ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC THUẬN
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÚC LÁ NHO
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC THUẬN
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÚC LÁ NHO
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Tố Nga
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Đức Thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận án này, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành tới cô giáo hướng dẫn trực tiếp là TS. Đặng Thị Tố Nga đã hết sức
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình và có rất nhiều đóng góp trong nghiên cứu
và hoàn thành luận án của học viên. Tác giả xin bày tỏ lòng cám ơn tới Ban
Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho học
viên hoàn thành luận án. Học viên xin được cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ,
giảng viên khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện về thời gian nghiên cứu, vật chất, kỹ thuật và công sức, trí tuệ cho
tác giả
Xin trân trọng cảm ơn Ban Sau Đại học - Đại học Thái Nguyên, Phòng
Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
để học viên hoàn thành luận án của mình
Luận án còn có sự động viên, đóng góp của bạn bè, và gia đình.
Tháng 10 năm 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNN & PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CT: Công thức
Đ/c: Đố i chứng
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
KTST: Kích thích sinh trưởng
MDSH: Mức độ sâu hại
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích yêu cầu đề tài ................................................................................ 2
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc che sáng cho cây hoa cúc ............................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giá thể .................................................. 4
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng ................ 5
1.1.4. Cơ sở khoa học của sử dụng phân bón lá................................................ 7
1.1.5. Nguồn gốc và phân loại........................................................................... 8
1.1.6. Đặc điểm thực vật học của cây hoa cúc .................................................. 8
1.2. Tình hình sản xuất hoa trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 10
1.2.1 Tình hình sản xuất hoa trên thế giới....................................................... 10
1.2.2 Tình hình sản xuất hoa ở Việt Nam ....................................................... 13
1.3 Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam ............... 15
1.3.1 Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc trên thế giới ..................................... 15
1.3. 2 Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc ở Việt Nam .................................... 18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu: .......................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 26
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 26
2.2.1. Nội dung ................................................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 28
2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 28
2.4. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ............................................................... 31
2.5 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 31
Phần 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 32
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian che sáng đến sinh trưởng
phát triển của giống hoa cúc Lá Nho vụ Đông Xuân 2015 - 2016 ................. 32
3.1.1 Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến giai đoạn sinh trưởng phát triển
của cây hoa cúc Lá Nho. ................................................................................. 32
3.1.2. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ................................... 33
3.1.3 Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái tăng trưởng chiều dài
cành cấp một của hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ............. 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.1.4.Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái tăng ra lá của cây hoa
cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên................................................. 38
3.1.5. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến năng suất, chất lượng của hoa
cúc Lá Nho ..................................................................................................... 40
3.1.6. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến tình hình sâu bệnh hại của hoa
cúc Lá Nho. ..................................................................................................... 43
3.1.7. Sơ bộ hạch toán thu chi ......................................................................... 44
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến động thái tăng
trưởng chiều cao hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên .............. 46
3.2.3.Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến động thái tăng
trưởng chiều dài cành cấp một của hoa cúc Lá Nho trồng
tại thành phố Thái Nguyên ............................................................................ 48
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến năng suất,
chất lượng của hoa cúc Lá Nho ...................................................................... 51
3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến tình hình
sâu bệnh hại của hoa cúc Lá Nho. ................................................................... 54
3.2.5. Sơ bộ hạch toán thu chi ......................................................................... 55
3.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể trồng trồng đến sinh trưởng
phát triển của giống hoa cúc Lá Nho vụ Đông Xuân...................................... 56
3.3.1 Ảnh hưởng của giá thể trồng đến giai đoạn sinh trưởng phát triển
của hoa cúc Lá Nho. ........................................................................................ 56
3.3.2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng
chiều cao hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ......................... 58
3.1.3 Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài
cành cấp một của cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ...... 60
3.1.4.Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng ra lá
của cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ............................. 62
3.3.3. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến năng suất, chất lượng
của cây hoa cúc Lá Nho ................................................................................. 64
3.3.4. Ảnh hưởng của giá thể cây trồng đến tình hình sâu bệnh hại
của hoa cúc Lá Nho. ........................................................................................ 67
3.4. Sơ bộ hạch toán thu chi ............................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 69
Kết luận ........................................................................................................... 69
Đề nghị ............................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2: Tốc độ phát triển của ngành sản xuất Hoa cây cảnh giai đoạn 19942014 ................................................................................................................. 13
Bảng 1.3: Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua các năm ........... 14
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến giai đoạn sinh trưởng phát
triển của cây hoa cúc Lá Nho. ......................................................................... 32
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ............................. 34
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái tăng trưởng
chiều dài cành cấp một của hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái
Nguyên ........................................................................................................... 36
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái ra lá của cây hoa
cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên................................................. 38
Bảng 3.5: Ảnh hưởng thời gian che sáng đến năng suất, chất lượng của hoa
cúc Lá Nho ..................................................................................................... 41
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến tình hình sâu hại của hoa
cúc Lá Nho. ..................................................................................................... 43
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến tình hình bệnh hại của hoa
cúc Lá Nho. .................................................................................................... 44
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của các CT thí nghiệm ........................................ 44
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến giai đoạn sinh
trưởng phát triển của cây hoa cúc Lá Nho. ..................................................... 45
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên 47
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến động thái
tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 của cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố
Thái Nguyên .................................................................................................... 48
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến động thái ra
lá của cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ......................... 50
Bảng 3.12: Ảnh hưởng phân bón lá và chất KTST GA3 đến năng suất, chất
lượng của cây hoa cúc Lá Nho ....................................................................... 52
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến tình hình sâu
hại của hoa cúc Lá Nho. .................................................................................. 54
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST GA3 đến tình hình
bệnh hại của cây hoa cúc Lá Nho. ................................................................. 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của các CT thí nghiệm ...................................... 55
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của giá thể trồng đến giai đoạn sinh trưởng phát triển
của cây hoa cúc Lá Nho. ................................................................................. 56
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ................................... 58
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài
cành cấp một của cây hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ...... 60
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái ra lá của cây hoa cúc
Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ....................................................... 62
Bảng 3.20: Ảnh hưởng giá thể trồng đến năng suất, chất lượng của cây hoa
cúc Lá Nho ..................................................................................................... 65
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của giá thể trồng đến tình hình sâu hại của cây hoa
cúc Lá Nho. ..................................................................................................... 67
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của giá thể trồng đến tình hình bệnh hại của cây hoa
cúc Lá Nho. .................................................................................................... 67
Bảng 3.23: Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ........................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Đồ thị 3.1: Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái tăng trưởng
chiều cao hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ......................... 34
Đồ thị 3.2 Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái
tăng trưởng chiều dài cành cấp một của hoa cúc Lá Nho trồng
tại thành phố Thái Nguyên .............................................................................. 37
Đồ thị 3.3 Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến động thái ra lá
của hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ................................... 39
Biểu đồ 3.4 Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng
chiều cao hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ......................... 58
Biểu đồ: 3.5 Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng
chiều dài cành cấp một của cây hoa cúc Lá Nho trồng
tại thành phố Thái Nguyên .............................................................................. 61
Biểu đồ 3.6 Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái ra lá của hoa cúc Lá
Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ............................................................ 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa là một sản phẩm đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống
của con người, không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao, hoa còn có giá trị về
tinh thần rất lớn. Đời sống ngày càng phát triển thì nhu cầu về hoa ngày càng
tăng, ngành sản xuất và kinh doanh hoa ngày càng được coi trọng. Trong rất
nhiều loài hoa thì hoa cúc đã mang lại cho người sản xuất lợi nhuận cao với
nhiều loại sản phẩm đa dạng như hoa cắt cành, hoa trồng chậu, làm thuốc…
Hoa cúc được trồng ở nhiều nước trên thế giới như : Hà Lan, Italia, Trung
Quốc, Nhật Bản….
Hoa cúc được trồng quanh năm, là loài hoa phong phú về chủng loại
(cúc châu sa, đầm hồng, hạc linh, hoàng long trảo, hoàng kim tháp, bạch
thọ mi, hoàng yến, vạn thọ, kim tiền...) và đậm đà về hương sắc.
Cúc Lá Nho là một loài thuộc họ nhà Cúc Với nhiều mầu sắc đa
dạng và phong phú: Tím, hồng, Trắng, Tím nhạt… Cây phù hợp để làm cây
cảnh để bàn, cây nội thất văn phòng hay trồng làm cảnh trong khuôn
viên sân vườn tiểu cảnh.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Đông Bắc nước ta,
có nền kinh tế xã hội tương đối phát triển, là trung tâm kinh tế của vùng
Trung du miền núi phía Bắc. Có vị trí địa lý thuận lợi giáp các tỉnh như
Bắc Cạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Giang, Lạng Sơn.. cùng
với hệ thống giao thông thuận tiện nằm trên trục quốc lộ 3 và còn là nơi tập
trung nhiều trường Đại học và Cao đẳng như: Trường Đại học Nông Lâm,
trường Đại học Sư Phạm, trường Đại học Y, trường Đại học Kinh Tế và
Quản trị kinh doanh… Chính vì vậy Thái Nguyên là thị trường lớn tiêu thụ
các loại hoa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
Cùng với mức sống ngày càng cao của người dân thì nhu cầu về hoa
cũng ngày càng tăng, bởi vậy diện tích trồng hoa ngày một tăng đặc biệt là
việc trồng hoa cúc.
Cúc lá nho là loại hoa đẹp, dễ trồng, có hiệu quả kinh tế cao đặc biệt
vào dịp lễ Tết. Hiện nay năng suất, chất lượng hoa cúc Lá Nho tại Thái
Nguyên chưa cao vì vậy, để có cơ sở phát triển sản xuất loài hoa cúc tại Thái
Nguyên cần có các nghiên cứu cụ thể để nâng cao giá trị chất lượng hoa cúc.
Việc nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với hoa cúc Lá Nho tại
Thái Nguyên là hết sức cần thiết, vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và phát triển của
cúc Lá Nho tại thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục đích yêu cầu đề tài
2.1. Mục đích
Lựa chọn được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao năng
suất, chất lượng cúc Lá Nho tại Thái Nguyên
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian che sáng đến sinh trưởng, phát
triển và chất lượng hoa của giống hoa cúc Lá Nho.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chất KTST đến sinh
trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống hoa cúc Lá Nho.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa của giống hoa cúc Lá Nho.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định ảnh hưởng
của các biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa cúc.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
nghiên cứu hoa nói chung và hoa cúc nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc xây dựng
quy trình trồng, chăm sóc cho giống hoa cúc Lá Nho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc che sáng cho cây hoa cúc
Hoa cúc là loại cây hoa ngày ngắn, sự phân hoá và phát dục của hoa
được tác động dưới tác dụng đồng thời của quang chu kì và nhiệt độ. Trong
quá trình sinh trưởng, phát dục, dưới tác dụng phối hợp của độ dài chiếu sáng
trong ngày và nhiệt độ ở mức độ nhất định mới có thể ra hoa.
Giống hoa cúc dưới ánh sáng dài ngày không thể ra hoa được, hoặc
những nụ mới được phân hoá thành cũng dừng lại tạo thành hình đầu lá liễu.
Chỉ trong điều kiện ngày ngắn đêm dài mới có thể phân hoá hoa và tiếp tục
tạo thành hoa. Giữa các giống khác nhau lúc bắt đầu phân hoá mầm hoa và sự
sinh trưởng phát dục của hoa yêu cầu độ dài chiếu sáng cũng khác nhau. Vì
vậy trong trồng trọt cần nắm vững phản ứng của các giống cúc với độ dài
chiếu sáng của từng giống để xác định thời vụ trồng, thời gian ngắt ngọn và
biện pháp khắc phục cho phù hợp.
Đối với giống cúc Lá Nho, khi cây còn nhỏ rất yếu, nếu tiếp xúc trực
tiếp với ánh sáng mặt trời sẽ làm cây thoát hơi nước nhanh và héo. Với mức
che sáng 50% ngay sau khi bắt đầu trồng sẽ giúp cho cây con sinh trưởng
chiều cao, đường kính lá và tổng hợp chất hữu cơ có kết quả tốt nhất [21]
1.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giá thể
Như ta đã biết, cây cần oxi và dinh dưỡng tiếp xúc với rễ cây. Do đó, giá
thể là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ thoáng khí. Khả năng giữ
nước và độ thoáng khí của giá thể được quyết định bởi những khoảng trống
(khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống rất nhỏ, không chứa
được nhiều nước và oxi. Ngược lại sỏi thô tạo ra những khoảng trống khá lớn,
nhiều không khí nhưng mất nước nhanh. Giá thể có những đặc điểm giữ nước
cũng như thoáng khí, có pH trung tính và có khả năng ổn định pH, thấm nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
dễ dàng, bền và có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy ngoài môi trường, nhẹ
và rẻ rất thông dụng. Giá thể thì có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa,
cát, sỏi vụn (cỡ hạt đậu), đá trân châu,…Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận
dụng ưu điểm từng loại. Vì vậy, trồng cây trong giá thể, dinh dưỡng được cung
cấp cho cây thông qua phân bón trộn trong giá thể và bón thúc. Giá thể được để
trong những khay chậu. Khay chậu có thể là gỗ, đất nung, sành sứ,…tùy vào
điều kiện mà người trồng có thể chọn lựa và sử dụng theo sở thích của mình.
Cúc Lá Nho là loại cây có bộ rễ rất mỏng manh, bám đất nông và không
chịu ngập úng, vì vậy nếu trồng trên giá thể với tỉ lệ hợp lý sẽ giúp rễ cây phát
triển thuận lợi, bám sâu hơn, tránh được ngập úng, từ đó tạo điều kiện cho cây
sinh trưởng phát triển tốt hơn.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng
Các chất điều hòa sinh trưởng nội bào thực vật còn gọi là phytohormon.
Đây là những sản phẩm bình thường của quá trình sống ở thực vật được tham
gia vào điều khiển quá trình trao đổi chất và các quá trình hình thành mới các
cơ quan ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây. Những
phytohormon hiện nay được biết nhiều nhất là auxin, gibbrellin, sitocinin, axit
absizic và etylen.
Các chất điều hòa sinh trưởng đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình điều khiển sinh trưởng phát triển của cây. Nói cách khác, hầu như tất cả
các quá trình hoạt động của cây đều có sự tham gia của các chất điều hòa
sinh trưởng. Tùy thuộc vào từng loại chất điều hoà sinh trưởng mà chúng có
thể tham gia vào các quá trình cơ bản như:
- Điều khiển các quá trình ra lá, phát chồi, tăng trưởng chiều cao và
đường kính thân cây.
- Điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả chính vụ và trái vụ.
- Điều khiển quá trình ra rễ cho cây, cành giâm, cành chiết.
- Điều khiển quá trình bảo quản hoa, quả trên cây và trong kho.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
- Điều khiển quá trình già của các bộ phận của cây. Để nghiên cứu ảnh
hưởng của từng chất, người ta có thể phun trực tiếp lên từng bộ phận của cây
trồng các chất riêng biệt ở các nồng độ khác nhau.
Chất điều hòa sinh trưởng được đưa vào cây trồng dưới các hình thức:
phun lên cây; ngâm củ, cành vào dung dịch; bôi lên cây; tiêm trực tiếp lên cây.
Tuỳ theo mục đích và yêu cầu mà người ứng dụng các chất điều hòa sinh trưởng
có thể sử dụng một trong trong những phương pháp trên, hoặc có thể cùng sử
dụng vài phương pháp cho cùng một đối tượng nghiên cứu và sản xuất.
Các chất điều hòa sinh trưởng được tổng hợp và tích lũy trong quá
trình phát triển của cây. Khi hạt gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm,
oxy…các quá trình sinh hóa trong hạt bắt đầu được tiến hành đặc biệt là các
quá trình tổng hợp các chất điều hòa sinh trưởng như gibberellin, auxin,
Sitocinin… Trong thực tế không phải lúc nào cây cũng phát triển trong điều
kiện tối ưu, mà ngược lại luôn luôn nằm trong trình trạng bất lợi. Để giải quyết
được những khó khăn trên, trong nhiều năm qua cá nhà khoa học đã nghiên
cứu quá trình biến động, tích lũy các chất điều hòa sinh trưởng trong từng giai
đoạn phát triển của cây, biết được những phát triển bất thường của cây là do
chất nào gây nên để từ đó có những quyết định đúng đắn trong việc bổ sung
các chất điều hòa sinh trưởng tương ứng cho cây, nhằm cho cây phát triển bình
thường hoặc điều khiển phát triển theo hướng mong muốn của con người.
Các chất điều hòa sinh trưởng có khả năng điều hòa sinh trưởng phát
triển cây và dẫn tới tăng năng suất cây trồng. Tùy theo mục đích thu hoạch là
thu hoạch lá, hoa, quả, thân rễ mà người ta phải sử dụng tùy chất điều hòa
sinh trưởng riêng biệt hoặc hỗn hợp chúng.
Nhìn chung khi phun chất điều hòa sinh trưởng lên cây trồng vào đúng
giai đoạn thì có thể cho năng suất tăng trung bình từ 10 – 15%. Năng suất
được tăng lên phụ thuộc rất nhiều điều kiện canh tác như: phân bón, nước và
giống cây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
Năm 2000, Đặng Văn Đông [1] khi nghiên cứu ảnh hưởng của các chế
phẩm và chất KTST như Spray N- Grow 1%, Atonik 0,5%, GA3 50ppm đều
có tác dụng rõ rệt tới sự sinh trưởng, phát triển của cúc Vàng Đài Loan. Trong
đó GA3 tác động mạnh ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, làm tăng chiều
cao và rút ngắn thời gian nở hoa, Spray N-Grow và Atonik tác động mạnh ở
giai đoạn sinh thực, nâng cao tỉ lệ nở hoa và kéo dài độ bền hoa cắt. Còn 2
loại thuốc Spray-GA3 100ppm cùng có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát
triển của cúc CN93 trong vụ Đông làm tăng tỷ lệ nở hoa, đặc biệt là chiều cao
cây mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Các chế phẩm có GA3
có tác dụng làm kích thích sự sinh trưởng kéo dài của thân cây, tăng nhanh
chiều cao cây, kích thích sự vươn dài của cụm hoa, từ đó tăng năng suất hoa.
Trương Hoàng (2011). [21]
1.1.4. Cơ sở khoa học của sử dụng phân bón lá
Phân bón lá bổ sung thêm thức ăn đặc biệt là vi lượng để kích thích cho
cây trồng ra lá, ra hoa nhanh hơn. Phân bón lá có tác dụng với rau, cây ăn
quả, hoa cao hơn so với ở trên lúa. Cây hoàn toàn không thể phát triển bình
thường nếu không có các nguyên tố vi lượng như Bo (B), man gan (Mn), kẽm
(Zn), đồng (Cu), Molipđen (Mo), một số cây cần cả nhôm (Al), silic (Si). Người
ta đã chứng minh những nguyên tố này là tuyệt đối cần thiết cho cây. Các
nguyên tố đó được xem như là các chất kích thích và các loại phân bón chứa
chúng được gọi là các loại phân xúc tác hoặc phân kích thích, chúng đã thúc đẩy
sự phát triển của thực vật. Sự thiếu từng nguyên tố vi lượng và đa lượng riêng
biệt trong đất gây ra các chứng bệnh cho thực vật, động vật và người.
Phương thức sử dụng phân bón lá
- Sử dụng phân bón lá phải ở những nồng độ thích hợp (theo hướng
dẫn trên bao bì). Nồng độ bón phân qua lá không được cao. Nếu cao cây sẽ bị
bội thực (gây độc) và chết, nếu bón nồng độ thấp thì hiệu lực không rõ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
- Nên phun lên bề mặt lá có nhiều khí khổng nhất. Cây hấp thụ phân
bón lá qua khí khổng: lỗ khí khổng phân bố cả mặt trên và mặt dưới lá.
- Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự đóng mở khí khổng
+ Trời râm khí khổng mở, nắng gắt khí khổng đóng.
+ Đất quá khô lỗ khí khổng đóng lại.
+ Gió làm khí khổng đóng lại.
+ Nhiệt độ: 10-300C khí khổng mở, >300C lỗ khí khổng đóng lại.
1.1.5. Nguồn gốc và phân loại
Hoa cúc có tên khoa học là Chrysanthemum sp, có nguồn gốc từ Trung
Quốc, Nhật Bản và một số các nước Châu Âu. Sự tăng lên về dân số và sự hội
nhập về kinh tế, trao đổi mua bán đã làm hoa cúc được trồng ở hầu hết các
nước trên thế giới: Thái Lan, Trung Quốc, Đức, Pháp, Hà Lan,
Philippin, Malaysia, Australia, NewZealand...Và ở Việt Nam, hoa cúc được
nhập nội và trồng từ lâu đời (cách đây khoảng 165 năm). Khi nói đến hoa,
người Việt Nam không thể không nói đến hoa cúc - một trong bốn cây tượng
trưng cho người quân tử trong bộ "tứ quý" "Tùng, Cúc, Trúc, Mai"
Trong nghiên cứu hệ thống phân loại thực vật: Hoa cúc được xếp vào
lớp 2 lá mầm (Dicotyledonec), phân lớp cúc (Asterydae), bộ cúc (Asterales),
họ cúc (Asteraceae), chi Chrysanthemum. Họ cúc là họ lớn nhất, phổ biến rộng
rãi, gồm 1000 chi, hơn 20.000 loài, phân bố ở khắp nơi trên trái đất, và sống ở
những môi trường sinh thái khác nhau. Ở nước ta có 125 chi, trên 350 loài.
(Nguyễn Thị Kim Lý, 2001) [6]
1.1.6. Đặc điểm thực vật học của cây hoa cúc
- Rễ
Theo Nguyễn Xuân Linh (1998) [5] rễ cây hoa cúc thuộc loại rễ chùm,
chỉ khi cây thực sinh còn nhỏ mới có rễ chính thức rõ ràng. Đầu chóp rễ có
sức phân nhánh mạnh, trong điều kiện đất thích hợp thì rất nhanh hình thành
bộ rễ có nhiều nhánh, điều đó có lợi cho sự hút nước và dinh dưỡng. Rễ của
các cây nhân từ phương pháp vô tính đều phát sinh từ thân và đều là rễ bất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
định. Thân cúc bất kể ở đốt hay giữa lóng đều rất dễ hình thành rễ bất định, vì
vậy cây hoa cúc là một loại cây rất dễ nhân giống từ thể dinh dưỡng.
- Thân
Cây hoa cúc thuộc loại thân thảo có nhiều đốt giòn, dễ gãy, khả năng
phân cành mạnh. Thường là những giống cúc đơn thân mập thẳng, giống cúc
chùm thân nhỏ và cong. Vanderkamp (2000) [19] cho rằng thân đứng hay bò,
cao hay thấp, đốt dài hay ngắn, sự phân cành mạnh hay yếu còn tuỳ thuộc vào
từng giống. Cây có thể cao từ 30 – 80 cm, thậm chí có khi đến 1,5 – 2m.
- Lá
Theo Cockshull (1985) [15] mô tả: lá cúc xẻ thuỳ có răng cưa, lá đơn
mọc so le nhau, mặt dưới bao phủ một lớp lông tơ, mặt trên nhẵn, gân hình
mạng lưới. Từ mỗi nách lá thường phát sinh ra một mầm nhánh. Phiến lá to
nhỏ, dày mỏng, xanh đậm nhạt hay xanh vàng còn tuỳ theo giống. Bởi vậy,
trong sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao thường tỉa bỏ các cành nhánh phụ
đối giống cúc đơn và để cây sinh trưởng phát triển tự nhiên đối với các giống
cúc chùm. Từ những đặc điểm về thân lá cho thấy, những giống cúc có năng
suất cao thường có bộ lá gọn, thân cứng mập và thẳng, khả năng chống đổ tốt.
- Hoa, quả, hạt
+ Hoa: Theo Cornish, Stevenson (1990) [16] và Okada (1994) [18] miêu
tả hoa cúc là hoa lưỡng tính hoặc đơn tính với nhiều màu sắc khác nhau,
đường kính hoa từ 1,5 -12cm, có thể là đơn hay kép và thường mọc nhiều hoa
trên 1 cành, phát sinh từ các nách lá. Hoa cúc chính là gồm nhiều hoa nhỏ hợp
lại trên một cuống hoa, hình thành hoa tự đầu trạng mà mỗi cánh thực chất là
một bông hoa. Tràng hoa dính vào bầu như hình cái ống, trên ống đó phát
sinh cánh hoa. Những cánh nằm phía ngoài thường có màu sắc đậm hơn và
xếp thành nhiều tầng, việc xếp chặt hay lỏng còn tuỳ giống. Cánh có nhiều
hình dạng khác nhau, cong hoặc thẳng, có loại cánh ngắn đều, có loại dài, xoè
ra ngoài hay cuốn vào trong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Cũng theo Cockshull (1976) [14] và Zagorski và cộng sự (1983) [20]
hoa cúc có từ 4 – 5 nhị đực dính vào nhau, bao xung quanh vòi nhụy. Vòi
nhụy mảnh, hình chẻ đôi. Khi phấn chín, bao phấn nở tung phấn ra ngoài,
nhưng lúc này vòi nhụy còn non chưa có khả năng tiếp nhận hạt phấn. Bởi
vậy, hoa cúc tuy lưỡng tính nhưng thường biệt giao, nghĩa là không thể thụ
phấn trên cùng hoa, nếu muốn lấy hạt phấn phải thụ phấn nhân tạo. Nên trong
sản xuất, việc cung cấp cây con chủ yếu thực hiện bằng phương pháp nhân
giống vô tính.
+ Quả: Theo Anderson (1988) [13] và Ishiwara (1984) [17] quả cúc
thuộc loại quả bế khô, hình trụ hơi dẹt, trong quả chứa rất nhiều hạt. Hạt có
phôi thẳng và không có nội nhũ.
1.2. Tình hình sản xuất hoa trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình sản xuất hoa trên thế giới
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt và cây cảnh không
ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc,
Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel...
So với các lĩnh vực nông nghiệp khác, hoa cây cảnh là một ngành kinh
tế non trẻ, nhưng những năm qua đã phát triển với tốc độ khá mạnh mẽ. Theo
báo cáo năm 2005 của FAO, giá trị sản lượng hoa cây cảnh của toàn thế giới
năm 1995 đạt 35 tỷ USD, đến năm 2014 tăng lên 56 tỷ USD (tốc độ tăng bình
quân năm là 20%); trong đó giá trị xuất khẩu đạt từ 8,5-10 tỷ USD/năm.
Theo số liệu thống kê của WTO, sản lượng hoa xuất khẩu chiếm hơn
13,362 tỉ USD năm 2006, trong số đó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD chiếm 45,9
%, hoa chậu và hoa trồng thảm là 5,79 tỷ USD chiếm 43,3%, loại chỉ dùng lá
để trang trí là 893 USD chiếm 6,7% và các loại hoa khác là 559 triệu USD
chiếm 4,1 %. Hiện nay diện tích trồng hoa, cây cảnh trên thế giới là 1.100.000
ha. Năm nước dẫn đầu có diện tích hoa lớn nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
Độ, Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan. Trong đó châu Á chiếm khoảng 80% diện tích
trồng hoa trên thế giơi, Châu Âu 8%, châu Mỹ 10%, châu Phi với diện tích
còn khiêm tốn 2%
Nhìn chung hoa cắt cành, hoa chậu, hoa trồng thảm trên thế giới được
tiêu thụ với một số lượng khá lớn và ngày càng đòi hỏi về chất lượng sản
phẩm cao, bởi các loài hoa được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như
phục vụ tiêu dùng, trang trí công cộng, hoa cắt cành thường chủ yếu tập trung
vào hồng, cúc, cẩm chướng, đồng tiền, lily, lay ơn.
Trong các loài hoa thông dụng, cây hoa cúc thuộc loại cây hoa lâu đời,
được ưa chuộng và trồng rộng rãi nhất trên thế giới.
Hà Lan là một trong những nước lớn nhất thế giới về xuất khẩu hoa, cây
cảnh nói chung và xuất khẩu cúc nói riêng. Diện tích trồng cúc của Hà Lan
chiếm 30% tổng diện tích trồng hoa tươi. Năng suất hoa tươi từ năm 1990 –
1995 tăng trung bình từ 10 – 15%/1ha. Hằng năm Hà Lan đã sản xuất hàng
trăm triệu cành hoa cắt và hoa chậu phục vụ cho thị trường tiêu thụ rộng lớn
gồm trên 80 nước trên thế giới. Năm 1998, Hà Lan sản xuất 866 triệu cành và
năm 1999, sản xuất 1046 triệu cành hoa cúc cắt (Đặng Tố Nga, 2011) [7]
Tại châu Á nghề trồng hoa đã có từ lâu đời với diện tích hoa cây cảnh
xấp xỉ 900.000 ha, chiếm khoảng 68% diện tích trồng hoa trên thế giới nhưng
trồng hoa thương mại chỉ phát triển mạnh từ những năm 80 của thế kỷ XX.
Khi các nước Châu Á mở của tăng cường đầu tư đời sống của nhân dân được
nâng cao thì yêu cầu hoa cho khách sạn, du lịch lớn nên các thị trường hoa phát
triển. Diện tích sản xuất hoa cây cảnh ở một số nước năm 2006 là Trung Quốc
722.000 ha, Ấn Độ 75.327 ha, Nhật Bản 49.000ha, Việt Nam 13.000 ha, Thái
Lan 7.655 ha, Malaysia 2.278 ha, Srlanka 1.012 ha (Đặng Tố Nga, 2011) [7].
Nhật Bản hiện đang dẫn đầu tại châu Á về sản xuất và tiêu thụ hoa
cúc, hàng năm Nhật Bản tiêu thụ khoảng gần 4.000 triệu Euro để phục vụ nhu
cầu hoa trong nước. Người dân Nhật Bản ưa thích hoa cúc và cúc trở thành là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
loài hoa quan trọng nhất tại Nhật Bản chiếm tới 36% sản phẩm nông nghiệp,
mỗi năm Nhật Bản sản xuất khoảng hơn hai trăm triệu cành hoa phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu. Diện tích trồng hoa cúc chiếm 2/3 tổng diện tích
trồng hoa. Năm 2008 diện tích trồng hoa ở Nhật Bản là 16.800 ha, giá trị sản
lượng đạt 2.599 triệu USD. Tuy vậy Nhật Bản vẫn phải nhập một lượng lớn
hoa cúc từ Hà Lan và một số nước khác trên thế giới như Trung Quốc, Đài
Loan, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Cô-lôm-bi-a… [22]
Tại Trung Quốc, trong năm năm từ 2001 đến 2006, nghề trồng hoa đã
nhanh chóng phát triển. Trong năm 2006, tổng giá trị thu nhập của hoa và cây
cảnh là 5,5 tỷ USD và tổng diện tích là 722.000 ha. Trong năm 2008, tổng
diện tích của đất trồng tăng chậm lại và có nhiều hơn cho sự tập trung cho
chuyên môn hóa, hiện đại hóa và tăng cường hợp tác [21]. Tỉnh Vân Nam
hiện nay đang là tỉnh mới nổi lên trong ngành sản xuất và kinh doanh hoa ở
Trung Quốc. Đến năm 2014, diện tích trồng hoa Vân Nam đã lên đến 14.000
ha, sản phẩm chủ lực là hoa Lily (bách hợp), hồng, cẩm chướng, cúc, …chiếm
40% thị phần cả nước. Doanh thu hàng năm 5,11 tỷ nhân dân tệ, xuất khẩu 41
triệu USD. Trong tổng số 790 doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh hoa, có
10% là cổ phần, còn lại là doanh nghiệp tư nhân, hầu hết đều có lãi, đầu tư
hiệu quả nhất là doanh nghiệp tư nhân. Hai năm gần đây các nước Hà Lan,
Singapor, Hàn Quốc, Nhật … đầu tư vào sản xuất - kinh doanh - dịch vụ về
hoa tại Vân Nam ngày càng nhiều. Tỉnh đã dành ra 2.500 mẫu Trung Quốc để
kêu gọi đầu tư nước ngoài. (Trương Hoàng 2015)[21]
Ở Mỹ, cúc được sử dụng ở 2 dạng: cúc chùm và cúc đơn, có khoảng 93,7
triệu cành được sản xuất vào năm 1995 nhưng vẫn phải nhập trên 585 triệu
cành mỗi năm, chủ yếu là từ Colombia và Ecuador.
Ngoài ra hoa cúc còn được trồng nhiều ở các quốc gia khác như Israel,
Tây Ban Nha, Bỉ, Ecuador…sản xuất hoa trên thế giới sẽ tiếp tục phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
mạnh mẽ, nhất là các nước châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh. Mục tiêu sản
xuất hoa cần hướng tới là giống hoa đẹp, chất lượng cao và giá thành thấp.
Với điều kiện khí hậu Việt Nam đã cho cây hoa cúc sinh trưởng, phát
triển rất tốt vào mùa đông, nếu có định hướng phát triển cụ thể và đầu tư thích
hợp trang thiết bị sản xuất cũng như thiết bị tiên tiến thì việc xuất khẩu hoa
sang các nước là điều kiện có thể thực hiện trong tương lai.
1.2.2 Tình hình sản xuất hoa ở Việt Nam
Nghề sản xuất Hoa cây cảnh ở Việt Nam có từ lâu đời, nhưng nó
chỉ được coi là một ngành kinh tế và có giá trị hàng hoá từ những năm
1980. Cũng giống như trên thế giới, ngành kinh tế này có tốc độ phát
triển khá nhanh.
Bảng 1.1: Tốc độ phát triển của ngành sản xuất Hoa cây cảnh giai đoạn
1994-2014
Chỉ tiêu
Năm
1994
Năm
1997
Năm
2000
Năm
2010
4.800
7.,600
10.300
268.800
463.600
Năm
2014
Tổng diện tích (ha)
3.500
19.400
Giá trị sản lượng (Tr.đ)
178.500
721.000 6.790.000
Giá trị thu nhập TB
(Tr.đ/ha/năm)
51
56
61
70
350
100
137
217
294
554
Mức tăng diện tích so
với 1994(%)
(Số liệu thống kê và điều tra tổng hợp của Viện Nghiên cứu Rau quả năm 2015)
So với năm 1994, diện tích hoa, cây cảnh năm 2014 đã tăng 5,5 lần, giá
trị sản lượng tăng 38 lần và mức tăng giá trị thu nhập/ha là 6,8 lần. Tốc độ
tăng trưởng này là rất cao so với các ngành nông nghiệp khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Sự tăng trưởng của ngành sản xuất hoa cây cảnh luôn ổn định và theo
cấp số cộng trong suốt 20 năm qua
Theo phân tích và đánh giá của các chuyên gia của Viện Nghiên cứu
Rau quả, kết quả trên có sự đóng góp của nhân tố xã hội (do thu nhập ngày
càng cao, đời sống người dân ngày càng cải thiện), chiếm 40%; sự đầu tư của
Nhà nước về cơ sở hạ tầng và cơ chế chính sách chiếm 15%; sự nỗ lực của
người dân 25% và do kết quả đóng góp của khoa học 20%.
Trước năm 1995, Việt Nam chủ yếu sử dụng những loại hoa truyền
thống, thông dụng như quất, đào, mai, hồng, cúc, layơn, thược dược. Trong
những năm gần đây, một số giống hoa cây cảnh mới, cao cấp đã dần dần được
chú trọng và đang có xu hướng tăng dần về số lượng và giá trị.
Bảng 1.2: Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua các năm
Đơn vị tính: %
Chủng loại
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2014
I. Cây cảnh
100
100
100
1. Đào
25
24
22
2. Quất
32
32
30
3. Mai
24
23
22
4. Cây cảnh khác
19
21
26
II. Cây hoa
100
100
100
1. Hồng
25
24
22
2. Cúc
24
23
21
3. Layơn
15
14
14
4. Thược dược
6
4
2
5. Huệ
11
11
10
6. Đồng tiền
5
7
9
7. Lily
2
3
5
8. Cẩm chướng
3
3
3
9. Lan
2
3
4
10. Hoa khác
7
8
10
(Số liệu thống kê và điều tra tổng hợp của Viện Nghiên cứu Rau quả năm 2015)
Sở dĩ có sự thay đổi trên vì 3 lý do chính. Một là do nhu cầu của người
tiêu dùng luôn luôn hướng đến những chủng loại cây cảnh, cây hoa mới lạ, có
chất lượng cao (màu sắc đẹp, độ bền lâu, có hương thơm…). Hai là do sự hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
nhập với bên ngoài, càng ngày càng có nhiều chủng loại hoa du nhập vào Việt
Nam bằng nhiều con đường khác nhau. Ba là có đóng góp rất lớn của các cơ
quan khoa học trong vấn đề lai tạo, thu thập, tuyển chọn các giống hoa mới. Đây
là điều các nhà đầu tư trồng hoa phải tính toán để cân đối giữa cung và cầu.
Ngày nay, hoa Việt Nam không chỉ bắt đầu chiếm lĩnh Nhật Bản - thị
trường hoa lớn nhất châu Á, mà còn tăng cường thâm nhập vào nhiều thị
trường khác như Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Trong 10 năm gần đây, xuất khẩu hoa của Việt Nam sang Nhật đã tăng
gấp bốn lần. Theo Nikkei, điều này bắt nguồn một phần là từ việc các công ty
Đài Loan và Nhật Bản đã mang kỹ thuật và kinh nghiệm trồng hoa đến với
người nông dân Việt.
Các cửa hàng hoa tại Tokyo thường chuộng hoa lan hồ điệp của Việt
Nam, do thích hợp để làm quà tặng. Các bó hoa cao cấp gồm 30 nhánh lan
trắng có giá 30.000 yên (240 USD) là sản phẩm khá hút hàng. Lượng cây
giống đến từ Việt Nam cũng đang ngày một gia tăng.
Trên thị trường hạt giống hoa lan tại Nhật Bản, Đài Loan hiện đang
chiếm 60% thị phần, còn Việt Nam đã vươn lên chiếm 40% còn lại.
Theo số liệu từ phía Nhật, trong năm 2014, giá trị xuất khẩu hoa của
Việt Nam sang Nhật có trị giá khoảng 2,7 tỷ yên (22,4 triệu USD), bao gồm
cả hoa và cây giống. Con số này tăng gấp đôi so với 5 năm trước đó, nhanh
hơn nhiều so với hai nước xuất khẩu khác là Malaysia (tăng 43%) và Trung
Quốc (tăng 12%). ()[23]
1.3 Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1 Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc trên thế giới
Cúc đã trở thành một trong những loài hoa chính trên thị trường, nhu
cầu về cúc ngày một tăng. Chính vì vậy, các nhà khoa học đã không ngừng
nghiên cứu để áp dụng các biện pháp kĩ thuật trồng trọt tiên tiến nhằm nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN