Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn trên địa bàn tỉnh bắc ninh, phân lập một số vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi kế phát và phác đồ điều trị hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG ANH ĐỨC

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN
HÔ HẤP VÀ SINH SẢN (PRRS) Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH, PHÂN LẬP MỘT SỐ VI KHUẨN
CÓ KHẢ NĂNG GÂY VIÊM PHỔI KẾ PHÁT
VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG ANH ĐỨC

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN
HÔ HẤP VÀ SINH SẢN (PRRS) Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH, PHÂN LẬP MỘT SỐ VI KHUẨN
CÓ KHẢ NĂNG GÂY VIÊM PHỔI KẾ PHÁT
VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan
2. PGS. TS. Cù Hữu Phú

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Đề tài Luận văn được thực hiện bằng kinh phí của đề tài cấp tỉnh: “Nghiên
cứu một số đặc điểm dịch tễ và đề xuất biện pháp phòng chống, giảm thiểu tác hại
của dịch bệnh tai xanh (PRRS) ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” do GS. TS.
Nguyễn Thị Kim Lan làm chủ nhiệm.
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, triển khai thí nghiệm và viết
luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 10 năm 2016
TÁC GIẢ

Lương Anh Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Tập thể giáo viên hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan và PGS. TS.
Cù Hữu Phú đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm, Đại
học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các đồng nghiệp tại Trường Cao
đằng Nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ thuộc Chi cục Thú y
tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng
cảm ơn các hộ gia đình nuôi lợn tại Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình điều tra và lấy mẫu.
Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................ 2
3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Sơ lược nghiên cứu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn ......... 4
1.1.1. Phân loại, cấu trúc virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
(PRRSV) ở lợn và các đặc tính sinh học ......................................................... 5
1.1.2. Sức đề kháng và khả năng gây bệnh của virus ................................................ 7
1.1.3. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ................................................... 8
1.2. Vai trò của một số vi khuẩn (A. pleuropneumoniae, P. multocida và S.
suis) trong hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ............................... 12
1.2.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn ......... 12
1.2.2. Vi khuẩn P. multocida và bệnh viêm phổi ở lợn do P. multocida gây ra ........... 16
1.2.3. Vi khuẩn S. suis và bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn S. suis gây ra ............ 21
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 24

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 24
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 31
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 31
2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 31
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm .............................................................................................. 31
2.2.2. Động vật thí nghiệm ....................................................................................... 31
2.2.3. Các loại hoá chất, môi trường và nguyên vật liệu khác ................................. 32
2.2.4. Máy móc thiết bị ............................................................................................ 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 33
2.3.1. Điều tra tình hình lợn mắc và chết do bệnh tai xanh ở lợn tại tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2010 - 2015 .............................................................................. 33
2.3.2. Xác định tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với PRRS, nuôi cấy phân
lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis từ bệnh
phẩm của lợn tại Bắc Ninh ............................................................................ 33
2.3.3. Xác định độc lực của một số chủng vi khuẩn phân lập được ........................ 33
2.3.4. Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn
phân lập được ................................................................................................ 33
2.3.5. Xác định hiệu quả của một số phác đồ điều trị viêm phổi ở lợn .................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 34

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ bệnh tai xanh ............................................. 34
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ..................................................................................... 34
2.4.3. Phương pháp xác định mẫu bệnh phẩm lợn dương tính với PRRSV và
phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida, S. suis .................... 34
2.4.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis .................................................. 34
2.4.5. Phương pháp xác định serotype của vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P.
multocida và S. suis ....................................................................................... 38
2.4.6. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn ...................................................... 39
2.4.7. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn phân lập trên
chuột bạch thí nghiệm ................................................................................... 39
2.4.8. Phương pháp xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng
vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis phân lập được ............... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
2.4.9. Xây dựng phác đồ điều trị cho lợn mắc viêm phổi ........................................ 40
2.4.10. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 42
3.1. Điều tra tình hình lợn mắc và chết do bệnh tai xanh ở lợn tại tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2010 - 2015 .............................................................................. 42
3.1.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tai xanh tại tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 2015 ...... 42
3.1.2. Sự phân bố bệnh tai xanh ở lợn tại các huyện, thành của tỉnh Bắc Ninh
từ năm 2010 - 1015 ....................................................................................... 45
3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại Bắc Ninh theo mùa vụ ............... 46
3.1.4. Tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại tỉnh Bắc Ninh theo loại lợn ............. 48
3.1.5. Triệu chứng, bệnh tích chủ yếu của lợn mắc và chết do bệnh tai xanh .............. 50

3.2. Xác định tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với PRRS, nuôi cấy phân lập
vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis từ bệnh phẩm
của lợn tại Bắc Ninh ...................................................................................... 51
3.2.1. Kết quả chẩn đoán huyết thanh dương tính với PRRS ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh ......... 51
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis
ở mẫu bệnh phẩm lợn tại Bắc Ninh ............................................................... 54
3.2.3. Xác định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn phân lập được .............. 62
3.2.4. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae,
P. multocida và S. suis phân lập được ............................................................ 68
3.3. Xác định độc lực của một số chủng vi khuẩn phân lập được ........................... 72
3.3.1. Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ......... 72
3.3.2. Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ........ 74
3.3.3. Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ...................... 76
3.4. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn phân lập được .......... 77
3.4.1. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập được ..................................................................................................... 77
3.4.2. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn P. multocida
phân lập được ................................................................................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
3.4.3. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn S. suis phân
lập được ........................................................................................................... 81
3.5. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc bệnh viêm phổi ....................................... 82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................................ 85
2. Đề nghị ................................................................................................................. 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

A. pleuropneumoniae: Actinobaccillus pleuroneumoniae
ADN:

Acid Deoxyribonucleic

CAMP:

Chiristie - Atkinson - Munch - Peterson

CFU:

Colony Forming Unit

CPS:

Capsule polysaccharide

Cs:


Cộng sự

DNT:

Dermanecrotic toxin

ELISA:

Enzyme - linked Immuno sorbant assay

NAD:

Nicotinamide Adenine Dinucleotide

OMPs:

Outer membrane proteins

P. multocida:

Pasteurella multocida

PCR:

Polymerase Chain Reaction

PRRS:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome


PRRSV:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus

S. suis:

Streptococcus suis

Sta. Aureus:

Staphylococcus aureus

TSA:

Tryptic Soya Agar

TSB:

Tryptone soya broth

VK:

Vi khuẩn

VP:

Voges Prokauer

YE:


Yeast Extract

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng
sinh (NCCLS - 2002) .............................................................................. 40
Bảng 3.2. Sự phân bố bệnh tai xanh ở lợn tại các huyện, thành của tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2010 - 1015 ........................................................................ 45
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại Bắc Ninh theo mùa vụ ............. 46
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc và chết do bệnh tai xanh tại tỉnh Bắc Ninh theo loại lợn ............ 49
Bảng 3.5. Kết quả tổng hợp triệu chứng, bệnh tích chủ yếu ở lợn mắc và chết
do bệnh tai xanh ...................................................................................... 51
Bảng 3.6. Kết quả chẩn đoán huyết thanh dương tính với virus PRRS ở lợn tại
tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................... 52
Bảng 3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S.
suis ở mẫu bệnh phẩm lợn tại Bắc Ninh ................................................. 55
Bảng 3.8. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S.
suis theo tuổi lợn tại Bắc Ninh ............................................................... 58
Bảng 3.9. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S.
suis ở mẫu bệnh phẩm lợn dương tính và âm tính với PRRSV .............. 60
Bảng 3.11. Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn
P. multocida phân lập được .................................................................... 65
Bảng 3.12. Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn

S. suis phân lập được .............................................................................. 67
Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập được ............................................................................................. 68
Bảng 3.14. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn P. multocida
phân lập được .......................................................................................... 70
Bảng 3.15. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ......... 71
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập được .......................................................................................... 73
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn P. multocida
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
phân lập được .......................................................................................... 75
Bảng 3.18. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được .......... 76
Bảng 3.19. Kết quả theo dõi kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae phân lập được ........................................................... 78
Bảng 3.20. Kết quả theo dõi kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn P. multocida
phân lập được .......................................................................................... 80
Bảng 3.21. Kết quả theo dõi kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn S. suis
phân lập được .......................................................................................... 81
Bảng 3.22. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc bệnh viêm phổi ........................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





x

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh tai xanh tại tỉnh Bắc Ninh từ 2010 - 2015 ........... 44
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do PRRS 44tại tỉnh Bắc Ninh từ
2010 - 2015 ............................................................................................. 44
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại Bắc Ninh theo
mùa vụ .................................................................................................... 48
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại Bắc Ninh theo
loại lợn .................................................................................................... 49
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ lợn dương tính huyết thanh học với PRRS virus tại Bắc Ninh ......... 53
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis
phân lập được ở mẫu bệnh phẩm lợn tại Bắc Ninh ................................ 56
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida
và S. suis theo tuổi lợn tại Bắc Ninh ....................................................... 59
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis
ở mẫu bệnh phẩm lợn dương tính và âm tính với PRRSV ..................... 61
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ serotype của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập được .......................................................................................... 68
Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ serotype của các chủng vi khuẩn P. multocida phân
lập được .................................................................................................. 70
Hình 3.11. Biểu đồ tỷ lệ serotype của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được .......... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS - Porcine Reproductive
and Respiratory Sydrome) còn gọi là “Bệnh tai xanh” là bệnh truyền nhiễm gây
thiệt hại rất lớn đối với chăn nuôi lợn trên toàn thế giới (Murthy A. M. và cs., 2015
[63]). Hội chứng PRRS được ghi nhận đầu tiên ở Mỹ vào năm 1987. Cũng tại Mỹ,
trong những năm gần đây, bệnh đã trở thành đại dịch, gây thiệt hại kinh tế ước tính
hàng năm lên đến 600.000 USD (Butler J. E. và cs., 2014 [50]). Bệnh đã gây thiệt
hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam.
Bệnh do virus PRRS có cấu trúc ARN, thuộc họ Arteriviridae gây ra trên lợn. Bệnh
xuất hiện ở mọi lứa tuổi của lợn với tốc độ lây lan nhanh, làm chết nhiều lợn. Bệnh
có thể có những diễn biến phức tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương
trong cả nước.
Khi mắc bệnh, lợn nái sảy thai hoặc đẻ non, lợn con đẻ ra yếu, thở khó, đôi
khi có triệu chứng thần kinh, tỷ lệ chết cao; lợn thịt sốt, giảm ăn, sút cân; lợn đực
chất lượng tinh giảm,… Các nghiên cứu trong nước cho thấy, khi lợn mắc PRRS,
thường gặp các loại vi khuẩn gây bệnh kế phát trong đường hô hấp như
Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida, Streptococcus suis
serotype 2, Bordetella bronchiseptica (Nguyễn Hữu Nam và Nguyễn Thị Lan, 2007
[24]; Bùi Quang Anh và cs., 2008 [2]; Cù Hữu Phú, 2011 [30]), làm cho dịch trầm
trọng với bệnh lý nặng và kéo dài, tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết cao.
Từ năm 2007 - 2013, bệnh đã bùng phát mạnh ở nhiều tỉnh, thành trong cả
nước. Lần đầu tiên dịch lợn tai xanh bùng phát ở Hải Dương vào ngày 12/3/2007,
sau đó dịch lây lan nhanh và rộng khắp các tỉnh miền Bắc. Trong năm 2007, toàn
quốc có 324 xã, phường của 65 huyện, quận thuộc 18 tỉnh, thành phố có dịch. Số
lợn mắc bệnh là 70.577 con (chiếm 0,26% tổng đàn), số lợn chết và phải tiêu huỷ là
20.366 (chiếm gần 0,08%). Các năm tiếp theo dịch PRRS tiếp tục bùng phát ở hầu
hết các tỉnh, thành trong cả nước, trong đó có các tỉnh ven đồng bằng sông Hồng.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, có nghề chăn nuôi lợn
khá phát triển. Tính đến tháng 10/2014, tỉnh Bắc Ninh có 410.678 con lợn, trong đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
có 364.329 lợn thịt, 45.781 lợn nái và 568 lợn đực giống. Chăn nuôi lợn đã mang lại
nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình. Nhiều năm gần đây, dịch tai xanh
thường xảy ra trên địa bàn tỉnh, gây những thiệt hại to lớn cho người chăn nuôi. Đặc
biệt năm 2010, dịch tai xanh đã làm 64.073 lợn mắc bệnh, số tiêu hủy là 29.742 con,
thiệt hại khoảng 60 tỷ đồng. Bệnh tai xanh đã trở thành một hiểm họa đe dọa
thường trực với ngành chăn nuôi của tỉnh. Là một bệnh mới xuất hiện, trong khi
việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ; đánh giá ảnh hưởng của bệnh tới năng suất
chăn nuôi, xác định dương tính với virus, phân lập các vi khuẩn bội nhiễm gây viêm
phổi kế phát chưa được thực hiện. Việc sử dụng các phác đồ điều trị (gồm thuốc
kháng sinh, thuốc trợ sức, hộ lý, chăm sóc) và các biện pháp phòng chống dịch đã
được Chi cục thú y tỉnh Bắc Ninh thực hiện một cách tích cực, song chưa đạt hiệu
quả như mong muốn. Như vậy, nguy cơ cũng như thiệt hại trong chăn nuôi lợn do
dịch tai xanh gây ra đối với tỉnh Bắc Ninh là rất lớn.
Trong bệnh tai xanh, lợn chết nhiều là do vi khuẩn gây viêm phổi kế phát.
Các vi khuẩn này có nhiều serotype, ở các địa phương khác nhau, các sorotype có
thể khác nhau. Vì vậy, việc phân lập một số vi khuẩn gây viêm phổi kế phát để
nghiên cứu và xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả là cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Đặc điểm dịch
tễ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản(PRRS) ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, phân lập một số vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi kế phát và phác đồ
điều trị hiệu quả" là vấn đề cần thiết.
2. Mục đích của đề tài
Có cơ sở khoa học để xác định biện pháp phòng chống nhằm giảm thiểu tác
hại của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn.

3. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phân lập và giám định một số loại vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi kế
phát khi hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn xảy ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị viêm phổi cho lợn, lựa chọn được phác
đồ điều trị hiệu quả nhất.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm
về đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn, vai trò của một số
vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi kế phát trong hội chứng này và biện pháp điều
trị viêm phổi cho lợn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được phác đồ điều trị viêm phổi do một số loại vi khuẩn ở lợn hiệu
quả, góp phần giảm thiểu tác hại khi có dịch bệnh tai xanh xảy ra trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược nghiên cứu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome (PRRS) còn gọi là “Bệnh tai xanh”, là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở lợn mọi lứa tuổi, do virus PRRS có cấu trúc ARN, thuộc họ
Arteriviridae gây ra. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi của lợn với tốc độ lây lan nhanh,
làm chết nhiều lợn lợn và gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi
với các biểu hiện đặc trưng viêm đường hô hấp rất nặng như sốt, ho, thở khó. Lợn
nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết lưu, lây sang lợn
con theo mẹ làm lợn yếu ớt, tiêu chảy, rối loạn hô hấp, tỷ lệ chết cao; lợn sau cai
sữa, lợn thịt viêm phổi nặng, đực giống mất tính dục, chất lượng tinh kém. Đây là
bệnh mới, phức tạp, lợn mắc bệnh dễ mắc các loại bệnh khác như dịch tả lợn, phó
thương hàn, tụ huyết trùng, liên cầu khuẩn, xoắn khuẩn, suyễn... Bệnh có thể có
những diễn biến phức tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả
nước. Bệnh tai xanh xuất hiện đầu tiên vào năm 1986 tại Hà Lan, tuy vậy bệnh được
ghi nhận lần đầu tiên ở Mỹ, tại khu vực phía Bắc của bang California, bang Iowa và
bang Minnesota vào năm 1987, rất nhanh chóng lan sang Canada, các nước châu
Âu. Năm 1998 bệnh phát ra ở châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản. Thời gian đầu do
chưa xác định được nguyên nhân và chưa có những hiểu biết rõ ràng về bệnh nên
các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đã được sử dụng để đặt tên cho bệnh với
những tên gọi khác nhau như sau:
- Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (SIRS)
- Bệnh bí hiểm ở lợn (MDS) (châu Mỹ)
- Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (PEARS)
- Hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)
- Bệnh tai xanh (châu Âu).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Năm 1991, Viện Thú y Lelystad (Hà Lan) đã phân lập thành công virus.
Năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về Hội chứng này được tổ chức tại Minesota (Mỹ),
Tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản ở lợn (tiếng Anh: Porcine Respiratory and Reproductive Syndrome = PRRS)
(Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007 [14]). Cho đến nay, bệnh vẫn tồn tại và
phát triển mạnh và gây nhiều thiệt hại cho chăn nuôi ở nhiều khu vực trên thế giới.
Nhận định của thế giới về PRRS là dịch của nhiều quốc gia, kể cả các quốc gia có
ngành chăn nuôi lợn phát triển, gây tổn thất rất lớn về kinh tế. Cho đến nay, chưa có bất
kỳ quốc gia nào có thể thanh toán được PRRS.
1.1.1. Phân loại, cấu trúc virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
(PRRSV) ở lợn và các đặc tính sinh học
1.1.1.1. Phân loại
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn do virus thuộc họ Arteriviridae,
giống Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARN. Hiện nay, dựa vào phân
tích cấu trúc gen, người ta đã xác định được 2 nhóm virus: nhóm I gồm các virus
thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là virus Lelystad) gồm 4 phân nhóm
(subtype) đã được xác định. Nhóm virus này được Viện Thú y Trung ương - Lelystad
- Hà Lan phân lập được trên tế bào đại thực bào phế nang của lợn và đặt tên là virus
Lelystad - LV. Nhóm II gồm các vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR 2332), nhóm này phân lập được ở lợn tại Mỹ vào năm 1992. Về mặt di truyền và tính
kháng nguyên, hai nhóm virus này hoàn toàn khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc
chuỗi nucleotide của virus thuộc hai chủng Châu Âu và Bắc Mỹ là khoảng 40%, do
đó có ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng này.
Kết quả nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy
các chủng PRRSV tại Việt Nam có mức tương đồng về amino acid từ 99 - 99,7% so
với chủng virus gây bệnh thể độc lực cao ở Trung Quốc và đều bị mất 30 axít amin.

Điều này cho thấy các chủng PRRSV ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc Mỹ, có
độc lực cao giống chủng ở Trung Quốc (Cục thú y, 2008 [6]).
Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy, có sự khác biệt về tính di truyền
trong các virus phân lập được từ các vùng địa lý khác nhau. Bản thân các virus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
trong cùng một nhóm cũng có sự thay đổi về nucleotit khá cao (đến 20%), đặc biệt
là các chủng virus thuộc dòng Bắc Mỹ.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước từ năm 2009 đến nay đã nhận
định, PRRSV tại Việt Nam hiện nay được xác định thuộc chủng Bắc Mỹ, dòng
Trung Quốc (Lê Thanh Hòa và cs., 2009 [18]; Nguyễn Văn Cảm và cs., 2011 [4];
Cao Văn Thật và cs., 2012 [40]).
1.1.1.2. Hình thái và cấu trúc của PRRSV
Dưới kính hiển vi điện tử, PRRSV là loại có vỏ bọc, hình cầu, có kích thước
từ 45 - 55 nm, chứa nhân nucleocapsid có kích thước từ 30 - 35 nm.
Virus gây PRRS là ARN virus với bộ gen là một phân tử ARN sợi đơn dương,
có những đặc điểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích thước khoảng
15 kilobase, có 9 ORF (open reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu trúc.
Virus có 6 phân tử protein chính có khả năng trung hoà kháng thể, bao gồm
bốn phân tử glycoprotein, một phân tử protein xuyên màng (M) và một protein
nucleocapsid (N) (Tô Long Thành, 2007 [38]).
Nguyễn Bá Hiên và cs. (2013) [15] cho biết sợi đơn ARN của virus bao gồm
một bộ gen có khoảng 15 kb, mã hóa 9 ORFs. Bộ gen PRRSV bao gồm hai gen
polymerase là ORF1a và ORF1b và bảy gen cấu trúc là ORF2a, 2b, 3, 4, 5, 6 và 7.
ORF1a và ORF1b cấu thành khoảng 75% bộ gen của virus và được đặc trưng bởi
một quá trình khung ribosome chuyển dịch thành một polyprotein lớn mà sự phân

tách làm phát sinh các protein không cấu trúc (NSP) bao gồm cả RNA phụ thuộc
polymerase. Các khung đọc mở ORF2a, 3, 4 và 5 tất cả mã hóa cho các protein
glycosyl hóa là GP2a, GP3, GP4, GP5 tương ứng. Các ORF2b mới được định nghĩa
mã hóa các protein nhỏ nhất của các hạt virus được chỉ định GP2b. ORF7 mã hóa
các protein nuclocapsid không glycosyl hóa (N).
1.1.1.3. Đặc tính sinh học của virus
Virus gây PRRS rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào hoạt
động ở vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và
giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng của lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn mắc PRRS thường dễ bị nhiễm
khuẩn thứ phát. Virus không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột,
hồng cầu type O của người. Virus phát triển tốt trên môi trường tế bào đại thực bào
phế nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá huỷ tế
bào, sau 2 - 6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co lại cuối
cùng bong ra (William Christianson T. và Han Soo Joo, 2001 [49]). Tuy có một số
khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng virus Bắc Mỹ và các chủng
virus Châu Âu lại cùng gây ra các triệu chứng lâm sàng về hô hấp và sinh sản ở lợn
rất giống nhau. Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương đại thể và vi thể của
tổ chức phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm virus là nhóm virus có độc
lực cao và nhóm virus có độc lực thấp. Nhóm virus có độc lực cao thường gây ra
các tổn thương ở tổ chức phổi lợn bệnh nặng hơn nhóm virus có độc lực thấp. Năm
2007, Kegong Tian và Yu [56] khi nghiên cứu về sự biến đổi về độc lực của
PRRSV tại Trung Quốc cho rằng, virus đã có sự biến đổi về độc lực và hậu quả lợn
nhiễm virus này có tỷ lệ chết cao, trên 20% trong tổng số nhiễm bệnh.

1.1.2. Sức đề kháng và khả năng gây bệnh của virus
1.1.2.1. Sức đề kháng của virus
Virus gây PRRS có thể tồn tại một năm ở nhiệt độ lạnh từ -20 đến -700C;
trong điều kiện 40C virus có thể sống một tháng; với nhiệt độ cao cũng như các
virus khác, PRRS đề kháng kém: ở 370C chịu được 48 giờ, 560C bị chết sau một
giờ. Trong huyết thanh bảo quản ở 40C hoặc -200C, sau 72 giờ có thể phân lập được
PRRS từ 85% số mẫu. Virus thích hợp ở pH 5 - 7.
Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axit, virus dễ dàng
bị tiêu diệt. Virus sống được trong pH từ 6,5 - 7,5. Dưới tác động của ánh nắng mặt
trời hoặc tia tử ngoại, virus nhanh chóng bị vô hoạt.
1.1.2.2. Khả năng gây bệnh của virus
Người và các động vật khác không mắc PRRS, tuy nhiên trong các loài thuỷ
cầm chân màng có vịt trời (Mallard duck) lại mẫn cảm. Virus có thể nhân lên ở loài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
động vật này và chính đây là nguồn reo rắc mầm bệnh trên diện rộng nên rất khó
khống chế. Virus gây bệnh cho lợn ở tất cả các lứa tuổi, nhưng lợn con và lợn nái
mang thai thường mẫn cảm hơn cả. Lợn rừng là động vật mang trùng và có thể coi
là nguồn dịch thiên nhiên (Tô Long Thành, 2007 [38]).
Về độc lực, người ta thấy virus gây PRRS tồn tại dưới 2 dạng, đó là dạng cổ
điển và dạng biến thể độc lực cao.
- Dạng cổ điển có độc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có tỷ lệ chết
thấp, chỉ từ 1 - 5% trong tổng đàn.
- Dạng biến thể độc lực cao gây nhiễm bệnh cho lợn lây lan nhanh, trầm
trọng và chết nhiều.
1.1.3. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

1.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây
Virus gây PRRS có trong dịch mũi, nước bọt, phân và nước tiểu của lợn ốm
hoặc lợn mang trùng và phát tán ra môi trường; tinh dịch của lợn đực giống nhiễm
virus cũng là nguồn lây lan bệnh. Ở lợn nái mang thai, virus có thể từ mẹ xâm nhiễm
sang bào thai và gây bệnh. Lợn mang trùng có thể bài thải virus trong vòng 6 tháng.
Virus gây PRRS có thể xâm nhập vào cơ thể lợn theo đường hô hấp, tiêu hóa
và đường âm đạo. Sau khi xâm nhập, đích tấn công chủ yếu của virus là các đại
thực bào ở phế nang. Đây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt
của virus, vì thế chúng hấp thụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong loại tế bào
này và phá hủy nó. Ở lợn mắc bệnh, một tỷ lệ lớn các tế bào đại thực bào trong
nang phổi bị virus xâm nhập rất sớm và phá hủy làm giảm khả năng phòng vệ của
phổi. Lúc đầu, PRRSV có thể kính thích sự tăng sinh của đại thực bào nhưng sau 2 3 ngày, virus này sẽ giết chết chúng, các virion được giải phòng ồ ạt xâm nhiễm
sang các tế bào khác, tiếp tục quá trình nhân lên và phá hủy đại thực bào.
Trong cơ thể lợn ốm do mắc PRRS có tới 40% tế bào đại thực bào bị virus
giết chết (William Christianson T. và Han Soo Joo, 2001 [49]). Trong hệ thống
miễn dịch của cơ thể, đại thực bào đóng vai trò vô cùng quan trọng; kế phát do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
những vi khuẩn vốn sẵn có trong đường hô hấp như Mycoplasma hyopneumoniae,
P. multocida, S. suis, A. pleuropneumoniae... Tiêu Quang An và Nguyễn Hữu Nam
(2011) [1] khi xác định một số vi khuẩn kế phát gây chết lợn trong vùng dịch PRRS
ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên năm 2010 đã cho thấy lợn mắc PRRS thường kế
phát bệnh do các nhóm vi khuẩn đường hô hấp và đường ruột như A.
pleuropneumoniae, P. multocida, S. suis, Escherichia coli, Salmonella sp,
Clostridium perfringens. Kết quả phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae với
tỷ lệ cao nhất 63,33% và thấp nhất là P. multocida 10%. Các tác giả nhận định các

nhóm vi khuẩn kế phát trên đã làm cho dịch PRRS trầm trọng và phức tạp hơn, lợn
chết trong bệnh tai xanh chủ yếu là do các vi khuẩn gây viêm phổi kế phát này. Vì
vậy, sử dụng các biện pháp phòng chống đối với vi khuẩn kế phát là biện pháp hạn
chế hữu hiệu tỷ lệ lợn chết trong bệnh tai xanh .
1.1.3.2. Triệu chứng
Theo ghi nhận của nhiều nghiên cứu về các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản cho thấy: lợn bệnh thường có các triệu chứng
đầu tiên là sốt cao, bỏ ăn, mẩn đỏ da, khó thở, táo bón hoặc ỉa chảy tốc độ lây lan
nhanh. Đặc biệt, một số con lợn mắc bệnh ở chóp tai bị ứ huyết có màu xanh tím và
một số triệu chứng khác tuỳ thuộc vào bệnh kế phát và từng loại lợn.
Ở lợn nái, các triệu chứng chủ yếu là tím âm hộ, sảy thai, thai chết lưu, thai
gỗ hàng loạt, đẻ non, lợn con đẻ ra yếu ớt, tỷ lệ tử vong cao. Lợn nái trong giai đoạn
nuôi con thường ít uống nước, viêm vú, mất sữa, viêm tử cung âm đạo, mí mắt
sưng, có thể táo bón hoặc ỉa chảy, viêm phổi.
Lợn đực giống biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, đờ đẫn hoặc hôn mê, một số con có
hiện tượng tai xanh. Triệu chứng chủ yếu là viêm dịch hoàn, bìu dái thấy nóng đỏ,
(chiếm 95%), dịch hoàn có biểu hiện sưng đau, lệch vị trí (85%), giảm tính hưng
phấn trong hoạt động giao phối (Lê Văn Năm, 2007 [25]). Lượng tinh dịch thường
ít, chất lượng tinh dịch kém, thể hiện: nồng độ tinh trùng (C) thường dưới 8 x 106;
hoạt lực của tinh trùng (A) dưới 0,6; sức kháng của tinh trùng (R) dưới 3000; tỷ lệ
tinh trùng kỳ hình (K) tăng trên 10%; tỷ lệ sống của tinh trùng giảm xuống còn dưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
70% và độ nhiễm khuẩn tăng cao trên 2 x 103. Lợn đực giống rất lâu mới hồi phục
được khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2007 [37]).
Ở lợn choai, lợn thịt: lợn mắc bệnh sốt cao 400C đến 420C, bỏ ăn, ủ rũ, khó

thở, ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu hồng nhạt, dần
dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới sinh hầu như sẽ chết
sau vài giờ; số còn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ nhất. Lợn con có triệu chứng
gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó thở và tiêu chảy (Bùi Quang Anh và
cs., 2008 [2]).
Lợn con theo mẹ: lợn con sinh ra thường chết sau vài giờ. Số con sống sót
tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc cai sữa
nhưng có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Thể trạng gầy yếu, triệu chứng phát ra
đột ngột, đường huyết hạ thấp do không bú mẹ, mí mắt sưng, có dử màu nâu, trên
da xuất hiện những đám phồng rộp. Lợn con thường tiêu chảy hàng loạt và rất nặng,
phân dính bết xung quanh hậu môn. Đây là triệu chứng đặc trưng của lợn con chưa
cai sữa, biểu hiện này không phổ biến ở lợn lớn. Phát ban đỏ là biểu hiện phổ biến
thứ hai và xảy ra ngay sau khi bệnh bắt đầu xuất hiện. Chảy nước mắt, mắt có dử và
mí mắt sưng húp là biểu hiện phổ biến thứ 3, kết hợp với các dấu hiệu lạc giọng,
khản tiếng, thở khó, thở thể bụng, chảy nước mũi, khớp đau, sưng to nên chân
thường choãi ra, đi lại khó khăn, tỷ lệ tử vong cao. (Lê Văn Năm, 2007 [25]).
Lợn con đang bú hay mới cai sữa bị bệnh có thể có triệu chứng hô hấp. Lợn
mắc bệnh bỏ ăn, hắt hơi, tăng tần số hô hấp và có dấu hiệu bệnh hô hấp như thở há
mồm. Một số có thể chết và có thể tăng nhiễm vi khuẩn đường hô hấp kế phát. Lợn
lớn hơn có triệu chứng lâm sàng tương tự, mặc dù có nhẹ hơn và hiện tượng tím tái
thỉnh thoảng xảy ra ở tai (bệnh tai xanh), ở âm hộ, đuôi, bụng hay mõm lợn. Triệu
chứng nhẹ hay không có triệu chứng lâm sàng là phổ biến.
1.1.3.3. Bệnh tích
Mức độ bệnh tích đại thể của Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
phụ thuộc nhiều vào độc lực của virus và quá trình diễn biến của bệnh. Bệnh tích
đặc trưng của bệnh là viêm phổi hoại tử, các đám phổi bị đặc chắc ở các thuỳ phổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
Thuỳ phổi bị bệnh thường có màu xám đỏ, có mủ và đặc chắc lại (nhục hoá). Trên
bề mặt cắt ngang của đám phổi bệnh thường lồi ra và khô. Nhiều trường hợp viêm
phế quản phổi hoá mủ ở mặt dưới của thuỳ đỉnh. Về mặt tổ chức phôi thai học
thường thấy dịch thẩm xuất và hiện tượng thâm nhiễm, trong phế nang chứa đầy
dịch viêm và đại thực bào, một số trường hợp hình thành tế bào khổng lồ nhiều
nhân. Một bệnh tích đặc trưng nữa là sự thâm nhiễm của tế bào phế nang loại II
(pneumocyse) làm cho phế nang bị nhăn lại, thường bắt gặp đại thực bào bị phân
huỷ trong phế nang (Nguyễn Hữu Nam và Nguyễn Thị Lan, 2007 [24]).
Một số bệnh tích khác có thể thấy: thận xuất huyết lấm tấm như đầu đinh
ghim; não xung huyết; hạch hầu họng, amidan sưng hoặc xung huyết; gan sưng, tụ
huyết; lách sưng, nhồi huyết; hạch màng treo ruột xuất huyết; loét niêm mạc van hồi
manh tràng. Viêm phổi kẽ là bệnh tích chắc chắn thấy ở PRRS. Bệnh tích này có thể
quan sát được ở lợn mọi lứa tuổi (William Christianson T. và Han Soo Joo, 2001
[49]). Viêm mũi đặc trưng bởi mất lông nhung biểu mô, tế bào biểu mô bị sưng lên
hoặc chứa khí, bong vẩy trên bề mặt biểu mô. Viêm não không gây mủ với sự tập
trung tế bào đơn nhân ở mạch máu ngoại vi, đôi khi được quan sát trên toàn bộ não.
Viêm cơ tim rải rác, chủ yếu là bạch cầu đơn nhân tập trung quanh mạch
máu ngoại vi. Lợn mắc PRRS bệnh tích thường thấy như thận xuất huyết lấm tấm
như đầu đinh ghim; não xung huyết; hạch hầu, amidan sưng hoặc sung huyết; gan
sưng, tụ huyết; lách sưng, nhồi huyết; hạch màng treo ruột xuất huyết; loét van hồi
manh tràng; phổi tụ huyết, xuất huyết, cuống phổi chứa đầy dịch nhớt, sầu bọt (Bùi
Quang Anh và cs., 2008 [2]). Theo Nguyễn Tiến Dũng (2011) [9], bệnh tích đặc
trưng nhất là viêm phổi kẽ và viêm hạch lâm ba ở cả 2 dạng (PRRS dạng cổ điển và
PRRS dạng sốt cao). Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám
đặc chắc (nhục hóa) trên các thùy phổi. Thùy phổi bị viêm có màu đỏ xám, có mủ
và đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thùy bị viêm lồi ra, khô. Nhiều trường hợp lợn
mắc bệnh bị viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dưới thùy đỉnh.
1.1.3.4. Các biện pháp phòng bệnh

Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu lợn mắc PRRS, do vậy việc phòng
bệnh bằng vaccine và vệ sinh phòng bệnh, tiêu độc khử trùng hiện đang là hai biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
pháp hữu hiệu ở nhiều cơ sở chăn nuôi lợn. Để chủ động phòng chống dịch, cần
thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp phòng, chống dịch như: phát hiện sớm,
bao vây xử lý kịp thời các ổ dịch; công tác tuyên truyền thực hiện sâu rộng tới các
ngành, các cấp và người dân tham gia chăn nuôi; đặc biệt có sự chỉ đạo quyết liệt
của chính quyền các cấp từ Trung ương tới các địa phương. Thực hiện nghiêm việc
tiêm vaccine phòng các bệnh nguy hiểm ở lợn theo Quyết định số 63/2005/QĐBNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (Nguyễn Ngọc
Tiến, 2011 [44]).
Trong PRRS thì vai trò của vi khuẩn kế phát là một nguyên nhân quan trọng
gây chết hàng loạt lợn tại các địa phương xảy ra dịch hiện nay. Do PRRSV với đích
tấn công phá hủy đại thực bào, làm suy giảm miễn dịch, dẫn đến các mầm bệnh
nhiễm trùng thứ phát có cơ hội trỗi dậy gây bệnh cho lợn. Trong đó, một số loại vi
khuẩn thường gây viêm phổi ở lợn như A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis.
1.2. Vai trò của một số vi khuẩn (A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis)
trong hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Trong PRRS thì vai trò của vi khuẩn kế phát là một trong những nguyên
nhân quan trọng gây chết hàng loạt lợn tại các địa phương xảy ra dịch hiện nay. Do
PRRSV với đích tấn công phá hủy đại thực bào, làm suy giảm miễn dịch, dẫn đến
các mầm bệnh nhiễm trùng thứ phát có cơ hội trỗi dậy gây bệnh cho lợn. Trong đó,
một số loại vi khuẩn thường gây bệnh viêm phổi ở lợn như A. pleuropneumoniae, P.
multocida và S. suis.
1.2.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn
1.2.1.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae

 Dịch tễ
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae, thuộc giống
Actinobacilus là một tác nhân gây bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở
lợn. Năm 1978, Kilian và cs. [57] đã đặt tên vi khuẩn này là H. parahaemolyticus
hay H. pleuropneumoniae. H. pleuropneumoniae sau được xếp vào họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Actinobacilus và đặt tên là A. pleuropneumoniae bởi kết quả xác định có sự tương
đồng ADN giữa H. pleuropneumoniae và A. ligrieressi.
 Hình thái, kích thước và đặc tính nuôi cấy
A. pleuropneumoniae là vi khuẩn có dạng cầu trực khuẩn nhỏ, bắt màu gram
âm, kích thước khoảng 0,3 - 0,5 x 0,6 - 1,4 pm, không di động, không sinh nha bào,
có khả năng hình thành giáp mô, tuy nhiên một số chủng không có giáp mô cũng đã
được quan sát thấy. Dưới kính hiển vi điện tử quan sát thấy vi khuẩn có nhung mao
hay còn gọi là pili với kích thước 0,5 - 2 x 60 - 450 nm.
A. pleuropneumoniae là một loại vi khuẩn khó phân lập trên các môi
trường thông thường và thường phụ thuộc vào yếu tố V. Do vậy, khi nuôi cấy
A. pleuropneumoniae cần các môi trường giàu dinh dưỡng. Vi khuẩn không
phát triển trên môi trường thạch máu thông thường mà chỉ có thể mọc trên
thạch máu đã được bổ sung NAD hoặc có cấy kèm vi khuẩn Staphylococcus
aureus. Sau 24 giờ nuôi cấy, vi khuẩn phát triển thành khuẩn lạc mọc xung
quanh đường cấy Staphylococcus aureus với kích thước 0,5 - 1 mm và hình
thành một vùng dung huyết β. Vùng dung huyết này thường được quan sát rõ
hơn trên môi trường thạch có bổ sung 5 - 7% máu cừu.
Trên môi trường TSA: trong thành phần của môi trường này được bổ sung
Yearst Extract (YE) và huyết thanh ngựa. Sau 24 - 48 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo

thành khuẩn lạc nhỏ, màu trắng trong, dưới ánh sáng đèn điện có màu xám xanh.
Trên môi trường thạch chocolate: sau 24 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo thành
khuẩn lạc nhầy, màu trắng xám.
 Đặc tính sinh hóa
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae lên men đường glucose, xylose, mannitol,
mannose và không lên men đường arabinose, lactose, raffinose, sorbitol. Dương
tính với phản ứng urease, oxidase, CAMP, O.N.P.G; âm tính với phản ứng sinh
Indol và không mọc trên thạch MacConkey (Trịnh Quang Hiệp và cs., 2004 [17];
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×