i
BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2011
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
LÂM SINH TRONG XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG VƯỜN GIỐNG KEO
TAI TƯỢNG TẠI HÀM YÊN – TUYÊN QUANG
CƠ QUAN CHỦ QUẢN: BỘ CÔNG THƯƠNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN NGHIÊN CỨU CÂ YNGUYÊN LIỆU GIẤY
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: Ths. Hà Thế Hoàng
9143
PHÚ THỌ, 12 - 2011
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
TÓM TẮT 1
PHẦN I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở pháp lý 3
1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1. Tính cấp thiết của đề tài 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4
1.3. Địa đ
iểm, đối tượng và nội dung nghiên cứu 4
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu 4
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.3. Nội dung nghiên cứu 4
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 5
PHẦN II. THỰC NGHIỆM 8
2.1. Phương pháp nghiên cứu 8
2.1.1. Rừng giống 8
2.1.1.1. Thí nghiệm bón phân 8
2.1.1.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ 9
2.1.2. Vườn giống 10
2.1.2.1. Thí nghiệm bón phân 10
2.1.2.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ 11
2.1.3. Thu thập và xử lý số liệu 12
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 12
2.2.1. Thí nghiệm ở rừng giống keo tai tượng 12
2.2.1.1. Thí nghiệm bón phân rừng giống 12
2.2.1.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong rừng giống keo tai tượng 13
2.2.2. Thí nghiệm trong vườn giống 15
2.2.2.1. Thí nghiệm bón phân vườn giống 15
2.2.2.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong vườn giống 16
2.2.3. Sinh trưởng của các loài cây phù trợ 17
2.2.4. Sự thay đổi về đất trong các công thức thí nghiệm 18
2.2.5. Tình hình sâu bệnh hại 19
PHẦN III. KẾ
T LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20
3.1. Kết luận 20
3.2. Kiến nghị 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
Phụ lục 01. Sơ đồ trồng rừng giống. a
Phụ lục 02. Sơ đồ trồng vườn giống. b
Phụ lục 03. Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm bón phân rừng giống keo
tai t
ượng. c
iii
Phụ lục 04. Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm trồng xen cây phù trợ rừng
giống keo tai tượng d
Phụ lục 05. Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm bón phân và trồng xen cây
phù trợ vườn giống keo tai tượng ghép e
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NLG Nguyên liệu giấy
NN & PTNN
CHXHCN
N
K
2
O
P
2
O
5
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Đạm
Ka li
Lân
NPK Phân vô cơ hỗn hợp đạm, lân, kali
D
1.3
Đường kính tại vị trí độ cao 1.3m
Dt Đường kính tán
Hvn Chiều cao vút ngọn
TLS Tỷ lệ sống
SPSS Statistical Products for social Services
S% Hệ số biến động (%)
1
TÓM TẮT
Năm 2009, đề tài “Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp kỹ
thuật lâm sinh trong xây dựng rừng giống và vườn giống keo tai tượng ở
vùng Hàm Yên – Tuyên Quang” được thực hiện, trong đó:
Đề tài thiết lập được 2 ha rừng giống cho loài keo tai tượng với
nguồn gốc cây giống được tạo từ hạt của 18 cây trội thu ở rừng giống keo
tai tượng Hàm Yên, Tuyên Quang. Trên 2 ha rừng giống này bố trí 2 kiểu
thí nghiệ
m:
- Thí nghiệm bón phân cho rừng giống.
- Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ, cải tạo đất trong rừng giống.
Và đề tài cũng thiết lập được 2 ha vườn giống ghép loài keo tai
tượng với mắt ghép thu từ 20 cây trội ở rừng giống keo tai tượng, Hàm
Yên, Tuyên Quang. Trên 2 ha vườn giống này bố trí 2 kiểu thí nghiệm:
- Thí nghiệm bón phân cho vườn giống.
- Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ, cải tạo đất trong vườn giố
ng.
Rừng giống có tỷ lệ sống cao đạt > 90%, cây trồng sinh trưởng tốt.
Vườn giống đạt tỷ lệ sống > 80%, cây trồng sinh trưởng tốt.
Năm 2010 đề tài tiếp tục thực hiện bón thúc phân cho cây trồng
chính, chăm sóc, bảo vệ, theo dõi và đo đếm sinh trưởng của cây trồng
chính và cây trồng xen đối với các thí nghiệm trên 2 ha rừng giống và 2 ha
vườn giống keo tai tượng. Kết quả cho thấy:
Thí nghiệm bón phân cho rừ
ng giống keo tai tượng thì công thức R4
bón thúc 5kg phân chuồng hoai, 200g (NH2)2CO, 150g P2O5 và 100g
K2O/ cây, cây keo tai tượng có sinh trưởng lớn nhất với D
1.3
đạt 7.92cm,
chiều cao vút ngọn 7.12m, đường kính tán đạt 2.83m và tỷ lệ sống là 100%.
Đối với thí nghiệm bón phân cho vườn giống thì công thức thí
nghiệm V4 có sinh trưởng tốt nhất về các chỉ tiêu D
1.3
là 8.31cm, Hvn đạt
5.99m, Dt đạt 3.82m và tỷ lệ sống là 81.3%
Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong rừng giống thì công thức thí
nghiệm R8 trồng xen cây cốt khí, cây keo có sinh trưởng tốt nhất với D
1.3
là
8.05cm, Hvn là 7.27m, Dt là 3.56m và tỷ lệ sống 100%.
Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong vườn giống thì công thức thí
nghiệm V8 trồng xen cây cốt khí, cây keo có sinh trưởng tốt nhất đạt đường
kính ngang ngực trung bình là 8.29cm, chiều cao vút ngọn 5.82m, đường
kính tán 3.75m và tỷ lệ sống 100%.
Đối với cây phù trợ, cây cốt khí có tỷ lệ sống 90% là cây có khả
năng chống chịu điều kiện thời tiết nắng nóng, thời gian khô hạn kéo dài tốt
nhất. Cây lạc dạ
i là cây có khả năng chống chịu điều kiện thời tiết nắng
2
nóng, thời gian khô hạn kéo dài kém nhất. Cây keo lá bạc, mặc dù khả năng
chống chịu điều kiện thời tiết nắng nóng, thời gian khô hạn kéo dài tốt hơn
lạc dại nhưng tỷ lệ sống 65% vẫn kém hơn cốt khí.
3
PHẦN I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý
Đề tài “Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh
trong xây dựng rừng giống và vườn giống Keo tai tượng ở vùng Hàm Yên –
Tuyên Quang”, được thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
- Quyết định số 6878/QĐ-BCT ngày 29/12/2010 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa h
ọc công nghệ năm
2011.
- Hợp đồng khoa học và phát triển công nghệ số 149.11.RD/HĐ-
KHCN ký ngày 18/4/2011 giữa Bộ Công Thương và Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy.
- Quyết định số 19/VNC-QĐ.KHTH ngày 25/4/2011 của Viện trưởng
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ năm 2011.
1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Tính cấp thi
ết của đề tài
Ở nước ta, các khu rừng giống keo tai tượng hiện đang thu hái hạt
trên cả nước phần lớn được chuyển hoá từ rừng trồng. Chính vì vậy chưa
có nghiên cứu nào về trồng xen cây cải tạo bảo vệ đất, hoặc thử nghiệm
bón phân cho rừng giống và vườn giống keo tai tượng ngay từ những năm
đầu mới thiết lập, khi rừng giống, vườn giống ch
ưa khép tán.
Đối với loài cây trồng khác như cây cao su, cây ăn quả, v.v… trong
những năm đầu khi mới thiết lập rừng chưa khép tán thì những khu rừng
trồng cao su, vườn cây ăn quả thường được trồng xen các loài cây họ đậu
thân bò như đậu mèo ngồi (Mucuna pruriens), đậu ma, lạc dại (Arachis
pintoi), v.v… Các loài cây họ đậu này có tác dụng che phủ, bảo vệ chống
xói mòn đất và còn có tác dụng hạn chế sự xâm lấn của c
ỏ dại.
Như vậy, có thể khẳng định việc trồng xen cây cải tạo đất trong giai
đoạn rừng chưa khép tán có tác dựng che phủ bảo vệ chống xói mòn đất,
kiểm soát sự xâm lấn của cỏ dại và có tác dụng cải tạo đất do hệ rễ cây
trồng xen là những loài có khả năng cố định đạm tự nhiên. Ngoài ra cây cải
tạo đất, hàng năm còn cung cấp trả lạ
i một lượng chất hữu cơ cho đất.
Với nguyên lý trên rừng giống và vườn giống keo tai tượng khi mới
trồng cần thiết xác định liều lượng phân bón và loài cây phù trợ trồng xen
thích hợp trong giai đoạn rừng chưa khép tán sẽ có tác dụng tốt đến sinh
trưởng và phát triển của cây keo, tạo điều kiện thuận lợi cho cây keo ra hoa,
đậu quả, cho sản lượng và chất lượng hạt tốt.
4
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của phân bón và ảnh hưởng của việc trồng xen
cây phù trợ đến sự sinh trưởng và phát triển của rừng giống và vườn giống
keo tai tượng.
1.3. Địa điểm, đối tượng và nội dung nghiên cứu
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Rừng giống và vườn giống keo tai tượng.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu năm 2011
- Thử nghiệm bón phân cho rừng giống và vườn giống keo tai tượng.
- Đo đếm, thu thập số liệu về sinh trưởng đường kính, chiều cao vút
ngọn, đường kính tán, tỷ lệ sống của cây trồng chính. Tình hình sinh
trưởng và sản lượng chất xanh của các loài cây phù trợ.
- Phân tích, đánh giá sinh trưởng của keo tai tượng và cây phù trợ
trong các công thức thí nghiệm
.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Một số loài Acacia mọc nhanh phân bố ở vùng hẻo lánh của phía
bắc Australia, Papua New Guinea và Indonesia. Việc thu hái hạt ở các quần
thụ rừng tự nhiên này rất khó khăn và tốn kém về mặt tài chính (Gunn and
Midgley, 1991). Các lô rừng trồng bằng những cây giống có nguồn gen
phong phú của một hoặc vài xuất xứ tốt từ quần thụ rừng tự nhiên, để từ
đây làm cơ sở
cho việc lựa chọn các cá thể đáp ứng mục đích sản xuất hạt
giống có chất lượng gen tốt và hạ giá thành sản phẩm hạt giống. Áp dụng
phương pháp tỉa thưa là con đường cải thiện nguồn gen thông qua giữ lại
các cá thể đáp ứng yêu cầu về kiểu hình và mục tiêu kinh tế (Zobel and
Talbret, 1984) hạt giống thu được từ những lô rừng được thiết lập như trên
sẽ có chất lượng tốt.
Nhận thấy nhu cầu của thế giới về số lượng và chất lượng hạt giống
ngày một tăng cao đối với các loài Acacia và Eucalyptus thì CSIRO’s
Australian Tree Seed Centre đã thiết lập 30 ha rừng sản xuất giống từ năm
1988 ở phía bắc Australia. Trong 30 ha rừng sản xuất giống này bao gồm
các loài Acacia và Eucalyptus trong đó có loài keo tai tượng (Acacia
mangium).
Tại Parungpanjang (Bogor, west Java), Indonesia rừng giống Acacia
mangium được thiết lậ
p năm 1987, đến năm 1997 bắt đầu thu hái hạt giống
và trồng khảo nghiệm thì cho kết quả sinh trưởng của cây trồng có nguồn
5
gốc từ rừng giống tốt hơn hẳn hạt giống có nguồn gốc thu hái từ rừng sản
xuất ở địa phương (Subanjeriji và Riam Kiwa). Như vậy rừng trồng từ
nguồn hạt giống thu hái ở rừng giống, vườn giống có sinh trưởng tốt hơn
rừng trồng có nguồn gốc hạt giống thu hái sô bồ tại các lâm phần rừng
trồng sản xuất hay r
ừng tự nhiên.
Tạp chí Forest Ecology and Management, Volume 194, Issues 1-3,
14 June 2004, Page 215-222 các tác giả nghiên cứu (U.Ilstedt, A. Malmer,
A.Nordgren, P.Liau) cho thấy khi bón phân NPK cho Acacia mangium thì
sinh trưởng về chiều cao tăng 62% so với đối chứng.
Xây dựng rừng giống theo phương pháp sử dụng hạt từ những cây
trội trong các quần thụ tốt để trồng, sau đó áp dụng tỉa thưa giữ lại những
cây có thân hình đẹp, có hoa quả nhiều và thu hái hạt từ chúng để trồng
rừng là phương pháp được áp dụ
ng cho việc xây dựng các khu rừng sản
xuất hạt giống. Ngoài việc lựa chọn nguồn gốc hạt để trồng rừng giống thì
kỹ thuật lâm sinh về tỉa thưa là biện pháp không kém phần quan trọng
nhằm loại bỏ những cây xấu, chất lượng quả hạt kém, giữ lại những cây có
phẩm chất di truyền tốt. Ngoài tỉa thưa, việc bón phân, chăm sóc kiểm soát
cỏ dạ
i ngay từ khi mới thiết lập rừng giống, tạo điều kiện cho cây sinh
trưởng phát triển tốt là hoạt động không thể thiếu. Cần phải được đầu tư
thích đáng cho rừng giống trong thời gian rừng sản xuất hạt như việc bón
phân, chăm sóc, duy trì độ ẩm và phòng chống sâu bệnh hại để rừng ra hoa
kết quả, sản lượng hạt cao và duy trì sức sản xuất h
ạt của rừng giống.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay phần lớn các khu rừng giống cây lâm nghiệp
được chuyển hoá từ rừng trồng hoặc rừng tự nhiên. Tương tự như vậy các
khu rừng giống keo tai tượng hiện đang thu hái hạt trên cả nước phần lớn
được chuyển hoá từ rừng trồng. Chính vì vậy chưa có nghiên cứu nào về
trồng xen cây cải tạ
o bảo vệ đất, hoặc thử nghiệm bón phân cho rừng giống
và vườn giống keo tai tượng ngay từ những năm đầu mới thiết lập, khi rừng
giống, vườn giống chưa khép tán.
Đối với loài cây cao su, các công ty cao su Phú Riềng, Đắk Lắk, Gia
Lai, Kon Tum, v.v… trong những năm đầu khi rừng cao su chưa khép tán,
rừng cao su đều được trồng xen các loài cây họ đậu thân bò như đậu mèo
ngồi (Mucuna pruriens), đậu ma, lạc dại (Arachis pintoi), v.v… Các loài
cây họ đậu này có tác dụng che phủ, bảo vệ chống xói mòn đất và còn có
tác dụng loại trừ cỏ dại. Theo Tiến sỹ Lê Quốc Doanh và các cộng tác viên
ở Viện khoa học nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc cho biết hàng năm
cây lạc dại có thể cung cấp tổng năng suất chất xanh 148.7 tấn/ha, với
lượng chất xanh này đã trả lại cho đất một lượng dinh dưỡng tương đương
559kg N, 140 kg P
2
O
5
, 200 kg K
2
O/ha/năm. Ngoài ra hệ rễ của cây lạc dại
có khả năng cố định đạm tự nhiên cung cấp 200 - 300kg đạm/ha/năm.
6
Như vậy có thể khẳng định việc trồng xen cây phù trợ trong giai
đoạn rừng chưa khép tán có tác dựng che phủ bảo vệ chống xói mòn đất,
kiểm soát sự xâm lấn của cỏ dại và có tác dụng cải tạo đất do hệ rễ cây
trồng xen là những loài có khả năng cố định đạm tự nhiên. Ngoài ra cây
phù trợ hàng năm còn cung cấp trả lại một lượng chất hữu cơ
cho đất. Với
nguyên lý trên rừng giống và vườn giống keo tai tượng khi mới trồng cần
thiết xác định loài cây phù trợ thích hợp trồng xen trong giai đoạn rừng
chưa khép tán sẽ có tác dụng tốt đến sinh trưởng và phát triển của cây keo.
Theo dự án xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ mở rộng nhà máy
giấy Bãi Bằng giai đoạn II thì vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ
được mở rộng ra các tỉnh Sơn La và Hoà Bình có tổng diệ
n tích đất trồng
rừng nguyên liệu giấy 164,440 ha. Công suất của nhà máy giấy Bãi Bằng
giai đoạn II là 318,000 tấn bột giấy/năm (nhà máy cũ công suất 68,000 tấn
bột giấy/năm; nhà máy mới 250,000 tấn bột giấy/năm). Để sản xuất 1 tấn
bột giấy tẩy trắng phải cần 4.7 tấn gỗ keo hoặc bạch đàn hoặc 5 tấn tre nứa,
như vậy sau khi nhà máy giấy Bãi Bằ
ng giai đoạn II đi vào hoạt động thì
hàng năm phải khai thác và trồng lại khoảng 20,000 - 21,000 ha rừng.
Ngoài ra, hàng năm các công ty lâm nghiệp địa phương, các dự án trồng
rừng theo các chương trình của Chính phủ bởi các tỉnh và hộ gia đình trong
vùng cũng vượt con số 21,000 ha/năm. Nếu mật độ trồng rừng là 1333
cây/ha thì hàng năm cả vùng cần đến 58 - 60 triệu cây giống, tương đương
với 1.0 - 1.1 tấn hạt keo/năm. Do đặc
điểm cây keo tai tượng có khả năng
sinh trưởng nhanh, chống chịu được gió bão, sản lượng gỗ cao, chất lượng
gỗ tốt cho cả chế biến bột giấy và sản xuất đồ gia dụng, xây dựng cơ bản và
gỗ chống lò. Mặt khác cây keo tai tượng còn có khả năng cải tạo đất do hệ
rễ có khả năng cố định đạm tự nhiên, tán lá keo tai tượng dày, thường xanh
và hàng năm tr
ả lại một lượng lớn cành rơi lá rụng, như vậy đất dưới tán
rừng keo được bảo vệ chống xói mòn rất tốt. Chính vì những đặc tính ưu
việt của loài Keo tai tượng như vậy mà các Công ty lâm nghiệp của Tổng
công ty giấy, các Công ty lâm nghiệp, các dự án 661, cũng như các hộ gia
đình của các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lao Cai
và Yên Bái đều sử dụng giống keo tai tượng được sản xuất từ
hạt là loài
chính để trồng rừng.
Hiện tại vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ chỉ có 10,6 ha
rừng giống Quốc gia keo tai tượng ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang và 4,3
ha rừng keo tai tượng đang trong giai đoạn chuyển hoá từ rừng trồng thành
rừng giống ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Khu rừng giống 10,6 ha
cung cấp khoảng 200 kg hạt giống mỗi năm không đủ cung cấp cho nhu
cầu người trổng rừng trong vùng. Chính vì vậy nă
m 2006 Tổng công ty
giấy nhập 200 kg hạt giống từ Australia để trồng rừng năm 2007. Năm
2007 Tổng công ty lại tiếp tục nhập 400 kg cũng từ Australia để trồng rừng
năm 2008. Giá mỗi kg hạt keo nhập nội từ 5.5 - 6.5 triệu đồng, trong khi đó
giá một kg hạt của rừng giống Quốc gia ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang chỉ
7
từ 0.5 - 1.0 triệu đồng (giá rẻ hơn 11 lần so với hạt ngoại). Cho đến thời
điểm hiện nay (sau khi trồng 3 năm) tỷ lệ sống và sinh trưởng của rừng
trồng từ 2 nguồn gốc hạt nêu trên chưa thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa
chúng.
Với tình hình thực tế như hiện nay việc trồng các diện tích rừng
giống và vườn giống, đặc biệt là k
ỹ thuật trồng, chăm sóc và bón phân là
hoạt động thực sự cần thiết cho vùng nguyên liệu giấy Trung tâm nhằm xây
dựng những khu rừng giống sinh trưởng phát triển tốt, sản lượng hạt cao và
chất lượng hạt tốt để cung cấp cho nhu cầu trồng rừng của vùng nguyên
liệu giấy Trung tâm và nhu cầu trồng rừng của người trồng rừng khác trong
vùng.
8
PHẦN II. THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Rừng giống
Diện tích: 2 ha.
Địa điểm: tại Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyện liệu
giấy Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Kỹ thuật trồng: Rừng giống được trồng từ năm 2009 với: Kích
thước hố 40cm x 40cm x 40cm. Cây trồng theo cụm, 3 cây cụm, cự ly cây
x cây = 1m theo hình tam giác đều; khoảng cách các cụm tính từ tâm của
tam giác này đến tam giác kia: cụm x cụm = 4.5 m, hàng x hàng = 4.5m.
Mật độ
trồng 500 cụm/ha, 3 cây trong cụm là cây cùng một gia đình. Bố trí
trồng các cụm cây phải đảm bảo không có các cụm cây cùng gia đình trồng
liền kề nhau mà phải cách bởi một cụm cây của gia đình khác để tránh thụ
phấn đồng huyết (theo hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng giống - Tuyển tập tài
liệu về quản lý và kỹ thuật giống cây trồng lâm nghiệp Việt Nam).
Cây con trồng rừng giố
ng: là cây con tạo từ hạt của 18 cây trội tuyển
chọn trên diện tích 10.6 ha rừng giống Quốc gia ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang (kế thừa những cây trội đã tuyển chọn của các đề tài cấp Tổng công
ty và cấp Viện). Những cây đem trồng rừng giống là những cây sinh trưởng
vượt trội trong số những cây con gieo ươm từ hạt của 18 cây trội.
Diện tích rừng giống 2 ha. Trên 2 ha rừng giống, thiế
t lập 2 thí
nghiệm riêng rẽ.
2.1.1.1. Thí nghiệm bón phân
Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm, cây keo tai tượng hạt đã
trồng từ năm 2009, trong đó:
- Công thức R1: Công thức đối chứng, bón phân (bón 200g NPK
10:5:5) .
- Công thức R2: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng
hoai, bón thúc 100 gam (NH2)2CO + 70 gam P2O5 + 50 gam K2O
cho một cây keo.
- Công thức R3: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng
hoai, bón thúc 150 gam (NH2)2CO + 100 gam P2O5 + 70 gam K2O
cho một cây keo.
- Công thức R4: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồ
ng
hoai, bón thúc 200 gam (NH2)2CO + 150 gam P2O5+ 100 gam K2O
cho một cây keo.
Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên theo khối, lặp lại 3 lần, diện tích mỗi ô
thí nghiệm là 830 m
2
.
9
Ba công thức thí nghiệm chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên
liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam.
Theo dõi tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây keo trong các công thức
thí nghiệm.
2.1.1.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ
Diện tích 1 ha rừng giống gồm 4 công thức thí nghiệm, cây keo tai
tượng hạt và các cây phù trợ đã được trồng từ năm 2009, trong đó có:
- Công thức R5: Công thức đối chứng, không trồng xen cây phù trợ
vào rừng gi
ống keo tai tượng. Bón phân (bón 200g NPK 10:5:5) .
- Công thức R6: Trồng xen cây lạc dại (Arachis pintoi).
- Công thức R7: Trồng xen keo lá bạc (Acacia holosericea).
- Công thức R8: Trồng xen cốt khí (Tephrosia candida).
Đối với 3 công thức trồng xen đã được thiết lập từ năm 2009, kỹ
thuật trồng như sau:
- Lạc dại trồng vụ hè - thu, trồng theo rạch cự ly cách nhau 30 cm, cự
ly giữa các nhánh lạc 15 cm. Hom lạc dại được cắt có độ
dài 25-
30cm, hom lạc đặt giữa luống và lấp sâu 2/3 hom sau đó ép chặt đất.
Khi trồng lạc dại, chừa xung quanh gốc Keo 1.5m.
- Keo lá bạc trồng vụ hè - thu và trồng theo cự ly từ 1.5 - 2m, cách gốc
Keo 1m. Hố trồng keo lá bạc hoặc đậu nho nhe, đậu mèo ngồi có
kích thước = 25cm x 25cm x 25cm, lấp đất nhỏ đầy hố, mỗi hố gieo
3 hạt, hạt lấp sâu 2 cm.
- Cốt khí gieo vụ xuân - hè, gieo theo rạch, rạch song song với hàng
Keo theo đường
đồng mức, cự ly giữa các rạch 1.0 - 1.2m, rạch rộng
20cm, sâu 15 - 20cm, lấp đầy đất, gieo hạt ở giữa rạch, 3 hạt/khóm,
lấp hạt sâu 1cm, cự ly giữa các khóm 10 - 15cm.
Kỹ thuật chăm sóc cây trồng đối với 3 công thức trồng xen như sau:
- Cây trồng chính: thực hiện chăm sóc, bón phân như quy trình trồng
rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam.
- Cây phù trợ: xới, nhổ cỏ vun gố
c cây phù trợ khi cỏ dại cạnh tranh
với chúng. Phần diện tích đất giữa các băng cây phù trợ, thực bì cỏ
dại được phát quang sát mặt đất.
- Cắt tỉa: cây phù trợ tuỳ thuộc vào sinh trưởng tán lá và độ cao của
chúng khi giao nhau hoặc gây ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây
trồng chính. Cành lá cây phù trợ sau khi cắt tỉa phủ xung quanh gốc
cây trồng chính để giữ ẩm, ngăn ngừa cỏ dại và bảo v
ệ chống xói
mòn đất.
10
Theo dõi tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây trồng chính và các cây phù
trợ trong các công thức thí nghiệm.
2.1.2. Vườn giống
Diện tích: 2ha
Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu
giấy Hàm Yên, Tuyên Quang.
Kỹ thuật trồng: Vườn giống được trồng từ năm 2009 với: Cây con
trồng vườn giống là cây ghép với mắt ghép lấy từ 20 cây trội tuyển chọn
trên diện tích 10,6 ha rừng giống Quốc gia ở Hàm Yên, tỉ
nh Tuyên Quang
(kế thừa những cây trội đã tuyển chọn của các đề tài cấp Tổng công ty và
cấp Viện). Kích thước hố 50cm x 50cm x 50cm, cự ly cây x cây = 7m,
hàng x hàng = 7m. Mật độ trồng 204cây/ha, bố trí trồng các cây giống phải
đảm bảo không có các cây cùng cây mẹ trồng liền kề nhau mà phải cách
bởi một cây giống từ cây mẹ khác để tránh thụ phấn đồng huyết (theo
hướng dẫn kỹ thuật trồng vườn giống - Tuyể
n tập tài liệu về quản lý và kỹ
thuật giống cây trồng lâm nghiệp Việt Nam).
Trên diện tích 2 ha vườn giống, thiết lập 2 thí nghiệm riêng rẽ.
2.1.2.1. Thí nghiệm bón phân
Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm, trong đó các cây giống
keo tai tượng ghép đã trồng từ năm 2009:
- Công thức V1: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy
trình trồng rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy.
- Công thức V2: Lần ch
ăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng
hoai, bón thúc 100 gam (NH2)2CO + 70 gam P2O5 + 50 gam K2O
cho một cây keo.
- Công thức V3: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng
hoai, bón thúc 150 gam (NH2)2CO + 100 gam lân + 70 gam K2O
cho một cây keo.
- Công thức V4: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng
hoai, bón thúc 200 gam (NH2)2CO + 150 gam P2O5 + 100 gam K
cho một cây keo.
Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên theo khối, lặp lại 3 lần, diện tích mỗi ô
thí nghiệm là 830 m
2
.
Ba công thức thí nghiệm chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên
liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam.
Theo dõi tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây keo trong các công thức
thí nghiệm.
11
2.1.2.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ
Diện tích 1 ha vườn giống gồm 4 công thức thí nghiệm, trong đó các
cây giống keo tai tượng ghép và cây trồng phù trợ đã trồng từ năm 2009:
- Công thức V5: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy
trình trồng rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam
như công thức R1.
- Công thức V6: Trồng xen cây lạc dại (Arachis pintoi).
- Công thức V7: Trồng xen keo lá bạc (Acacia holosericea)
.
- Công thức V8: Trồng xen cốt khí (Tephrosia candida).
Đối với 3 công thức trồng xen đã được thiết lập từ năm 2009, kỹ
thuật trồng như sau:
- Lạc dại trồng vụ hè - thu, trồng theo rạch cự ly cách nhau 30 cm, cự
ly giữa các nhánh lạc 15 cm. Hom lạc dại được cắt có độ dài 25-
30cm, hom lạc đặt giữa luống và lấp sâu 2/3 hom sau đó ép chặt đất.
Khi trồng lạc dại, chừa xung quanh g
ốc Keo 1.5m.
- Keo lá bạc trồng vụ hè - thu và trồng theo cự ly từ 1.5 - 2m, cách gốc
Keo 1m. Hố trồng keo lá bạc hoặc đậu nho nhe, đậu mèo ngồi có
kích thước = 25cm x 25cm x 25cm, lấp đất nhỏ đầy hố, mỗi hố gieo
3 hạt, hạt lấp sâu 2 cm.
- Cốt khí gieo vụ xuân - hè, gieo theo rạch, rạch song song với hàng
Keo theo đường đồng mức, cự ly giữa các rạch 1.0 - 1.2m, rạch rộng
20cm, sâu 15 - 20cm, lấp đầy đất, gieo hạt ở giữa r
ạch, 3 hạt/khóm,
lấp hạt sâu 1cm, cự ly giữa các khóm 10 - 15cm.
Kỹ thuật chăm sóc cây trồng đối với 3 công thức trồng xen như sau:
- Cây trồng chính: thực hiện chăm sóc, bón phân như quy trình trồng
rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam.
- Cây phù trợ: xới, nhổ cỏ vun gốc cây phù trợ khi cỏ dại cạnh tranh
với chúng. Phần diện tích đất giữa các băng cây phù trợ, thực bì cỏ
dại được phát quang sát mặt đất.
- Cắt tỉa: cây phù trợ tuỳ thuộc vào sinh trưởng tán lá và độ cao của
chúng khi giao nhau hoặc gây ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây
trồng chính. Cành lá cây phù trợ sau khi cắt tỉa phủ xung quanh gốc
cây trồng chính để giữ ẩm, ngăn ngừa cỏ dại và bảo vệ chống xói
mòn đất.
Theo dõi tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây trồng chính và các cây phù
trợ trong các công thức thí nghiệm.
12
2.1.3. Thu thập và xử lý số liệu
Tiến hành thu thập số liệu về tỷ lệ sống, đường kính tại vị trí độ cao
1.3m hay còn gọi là đường kính ngang ngực (D
1.3
), chiều cao vút ngọn
(Hvn), đường kính tán (Dt) và tình hình sâu bệnh hại đối với cây keo tai
tượng trong các công thức thí nghiệm. Thu thập các chỉ tiêu tỷ lệ sống,
chiều cao, bề rộng tán lá của các loài cây phù trợ.
Ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 và chương trình Excel trên máy vi
tính, là phương pháp xử lý số liệu thống kê đang được ứng dụng rộng rãi
trong nghiên cứu lâm nghiệp để xử lí và phân tích số liệu.
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Thí nghiệ
m ở rừng giống keo tai tượng
2.2.1.1. Thí nghiệm bón phân rừng giống
Sau khi trồng 26 tháng, tiến hành thu thập số liệu về tỷ lệ sống, D
1.3
,
Hvn, Dt của các cây keo trong thí nghiệm. Số liệu được tính toán và tập
hợp trong bảng sau:
Bảng 01. Tỷ lệ sống, D
1.3
, Hvn và Dt rừng trồng keo tai tượng tham gia thí
nghiệm bón phân
Công
thức
Chỉ
tiêu
TLS
(%)
Giá trị
trung
bình
Sai
tiêu
chuẩn
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
S%
Trị số
thấp
nhất
Trị số
cao
nhất
R1 98.1 7.23 1.07 0.149 14.28 4.7 10.5
R2 98.1 7.47 0.98 0.137 13.25 5.7 10.3
R3 100.0 7.64 0.92 0.127 12.52 5.4 10.4
R4 100.0 7.92 1.07 0.149 13.03 5.9 11.6
BQ
D
1.3
(cm)
99.0
7.56 1.01 0.141 13.27 5.44 10.70
R1 98.1 2.41 0.28 0.040 22.14 1.3 3.0
R2 98.1 2.52 0.33 0.046 22.72 1.8 3.2
R3 100.0 2.63 0.44 0.061 25.13 1.8 3.6
R4 100.0 2.83 0.31 0.043 19.74 2.0 3.5
BQ
Dt (m)
99.0
2.60 0.34 0.047 22.44 1.70 3.31
R1 98.1 6.43 0.78 0.110 13.77 3.6 7.5
R2 98.1 6.57 0.45 0.063 10.22 5.7 7.7
R3 100.0 6.87 0.65 0.090 11.74 5.3 7.9
R4 100.0 7.12 0.69 0.096 11.70 5.3 8.4
BQ
Hvn
(m)
99.0
6.75 0.65 0.090 11.86 4.95 7.87
Kết quả ở bảng 01 cho thấy:
Tỷ lệ sống của của keo tai tượng trồng trong các công thức thí
nghiệm dao động trong khoảng từ 98% đến 100%. Công thức R3 và R4 có
tỷ lệ sống lớn nhất đạt 100%, công thức R1 và R2 có tỷ lệ sống nhỏ hơn
13
bằng 98.1%. Như vậy, sau 26 tháng trồng và chăm sóc, rừng giống đạt tỷ lệ
sống cao và đồng đều ở các công thức.
Về sinh trưởng đường kính D
1.3
: Công thức thí nghiệm R4 bón thúc
5kg phân chuồng hoai, 200g (NH2)2CO, 150g P2O5 và 100g K2O/cây, cây
keo có sinh trưởng đường kính ngang ngực lớn nhất đạt 7.92cm. Công thức
thí nghiệm R3 bón thúc 5kg phân chuồng hoai, 150g N, 100g P và 70g
K/cây, cây keo có sinh trưởng đường kính ngang ngực đạt 7.64cm. Công
thức R2 bón thúc 5kg phân chuồng hoai, 100g N, 70g P và 50g K/cây, cây
keo có sinh trưởng đường kính ngang ngực đạt 7.47cm. Công thức R1 - đối
chứng, sinh trưởng đường kính ngang ngực cây keo thấp nhất đạt 7.23cm.
Biến động về đường kính ngang ngực D
1.3
của cây keo tai tượng trong các
công thức thí nghiệm từ 12% đến 14%.
Về sinh trưởng chiều cao Hvn: Chiều cao vút ngọn cây keo tai tượng
giữa các công thức thí nghiệm có sự chênh lệch rõ ràng. Công thức thí
nghiệm R4 có chiều cao vút ngọn lớn nhất đạt 7.12m, công thức R3 có
chiều cao vút ngọn lớn thứ 2 đạt 6.87m, công thức R2 có chiều cao vút
ngọn đứng thứ 3 đạt 6.57m, và thấp nhất là công thức đối chứng R1 có
chiều cao vút ngọn đạt 6.43m. Biến động về
chiều cao giữa các công thức
thí nghiệm dao động trong khoảng từ 10% đến 13%.
Về chỉ tiêu đường kính tán Dt: Đường kính tán cây keo tai tượng
giữa các công thức thí nghiệm có sự sai khác rõ rệt. Đường kính tán ở
công thức thí nghiệm R4 là lớn nhất, đạt 2.83m. Công thức R3, R2 có
đường kính tán đứng nhỏ hơn lần lượt đạt 2.63m và 2.52m. Công thức R1 -
đối chứng có đường kính tán nhỏ nhất đạt 2.41m. Sự biến động về đường
kính tán giữa các công công thức thí nghiệ
m từ 19% đến 25%.
Kết quả phân tích thống kê phụ lục 03 cho thấy liều lượng bón phân
chưa ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn và đường kính
tán của rừng giống keo tai tượng về các chỉ tiêu D
1.3
, Hvn và Dt của keo tai
tượng trong rừng giống. Công thức thí nghiệm R4 bón thúc 5kg phân
chuồng hoai, 200g N, 150g P và 100g K/cây có sinh trưởng D
1.3
lớn nhất
đạt 7.92cm, Hvn là 7.12m, Dt đạt 2.83m và tỷ lệ sống đạt 100%.
2.2.1.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong rừng giống keo tai tượng
Sau khi trồng 26 tháng, thu thập số liệu về tỷ lệ sống, đường kính
ngang ngực, chiều cao vút ngọn và đường kính tán của các cây trồng tham
gia thí nghiệm. Số liệu tập hợp trong bảng 02.
14
Bảng 02. Tỷ lệ sống, D
1.3
, Hvn và Dt rừng trồng keo tai tượng tham gia thí
nghiệm trồng xen cây phù trợ
Công
thức
Chỉ
tiêu
TLS
(%)
Giá trị
trung
bình
Sai
tiêu
chuẩn
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
S%
Trị số
thấp
nhất
Trị số
cao
nhất
R5 100.0 7.21 1.14 0.158 14.79 5.4 10.6
R6 100.0 7.47 1.05 0.145 13.70 5.2 9.7
R7 100.0 7.67 0.85 0.117 11.99 6.0 9.5
R8 100.0 8.05 0.98 0.135 12.28 5.7 10.7
BQ
D
1.3
(cm)
100.0
7.60 1.00 0.139 13.19 5.55 10.13
R5 100.0 3.26 0.35 0.049 18.15 2.4 3.9
R6 100.0 3.37 0.43 0.060 19.58 2.0 4.5
R7 100.0 3.47 0.33 0.046 16.59 2.7 4.0
R8 100.0 3.56 0.33 0.046 16.21 2.5 4.3
BQ
Dt (m)
100.0
3.41 0.36 0.050 17.63 2.41 4.15
R5 100.0 6.54 0.41 0.056 9.73 5.6 7.3
R6 100.0 6.97 0.30 0.042 7.86 6.4 7.8
R7 100.0 7.09 0.32 0.044 7.98 6.3 7.9
R8 100.0 7.27 0.37 0.051 8.36 6.2 8.0
BQ
Hvn
(m)
100.0
6.97 0.35 0.048 8.48 6.15 7.74
Kết quả trong bảng 02 cho thấy:
Về tỷ lệ sống của keo tai tượng trên các công thức thí nghiệm đều đạt
100%. Như vậy, sau 26 tháng trồng và chăm sóc, rừng giống trồng xen cây
đạt tỷ lệ sống cao và đồng đều ở các công thức thí nghiệm.
Về sinh trưởng đường kính D
1.3
keo tai tượng sau 26 tháng tuổi có sự
khác biệt rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm trồng xen cây phù trợ. Công
thức thí nghiệm R8 đạt đường kính lớn nhất là 8.05cm, công thức R7 có
đường kính lớn thứ hai đạt 7.67cm, công thức R6 có đường kính lớn thứ
ba đạt 7.47cm.Và thấp nhất là công thức đối chứng R5 có đường kính đạt
7.21cm. Biến động đường kính D
1.3
giữa các công thức thí nghiệm có sự
biến động từ 12% đến 15%).
Về sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn có sự khác biêt rõ rệt giữa
các công thức thí nghiệm. Công thức R8 có chiều cao vút ngọn lớn nhất đạt
7.27m, công thức R7 có chiều cao vút ngọn lớn thứ hai đạt 7.09m, công
thức R6 có chiều cao vút ngọn lớn thứ ba đạt 6.97m và thấp nhất là công
thức R5 có chiều cao vút ngọn đạt 6.54m. Biến động về chiều cao vút ngọn
giữ
a các công thức thí nghiệm dao động trong khoảng 7.8% đến 9.8%.
Về chỉ tiêu đường kính tán: Đường kính tán ở công thức thí nghiệm
R8 là lớn nhất đạt 3.56m, công thức R7 có đường kính tán đứng thứ hai đạt
3.47m, công thức R6 có đường kính tán lớn thứ ba đạt 3.37m và bé nhất là
công thức R5 có đường kính tán đạt 3.26m. Sự biến động về đường kính
tán của các công thức thí nghiệm trong khoảng từ 18% đến 20%.
15
Kết quả phân tích phụ lục 04 cho thấy thí nghiệm trồng xen cây phù
trợ có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính D
1.3
, sinh trưởng chiều cao vút
ngọn Hvn và đường kính tán Dt của cây keo tai tượng. Công thức thí
nghiệm R8 trồng xen cây cốt khí có sinh trưởng tốt nhất đạt đường kính
ngang ngực trung bình là 8.05cm, chiều cao vút ngọn 7.27m, đường kính
tán 3.56m và tỷ lệ sống 100%.
2.2.2. Thí nghiệm trong vườn giống
2.2.2.1. Thí nghiệm bón phân vườn giống
Sau khi trồng 25 tháng thu thập số liệu về tỷ lệ sống, đường kính
ngang ngực, chiều cao vút ngọn và đường kính tán của các cây keo tham
gia thí nghiệm. Số liệu tậ
p hợp trên bảng 03.
Bảng 03. Tỷ lệ sống, D
1.3
, Hvn, và Dt vườn giống keo tai tượng ghép tham
gia thí nghiệm bón phân
Công
thức
Chỉ
tiêu
TLS
(%)
Giá trị
trung
bình
Sai
tiêu
chuẩn
S%
Trị số
thấp nhất
Trị số
cao nhất
V1 80.6 6.95 1.70 18.73 4.3 9.9
V2 84.4 7.27 1.78 18.36 3.3 11.1
V3 71.9 7.61 1.79 17.58 4.8 12.5
V4 81.3 8.31 1.42 14.35 6.1 12.4
BQ
D
1.3
(cm)
79.5
7.54 1.67 17.25 4.62 11.48
V1 80.6 3.10 0.71 27.24 1.5 4.0
V2 84.4 3.36 0.71 25.02 1.8 4.7
V3 71.9 3.41 0.91 27.89 2.2 5.6
V4 81.3 3.82 0.95 25.47 2.3 5.9
BQ
Dt (m)
79.5
3.42 0.82 26.40 1.95 5.05
V1 80.6 5.03 1.26 22.30 2.8 6.6
V2 84.4 5.34 1.38 21.99 2.1 7.2
V3 71.9 5.53 1.15 19.40 3.3 7.3
V4 81.3 5.99 0.97 16.47 4.2 7.4
BQ
Hvn
(m)
79.5
5.47 1.19 20.04 3.10 7.13
Tỷ lệ sống của các cây keo tai tượng ghép trong vườn giống dao
động trong khoảng 71.9% đến 84.4%. Trong đó, công thức thí nghiệm V2
có tỷ lệ sống cao nhất là 84.4%, công thức V4 đạt tỷ lệ sống 81.3%, V1 đạt
80.6% và công thức V3 có tỷ lệ sống thấp nhất là 71.9%. Tỷ lệ sống trung
bình của vườn giống thấp (nhỏ hơn 85%) là do tháng 3 năm 2010 khu vực
thí nghiệm sảy ra bão lốc khiến cây keo ghép trong vườn giống bị tổn
thương và chết, dẫn đến tỷ lệ sống không cao so với mật độ trồng ban đầu.
Đường kính D
1.3
: Công thức V4 có sinh trưởng D
1.3
lớn nhất đạt
8.31cm. Công thức V3 và V2 có sinh trưởng D
1.3
lần lượt đạt 7.61cm và
7.27cm. Và công thức V1 có sinh trưởng D
1.3
thấp nhất đạt 6.95cm. Sinh
16
trưởng D
1.3
giữa các công thức thí nghiệm có sự biến động từ 14% đến
19%.
Chiều cao vút ngọn sinh trưởng cao nhất ở công thức V4 có Hvn đạt
5.99m. Công thức V3 và V2 có Hvn lần lượt đạt 5.53m và 5.34m. Biến
động về Hvn trong khoảng từ 16.5% đến 22.3%.
Đường kính tán lớn nhất ở công thức V4 đạt 3.82m. Công thức V3
và V2 có sinh trưởng đường kính tán lần lượt đạt 3.41m và 3.36m. Công
thức V1 có sinh trưởng đường kính tán nhỏ nhất đạt 3.1m. Biến động về
đường kính tán cây keo ghép trong các công thứ
c thí nghiệm là khá cao,
trong khoảng 25% đến 28%.
Kết quả phân tích ở phụ lục 05 cho thấy bón phân ở các liều lượng
khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của các cây giống keo ghép.
Công thức V4 có sinh trưởng D
1.3
,
Hvn, Dt cao hơn các công thức thí
nghiệm khác với đường kính ngang ngực là 8.31cm, chiều cao vút ngọn đạt
5.99m, đường kính tán đạt 3.82m và tỷ lệ sống đạt 81.3%.
2.2.2.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong vườn giống
Sau 36 tháng tuổi số liệu đo đếm về sinh trưởng của Keo tai tượng
được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 04. Tỷ lệ sống, D
1.3
, Hvn, và Dt của cây giồng keo tai tượng ghép tham
gia thí nghiệm trồng xen cây phù trợ
Công
thức
Chỉ
tiêu
TLS
(%)
Giá trị
trung
bình
Sai tiêu
chuẩn
S%
Trị số
thấp nhất
Trị số
cao nhất
V5 81.8 6.90 1.59 18.28 3.7 10.2
V6 81.4 7.63 1.78 17.45 4.5 11.4
V7 85.4 7.11 1.92 19.47 3.8 12.2
V8 95.5 8.29 2.03 17.19 4.6 12.5
BQ
D
1.3
(cm)
86.0
7.49 1.83 18.10 4.15 11.57
V5 81.8 3.23 0.80 27.66 1.8 4.8
V6 81.4 3.41 0.69 24.45 2.1 4.6
V7 85.4 3.07 0.75 28.27 1.8 4.3
V8 95.5 3.75 0.76 23.24 2.2 5.2
BQ
Dt
(m)
86.0
3.37 0.75 25.90 1.98 4.73
V5 81.8 5.11 1.10 20.55 3.0 7.0
V6 81.4 5.18 0.87 18.06 4.0 7.0
V7 85.4 5.39 1.05 19.02 3.0 7.0
V8 95.5 5.82 1.07 17.73 3.7 7.5
BQ
Hvn
(m)
86.0
5.38 1.02 18.84 3.43 7.13
Kết quả bảng 04 cho thấy:
17
Tỷ lệ sống của cây keo ghép trong vườn giống keo tai tượng dao
động trong khoảng 81% đến 95%, công thức thí nghiệm V8 có tỷ lệ sống
cao nhất đạt 95.5%, đứng thứ 2 là công thức thí nghiệm V7 có tỷ lệ sống
đạt 85.4%, công thức V5 và V6 có tỷ lệ sống thấp nhất đạt 81%.
Sinh trưởng đường kính ngang ngực giữa các công thức thí nghiệm
không có sự sai khác rõ rệt. Công thức V8 có sinh trưởng đường kính
ngang ngực cao nhất đạt 8.29cm. Công thức V6 có sinh tr
ưởng đường kính
ngang ngực đứng thứ 2 đạt 7.63cm, công thức V7 có sinh trưởng đường
kính ngang ngực đứng thứ 3 đạt 7.11cm. Và công thức V5 có sinh trưởng
đường kính ngang ngực nhỏ nhất đạt 6.90cm. Hệ số biến động về đường
kính ngang ngực cây keo tai tượng ghép ở các công thức thí nghiệm trong
khoảng 17.5% đến 19.5%.
Chiều cao vút ngọn trung bình của cây keo tai tượng ghép giữa các
công thức có sự chênh lệch rõ ràng. Công thức V8 có sinh trưởng chiều cao
vút ngọn cao nhất đạt 5.82m. Công th
ức V7 có chiều cao vút ngọn đạt
5.39m, công thức V6 có chiều cao vút ngọn đạt 5.18m và thấp nhất là công
thức V5 có chiều cao vút ngọn đạt 5.11m. Biến động về chiều cao giữa các
công thức thí nghiệm dao động trong khoảng 17.7% đến 20.5%.
Đường kính tán trung bình của cây keo tai tượng ghép giữa các công
thức có sự chênh lệch rõ ràng. Công thức V8 có đường kính tán cao nhất
đạt 3.75m. Công thức V7 có đường kính tán thấp nhất đạt 3.07m và công
thức V6 và V5 có đường kính tán đạt 3.41m và 3.23m. Biến động về đường
kính tán khá lớ
n, dao động trong khoảng 23.3% đến 28.3%.
Kết quả phụ lục 05 cho thấy trồng xen cây phù trợ có ảnh hưởng đến
sinh trưởng của cây giống keo tai tượng ghép. Công thức thí nghiệm V8
trồng xen cây cốt khí có sinh trưởng tốt nhất đạt đường kính ngang ngực
trung bình là 8.29cm, chiều cao vút ngọn 5.82m, đường kính tán 3.75m và
tỷ lệ sống 100%.
2.2.3. Sinh trưởng của các loài cây phù trợ
Do Rừng giống và Vườn giống Keo tai tượng đã và đang vào trong
giai đoạn khép tán, mặt khác tại khu vực trồng thí nghiệm năm 2010 ít
mưa, khí hậu khô hạn, rét đậm kéo dài, nhiều sương muối và sảy ra lốc
xoáy vào tháng 3 năm 2010 dẫn đến ảnh hưởng rất lớn đối với các loài cây
phù trợ.
Cây lạc dại sinh trưởng và phát triển rất kém với tỷ lệ sống hiện t
ại
khoảng 20% . Trên đất dốc, khô, không đủ ẩm, đặc biệt không có điều kiện
tưới khi thời tiết bất lợi, nắng hạn kéo dài nên cây lạc dại có tỷ lệ sống thấp
và sinh trưởng kém.
Đối với cây keo lá bạc, là loài thân gỗ, có bộ rễ ăn sâu nên khi gặp
thời tiết nắng hạn kéo dài chúng vẫn có tỷ lệ sống 65%, với chiều cao bình
18
quân 4.4m, đường kình tán bình quân 1.5m. Đề tài đã tiến hành cân trọng
lượng vật rơi rụng của Keo lá bạc trên diện tích 1m
2
lặp lại ngẫu nhiên 5
lần cân trọng lượng cành rơi lá rụng và có trọng lượng bình quân 2,65
kg/m2 trong đó gồm lá khô, cành khô và vỏ quả.
Cùng với điều kiện thời tiết như vậy, cây cốt khí, có khả năng chống
chịu nắng hạn tốt hơn, nên tỷ lệ sống là 90%, chiều cao trung bình của băng
cốt khí 1.4m, bề rộng tán bình quân 75cm. Đề tài đã tiến hành cân trọng
lượng vật rơi r
ụng của cây cốt khí trên diện tích 1m
2
lặp lại ngẫu nhiên 5
lần cân trọng lượng cành rơi lá rụng và có trọng lượng bình quân 2,8 kg/m2
trong đó gồm lá khô và cành khô.
Thí nghiệm bón phân và trồng xen cây phù trợ trong rừng giống đến
nay rừng đã khép tán, sinh trưởng phát triển bình thường, không bị sâu
bệnh hại.
Thí nghiệm bón phân và trồng xen cây phù trợ trong vườn giống đến
nay các cây keo giống ghép bắt đầu ra hoa, quả. Vườn giống được Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang công nhận là rừng giống
keo tai tượng ghép.
2.2.4. Sự thay đổi về đất trong các công thức thí nghiệm
Mẫu đất của các công thức thí nghiệm được phân tích bởi Phòng
phân tích đất, Trung tâm thí nghiệm thực hành, Khoa Lâm nghiệp, Trường
Đại học Lâm nghiệp thực hiện kết quả tập hợp trên bảng 05.
Kết quả
ở bảng 05 cho thấy sự biến động về các chỉ tiêu pH
KCL
,
%OM, các chất dễ tiêu (đạm, lân, kaly) không có sự sai khác rõ rệt.
19
Bảng 05. Kết quả phân tích đất giữa các công thức thí nghiệm
Chất dễ tiêu (mg/100g)
pH
KCl
%OM
N P
2
O
5
K
2
O
STT
Kí
hiệu
2010 2011 2010 2011 2010 2011 2010 2011 2010 2011
1 R1 3,5 3,2 2,4 2,3 8,1 8,3 4,7 4,7 5,9 6,0
2 R2 3,5 3,5 1,9 2,0 9,8 9,8 3,4 3,3 4,7 4,7
3 R3 3,5 3,4 2,5 2,6 11,8 11,7 3,5 3,6 4,5 5,0
4 R4 3,5 3,5 2,1 2,0 8,4 7,5 2,6 2,7 4,3 4,3
5 R5 3,5 3,5 2,1 2,1 7,3 7,4 3,2 3,4 5,1 5,2
6 R6 3,5 3,5 2,0 2,0 7,0 6,9 3,8 4,0 5,0 4,9
7 R7 3,5 3,5 2,2 2,1 10,1 10,1 3,4 3,3 4,6 4,6
8 R8 3,5 3,5 2,0 2,2 8,7 8,8 4,4 3,9 5,8 5,8
9 VG.V1 3,7 3,6 2,6 2,5 11,8 11,7 3,1 3,6 8,4 8,3
10 VG.V2 3,6 3,6 2,6 2,6 9,8 9,8 3,8 3,7 8,9 8,9
11 VG.V3 3,6 3,6 2,0 1,9 6,7 6,6 3,5 3,5 10,4 9,2
12 VG.V4 3,6 3,6 2,6 2,5 9,0 9,2 4,0 4,1 12,4 10,2
13 VG.V5 3,5 3,5 3,2 3,2 11,5 11,7 3,2 3,2 10,9 10,9
14 VG.V6 3,5 3,4 2,6 2,7 12,6 13 3,9 3,8 10,8 9,9
15 VG.V7 3,6 3,6 2,5 2,5 11,5 12,5 4,5 4,6 8,3 8,2
16 VG.V8 3,6 3,6 2,5 2,6 10,9 12,8 2,9 2,9 9,1 9,2
2.2.5. Tình hình sâu bệnh hại
Thời điểm hiện tại, tất cả cây trồng chính và cây trồng phù trợ đều chưa
có biểu hiện về sâu bệnh hại.
20
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau trồng 36 tháng, đề tài có kết luận như sau:
- Thí nghiệm bón phân và trồng xen cây phù trợ trong rừng giống Keo
tai tượng từ hạt
Công thức thí nghiệm R4 cho tỷ lệ bình quân của cây keo sinh
trưởng lớn nhất với D
1.3
đạt 7.92cm, chiều cao vút ngọn 7.12m, đường kính
tán đạt 2.83m và tỷ lệ sống đạt 100%.
Công thức thí nghiệm R8 trồng xen cây cốt khí có sinh trưởng tốt
nhất, D
1.3
trung bình là 8.05cm, chiều cao vút ngọn 7.27m, đường kính tán
3.56m và tỷ lệ sống 100%.
- Thí nghiệm bón phân và trồng xen cây phù trợ trong vườn giống Keo
tai tượng ghép
Công thức V4 cây keo có sinh trưởng tốt nhất, với D
1.3
là 8.31cm,
chiều cao vút ngọn đạt 5.99m, đường kính tán đạt 3.82m và tỷ lệ sống đạt
81.3%.
Công thức thí nghiệm V8 trồng xen cây cốt khí, cây keo có sinh
trưởng tốt nhất đạt đường kính ngang ngực trung bình là 8.29cm, chiều cao
vút ngọn 5.82m, đường kính tán 3.75m và tỷ lệ sống 100%.
- Cây phù trợ
Cây cốt khí sinh trưởng và phát triển tốt nhất với điều kiện môi
trường của khu vực thí nghiệm với khối lượng thảm mục cao nhất 2,8
kg/m2.
Cây keo lá bạc tỷ lệ sống chỉ đat 65%, khối lượng thảm mục đạt 2,65
kg/m2.
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy cây lạc dại không thích hợp trồng
trên đất đồi dốc, khu vực hạn hán, độ ẩm thấp, nơi không có khả năng tưới
tiêu.
- Sự thay đổi về đất giữa các công thức thí nghiệm
Sau 36 tháng các hàm lượng chất hữu cơ của đất tại khu vực thí
nghiệ
m trên các công thức bón phân khác nhau chưa có sự thay đổi rõ rệt .
3.2. Kiến nghị
Đề tài kiến nghị xin kết thúc thí nghiệm bón phân và trồng xen cây
phù trợ trong rừng giống và vườn giống năm 2011. Diện tích thí nghiệm
bàn giao cho Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu giấy
21
Hàm Yên, Tuyên Quang quản lý, bảo vệ, theo dõi ra hoa, quả, thu hái và
kiểm nghiệm chất lượng hạt trong các năm tiếp theo.