Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VĂN XIÊNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VĂN XIÊNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: T.S NGUYỄN THỊ YẾN


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu” là trung
thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liê ̣u, số liệu sử dụng trong luận văn là do cá nhân tôi thu thập từ
các báo cáo của sách, báo, tạp chí, bài giảng... các kết quả nghiên cứu có liên
quan đến đề tài đã đươ ̣c công bố . Các trích dẫn trong luâ ̣n văn đề u đã đươ ̣c chỉ
rõ nguồ n gố c.
Lai Châu, ngày … tháng…. năm
2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Xiêng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo,
các khoa, phòng của Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Yến.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự quan tâm, tạo điều kiện
của Sở Tài nguyên và Môi trường Lai Châu, phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Lai Châu, ngày … tháng…. năm
2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Xiêng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Đóng góp mới........................................................................................ 4
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI .... 5
1.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý đất đai ........................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 5
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đất đai........................................................... 6
1.1.3. Nội dung quản lý đất đai ................................................................. 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất đai .................................... 10
1.1.5. Nguyên tắc quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường .............. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đất đai .................................................... 13
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới .................. 13
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam......................................... 15
1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý đất đai ở một số tỉnh ...................... 21
1.2.4. Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 25
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 27
2.2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ................................................. 27
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 28
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 31
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ................................................................ 33
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu ........... 33
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Lai Châu .................................. 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu ....................................... 36
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.................. 42
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý đất đai của tỉnh Lai Châu ...................... 44
3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại tỉnh Lai Châu ..................... 45
3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành ........................................ 46
3.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................... 50
3.2.3. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ................................................................................................... 56
3.2.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất......... 59
3.2.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất................................................................ 61
3.2.6. Quản lý tài chính về đất đai .......................................................... 64
3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.............................. 68

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh
Lai Châu .................................................................................................. 71
3.3.1. Yếu tố khách quan ......................................................................... 71
3.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................................. 73
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 73
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 74
3.4.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế............................................. 76
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ................................................................ 78
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý đất đai trên
địa bàn tỉnh Lai Châu .............................................................................. 78
4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai
Châu......................................................................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu.. 79
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai
Châu ......................................................................................................... 80
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
chính sách pháp luật đất đai .................................................................... 80
4.2.2. Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật vê
đất đai ...................................................................................................... 82
4.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý về đất đai ............................................................................... 85

4.2.4. Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý đất đai đủ năng lực thực hiện các
hoạt động quản lý đất đai và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........... 97
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 99
4.3.1. Đối với Trung ương ...................................................................... 99
4.3.2. Đối với tỉnh Lai Châu.................................................................. 100
KẾT LUẬN .......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

BTNMT

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2

CCVC

:


Công chức viên chức

3

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

4

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

5

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6

GPMB


:

Giải phóng mặt bằng

7

HĐND, UBND

:

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

8

NQ

:

Nghị quyết

9



:

Quyết định

10


QH

:

Quốc hội

11

QSHNO

:

Quyền sở hữu nhà ở

12

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

13

TW

:

Trung ương


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2015................ 37

Bảng 3.2.

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 .................... 38

Bảng 3.3.

Trình độ cán bộ, CCVC ngành TNMT Lai Châu năm
2015..................................................................................... 44

Bảng 3.4.

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất .. 51

Bảng 3.5.

Diện tích các loại đất chính được giao cho các đối tượng tính
đến ngày 31/12/2015 ........................................................... 57


Bảng 3.6.

Tổng hợp diện tích đất cho thuê từ năm 2011 - 2015......... 58

Bảng 3.7.

Tổng hợp diện tích thu hồi các loại đất từ năm 2011 2015..................................................................................... 59

Bảng 3.8.

Tổng hợp kết quả đo đạc bản đồ địa chính theo đơn vị hành
chính .................................................................................................. 62

Bảng 3.9.

Kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai ...................... 67

Bảng 3.10. Kết quả thanh tra, kiểm tra Sở Tài nguyên và Môi trường . 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2011-2015....... 37
Hình 3.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................... 53
Hình 3.3. Đồ thị Kết quả cấp GCNQSDĐ tỉnh Lai Châu đến năm
2015 ...................................................................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát
triển dân sinh, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh. Trong quá trình vận
động, đất đai trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt của xã hội và không thể thay
thế bởi bất kỳ một loại tư liệu sản xuất nào khác.
Vai trò của đất đai đối với con người và các hoạt động sống trên trái đất
rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích và cố định về vị trí; không thể
thay đổi theo ý muốn chủ quan của con người, là vấn đề sống còn của mỗi quốc
gia. Vì vậy, Nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì phải quản chặt, nắm chắc
tài nguyên đất đai. Ở mỗi thời kỳ lịch sử với chế độ chính trị khác nhau, nhà
nước ta đều có những chế độ, chính sách quản lý đất đai đặc trưng cho từng
thời kỳ lịch sử đó.
Do vị trí và vai trò đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân nên việc quản lý
nói chung và quản lý nhà nước về đất đai nói riêng luôn là vấn đề phức tạp,
nhạy cảm và bức thiết đối với mỗi quốc gia. Tăng cường quản lý đất đai chính
là một trong những yếu tố then chốt, tác động một cách sâu rộng, toàn diện đến
mọi quá trình, mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đến sự ổn định chính trị,

đến an ninh, quốc phòng của đất nước và đời sống của mọi người dân. Trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tăng cường quản lý nhà nước về đất
đai là một trong những giải pháp chủ yếu, trọng tâm của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
Hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã hoàn
thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai, hệ thống quản lý hành chính nhà
nước về đất đai cũng được xây dựng hoàn thiện hơn. Trong Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định “Đất đai, …là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất


2
quản lý…. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luâ ̣t…. Tổ chức, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất
được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ”. Trong Điều 4 Chương I
của Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”, hệ thống tổ chức cơ
quan quản lý đất đai được thành lập từ Trung ương đến cơ sở gắn liền với quản
lý tài nguyên và môi trường.
Tỉnh Lai Châu được thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày
10/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc
chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh (trong đó chia tách
tỉnh Lai Châu thành 2 tỉnh Điện Biên và tỉnh Lai Châu và điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh Lào Cai, sáp nhập huyện Than Uyên về tỉnh Lai Châu). Sau
hơn mười hai năm chia tách, thành lập, tỉnh Lai Châu đã đạt được những thành
quả nhất định. Tuy nhiên là tỉnh miền núi, biên giới, địa hình phức tạp, trình
độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, đất sản xuất

nông nghiệp ít, nhu cầu về đất cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng lớn, như
phát triển các đô thị, mở mới đường giao thông đến các thôn bản và nhất là
thu hồi đất xây dựng các công trình thủy điện lớn của đất nước. Các hiện tượng
như: Sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép vẫn xảy ra, tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp, quản lý sử
dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được chặt chẽ, công tác
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất vẫn còn tồn đọng nhiều hồ sơ chưa được giải
quyết…. thì việc tăng cường công tác quản lý trong lĩnh vực đất đai càng trở
lên cấp thiết, điều chỉnh kịp thời các mối quan hệ có diễn biến tiêu cực và phát
huy những yếu tố tích cực, đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách
tiết kiệm, hiệu quả và bền vững trên địa bàn toàn tỉnh.


3
Đến nay trên địa bàn tỉnh, chưa có đề tài nghiên cứu sâu về công tác
quản lý đất đai; với mong muốn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về đất đai, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường công tác
quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai
Châu, với mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất đai, phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đất đai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2011-2015.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
- Ðề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý đất đai nhằm
mục tiêu sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả theo hướng phát
triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn
tỉnh Lai Châu trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay và đề xuất một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý đất đai theo hướng phát triển bền vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu về công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu.


4
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lai Châu
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2011 - 2015;
- Số liệu sơ cấp: Thu thập 6 tháng đầu năm 2016.
4. Đóng góp mới
* Về lý luận:
- Tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác
quản lý đất đai, quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN hiện nay ở nước ta.
- Góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chính sách, pháp luật
về đất đai, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, từng
bước nâng cao cuộc sống đồng bào.
* Về thực tiễn:

- Đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa
bàn, tìm ra những ưu, khuyết điểm, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm
trong việc quản lý, khai thác, sử dụng đất đai ở tỉnh Lai Châu; nhằm làm cho đất
đai thực sự thành nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý nhà
nước về đất đai, đồng thời góp cho công tác nghiên cứu xây dựng thể chế trong
quản lý đất đai, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
đề tài có bố cục 4 phần chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đất đai
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn
tỉnh Lai Châu


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất là một dạng vật chất tự nhiên hình thành trong quá trình kiến tạo của
trái đất. Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thế giới là 14.777 triệu ha với
1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.250 triệu ha đất không đóng băng. Diện tích
đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện con người mới khai thác hơn
1.500 triệu ha.
Đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt

động của con người. Ô nhiễm đất theo nguồn gốc phát sinh có thể phân thành:
ô nhiễm do chất thải công nghiệp, ô nhiễm do chất thải các hoạt động nông
nghiệp, ô nhiễm do chất thải sinh hoạt, ô nhiễm nước và không khí từ các khu
dân cư tập trung. Các tác nhân gây ô nhiễm có thể phân loại thành tác nhân
hóa học, sinh học và vật lý. Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái
nghiêm trọng do sói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô
nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị
sa mạc hóa.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, sử dụng quyền lực của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối
và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.


6
Quản lý nhà nước về đất đai là một nhu cầu khách quan, là công cụ bảo
vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế
độ sở hữu về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cường hiệu quả việc sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.

Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đầy đủ
theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp
hành chính.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đất đai
1.1.2.1. Vai trò của đất đai
Mác đã khái quát vai trò của đất đai: “Đất đai là mẹ, sức lao động là cha,
sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Cùng với lao động và vốn, đất đai là một trong
3 nguồn lực chính của mọi nền sản xuất ở bất kỳ chế độ xã hội nào. Đất đai là
điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ
đứng, vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành sản xuất và mọi hoạt động
trong đời sống xã hội. Đối với các ngành nông - lâm - thuỷ sản thì đất đai (bao
gồm cả diện tích mặt nước) là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, nó
vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đất đai là chỗ đứng cho các
ngành khác như công nghiệp, dịch vụ, giao thông… và là một trong các yếu tố
đầu vào hết sức quan trọng của các ngành này.
Đối với đời sống con người nói riêng và của thế giới sinh vật nói chung,
đất đai có vai trò hết sức đặc biệt, là địa bàn cư ngụ, là nơi duy trì sự sống của
con người và sinh vật. Đất đai cùng với các yếu tố tự nhiên gắn liền với nó như
nước, không khí và ánh sáng là cơ sở để phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố
hàng đầu của môi trường sống. Hội nghị Bộ trưởng Môi trường các nước Châu
Âu năm 1973 tại Luân Đôn đã đánh giá: “Đất đai là một trong những của cải


7
quý nhất của loài người, nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và
con người trên trái đất”. Như vậy, việc quản lý nhà nước đối với đất đai là hết
sức cần thiết, vừa đảm bảo khai thác tốt tiềm năng đất đai với vai trò là một
nguồn lực, lại vừa đảm bảo mục tiêu giữ gìn môi trường sống cho toàn xã hội.
Quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường góp phần hạn chế các ảnh
hưởng ngoại sinh tiêu cực (ảnh hưởng xấu tới môi trường). Đất đai là yếu tố

cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia và gắn với nó là lịch sử của từng dân
tộc. Hầu hết các cuộc chiến tranh trên thế giới đều từ lý do tranh giành đất đai
và tài nguyên. Vì vậy, quản lý và nắm chắc đất đai đi đôi với việc xây dựng và
bảo vệ chủ quyền là mục tiêu của mọi quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam,
đất nước vẫn còn gần 70% dân số sống bằng nông nghiệp, đời sống đang phụ
thuộc vào đất đai. Vì vậy, sự quản lý và điều tiết của nhà nước để đảm bảo ổn
định đời sống tối thiểu cho bộ phận dân cư này có ý nghĩa sống còn với con
đường CNXH của nước ta.
Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh
vực, tránh sự chồng chéo, lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai. Trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp.
1.1.2.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt, có những đặc điểm rất khác biệt so
với những tài nguyên khác:
- Đất đai bị giới hạn về mặt diện tích, hay nói cách khác nó bị cố định về
số lượng. Theo kinh tế học, đất đai là loại hàng hoá cố định về cung (có đường
cung thẳng đứng). Đây là đặc điểm quan trọng nhất của đất đai, đòi hỏi trong
quá trình sử dụng, quản lý phải đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, phải xem xét
kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo
tính cân bằng tương đối về cung cho các loại đất.
- Đất đai có vị trí cố định; tính chất cơ học, lý học, hóa học và sinh học
trong đất đai cũng không thống nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều
kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, loại cây trồng...) vì vậy


8
khi sử dụng đất vào các quá trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải
nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất để lập quy hoạch và có kế hoạch sử
dụng đất phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp chỉ sử dụng đất đai phù hợp

với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và thổ nhưỡng của từng vùng mới mang lại
hiệu quả kinh tế.
- Tính cố định của đất đai gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi
phối (nguồn gốc hình thành, khí hậu sinh thái và những tác động khác của thiên
nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác
sử dụng. Đất đất đai ở gần các đô thị, các đường giao thông, các khu dân cư
được khai thác sử dụng triệt để hơn ở các vùng xa xôi hẻo lánh và do đó giá trị
sử dụng và giá trị lớn hơn.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng lại là một tư liệu sản xuất gắn
liền với hoạt động của con người. Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai
trở thành tư liệu không thể thiếu được. Tác động của con người vào đất đai
thông qua hoạt động sản xuất rất đa dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau,
trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên này
vì lợi ích của mình. Những tác động đó có thể làm thay đổi tính chất của đất
đai, từ đất hoang sơ thành đất canh tác được hoặc từ mục đích sử dụng này sang
mục đích khác. Tất cả những tác động ấy của con người làm cho đất đai, từ vốn
dĩ là một sản phẩm của tự nhiên, đã trở thành một sản phẩm của lao động. Con
người không tạo ra được đất đai, nhưng bằng lao động của mình mà cải thiện
đất đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn. Đây cũng chính là đặc điểm
có khả năng tái tạo của đất đai. Độ phì nhiêu của đất đai có khả năng phục hồi
và tái tạo thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
- Tính đa dạng và phong phú của đất đai: trước hết, do đặc tính tự nhiên
của đất đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với
điều kiện hình thành đất quyết định, mặt khác, nó còn do yêu cầu và đặc điểm,
mục đích sử dụng các loại đất khác nhau. Một loại đất có thể sử dụng theo
nhiều mục đích khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi quá trình quản
lý, sử dụng phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách tiết


9

kiệm và có hiệu quả nhất trên mỗi vùng lãnh thổ. Để làm được điều đó phải
xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết trên cả nước và từng vùng lãnh
thổ.
Với vai trò, đặc điểm và tầm quan trọng đặc biệt của đất đai trong đời
sống và phát triển kinh tế - xã hội, đất đai luôn là đối tượng quản lý được ưu
tiên hàng đầu. Việc khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ nguồn
tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.3. Nội dung quản lý đất đai
* Theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, quản lý nhà nước
về đất đai bao gồm 15 nội dung:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.



10
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
* Công tác quản lý đất đai theo góc độ quản lý kinh tế tập trung ở các
nội dung chính sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất đai
- Các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật (vị trí địa lý, loại đất, tính chất của đất,
loại cây trồng, cơ cấu mùa vụ, diện tích đất sản xuất);
- Các yếu tố về cơ chế chính sách (chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ,
chính sách xã hội);
- Các yếu tố kinh tế - xã hội (nguồn lực, trình độ sản xuất, thị trường tiêu
thụ sản phẩm);
- Vai trò của cộng đồng (trình độ năng lực cán bộ lãnh đạo, nhân tố năng
động, đổi mới tư duy, phương tức quản lý, các tổ chức khuyến công, khuyến
nông, các tổ chức xã hội, bộ máy truyền thông).



11
1.1.5. Nguyên tắc quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước: Từ vai trò
của đất đai đối với cả nền kinh tế, xã hội cho thấy, việc nhà nước thống nhất
quản lý về đất đai là cần thiết. Điều đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì các mục
tiêu chung của cả xã hội. Quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước
được thực hiện theo luật pháp và được thể hiện trên nhiều mặt như: Đại diện
chủ quyền quốc gia về lãnh thổ, quyền giao đất hoặc cho thuê đất đối với các
tổ chức hộ gia đình, cá nhân, trong và ngoài nước, quyền định giá đất, điều
tiết thu nhập từ đất đai, quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất và xử lý vi
phạm pháp luật đất đai… Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của
nhà nước về đất đai thì nhà nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý
cũng như các phương pháp quản lý thích hợp. Nếu sử dụng tốt công cụ quản
lý và phương pháp quản lý thì quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà
nước được duy trì ở mức độ cao. Ngược lại, nếu có những thời điểm nào đó,
việc sử dụng các công cụ quản lý không đồng bộ, các phương pháp quản lý
không thích ứng thì thì hiệu lực và hiệu quả quản lý về đất đai sẽ giảm đi, tình
trạng tự phát trong sử dụng tăng lên. Điều đó sẽ gây ra nhiều hậu quả không
tốt đối với xã hội và làm suy giảm quyền quản lý tập trung thống nhất về đất
đai của nhà nước.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đất đai: ở nước ta, quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân. Đất đai
là tài sản chung của tất cả mọi người, Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý toàn bộ đất đai. Muốn đảm bảo kết hợp tốt quyền sở
hữu toàn dân và quyền sử dụng của từng người sử dụng phải có cơ chế kết
hợp, trong đó, quyền và trách nhiệm của các bên (nhà nước và người sử dụng)
phải được công nhận và được thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật. Thực
tế cho chúng ta thấy vấn đề sở hữu và sử dụng đất là những vấn đề rất phức

tạp và có nhiều quan điểm khác nhau. Chuyển sang nền kinh tế thị trường,


12
Đảng và Nhà nước đã đề ra và thực hiện khá thành công cơ chế kết hợp quyền
sở hữu và quyền sử dụng đất đai. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai vẫn không
thay đổi nhưng quyền sử dụng đất đã được trao cho mọi đối tượng sử dụng
đất, gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong và ngoài nước theo xu hướng
ngày càng mở rộng quyền (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa
kế, thế chấp, góp vốn kinh doanh…) và hướng tới sự bình đẳng đối với mọi
đối tượng thuộc các thành phần kinh tế.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích: Đất đai phản ánh mối quan hệ
về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội. Đất đai là yếu tố đầu vào
quan trọng của sản xuất; vì vậy, trước hết phải đảm bảo lợi ích của người sử
dụng đất. Mặt khác đất đai là tài sản quốc gia vì vậy nó phải đảm bảo lợi ích
chung của xã hội. Kết hợp hài hoà ba loại ích tức là chúng ta phải chú ý đồng
thời cả ba lợi ích đó không để lợi ích này lấn át hoặc triệt tiêu lợi ích khác.
Việc đảm bảo hài hoà ba lợi ích được thực hiện thông qua công tác quy hoạch,
chính sách tài chính về đất và các quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà nước
và người sử dụng đất.
- Tiết kiệm và hiệu quả: Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của
quản lý kinh tế bởi vì bất cứ một hoạt động nào dù là kinh tế hay phi kinh tế
đều cần phải được thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Đất đai là nguồn
lực quan trọng, là điều kiện tồn tại cơ bản của cả xã hội, mặt khác chúng ta đều
biết đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất cho
các mục đích ngày càng tăng lên cho nên đất đai ngày càng trở nên khó khăn
và hạn hẹp. Điều này càng cho chúng ta thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất tiết
kiệm và hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về đất đai
phải làm tốt công tác quy hoạch phân bổ đất đai phù hợp với yêu cầu của từng
thời kỳ phát triển kinh tế xã hội, bên cạnh đó, phải quy định cụ thể về chế độ

sử dụng các loại đất, đồng thời tổ chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất
để đảm bảo tính hiệu quả.


13
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đất đai
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới
Ở nước Mỹ Cũng như một số nước phát triển khác thì ở Mỹ cũng thừa
nhận quyền tư hữu là quyền cơ bản nhất và sử dụng mô hình sở hữu đất đai đa
sở hữu. Đó là vừa thừa nhận sở hữu đất đai của tư nhân và vừa thừa nhận đất
đai sở hữu của nhà nước. Đối với đất đai thuộc SHTN thì Nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu và khi Nhà nước lấy đất thì phải
trả cho chủ đất tiền theo giá quy định. Bộ phận đất đai thuộc SHNN bao gồm
nhà nước trung ương và chính quyền các địa phương.
Trong việc phát triển và duyệt lại kế hoạch sử dụng đất, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp cần phối hợp kế hoạch sử dụng đất thuộc hệ thống rừng quốc gia với quy
hoạch sử dụng đất và các chương trình quản lý dành cho các tộc người Ấn Độ,
cùng với các thứ khác, xét đến chính sách ủng hộ cho các chương trình quản lý tài
nguyên đất thuộc bộ lạc.
Trong việc phát triển và duyệt lại kế hoạch sử dụng đất thì nước Mỹ đã chú
trọng tập trung vào các vấn đề như:
- Ưu tiên chọn lựa và bảo vệ các diện tích có lợi ích môi trường thiết yếu;
- Dựa vào sự đánh giá sẵn có trong bản tóm tắt về đất công, tài nguyên
đi kèm cũng như các ý nghĩa khác;
- Xem xét việc sử dụng hiện tại và tiềm năng sử dụng đất công;
- Cân nhắc ích lợi dài hạn so với ích lợi trong ngắn hạn;
Bất kỳ sự phân loại đất công hay kế hoạch sử dụng đất công nào có hiệu
lực vào ngày ban hành đạo luật này đều phải được xem xét lại trong quá trình
quy hoạch sử dụng đất được tiến hành, và mọi loại đất công bất kể việc phân
loại ra sao đều phải tính vào mọi kế hoạch sử dụng đất được phát triển. Bộ

trưởng Bộ Nội vụ có thể sửa chữa hoặc hủy bất kỳ phân loại nào cho phù hợp
với kế hoạch sử dụng đất như trên.


14
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể đưa ra các quyết định quản lý để triển khai các kế
hoạch sử dụng đất đã phát triển hoặc sửa đổi lại trong mục này tuân theo quy định:
“Bộ trưởng Bộ Nội vụ cần tạo cơ hội cho công chúng tham gia và thông qua quy
định xây dựng các thủ tục bao gồm cả việc lắng nghe công chúng khi phù hợp
nhằm tạo đủ sự chú ý cho chính quyền Liên bang, bang và khu vực cũng như tạo
cơ hội phê bình và tham gia vào việc lập kế hoạch và chương trình liên quan đến
quản lý đất công”.
Ở nước Đức Cũng thừa nhận sở hữu đất đai của tư nhân và vừa thừa nhận
đất đai sở hữu của nhà nước. quyền tư hữu đất đai được chính quyền cộng hoà
liên bang bảo hộ. Đồng thời, khu vực đất công được coi thuộc sở hữu của Nhà
nước bao gồm nhà nước liên bang và chính quyền các bang. Ở Cộng hòa liên
bang Đức có chính sách về sở hữu đất và tiếp cận đất hết sức rõ ràng và minh
bạch. Ở Đức tồn tại nhiều hình thức sở hữu đất nhưng luật pháp bảo hộ đầy đủ
các quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp và người dân trong quá trình
sở hữu, sử dụng đất. Tất cả bất động sản ở Đức đều phải đăng kí, cho nên chỉ
những bất động sản đã đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể
được thế chấp. Điều đó có nghĩa là khi bất động sản được thế chấp phù hợp với
quy định của pháp luật thì bất động sản đó đã đăng kí đầy đủ tại sổ đăng bạ được
lưu hồ sơ tại cơ quan địa chính. Hệ thống địa chính nhà nước của Cộng hòa liên
bang Đức được quy định hết sức hoàn hảo, xác lập theo đúng chức năng của cơ
quan hành chính hoặc cơ quan tư pháp. Đây là kinh nghiệm mà Việt Nam có thể
tham khảo trong việc đo đạc đất, lập bản đồ địa chính nhằm giúp cho các cơ quan
nhà nước trong việc tính toán các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất hoặc
để giải quyết các tranh chấp về bất động sản.
Ở Thụy Điển Sở hữu đất đai ở Thụy Điển cũng có nhiều hình thức sở

hữu. Tuy nhiên cũng chỉ có 2 hình thức sở hữu chính đó là: Sở hữu nhà nước
và sở hữu tư nhân. Quá trình lập quy hoạch quốc gia của Thụy Điển bao gồm


15
hai bước. Bước đầu tiên là tiến hành nghiên cứu về nhu cầu sử dụng đất từ các
ngành khác nhau của chính phủ và từ các mức độ phân cấp quản lý khác nhau,
chính quyền địa phương, khu vực và chính quyền trung ương. Mỗi lĩnh vực sử
dụng đất (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất
điện, bảo vệ môi trường và văn hóa)... được tham vấn về các nhu cầu sử dụng
đất ưu tiên. Các nhu cầu sử dụng đất này sẽ được biên soạn và lợi ích cạnh tranh
giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau sẽ được xác định. Bước thứ hai của
quá trình lập quy hoạch là tham vấn các thành phố về ưu tiên của họ cho các
nhu cầu cạnh tranh về sử dụng đất. Những nhu cầu sử dụng đất cụ thể được xác
định chính là quan tâm của địa phương, khu vực hoặc quốc gia và được bảo vệ
trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất tiếp đó do thành phố thực hiện. Chính
quyền quận sẽ biên soạn các kết quả này và gửi cho Chính phủ trung ương và
Quốc hội để quyết định trong các trường hợp đang có xung đột giữa lợi ích
quốc gia với lợi ích khu vực hoặc địa phương hoặc có sự cạnh tranh giữa các
lợi ích quốc gia khác nhau. Chính quyền trung ương thông qua Chính quyền
vùng quản lý để bảo vệ các lợi ích quốc gia đã được xác định trong quy hoạch
sử dụng đất sau đó của địa phương.
Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát điểm thấp, tình
hình chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học đã bị giết, nên trước những năm
2000, công tác quản lý đất đai chưa được quan tâm, chưa hình thành được hệ
thống Luật đất đai và quy hoạch sử dụng đất. Đến năm 2000, Bộ quy hoạch đất
đai và xây dựng đã hoàn thiện Luật đất đai, nhưng công tác quy hoạch sử dụng
đất còn gặp niều khó khăn, kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương không rõ
ràng nên sử dụng đất kém hiệu quả và làm suy thoái đất. Mặc dù vậy, nhờ có
sự cố gắng tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu công tác quản lý, sử dụng đất đai của

các nhà khoa học nên Campuchia đã xây dựng được hệ thống Luật đất đai, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ (Theo Kao, Madilen, 2001).
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam


×