Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Công tác quản lý thu chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 156 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG QUANG MINH

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU - CHI BHXH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG QUANG MINH

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU - CHI BHXH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ VĂN HÓA


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân
mình được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thông qua
quá trình nghiên cứu khảo sát dưới sự dẫn dắt khoa học của GS.TS. Vũ Văn
Hóa.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực được
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tế và kinh
nghiệm công tác của bản thân.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Quang Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn đến các quý Thầy, Cô Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy, truyền thụ và hướng dẫn cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong suốt

thời gian theo học tại trường.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo GS.TS Vũ Văn Hóa, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn trong
quá trình nghiên cứu để hoàn thành cuốn luận văn này.
Xin được chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình động
viên, hỗ trợ cho tác giả nhiều thông tin và ý kiến quý báu trong quá trình tác
giả thu thập thông tin để hoàn thành cuốn luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Quang Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
5. Bố cục luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI VÀ QUẢN LÝ THU - CHI BHXH Ở VIỆT NAM ...................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và quản lý thu - chi BHXH.......... 5
1.1.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội ................................................... 5
1.1.2. Quản lý thu - chi BHXH ........................................................... 14
1.2. Kiểm soát thu - chi BHXH ............................................................... 30
1.2.1. Kiểm soát thu BHXH ................................................................ 30
1.2.2. Kiểm soát chi BHXH ................................................................ 30
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu - chi BHXH.................. 32
1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH. .................. 32
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH. ..... 34
1.4. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước về quản lý thu - chi
BHXH...................................................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.4.1. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội .............. 35
1.4.2. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Đồng Nai ................................... 36
1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu - chi bảo hiểm xã hội cho
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 39

2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 39
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ........................................................ 39
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................ 39
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 41
2.3.1. Nguồn thu vào quỹ Bảo hiểm xã hội ........................................ 41
2.3.2. Các khoản chi từ quỹ Bảo hiểm xã hội ..................................... 44
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU - CHI BHXH TẠI BHXH
TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................................... 48
3.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 48
3.2. Khái quát về BHXH tỉnh Vĩnh Phúc................................................ 50
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 50
3.2.2. Tổ chức bộ máy ......................................................................... 52
3.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ................ 57
3.3. Thực trạng về công tác quản lý thu - chi BHXH tại BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc ............................................................................................... 59
3.3.1. Thu BHXH tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian 2012 - 2014 ......... 59
3.3.2. Chi BHXH trong thời gian 2012 - 2014 ................................... 83
3.3.3. Cân đối thu - chi BHXH ........................................................... 97
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu - chi BHXH ....... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH ......... 98
3.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chi BHXH .................... 100
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý thu- chi BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
thời gian 2012-2014 .............................................................................. 102

3.5.1. Kết quả đạt được ..................................................................... 102
3.5.2. Một số hạn chế và tồn tại ........................................................ 104
3.5.3. Nguyên nhân ........................................................................... 107
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU - CHI BHXH
TẠI BHXH TỈNH VĨNH PHÚC ........................................................ 112
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và BHXH của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2015-2020 .............................................................................. 112
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu - chi BHXH tại BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc .............................................................................................. 113
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc .............................................................................................. 113
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc .............................................................................................. 119
4.2.3. Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác thu - chi BHXH
tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 126
4.3. Kiến nghị ........................................................................................ 128
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ .................. 128
4.3.2. Với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .............................................. 130
4.3.3. Với cấp ủy, chính quyền địa phương ...................................... 131
KẾT LUẬN .......................................................................................... 133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 135
PHỤ LỤC ............................................................................................. 140
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

HĐLĐ

Hợp đồng lao động


LĐLĐ

Liên Đoàn lao động

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

NĐND

Hội đồng nhân dân

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

TNLĐ - BNN


Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ ........................... 18
Bảng 1.2. Mức đóng góp theo nhóm đối tượng ...................................... 19
Bảng 1.3. Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và người sử
dụng lao động ......................................................................... 20
Bảng 1.4. Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trong
các quỹ thành phần ................................................................. 20
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............. 42
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các khoản chi từ quỹ BHXH bắt buộc ........... 45
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động tham gia BHXH theo khối, loại hình tại BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................ 61
Bảng 3.2. Lãi suất chậm đóng BHXH và lãi suất cho vay của Ngân hàng
BIDV năm 2012 và năm 2013 ............................................... 63
Bảng 3.3. Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013

- 2014 ...................................................................................... 64
Bảng 3.4. Bảng thống kê ký HĐLĐ và đóng BHXH của các đơn vị điều
tra năm 2015 ........................................................................... 76
Bảng 3.5. Tình hình ký kết HĐLĐ và tham gia BHXH của NLĐ ta ̣i các
đơn vị điều tra năm 2015 ........................................................ 77
Bảng 3.6. Ý kiế n của đơn vi điề
̣ u tra năm 2015...................................... 81
Bảng 3.7. Số đối tượng hưởng cơ quan BHXH quản lý qua các năm .... 84
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp số tiền chi trả chế độ BHXH trong 3 năm ..... 85
Bảng 3.9: Bảng cân đối thu - chi BHXH ................................................ 97
Bảng 3.10. Số thu BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc 2012 - 2014 ...... 103
Bảng 3.11. Chi trả các chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ........ 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ............... 56
Hình 3.1. Tỷ trọng nợ đọng theo thời gian tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ........... 64
Hình 3.2. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc qua điều tra........................ 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiể m xã hô ̣i (BHXH) ở nước ta là một trong những chính sách lớn
của Ðảng và Nhà nước đối với người lao động. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu
thành lập nước, chế độ chính sách BHXH đã được ban hành, từng bước được
thực hiện đối với công nhân viên chức khu vực Nhà nước và dần mở rộng ra
khu vực ngoài quốc doanh. Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách về
BHXH không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người lao động.
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc là một đơn vị BHXH cấp tỉnh, trực thuộc BHXH
Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các
chế độ, chính sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp và
quản lý quỹ BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Cùng chung với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước và đang trong tiến
trình hội nhập kinh tế thế giới, các cụm, khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn
tỉnh ngày càng nhiều, do đó số lượng các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, càng đa dạng. Đó cũng là một
trong những thách thức đối với cơ quan BHXH tỉnh trong việc quản lý thu và
thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho người lao động.
Tất cả các lý do trên đòi hỏi cơ quan BHXH Việt Nam nói chung và cơ
quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng phải có một mô hình về quản lý thu - chi
hữu hiệu, hoạt động thực sự có hiệu quả. Do vậy việc nghiên cứu lý thuyết hiện
đại về quản lý thu - chi BHXH để hoàn thiện mô hình quản lý thu - chi BHXH
tại cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết.

Để góp phần thực hiện tốt việc quản lý công tác thu - chi BHXH, nâng
cao chất lượng hoạt động của ngành BHXH nói chung và tại cơ quan BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, với vai trò là một cán bộ trực tiếp công tác tại BHXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Công tác quản lý thu - chi Bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc".
Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc
hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện công tác quản lý thu
- chi BHXH trong cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và các đơn vị sự
nghiệp ở Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu - chi, nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu - chi BHXH tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác quản lý
thu - chi BHXH
- Đánh giá tổng quát thực trạng công tác quản lý thu - chi BHXH giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 và định hướng năm 2020 tại BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc, để tìm ra những ưu điểm, tồn tại và các nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong
công tác quản lý thu - chi BHXH.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu chi BHXH tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu - chi BHXH tại

BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục các
điểm yếu đã được nhận diện qua phân tích thực tế và các bài học kinh nghiệm
từ BHXH các tỉnh ở Việt Nam cũng như BHXH tại một số nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm
những công việc liên quan đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc - chi trả
chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc. Những quy phạm pháp luật về BHXH
liên quan đến công tác quản lý thu - chi BHXH, các quy định nghiệp vụ về công
tác quản lý thu - chi BHXH của BHXH Việt Nam là những căn cứ pháp lý để
thực hiện và phân tích hoạt động quản lý thu - chi BHXH của BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc - chi trả chế độ BHXH
- Phạm vi về không gian: Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn từ 2012 - 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên cơ sở nhìn nhận, đánh giá về thực trạng việc quản lý thu - chi
BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2012 đến năm 2014, phân tích nguyên
nhân chủ doanh nghiệp muốn trốn tránh việc tham gia BHXH cho người lao
động, người lao động thiếu hiểu biết về chính sách BHXH không dám đấu tranh
với chủ sử dụng lao động, sợ mất việc làm, vì vậy quyền lợi của người lao động
bị bỏ rơi. Trách nhiệm thuộc về người lao động, chủ sử dụng lao động hay cơ

quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương; Đưa ra những biện pháp
khắc phục. Nhờ vậy, luận văn đã đóng góp hệ thống các biện pháp khả thi mang
ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được tham gia BHXH, tăng
mức thụ hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH của người lao động, góp phần
làm tăng số thu, hoàn thiện công tác quản lý thu - chi BHXH trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
ích cho ban lãnh đạo BHXH tỉnh Vĩnh Phúc cũng như những nghiên cứu tiếp
theo về chủ đề này.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần mục lục, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 4 chương như
sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý thu - chi
BHXH ở Việt Nam.
- Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3. Thực trạng công tác quản lý thu - chi BHXH tại BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu - chi tại BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ THU - CHI BHXH Ở VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và quản lý thu - chi BHXH
1.1.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Trong hoạt động của đời sống xã hội cũng như trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, ngoài những biến cố đã được con người tính toán một cách khoa
học và được dự báo trước, con người luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro
bất ngờ có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như: thiên tai (bão lụt, động đất,
hạn hán...), tai nạn giao thông, tai nạn nghề nghiệp, ốm đau, dịch bệnh, hỏa
hoạn... Những bất trắc, rủi ro đó thường gây nên những hậu quả khó lường, làm
ảnh hưởng đến đời sống xã hội, hoạt động sản xuất và ảnh hưởng tới sức khỏe
của con người. Bởi vậy, ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu an
toàn đối với con người cũng xuất hiện và đó là một trong những nhu cầu vĩnh
cửu. BHXH ra đời và trở thành giải pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua
những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống và trong quá trình lao động.
BHXH xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của nhân loại. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay
thuộc Cộng hòa liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ
bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay,
BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống ASXH của mỗi quốc gia, được
thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển. Mặc dù đã
có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái niệm
về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất, chẳng hạn như:
- Theo Tổ chức Lao động quốc tế: "BHXH là hình thức bảo trợ mà xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
hội dành cho các thành viên của mình thông qua nhiều biện pháp công nhằm
tránh tình trạng khó khăn về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm đáng kể
thu nhập vì bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động và tử vong;
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ".
- Theo Bộ luật Lao động: "Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản
thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc
làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần
đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội"
- "Bảo hiểm xã hội là việc tạo ra nguồn thu nhập thay thế trong trường
hợp nguồn thu nhập bình thường bị gián đoạn đột ngột hoặc mất hẳn, bảo vệ
cho những người lao động làm công ăn lương trong xã hội"
- "Bảo hiểm xã hội là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo
an toàn xã hội".
- "Bảo hiểm xã hội là biện pháp mà Nhà nước sử dụng để đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm, khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất
việc làm, hết tuổi lao động, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ
tập trung được hình thành bởi các bên tham gia bảo hiểm xã hội đóng góp và
việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm ổn định đời sống cho họ và gia

đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
BHXH cũng được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
- Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải
quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động
và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu
nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà
nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành
viên trong xã hội.
Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật
BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 như sau: "Bảo hiểm xã hội là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội".
Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn
là khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH. Luật BHXH quy định ba
loại hình BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất
nghiệp. Theo đó:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự
nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là bảo hiểm bồi thường cho người lao
động bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có
điều kiện tham gia vào thị trường lao động.
1.1.1.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được những mặt ưu điểm
hơn. Vì vậy, có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt
quá trạng thái kinh tế của mỗi nước, đóng vai trò như một vị cứu tinh cho NLĐ
khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể nói
nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự nhiên của con người. Xuất phát từ nhu
cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên
BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ quan chuyên trách do
Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ

các điều kiện ràng buộc cần thiết.
BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh
tế, ổn định trật tự xã hội nói chung.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp…
hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như
tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài
quá trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung
được tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra,
còn được hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi), chính
vì vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh
tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quản
lý đất nước của Quốc gia.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục
tiêu này đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.

1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, BHXH có vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở
các mặt sau đây:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
khi họ bị suy giảm mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Mục đích
lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ.
Người lao động sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập,
điều này sẽ động viên người lao động yên tâm cống hiến và không phải lo lắng
khi có rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các
mâu thuẫn có thể xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động, tạo
môi trường làm việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công
tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất
nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất
và phương hướng hoạt động của BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động, người
lao động và Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và
gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi có
biến cố rủi ro xảy ra đối với người lao động trong đơn vị mình, nó tạo điều kiện
cho người sử dụng lao động nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, hoạt
động BHXH còn thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao động đối với

người lao động thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do đó người lao động
có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động.
Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho
mọi người lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình
đẳng, công bằng trong lao động sản xuất, góp phần cho nền kinh tế, chính trị
và xã hội phát triển.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
đóng góp và thụ hưởng. Mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian
đóng theo nguyên tắc "có đóng - có hưởng" và "đóng ít - hưởng ít, đóng nhiều
- hưởng nhiều", đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở
mọi thành phần kinh tế. Phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập
mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những người có thu nhập cao, thấp
khác nhau theo xu hướng có lợi cho người có thu nhập thấp, là sự chuyển dịch
thu nhập của người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người
ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc
sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và
người nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước.
Để có nguồn lực vật chất đảm bảo hoặc thay thế thu nhập cho người lao
động tham gia BHXH khi gặp rủi ro, các bên tham gia BHXH phải đóng góp
tài chính vào một quỹ tiền tệ tập trung, đó là quỹ BHXH. Quỹ được sử dụng để
chi trả các chế độ BHXH cho người lao động và gia đình họ, một phần để chi

quản lý sự nghiệp BHXH. Việc sử dụng quỹ BHXH không thực hiện cùng một
lúc mà dàn trải theo thời gian, vì vậy trong khoảng thời gian người lao động
tham gia BHXH chưa đến độ tuổi nghỉ hưu, quỹ BHXH có một khoản tiền
tương đối nhàn rỗi. Quỹ BHXH sẽ tham gia vào thị trường tài chính và trở
thành nguồn cung ứng vốn lớn, ổn định đem đầu tư trong các chương trình, dự
án lớn phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.4. Chức năng của BHXH
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật.
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn
định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi
họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động
sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo quy định của
BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc
mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời
điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Đây là chức năng
cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức

hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH.
Tham gia BHXH bao gồm những người lao động và sử dụng lao động,
họ thuộc tất cả các ngành nghề lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH, quỹ này dùng
để trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số
những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít,
BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo tất cả chiều dọc và chiều ngang.
Phân phối lại giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm
yếu phải nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
thực hiện công bằng xã hội.
- BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất,
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử
dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì
thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được bảo đảm ổn định và có chỗ dựa.
Do đó, người lao động luôn yên tâm, tận tình với công việc, với nơi làm việc.
Từ đó họ tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao
động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã
hội.

- BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động,
giữa người lao động với xã hội.
Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao
động vốn có những mâu thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời gian lao
động…Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết.
Bởi vì thông qua quỹ tiền tệ tập trung mà người lao động và chủ sử dụng lao
động đóng góp thì rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải đảm bảo cuộc
sống ổn định và giới chủ cũng có lợi, tránh được những xáo trộn ảnh hưởng
đến quá trình kinh doanh vì phải chi ra những khoản tiền lớn mà họ không
muốn do rủi ro xảy ra đối với người lao động. Như vậy, cả người lao động và
người sử dụng lao động đều thấy có lợi và được bảo vệ khi tham gia BHXH.
Từ đó giúp họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà
nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất
nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×