rõ :
“Liệu một trăm có mạnh hơn một nghìn không? có chứ! khi một trăm được tổ
chức lại, tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên mười lần”.
Lãnh đạo: Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thì phải có người
đứng ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tác động đến con
người để họ hoàn thành những nhiệm vụ được phân công, đạt được các
mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh
đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát
hiện và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu của đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý
phải sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực
hiện các chức năng trên.


13
Chỳng ta cú th biu din chu trỡnh qun lý theo s sau:
Môi trờng bên ngoài
Lập kế hoạch

Tổ chức

Hỡnh 1.1. Mi quan h ca cỏc chc nng trong quỏ trỡnh qun lý
* í ngha ca hot ng qun lý
- L s tớnh toỏn hp lý, khoa hc khi s dng cỏc ngun lc, cỏc bin

Kiểm
tra ng ca b mỏy n khp,
Lãnh nhp
đạonhng giỳp cho vic
phỏp, m bo
cho hot

nõng cao nng sut lao ng t c mc tiờu chung ca t chc.
- m bo s trt t k cng ca b mỏy thụng qua vic a ra nhng
quy nh cú tớnh phỏp lý nh: Lut, quy ch, ni quy...
- L nhõn t ca s phỏt trin: Nu qun lý tt da trờn nhng cn c
v cụng c vng chc s thỳc y s phỏt trin ca t chc.
Theo nghiờn cu ca cỏc nh khoa hc, nhng nguyờn nhõn tht bi,
phỏ sn ... ca cỏc doanh nghip, c quan, n v sn xut thỡ nguyờn nhõn
thuc v qun lý chim 55%. Chớnh vỡ vy, khi t chc li b mỏy thỡ bin
phỏp thay th ngi qun lý thiu kh nng bng ngi qun lý cú nng lc
v kh nng lónh o tt l bin phỏp c s dng nhiu nht.
Ngy nay, trong 5 nhõn t phỏt trin nn kinh t l: Ti nguyờn, vn,
cụng ngh, lao ng v cht xỏm qun lý thỡ cht xỏm qun lý c coi l yu
t quan trng hng u cú vai trũ quyt nh s tng trng v phỏt trin ca
mt t chc kinh t hay ca t nc. Ngi lónh o gii l ngi phi th
hin c:
- Qun lý l mt ngh thut: Ngi qun lý phi bit s dng cỏc cụng
c qun lý mt cỏch mm do tựy hon cnh. Ngi qun lý phi phi hp
cỏc nhõn t: Ti nguyờn, vn, cụng ngh, lao ng v cht xỏm qun lý thnh
sc mnh tng hp, hn ch mõu thun ti mc thp nht, tranh th nhng


14
mặt thuận lợi hướng tới mục tiêu. Sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, xử lý

linh hoạt, sáng tạo các tình huống trong hoạt động của tổ chức.
- Quản lý có tính khoa học: Trên cơ sở tích luỹ kiến thức, đúc kết kinh
nghiệm thực tế, khái quát hoá những tri thức đó thành những nguyên tắc,
phương pháp và kỹ năng quản lý cần thiết.
- Quản lý có tính công nghệ: Trong xã hội hiện đại, việc nghiên cứu, áp
dụng những thành tựu khoa học mới vào thực tế sản xuất đang là xu hướng
của quản lý hiện đại ngày nay. Phối hợp sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực,
tài lực và thông tin để đạt được mục tiêu.
Không chỉ vậy, nhân tố con người trong quản lý cũng rất được coi
trọng. Sự năng động thông minh và sáng tạo kết hợp với tính nguyên tắc được
coi là những phẩm chất cơ bản của nhà quản lý. Đồng thời, việc giải quyết tốt
vấn đề lợi ích giữa nhà quản lý và đối tượng quản lý là một yếu tố quan trọng
được thừa nhận như một mặt của đạo đức nghề nghiệp và đạo đức kinh
doanh.
* Vai trò của quản lý trong sự phát triển xã hội
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển bao giờ cũng gồm 3 yếu tố: Tri
thức, lao động và quản lý.
Từ xa xưa, khi loài người mới xuất hiện tri thức còn ít, lao động còn
thô sơ, thủ công, chưa có sự phức tạp, đa ngành nghề thì quản lý rất đơn
giản. Ngày nay, số lượng tri thức phong phú, xuất hiện nhiều ngành nghề
đòi hỏi trình độ cao thì việc quản lý càng phức tạp và càng được đề cao.
Ba yếu tố quản lý, tri thức và lao động có mối quan hệ mật thiết, tương tác
lẫn nhau tạo nên sự phát triển của xã hội. Tri thức càng cao, lao động hiện
đại đòi hỏi phải có quản lý giỏi, ngược lại quản lý giỏi sẽ thúc đẩy tri thức
và lao động phát triển.
Tóm lại: Quản lý là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống và sự
phát triển của xã hội loài người. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sự


15

phát triển của xã hội tuỳ theo trình độ quản lý cao hay thấp. Chính vì vậy,
trong thời đại ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin
và lượng tri thức của con người càng đòi hỏi cao ở trình độ quản lý.
1.1.2. Quản lý đào tạo nghề, quá trình đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà
trường nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh, sinh viên. Đó là công
việc kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế chương trình đào tạo, thực hiện chương
trình và các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, đánh giá, kiểm tra, cho
điểm cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn
mực và cấp bằng mà nhà trường đào tạo.
Quản lý đào tạo nghề là tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các
hoạt động đào tạo nghề của các chủ thể quản lý đến toàn hệ thống theo mục
tiêu, kế hoạch và chương trình đã định từ trước nhằm đạt được chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
Quản lý đào tạo nghề là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố
tạo thành. Các yếu tố này được gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo, mỗi
yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với
nhau. Các yếu tố đó có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách,
bao gồm:
Mục tiêu đào tạo: (M); Nội dung đào tạo (N);Phương pháp đào tạo (P);
Lực lượng đào tạo (đại diện là người thầy) (Th); Đối tượng đào tạo (đại diện
là học trò) (Tr); Hình thức tổ chức đào tạo (H); Điều kiện đào tạo (Đ); Môi
trường đào tạo (Mô); Quy chế đào tạo (Q); Bộ máy tổ chức đào tạo (B).
Trong quá trình đào tạo nghề, các yếu tố trên vận động, tương tác lẫn
nhau, làm nảy sinh những tình huống có vấn đề đòi hỏi được giải quyết kịp
thời. Vì vậy, quản lý đào tạo nghề chính là quá trình xử lý tình huống có vấn
đề trong quá trình đào tạo để nhà trường phát triển.


16

* Mục tiêu quản lý đào tạo nghề
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối
tượng quản lý hay một số yếu tố cấu thành của nó. Nói một cách khác, mục
tiêu quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt do quá trình
vận động của đối tượng quản lý dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý.
Như trên đã xác định, đối tượng của quản lý quá trình đào tạo là hoạt
động của thầy, hoạt động học của trò... quá trình đào tạo là một hệ thống bao
gồm nhiều yếu tố cùng vận động trong mối quan hệ mật thiết với nhau.
Làm thế nào để đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ các kế hoạch đào tạo
và các nội dung chương trình giảng dạy đúng tiến độ quy định với chất lượng
cao. Để đạt mục tiêu nói trên, công tác quản lý đào tạo phải thực hiện được các
yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo các quan điểm, chủ trương của nhà nước về giáo dục và đào
tạo, cũng như tuân thủ luật giáo dục.
- Bảo đảm quán triệt nguyên lý giáo dục, các nguyên tắc và lý luận dạy
- học trong toàn bộ quá trình đào tạo.
- Các kế hoạch và chương trình giảng dạy được thực hiện đúng nội
dung và thời gian.
- Các quy chế, nội quy về giảng dạy, học tập được thực hiện nghiêm chỉnh.
* Nguyên tắc quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc giáo dục nói
chung và áp dụng các nguyên tắc đó vào quản lý đào tạo ở phạm vi trong một
nhà trường.
- Thống nhất quản lý về chính trị:
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi chủ chương, chính sách giáo dục cũng như
những quy định đề ra phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong từng
giai đoạn. Nội dung, phương pháp và việc tổ chức quản lý đào tạo phải đảm bảo


17

những nguyên lý giáo dục và đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà
nước, nhà trường không đứng ngoài chính trị mà phục vụ chính trị.
- Tập trung dân chủ:
Trong phạm vi nhà trường, nguyên tắc này đòi hỏi một mặt phải tăng
cường quản lý tâp trung (quyết định những vấn đề trọng yếu), thống nhất của
người lãnh đạo quản lý; mặt khác phải phát huy, mở rộng tối đa quyền chủ
động của các đơn vị, cá nhân, đảm bảo sự phù hợp của các quy định chung
với các điều kiện cụ thể ở trong nhà trường.
- Kết hợp nhà nước và xã hội:
Thực hiện nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong quản lý giao dục,
nó đòi hỏi phải kết hợp với việc quản lý giáo dục mang tính xã hội quần
chúng nhân dân, các tổ chức đoàn thể, xã hội cần phải được lôi cuốn tham gia
tích cực vào sự nghiệp quản lý giáo dục nói chung và quản lý đào tạo nói
riêng dựa trên cơ chế giáo dục phù hợp.
- Đảm bảo tính khoa học:
Quản lý giáo dục và quản lý quá trình đào tạo cần phải được xây dựng
trên những cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận khoa học quản lý, vận dụng
những thành tựu của nhiều khoa học khác nhau như Tâm lý học, Giáo dục
học, Điều khiển học, Tổ chức lao động khoa học, vv...
Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo tính hệ thống và tính tổng hợp
trong quản lý quá trình đào tạo. Ví dụ như tính kế thừa, liên quan kiến thức
giữa các môn học. Môn học trước làm cơ sở cho môn học sau, môn học sau
kế thừa và phát triển kiến thức môn học trước.
- Tính kế hoạch:
Bất cứ hoạt động nào cũng đều cần đến kế hoạch. Hoạt động quản lý
nói chung, quản lý quá trình đào tạo nói riêng luôn đòi hỏi phải đảm bảo tính
kế hoạch bởi vì kế hoạch là cơ sở của quản lý quá trình đào tạo. Nguyên tắc


18

này đòi hỏi quản lý quá trình đào tạo phải có các kế hoạch chính xác, phù hợp
với trình độ yêu cầu quản lý thực tế, đồng thời phải cũng phải dự kiến việc
kiểm tra giám sát thực hiện các kế hoạch đó.
- Tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình quản lý quá trình đào tạo, người
quản lý phải nắm thông tin chính xác, cụ thể, nhanh chóng để đề ra các biện
pháp, xử lý giải quyết đúng đắn phù hợp, cụ thể, thiết thực và kịp thời.
- Trách nhiệm và phân công trách nhiệm quyền hạn cán bộ:
Trách nhiệm thể hiện ở sự thống nhất giữa hai mặt: mặt tích cực, ý thức
trách nhiệm của chủ thể quản lý và mặt tiêu cực là khi ràng buộc phải áp dụng
các hình thức cưỡng bức với những người vi phạm pháp luật nhà nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi người phải trả lời được các câu hỏi như:
- Công việc mình phải làm là gì?
- Giới hạn hành động phải làm là gì?
- Phải thuộc quyền ai?
Phân công trách nhiệm là tổ chức uỷ quyền, cho phép tự chủ trong hành
động và quyết định. Tuy nhiên phân công trách nhiệm không làm giảm bớt
trách nhiệm thủ trưởng. Việc duy trì quyền lực và tính thống nhất của lãnh
đạo, quản lý quá trình đào tạo đòi hỏi phải tổ chức sự phối hợp và kết hợp
chặt chẽ trong phân cấp.
* Phương pháp quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề sử dụng một cách hài hoà, hợp lý và có hiệu
quả các phương pháp quản lý như:
- Phương pháp hành chính tổ chức:
Phương pháp hành chính tổ chức là phương pháp có tính pháp lệnh, bắt
buộc và có tính kế hoạch rõ ràng, là sự tác động trực tiếp của hệ thống quản lý
đến đối tượng quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý.


19

- Phương pháp tâm lý xã hội:
Phương pháp tâm lý xã hội là phương pháp, cách thức tạo ra những tác
động vào đối tượng quản lý bằng các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội nhằm
biến những yêu cầu do người lãnh đạo quản lý đề ra thành nhu cầu tự giác bên
trong, thành những nhu cầu của người thực hiện.
- Phương pháp kinh tế:
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản
lý bằng cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất để
con người tự mình điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ hoặc tạo
ra những điều kiện để lợi ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung.
Quản lý quá trình đào tạo nghề là quản lý chủ thể dạy nghề và đối
tượng học nghề, quản lý từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo nghề,
quản lý chất lượng đào tạo, quản lý cơ sở vật chất, môi trường đào tạo, quản
lý kết quả đào tạo nghề...
1.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề
Đào tạo là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố cấu thành,
mỗi yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau đến
kết quả đào tạo, giữa các yếu tố có tác động lẫn nhau. Nội dung của quản lý
đào tạo với tư cách là một hệ thống khá phức tạp và hoàn chỉnh. Trong nội
dung đề tài tác giả chỉ đề cập đến các nội dung sau:
1.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
- Khái niệm về mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là kết quả, là sản
phẩm mong đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo
chính là người học sinh tốt nghiệp với nhân cách đã được thay đổi, cải biến
thông qua quá trình đào tạo.
Nhân cách đã được thay đổi, được khái quát hoá trong mô hình nhân
cách người học sinh tốt nghiệp. Có nhiều kiểu cấu trúc khác nhau về mô hình


20

nhân cách của con người, để thuận lợi cho việc mô hình hoá, mô hình nhân
cách có thể thể hiện một cấu trúc đơn giản của nhân cách, gồm có phẩm chất và
năng lực.
Dưới góc độ đào tạo, phẩm chất bao gồm những thái độ và hành vi ứng
xử của họ trong các mối quan hệ với gia đình, bạn bè, Tổ quốc, dân tộc cũng
như thái độ đối với những vấn đề có tính chất toàn cầu của nhân loại như hoà
bình, dân số… Ngoài những phẩm chất chung còn có nhiều phẩm chất như
động cơ thái độ của họ trong lao động nghề nghiệp.
Năng lực trong mô hình nhân cách của người tốt nghiệp bao gồm:
Hệ thống các kiến thức khoa học, công nghệ, trình độ hiểu biết về tự
nhiên, con người và xã hội.
Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo thực hành (chân tay và trí óc) chung và riêng
trong các hoạt động lao động nghề nghiệp cũng như trong các hoạt động chính trị
xã hội.
Thể chất bao gồm các yếu tố thể chất chung theo lứa tuổi và riêng theo
ngành nghề cũng như sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp.
- Vai trò mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là xuất phát điểm để chỉ
đạo soạn thảo và triển khai chương trình đào tạo, đồng thời là cơ sở để thiết
lập kế hoạch thực hiện và đánh giá. Mục tiêu đào tạo là chuẩn mực để đánh
giá kết quả hoạt động đào tạo.
Mục tiêu đào tạo quy định tính chất và phương pháp của quá trình đào
tạo, quy định nội dung phương pháp và tổ chức quá trình đào tạo. Mục tiêu
đào tạo tác động đến tất cả các đối tượng, các nhân tố của quá trình đào tạo
- Nội dung chương trình đào tạo: Nội dung chương trình đào tạo là hệ
thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, hoạt động xã hội được chọn
lọc trong nền văn hoá, khoa học kỹ thuật của dân tộc và của loài người mà
người giáo viên cần tổ chức cho người học lĩnh hội để đảm bảo hình thành


21

theo mục tiêu đào tạo đã định ra. Để thực hiện được mục tiêu đã được trình
bày ở trên, người học cần lĩnh hội một hệ thống mục tiêu đào tạo.
Nội dung chương trình đào tạo cần được cụ thể hoá trong kế hoạch đào
tạo, chương trình giảng dạy và các tài liệu dạy học.
- Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo: Quản lý mục tiêu,
nội dung chương trình đào tạo là quản lý việc xây dựng mục tiêu nội dung
đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý quá
trình dạy học thực tế của giáo viên, học sinh sao cho kế hoạch nội dung
chương trình giảng dạy được thực hiện đầy đủ đúng thời gian và nội dung
quán triệt được các yêu cầu về mục tiêu đào tạo. Quản lý mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo bao gồm hai bộ phận:
Quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung đào tạo thực chất là xây dựng ra
bản kế hoạch đào tạo với các công việc là: chuẩn bị, lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá thu thập các thông tin phản hồi để xử
lý điều chỉnh khi cần thiết.
+ Chuẩn bị: thu thập thông tin thị trường về số lượng,
chất lượng, cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, phân tích
nghề để xây dựng mô hình hoạt động.
+ Lập kế hoạch gồm: Kế hoạch nhân lực (ai làm?)
Điều kiện (thời gian, phương tiện, tài chính)
Tiến độ, quy trình.
+ Tổ chức thực hiện: Thiết kế cụ thể quản lý một số khâu quan trọng
như xem xét mục tiêu cụ thể, nội dung các môn học, tiến độ thực hiện.
+ Chỉ đạo: Đôn đốc giám sát, phối hợp các đơn vị hữu quan, cung ứng
các điều kiện cần thiết.


22
+ Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, từng bộ phận, kiểm tra tổng thể.
Quản lý việc thực hiện mục tiêu nội dung đào tạo bao gồm:

Chuẩn bị:

Quán triệt kế hoạch chương trình giảng dạy.
Chuẩn bị tài liệu.
Cơ sở vật chất phương tiện.
Giáo viên
Lịch trình tiến độ.
Kế hoạch dự giờ kiểm tra
Kế hoạch thi

Tổ chức thực hiện: Triển khai các khoá đào tạo
Mục tiêu nội dung đào tạo có đạt kết quả không ?
Chú trọng việc cập nhật kiến thức, bổ sung kiến thức mới?
Chỉ đạo: Trong quá trình chỉ đạo, lãnh đạo cần phối hợp giữa các bộ
phận với các giáo viên, phối hợp giữa nhà trường với các đơn vị sử dụng học
sinh sau khi ra trường.
Kiểm tra: Kiểm tra kết quả chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình
đào tạo.
1.2.2. Quản lý giáo viên và hoạt động của giáo viên
Quản lý giáo viên và quản lý việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của đội
ngũ giáo viên, của từng giáo viên gồm:
Quản lý về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, đánh giá các
ưu khuyết điểm, sự tiến bộ về các mặt chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức,
năng lực chuyên môn của từng giáo viên;
Quản lý bồi dưỡng, đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên;
Theo dõi chỉ đạo việc hoàn thiện các hồ sơ, sổ sách chuyên môn nghiệp vụ.


23
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy

theo thời khoá biểu;
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục của toàn thể đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên;
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện việc học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp sư phạm của
đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên;
Đánh giá các ưu, khuyết điểm sự tiến bộ các mặt về chính trị tư tưởng
phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của từng giáo viên.
1.2.3. Quản lý học sinh
Quản lý học sinh thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện của học sinh trong quá trình đào tạo.
Quản lý học sinh có các nhiệm vụ sau:
Theo dõi tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực
trong thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện, cũng như những biến đổi nhân
cách của học sinh nói chung và của từng học sinh nói riêng, từ đó đưa ra những
giải pháp phù hợp;
Theo dõi và giúp đỡ học sinh, khuyến khích học sinh phát huy các yếu
tố tích cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học
tập và rèn luyện ngày càng tốt hơn;
Công tác quản lý học sinh còn được tiến hành đồng bộ cả trong giờ lên
lớp và ngoài giờ lên lớp, trong Nhà trường và ngoài Nhà trường, trong hoạt
động học tập và rèn luyện, tu dưỡng…
1.2.4. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
Gồm các công việc:


24
- Xây dựng nhà ở, phòng học, xưởng trường…
- Mua sắm phương tiện trang thiết bị, đồ dùng, tài liệu học tập
- Việc sử dụng, bảo quản, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ

dùng dạy học của giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên trong quá
trình đào tạo
Để thực hiện tốt việc quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học cần:
- Xác định rõ nhu cầu.
- Lập kế hoạch dự trù kinh phí.
- Tổ chức thực hiện phải chú ý phân công cụ thể cho cá nhân, đơn vị
thực hiện mua sắm, sửa chữa, bảo quản, sử dụng vv…Cần lưu ý tới hiệu quả
sử dụng các phương tiện, đồ dùng dạy học trong quá trình đào tạo, đảm bảo
nguyên tắc gắn lý thuyết với thực hành, chú trọng thực hành nhằm phục vụ
các bài giảng có chất lượng và hiệu quả.
- Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng kinh phí,
mua sắm, bảo quản sử dụng các phương tiện, trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý đào tạo nghề
1.3.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước
Cơ chế chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển đào
tạo nghề cả về quy mô, cơ cấu và cả chất lượng đào tạo nghề. Cơ chế, chính sách
của nhà nước tác động tới chất lượng đào tạo nghề thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Khuyến khích hay kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Có tạo ra
môi

trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất

lượng không?
- Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng
cao chất lượng.


25
- Khuyến khích hoặc hạn chế các các cơ sở đào tạo nghề mở rộng liên
kết hợp tác quốc tế.

- Các chính sách về đầu tư, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo nghề.
- Có hay không các chuẩn về chất lượng đào tạo.
- Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương của lao động sau
học nghề. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề, học sinh học nghề.
- Các quy định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và người
sử dụng lao động, quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất.
Tóm lại : Cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào, đến
quá trình tổ chức đào tạo và đầu ra của các trường dạy nghề. Trong đó có những
yếu tố tác động vào môi trường, rồi môi trường tác động đến đào tạo nghề.
1.3.2. Môi trường
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời
sống xã hội của đất nước, trong đó có hoạt động đào tạo nghề. Toàn cầu hoá
và hội nhập đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề của Việt Nam phải được nâng lên
để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị trường của khu vực và thể giới.
Đồng thời nó cũng tạo cơ hội cho đào tạo nghề Việt Nam nhanh chóng tiếp
cận trình độ tiên tiến.


26
CÁC CHÍNH SÁCH

Mục tiêu,
nội dung đào tạo
Đầu vào

Quá trình đào tạo

Đối tượng
tuyển sinh,
Giáo viên,

Thiết bị, CSVC

Quá trình giảng dạy
và học tập (lý thuyết
và thực hành)

Đánh giá,
Lựa chọn

Phát triển chương
trình, phương pháp
đào tạo, phương
pháp đánh giá

Kết quả đào
tạo (đầu ra)
Kiến thức,
kỹ năng,
thái độ

Kiểm tra đánh
giá kết quả,
cấp văn bằng

chứng chỉ

Thông tin phản hồi
Sự thích ứng thị trường lao động, tình hình việc làm,
năng suất lao động, thu nhập, phát triển nghề nghiệp


MÔI TRƯỜNG

Hình 1.2. Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng đào tạo
Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt
kịp thời và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các cơ
sở đào tạo phải thay đổi mới đáp ứng nhu cầu học tập; khoa học công nghệ,
trong đó có khoa học công nghệ về giáo dục đào tạo phát triển tạo điều kiện


×