Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích sự tác động của các phương tiện truyền thông đến sự phát triển của các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.76 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội đang ngày càng phát triển, sự bùng nổ của khoa học công ngh ệ nói
chung và các phương tiện truyền thông nói riêng đang tác động mạnh mẽ vào s ự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam và của các doanh nghiệp. Các ph ương ti ện
truyền thông đại chúng đã phát tri ển mạnh mẽ về mặt số lượng và ch ất l ượng,
chúng đồng thời tồn tại và phát tri ển, không những không loại tr ừ nhau mà còn
bổ sung hỗ trợ cho nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp đóng góp tích cực vào s ự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong hoạt động của mình hệ
thống truyền thông đại chúng đã thể hiện vai trò cũng như tạo s ự tương tác
trong xã hội, hướng dẫn định hướng hành vi hoạt động trong công chúng cũng
như trong các doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp ngày càng phát
triển hơn. Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước phải đối mặt với sự đổi mới của khoa học công nghệ, dây chuyền
sản xuất cũng như hàng loạt những sản phẩm sản xuất tràn ngập trên thị trường. Chính
vì thế mà mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường thì không còn
cách nào khác là phải đáp ứng kịp thời và hơn thế nữa là đáp ứng vượt lên trên cả sự
mong đợi của khách hàng. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải có những
chính sách truyền thông phù hợp và biết cách sử dụng các phương tiện truyền thông
một cách linh hoạt vào các hoạt động của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đạt
được mục tiêu của mình một cách hiệu quả hơn.
Vì vậy chúng em chọn đề tài "Phân tích sự tác đ ộng của các ph ương ti ện
truyền thông đến sự phát triển của các doanh nghiệp hiện nay"
Đồ án được chia làm 2 phần:

Phần 1: Kiến thức chung
Phần 2: Phân tích sự tác động của các phương tiện truyền thông đến sự
phát triển của các doanh nghiệp hiện nay
Trong quá trình thực hiện đồ án, nhóm chúng em không tránh kh ỏi những
thiếu sót. Nhóm chúng em mong sẽ nhận được sự đóng góp của quý th ầy cô và
các bạn để hoàn thiện đề tài hơn. Nhóm xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và


hướng dẫn nhiệt tình của cô: Nguyễn Lê Ngọc Trâm- Gi ảng viên b ộ môn quan h ệ


truyền thông đã giúp chúng em hoàn thành đề tài này!

CHƯƠNG I: KIẾN THỨC CHUNG
1.1.

Khái quát chung về các phương tiện truyền thông
/>tài liệu tham khảo: ICTnews.vn (04/08/2010)
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển công nghệ ngày càng hi ện đ ại, các
phương tiện truyền thông ngày càng được quan tâm và mở rộng theo h ướng tích
hợp và nhiều ứng dụng mới. Cùng với sự xuất hiện của các ph ương ti ện truy ền
thông mới ra đời như: Báo in, phát thanh, truy ền hình, internet… phát tri ển
nhanh chóng đã làm thay đổi thế giới và tư duy cũng như sự hi ểu bi ết c ủa con
người. Các phương tiện truyền thông được sử dụng nhằm chuyền tải thông đi ệp
cũng quan trọng như chính bản thân của thông điệp và mỗi loại ph ương ti ện
truyền thông có sức ảnh hưởng riêng đối với người ti ếp nhận. Việc s ử dụng các
loại phương tiện truyền thông khác nhau mang lại hi ệu quả khác nhau. Đ ối v ới
truyền thông báo in không chỉ là chọn được tờ báo hay tạp chí phù h ợp, mà nó
còn liên quan đến việc sẽ được đặt ở vị trí nào trong rất nhi ều n ội dung khác
nhau cho phù hợp nhằm truyền thông đem lại hi ệu quả cao. Đài phát thanh ra
đời với những ưu điểm vượt trội về tốc độ thông tin cũng như sự quảng đại
trong việc truyền bá đã được công chúng hào hứng và say sưa ti ếp nhận. Đến khi
truyền hình xuất hiện đã đánh dấu một bước tiến dài trong sự phát tri ển c ủa
các phương tiện truyền thông, sức mạnh của truyền hình đã làm thay đổi nh ận
thức của công chúng. Đặc biệt cùng với sự ra đời và phát tri ển mạnh mẽ của
Internet một trong những phương tiện truyền thông hi ện đại cung c ấp nh ững
thông tin nhanh chóng, kịp thời và độ chính xác cao đã mang l ại hi ệu qu ả cao
trong công tác truyền thông. Qua đó cho thấy được sự phát tri ển vượt b ậc của

các phương tiện truyền thông là một trong những phương thức quan tr ọng của
việc xã hội hóa cá nhân. Sự phát tri ển không gi ới hạn của truy ền thông giúp cá
nhân lựa chọn cách thức nhanh nhất để hội nhập xã hội và tìm thấy ch ỗ đứng
của mình. Thông qua những phương tiện truyền thông, mọi người có th ể tìm
thấy những kiến thức cần thiết cho cuộc sống hằng ngày.

1.2.
Các phương tiện truyền thông
1.2.1. Báo in


Từ nhiều thế kỷ nay, những tờ báo in vẫn luôn được coi là công cụ để ph ản
ánh các thông tin trong xã hội. Đây là một trong những phương ti ện truy ền thông
sơ khai nhất nhưng vẫn giữ được vai trò đưa tin của mình trước sự phát tri ển
như vũ bão của công nghệ truyền thông. Báo in từ ngày đầu ra đ ời đã liên t ục có
những thay đổi để tiến xa hơn. Từ tờ báo in là những bản chép tay r ồi đ ến
những bản báo in đầu tiên và phát triển cho tới đa phương tiện như ngày nay, tất
cả điều đó đều là kết quả của quá trình phát tri ển lâu dài v ới nhi ều thách th ức.
Tùy theo điều kiện lịch sử và xu hướng của công chúng, hệ th ống báo chí có
những bước đi riêng của mình để đáp ứng lại những điều đó. Trong b ối cảnh
toàn cầu hóa, báo chí cũng chịu phần nào ảnh hưởng.Vào n ửa đ ầu th ế k ỷ 17,
những tờ báo in mới bắt đầu được xuất bản thường xuyên và theo định kỳ. Báo
in chuyển tải nội dung thông tin thông qua văn bản in gồm: chữ in, hình vẽ, tranh
ảnh, sơ đồ, biểu đồ…Toàn bộ các yếu tố thể hiện n ội dung thông tin c ủa tác
phẩm báo in xuất hiện đồng thời trước mắt người đọc hầu như ngay trên cùng
một trang báo. Sự đồng hiện của báo in được thể hiện bằng nh ững thông tin
cùng xuất hiện đồng thời trên trang báo in, thông qua vi ệc trình bày t ổ ch ức
trang báo bao gồm các phần: tên chuyên mục, tiêu đề, tít, sapô ho ặc nh ững dòng
chữ gây chú ý, tít phụ cùng sự hỗ trợ của hình vẽ, tranh ảnh, s ơ đồ, bi ểu đ ồ…
Những tờ báo tân tiến đầu tiên đã được xuất bản ở các nước Đông Âu, Bỉ, Anh và

tới nay vẫn tiếp tục được phát hành với tư cách là tờ báo của tòa án. Đến năm
1980 những tờ báo gần như đã xuất hiện trên toàn thế gi ới. Các tòa báo b ắt đ ầu
xuất bản những tờ báo có định kỳ ngắn hơn, và đặc biệt nhật báo đã tr ở nên ph ổ
biến rộng rãi. Hiện nay, báo in vẫn là phương tiện thông tin đại chúng nhanh
nhất , hiệu quả nhất và thu hút được nhiều công chúng nhất... Báo in đã tác đ ộng
mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, trở thành một trong nh ững đ ộng l ực quan
trọng cho sự phát triển của xã hội .
1.2.1.1.

Tạp chí
Tạp chí xuất hiện từ thế kỷ XVII, với sự ra đời tờ The Gentlemen’s Magazine
(Tạp chí dành cho quý ông, xuất bản ở Anh, năm 1731). Cùng v ới s ự phát tri ển
của nghề in, kỹ thuật minh họa, đến đầu thế kỷ 19 bắt đầu xuất hi ện các t ạp chí
có tính chính trị. Tạp chí ra đời muộn hơn báo nhưng l ại luôn song hành t ồn t ại


tương xứng với báo cả về số lượng và chất lượng. Trong ti ến trình phát tri ển,
cùng với báo, tạp chí phục vụ mọi nhu cầu thông tin trong xã h ội, đ ược s ử d ụng
trong mọi lĩnh vực. Mỗi thời kỳ lịch sử và các thành tựu kỹ thu ật công nghi ệp,
đều mang đến cho tạp chí một bước phát tri ển độc đáo, làm xuất hi ện nh ững
loại tạp chí mới.
Tạp chí là phương tiện thứ hai của của người quảng cáo. Tạp chí được xuất
bản định kì hàng tuần hoặc hàng tháng. Có thể nói, hiện nay có khá nhi ều lo ại
tạp chí khác nhau như tạp chí hàng tuần, nguyệt san, quý san, bán niên san, niên
san. Người ta có thể phân loại tạp chí theo nhi ều tiêu th ức khác nhau phân lo ại
theo độc giả (tạp chí thương mại, tạp chí th ể thao...); theo th ời gian phát hành
(tạp chí hàng tuần, hàng tháng); theo chủ đề (các tạp chí chuyên ngành: giáo d ục,
nội trợ)
1.2.1.2.


Tạp chí còn có đặc tính là có thể cung cấp cho bạn đọc những thông tin chuyên sâu,
bình luận chi tiết và có hệ thống về một vấn đề, một sự kiện nào đó. Giúp người đọc
nắm rõ thông tin hơn và có thời gian nghiên cứu hơn các loại hình báo chí khác. Khả
năng lưu trữ thông tin giúp cho người đọc có thể lưu trữ những bài báo, bản tin theo
chuyên đề, theo mục đích của người đọc. Dễ dàng chia sẻ cùng những người khác.
Đối với tạp chí, hiệu quả lôi cuốn sự chú ý của người đọc có phần khá hơn. Độc giả
có khuynh hướng đọc kỹ tạp chí hơn là báo. Ngoài ra, do số lượng các mẩu quảng cáo
trên tạp chí không nhiều nên cơ hội để độc giả ghé mắt qua quảng cáo của bạn cũng
cao hơn. Gây cho người đọc chú ý nhiều. Điều đó là do các tạp chí không chỉ được
đọc một lần mà nhiều lần cho tới khi có số mới. Mặt khác, quảng cáo trên tạp chí có
chất lượng in và màu sắc tốt hơn so với báo. Ưu điểm nổi bật nhất là tính lựa chọn
cao so với hầu hết các phương tiện khác. Bên cạnh đó, tạp chí còn đòi hỏi nhiều thời
gian hơn, việc điều chỉnh quảng cáo cũng khó khăn và tốn kém hơn. Hơn nữa, tạp chí
chỉ phù hợp đối với các nhà sản xuất lớn và các nhà quảng cáo lớn do tính chất quốc

1.2.1.3.

gia của nó và khả năng lưu thông hàng hoá của sản phẩm được quảng cáo.
Cẩm nang
Cẩm nang cũng là một phương tiện truyền thông hiệu quả đến với công
chúng giúp họ khám phá được nhiều bí quyết trong cuộc sống. Có nhi ều loại
cẩm nang như cẩm nang gia đình, cẩm nang nấu ăn, cẩm nang tình yêu, cẩm nan
kinh doanh, cẩm nang cười…Mỗi loại cẩm nang mang nhiều ý nghĩa khác nhau


giúp truyền đạt những thông tin bổ ích, cần thiết đến với người đọc. M ỗi cu ốn
cẩm nang có nhiều kích cỡ khác nhau l ớn, nh ỏ, dày, m ỏng ti ện l ợi cho con ng ười
mang theo để sử dụng những lúc cần thiết.
1.2.1.4.


Sách
Cuốn sách đầu tiên của loài người là những cu ốn sách cổ Ai C ập xu ất hi ện
vào thế kỷ 25 trước công nguyên. Sách được viết trên giấy chỉ thảo cuộn thành
ống. Sau những cuốn sách cổ Ai Cập là sách chép tay ở Trung Qu ốc vào th ế k ỷ
thứ 9 trước công nguyên. Sự ra đời của sách gắn liền với lịch sử phát tri ển ch ữ
viết và ngôn ngữ, khoa học kỹ thuật, văn học… bắt nguồn từ những dòng chữ ghi
chép trên đá, thân cây, lá cây, trên xương, đất sét và sau đó là trên gi ấy ch ỉ th ảo
(pa-pi-rút). Đến thế kỷ thứ 9, thời kỳ văn minh cổ Trung Qu ốc, người ta b ắt đ ầu
in sách trên bản khắc gỗ, sau đó in trên đất sét, đồng thau v ới kỹ thu ật th ủ công.
Đến thế kỷ 15, sách in theo kiểu sắp chữ ra đời ở châu Âu (1440) đã đánh d ấu
thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nghệ thuật in ấn. Ngoài ra sách là m ột trong
những công cụ truyền thông giúp cho độc gi ả bi ết thêm nhi ều thông tin và nâng
cao được sự hiểu biết, giúp hoàn thiện nhân cách và phẩm chất con ng ười. Sách
cung cấp cho độc giả các vấn đề về kinh tế, chính tr ị, văn hóa, xã h ội nh ằm giúp
độc giả am hiếu hơn về các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Sách là kho tàn quý
báu của nhân loại, nó gắn liền với cuộc s ống của con ng ười mang đ ến muôn
vàng tri thức quý báu là nơi mà con người tìm ki ếm học hỏi nhi ều đi ều mà h ọ
chưa biết.

1.2.2. Phát thanh

Trước khi các công nghệ truyền thông đa phương tiện phát tri ển, radio là
phương tiện hiệu quả nhất để truyền tới mọi người những thông tin hàng ngày.
Ngày nay, khi công nghệ phát tri ển, nhiều loại hình truy ền thông ra đ ời, phát
thanh vẫn có một vai trò nhất định trong nhu cầu nắm bắt thông tin của người
dân. Phát thanh là sản phẩm của nền kỹ thuật điện tử. Do ra đời năm 1895 trước
truyền hình nên phát thanh đã từng được coi là lo ại hình truy ền thông hi ệu qu ả
nhất. Sự sinh động của lời nói, âm nhạc, tiếng động truy ền qua làn sóng radio đã
từng được thính giả đón nhận một cách nồng nhiệt. Trong một chừng mực nào
đó, phát thanh có tác động hàng ngày đến cuộc sống của h ầu h ết m ọi ng ười, nó

là công cụ giải trí thu hút người nghe trong lúc h ọ đang làm vi ệc, đi đ ường, ngh ỉ


ngơi và hầu như trong mọi công việc. Một người nông dân có th ể nghe đài khi
đang ăn sáng hoặc đang cày ruộng, nhừng người lái xe đi làm th ường nghe đài
trên đường đi,… Đài phát thanh thường cung cấp những thông tin như tin tức, d ự
báo thời tiết, tình trạng giao thông, quảng cáo và ca nh ạc. Tuy không phát tri ển
mạnh bằng các phượng tiện internet, truyền hình nhưng truy ền thông trên
truyền thanh cũng đang dần khẳng định được chỗ đứng của mình trong th ời đ ại
hiện nay.
Trong chiến tranh thế giới lần thứ I, phát thanh được sử dụng r ộng rãi
trong công tác truyền tin.
Rồi một loạt các đài phát thanh ra đời đánh dấu sự phát tri ển m ạnh mẽ
phát thanh trên toàn thế giới. Cho đến nay thì tất cả các qu ốc gia trên th ế gi ới
phát thanh đều đã góp mặt. Ngoài việc sử dụng các cách làm cũ thì phát thanh
còn bắt đầu ứng dụng các công nghệ cao vào trong phát thanh nh ằm nâng cao
chất lượng phục vụ công chúng.
Theo số liệu thống kê năm 2008 của TNS VietCycle cho thấy 84% dân s ố
thành thị và 33% dân số nông thôn sử dụng điện thoại di động, trong s ố đó lại có
25% thường xuyên theo dõi các chương trình phát thanh trên công c ụ này. Ở hai
thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM mỗi ngày có một lượng l ớn sinh viên, người
lao động sử dụng xe buýt để di chuyển, đồng thời nghe radio trực ti ếp trên xe.
Đài phát thanh có khả năng dễ dàng thay đổi và truy ền thông c ập nh ật n ội
dung tin tức và thường xuyên được phát đi trực tiếp. Đài phát thanh là m ột
phương tiện truyền thông mang tính cá nhân. Chỉ cần một thiết bị thu tín hiệu
nhỏ là công chúng đã có thể hưởng thụ các chương trình phát thanh ở b ất c ứ
đâu, bất cứ khi nào. Nếu đọc báo in, bạn cần ph ải có ánh sáng, xem truy ền hình,
đọc báo mạng điện tử thì phải có một chiếc tivi, có máy tính hoặc phương ti ện
nối mạng Internet… Hơn nữa tất cả các phương ti ện này đòi h ỏi bạn ph ải tập
trung cao độ trong một điều kiện không gian tương đối ổn định thì m ới có th ể

hưởng thụ trọn vẹn thông tin. Nhưng phát thanh đơn giản hơn thế rất nhiều. Chỉ
với một chiếc radio nhỏ nhẹ, rẻ tiền và nguồn năng lượng cũng rất rẻ, bạn có
thể vừa nghe chương trình phát thanh vừa làm mọi công việc.
Một trong những thế mạnh của phát thanh được thính giả đánh giá cao là
những người làm phát thanh biết cách tôn trọng người nghe và tác động nhanh,


hiệu quả đến công chúng. Nói cách khác, sức hấp dẫn của đài phát thanh chính là
ở là sự thân mật, gần gũi với công chúng.
1.2.3.

Truyền hình
Truyền hình hay còn gọi là tivi hay vô tuyến truyền hình, máy thu hình, máy
phát hình là một hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nh ận tín hi ệu
sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh và là m ột
loại máy phát hình truyền tải nội dung chủ yếu bằng hình ảnh s ống đ ộng và âm
thanh kèm theo. Máy truyền hình là máy nhận những tín hi ệu đó qua ăng-ten và
phát bằng hình ảnh. Có thể nói, hiện nay truyền hình là phương ti ện truy ền
thông phổ biến nhất thế giới.
Năm 1885 một sinh viên người Đức là Paul Gottlieb Nipkow đưa ra phát
triển hệ thống tivi cơ điện tử đầu tiên, đến năm 1907 sự phát minh của công
nghệ ống phóng đại mới giúp các thiết kế thành hi ện thực. Năm 1920, hai nhà
khoa học Mỹ Charles Francis Jenkins và nhà khoa học Anh John Logie Baird đã
tạo ra vật mẫu thành công đầu tiên của chiếc TV trắng đen ch ỉ v ới hai s ắc tố
đơn điệu với các chương trình như thời sự, cải lương, phim được chiếu vào các
giờ cao điểm trong ngày như từ 5h-9h, 11h-1h, 17h-22h v ới nh ững th ời gian phát
sóng không liên tục và các chương trình phát sóng trên kênh VTV1 và VTV3 ch ủ
yếu là các chương trình thời sự, cải lương, phim. Năm 1927, một người Mỹ trẻ
tuổi là Philo Taylor Farnsworth đã phát tri ển thành công phiên bản thương mại
ống tia cực âm nhằm phát tín hiệu truyền hình điện tử và đây là bước đột phá

trong nghệ truyền hình của nhân loại. Năm 1930, một vài tiêu chu ẩn của công
nghệ TV cùng xuất hiện và cạnh tranh để thống trị thị trường non trẻ này. Một
trong những sản phẩm chiếm ưu thế là chiếc EMI- Marconi. Năm 1950 có th ể
chạy 25 khung hình trên một giây và khá phổ biến tại Anh. M ột tiêu chu ẩn TV
khác có thể chạy 30 khung hình trên giây và ch ủ yếu phát tri ển t ại Mỹ. Chi ếc TV
màu xuất hiện tại Mỹ vào năm 1950 với hình ảnh và màu sắc rõ nét hơn.
Vào đầu thế kỷ thứ XX truyền hình phát tri ển với tốc độ như vũ bão nh ờ s ự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra m ột kênh thông tin quan
trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay truyền hình là ph ương ti ện thi ết yếu cho
mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc. Truyền hình tr ở thành công c ụ s ắc bén trên


các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, xã hội, an ninh-quốc phòng. Đến th ập k ỉ 50 c ủa th ế
kỉ XX, truyền hình chỉ được sử dụng như là công cụ gi ải trí, r ồi thêm ch ức năng
thông tin. Dần dần truyền hình đã trực tiếp tham gia vào quá trình qu ản lý và
giám sát xã hội, tạo lập và định hướng dư luận, giáo dục và ph ổ bi ến ki ến th ức,
phát triển văn hóa, quảng cáo và các dịch vụ khác. Sự ra đ ời c ủa truy ền hình đã
góp phần làm cho hệ thống truyền thông đại chúng càng thêm hùng m ạnh,
không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng. Công chúng của truyền
hình ngày càng đông đảo trên khắp hành tinh.
Xét theo góc độ kỹ thuật truyền tải có truyền hình sóng (wireless TV) và
truyền hình cáp (CATV). Xét dưới góc độ thương mại có truyền hình công cộng
(public TV) và truyền hình thương mại (commercial TV). Xét theo tiêu chí m ục
đích nội dung, người ta chia truyền hình thành truyền hình giáo dục, truy ền hình
giải trí… Xét theo góc độ kỹ thuật có truyền hình tương tự (Analog TV) và truy ền
hình số (Digital TV).
Truyền hình sóng: (vô tuyến truyền hình - Wireless TV) được th ực hi ện
theo nguyên tắc kỹ thuật như sau: hình ảnh và âm thanh được mã hóa dưới d ạng
các tín hiệu sóng và phát vào không trung. Các máy thu ti ếp nhận các tín hi ệu r ồi
giải mã nhằm tạo ra hình ảnh động và âm thanh trên máy thu hình (ti vi). Còn

sóng truyền hình là sóng phát thẳng, vì thế ăngten thu bắt buộc phải ''nhìn th ấy''
được ăngten máy phát và phải nằm trong vùng phủ sóng thì mứoi nhận được tín
hiệu tốt.
Truyền hình cáp: (hữu tuyến - CATV- viết tắt ti ếng Anh là Community
Antenna Television) đáp ứng nhu cầu phục vụ tốt hơn cho công chúng. Nguyên
tắc thực hiện của truyền hình cáp là tín hi ệu được truy ền tr ực ti ếp qua cáp n ối
từ đầu máy phát đến từng máy thu hình. Từ đó, truyền hình cáp trong cùng m ột
lúc có thể chuyển đi nhiều chương trình khác nhau đáp ứng theo nhu c ầu c ủa
người sử dụng. Ngoài ra truyền hình cáp còn phục vụ nhiều d ịch v ụ khác mà
truyền hình sóng không thể thực hiện được.
Mặc dù ra đời muộn hơn so với báo in và phát thanh nh ư t ừ gi ữa th ế k ỷ 20
đến nay truyền hình phát triển mạnh mẽ, đặc bi ệt là khâu kỹ thu ật. Từ ch ỗ
truyền hình đen trắng 170 truyền hình màu, từ thập kỷ 90 chuyển sang kỹ thu ật
truyền hình số, hình ảnh rõ nét, sắc xảo hơn. Ngoài ra truy ền hình là m ột


phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại có khả năng thông tin nhanh
chóng, kịp thời hơn so với các loại phương tiện khác. V ới truy ền hình, s ự ki ện
được phản ánh ngay lập tức khi nó vừa mới diễn ra, thậm chí nó đang di ễn ra,
người xem có thể quan sát một cách chi tiết, tường tận qua truy ền hình tr ực ti ếp
và cầu truyền hình. Truyền hình có khả năng phát sóng liên tục 24/24 gi ờ trong
ngày, với nhiều kênh thông tin, thời sự, thế giới, giải trí, phim ảnh, các kênh dành
cho giới trẻ…luôn mang đến cho người xem những thông tin nóng h ổi nhất v ề
các sự kiện diễn ra, cập nhật những tin tức m ới nhất. Nh ờ các thi ết b ị kỹ thu ật
hiện đại, truyền hình có đặc trưng cơ bản là truy ền tr ực ti ếp c ả hình ảnh và âm
thanh trong cùng một thời gian về cùng một sự kiện, sự việc. Do những ưu th ế
về hình ảnh và âm thanh, truyền hình có khả năng thu hút hàng tỷ người xem
cùng một lúc, cùng với sự phát tri ển của khoa học công ngh ệ, truy ền hình ngày
càng mở rộng phạm vi phủ sóng phục vụ được nhiều đối tượng người xem ở
vùng sâu vùng xa. Tính quảng bá của truyền hình còn th ể hi ện ở ch ỗ m ột s ự

kiện xảy ra ở bất kỳ đâu được đưa lên vệ tinh sẽ truy ền đi khắp th ế gi ới, đ ược
hàng tỷ người biết đến.
Ngoài ra truyền hình còn có tác động ngược lại như: Do yếu tố nh ững thông
tin liên tục và truyền tín hiệu với dung lượng rất lớn nên buộc người xem phải
theo dõi sự kiện đó từ đầu đến cuối. Vì tính thời sự và khả năng truy ền tải thông
tin liên tục và nhanh chóng nên khiến người ta nhanh chóng quên đi. Thông tin
trên truyền hình không thể xem lại và cho công chúng có th ời gian suy nghĩ nh ư
báo in để họ hiểu sâu thông tin nên những hình ảnh trên truy ền hình phải đ ặc
biệt gây ấn tượng sâu sắc cho công chúng. Điều này đòi hỏi người phóng viên
phải hết sức nhanh nhạy, nắm bắt thông tin và chọn được những góc quay h ợp
lý nhất sao cho những âm thanh và hình ảnh trên truy ền hình sẽ ngay l ập t ức thu
hút được sự quan tâm của công chúng. Tóm lại truyền hình là m ột trong nh ững
loại phương tiện thông tin hiện đại nhất và ngày càng trở thành phương ti ện
quan trọng trong cuộc sống con người và sự phát triển của xã hội. Cùng v ới s ự
phát triển của khoa học công nghệ, truyền hình càng nâng cao ch ất lượng và th ời
lượng phát sóng, phát triển theo xu hướng hiện đại nhất.
1.2.4. Internet


Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra trên thế giới đã và đang tác động to l ớn
vào sự phát triển của ngành truyền thông nói chung và báo chí nói riêng. S ự phát
triển của Internet là một trong các yếu tố quan tr ọng làm cho vi ệc chuy ển t ải
thông tin tới các khu vực trên thế giới một cách dễ dàng và ti ện l ợi . Internet là
phương tiện thông tin đại chúng mới thịnh hành nhưng có tốc độ phát tri ển
nhanh. Mạng internet đang tạo ra sự thay đổi l ớn trong đ ời s ống con ng ười.
Mạng tạo ra một môi trường rộng lớn cho các doanh nghiệp nhờ sự hấp dẫn
siêu phàm của nó vượt thời gian, vượt không gian và truyền phát hai chi ều.
Internet ban đầu là sự tiếp nối của thư tín, đi ện tho ại, fax, simile.. nh ư m ột
phương thức giao tiếp mới của con người. Internet trước hết cần được nhìn
nhận như một phương thức liên lạc mới với Email và chating. Bắt đầu bằng vi ệc

gặp mặt nhau, giao tiếp qua vẻ mặt, cử chỉ và giọng nói, sau khi có đi ện tho ại,
lượng thông tin trao đổi chỉ còn thu lại ở giọng nói, đến chating thì g ọn n ữa, ch ỉ
còn một cái tên và một sự xa lạ; chỉ còn những ý tưởng, s ự cô đ ơn và nh ững dòng
chữ hiện lên… trên màn hình, không còn khoảng cách thông th ường vì gi ới tính,
tuổi tác, địa vị, điệu bộ, ngữ điệu. Ngày nay, Internet đã thâm nh ập vào h ầu h ết
các lĩnh vực trên thế giới. Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát tri ển, Internet
đã dần trở thành khái niệm quen thuộc đối với thế gi ới. Từ cu ối th ập k ỷ 70,
phương pháp trao đổi dữ liệu mới qua mạng này đã thực s ự đưa nhân lo ại b ước
vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên mạng. Sự hình thành và phát tri ển c ủa m ạng
Internet đã tạo điều kiện để phát tri ển các ứng dụng trên m ạng tại Vi ệt Nam,
trong đó có quảng cáo trên mạng. Mạng Internet Vi ệt Nam b ắt đ ầu ho ạt đ ộng t ừ
ngày 19 tháng 11 năm 1997, khi mới xuất hi ện thì internet ch ưa phát tri ển r ộng
rãi chủ yếu ở thành thị, người tiêu dùng chưa biết nhi ều v ề internet do công
nghệ còn lạc hậu nên mạng internet phát triển chậm, chỉ sử dụng mạng Internet
Explorer với đường truyền chậm, không có nhiều trang mạng xã h ội, các trang
web, giao diện được thiết kế lỗi thời, thông tin cập nhật còn hạn ch ế. Năm 1987
phiên bản 2 NSFnet ra đời với 100.000 máy tính tham gia, 3.400 trung tâm
nghiên cứu được kết nối, tốc độ truyền 45 triệu bít/giây.
Tính đến 7/1997 đến nay internet đã phát tri ển như vũ bão có 171 n ước
tham gia Internet với 19.500.000 máy chủ kết nối vào mạng. V ới xu th ế phát
triển như hiện nay số người truy cập vào internet ngày càng nhi ều h ầu nh ư tất


cả mọi người đều biết và sử dụng internet. Năm 2004 có 900 tri ệu người s ử
dụng Internet, năm 2008 thế giới có 1.4 tỷ người dùng internet đến năm
2011 thế giới có hơn 2 tỷ người sử dụng internet. Ngày nay mạng l ưới internet
ngày càng phát triển với các công cụ tìm ki ếm nhanh chóng nh ư Google, yahoo…
Đường truyền với tốc độ nhanh chóng, thông tin cập nhật kịp th ời, giao di ện
được thiết kế mới lạ, độc đáo thu hút được đông đảo người sử dụng. Ngoài ra
báo điện tử cũng là một phần quan trọng của internet. Vào cu ối th ế k ỷ 20 đầu

thế kỷ 21 báo mạng điện tử ra đời đã làm thay đổi không nhỏ bộ mặt của báo
chí thế giới trong đó có Việt Nam. Báo mạng điện tử, với khả năng tích h ợp đa
phương tiện ( ngôn từ, hình ảnh, âm thanh, bi ểu đồ, video, clip…), thông tin luôn
được cập nhật liên tục. Khả năng liên kết, tiếp nhận phản h ồi từ đ ộc gi ả là
những thế mạnh của báo mạng điện tử. Với các tờ báo đi ện tử, việc s ử d ụng
những trình duyệt, giao diện thân thiện và thể hiện tính tương tác cao đóng vai
trò cực kỳ quan trọng. Với xu hướng độc giả trở thành người viết báo đã và đang
mang lại hiệu quả thiết thực trong việc phát huy thế mạnh của báo đi ện t ử
trong thời đại cạnh tranh thông tin giữa các loại hình báo chí, gi ữa các báo đi ện
tử với nhau ngày càng mạnh mẽ. Báo mạng điện tử mang yếu t ố “m ới” và
“nhanh” có vai trò trong việc thu hút độc giả bằng cách mang tính thông tin k ịp
thời và nhanh chóng giúp độc giả có thể cập nhật thông tin và tạo c ơ h ội cho h ọ
có thể báo mọi lúc mọi nơi.
Internet là một siêu kênh thông tin toàn cầu, cho phép liên k ết con ng ười l ại
bằng thông tin và kết nối nguồn tri thức đã tích lũy của toàn nhân lo ại trong m ột
mạng lưu thông nhất quán. Hàng triệu người trên khắp thế giới, thuộc đủ mọi
quốc gia, dân tộc, qua mạng Internet có th ể trao đổi v ới nhau v ề tư tưởng, tình
cảm, những kinh nghiệm sống, đọc báo, tạp chí… Đặc bi ệt, thông qua m ạng
Internet, tri thức của từng cộng đồng, từng quốc gia đ ược tích lũy và l ưu tr ữ
trong các thư viện, các ngân hàng dữ liệu đã được quốc tế hóa, tr ở thành tài s ản
của loài người. Từ một máy tính nối mạng ở Việt Nam, ở Braxin, người ta có th ể
đọc được các báo nổi tiếng nhất ở Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản; truy c ập vào kho
dữ liệu khổng lồ của các trường Đại học lớn nhất ở các nước công nghi ệp phát
triển, người ta cũng có thể nhanh chóng biết được những dữ kiện mới nhất ở các
nước đang phát triển. Với Internet, biên giới địa chính tr ị ch ỉ còn mang ý nghĩa


tượng trưng tương đối. Theo xu hướng chung, dòng thông tin chuy ển đi trong
mạng Internet ngày càng lớn và đến mọi địa đi ểm trên địa cầu. Bất c ứ ở đâu
người ta cũng có thể trao đổi tư tưởng, kinh nghiệm, làm vi ệc v ới nhau qua

Internet. Và do đó, khi các nhà báo đưa thông tin c ủa h ọ lên m ạng, quy mô, ph ạm
vi ảnh hưởng của thông tin đó sẽ rộng lớn hơn nhiều so v ới các phương ti ện
thông thường. Internet tạo ra khả năng cung cấp thông tin trực ti ếp theo đơn đặt
hàng. Điều đó sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi mới cho khách hàng. H ọ sẽ có th ể nh ận
được các thông tin theo đúng yêu cầu của mình, cho dù là nh ững yêu c ầu đó r ất
phong phú và mang tính cá nhân đơn lẻ. Internet mở ra kh ả năng và đi ều ki ện
cho con người tiếp cận trực tiếp các nguồn thông tin. Có nghĩa là thông tin ngay
từ nguồn sẽ đi thẳng đến người khai thác mà không qua trung gian nào, hi ện
tượng nhiễu sẽ giảm đi. Điều này dẫn đến một sự chuyển hướng quan tr ọng
trong mối quan hệ giữa các nguồn tin, các phương ti ện thông tin và công chúng.
Chính những điều trên đã làm cho internet ngày càng phát tri ển và là m ột lo ại
phương tiện truyền thông hết sức tiện ích, một nhu cầu thi ết y ếu đ ối v ới ph ần
lớn công chúng trong xã hội và ngày càng tr ở thành một ph ương ti ện quan tr ọng
trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và quản lý nhà nước.
1.2.5. Truyền thông kiểm soát và truyền thông không kiểm soát
1.2.5.1.
Truyền thông kiểm soát

Truyền thông kiểm soát là một trong những phương tiện truyền thông giúp
truyền đạt những thông tin đến với công chúng thông qua các ph ương ti ện nh ư:
quảng cáo, bản tin, tờ gấp, tờ rơi, tờ bướm, báo cáo năm, thư trực ti ếp, video…
Thông qua các phương tiện nhằm chuyển tải các thông tin về tin tức hàng ngày
cũng như hình ảnh, sản phẩm và dịch vụ của công ty đến với khách hàng, các
thông tin này mang tính kiểm soát các thông tin tr ước khi được đưa ra đã được
kiểm soát chặt chẽ nhằm giảm thiểu được sự sai lệch v ề thông tin, giúp ki ểm
soát được những thông tin một cách chính xác.
1.2.5.2.

Truyền thông không kiểm soát
Truyền thông không kiểm soát cũng là một phương tiện truyền thông bao

gồm: Quan hệ với giới truyền thông, phát bi ểu cá nhân, sự kiện, tài tr ợ. Các
thông tin được đưa ra không mang tính kiểm soát vì khi ti ếp xúc v ới gi ới truy ền
thông có thể chúng ta không lường trước được những câu hỏi mà h ọ sẽ đ ặt ra


nên chúng ta sẽ không kiểm soát được những thông tin mà mình đang nói, phát
biểu cá nhân cũng vậy nhiều khi chúng ta đang nói v ề m ột v ấn đ ề nào đó ng ười
khác sẽ hỏi chúng ta sẽ không kiểm soát được thông tin mà mình mu ốn nói ra,
ngoài ra còn có sự kiện và tài trợ nó có thể xảy ra những sai sót mà chúng ta
không thể lường trước được trong khi thực hiện.


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
2.1. Phân tích sự tác động của các phương tiện truyền thông đến sự phát triển của
kinh tế và xã hội
2.1.1. Báo in tác động đến sự phát triển của kinh tế và xã hội
Trong xã hội hiện nay báo in là một trong những phương ti ện truy ền thông
ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của xã hội ngày nay.Tính đến thời đi ểm hi ện
tại ở nước ta có hơn 730 cơ quan báo in. Về đội ngũ nhân l ực thì có h ơn 17.500
làm báo chuyên nghiệp được cấp thẻ nhà báo và hàng ngàn c ộng tác viên. Nhi ều
cơ quan báo đài ra đời cũng tạo cơ hôi việc làm cho người dân giúp xã h ội ngày
càng phát triển hơn.Với các cơ quan báo in cũng như đội ngũ nhà báo chuyên
nghiệp hằng ngày cò hàng ngàn vấn đề được các nhà báo viết và đăng báo và đều
là các vấn đế nóng của xã hội như các vấn đề v ề HIV/ADS, giáo dục h ọc đ ường,
trẻ em lang thang cơ nhỡ hay các vấn đề về an toàn giao thông... Nh ờ các bài báo
đăng mà các vấn đề được giải quyết với một xu hướng cải ti ến h ơn và hoàn
thiện hơn. Mỗi ngày các tờ báo lớn như báo tuổi tr ẻ v ới s ố l ượng báo phát hành
trên toàn quốc 400.000 bản /ngày là tờ báo có số lượng phát hành l ớn nh ất ở

nước ta. Báo nhân dân có số lượng phát hành 200- 220 nghìn bản m ỗi ngày.Báo
in là nơi tiếng nói của Đảng và nhà nước m ỗi ngày báo in được hàng tri ệu ng ười
trên cả nước biết đến. Là cơ quan ngôn luận tốt nhất mà nhà nước có thể truyền
tải những thông điệp hay những sự kiện quan trọng đến v ới công chúng. Báo in
là nơi có thể truyền tải thông điệp hai chiều giữa Đảng và nhân dân góp ph ần
xây dựng đất nước. Nhờ đó mà Báo in góp một phần không nhỏ đến sự phát
triển của xã hội hiện nay. Báo in còn là một công cụ truy ền thông mà t ại đó đ ộc
giả có thể nói lên ý kiến của mình cũng như là nơi mà các c ơ quan nhà n ước nêu
lên các vấn đề đang được quan tâm. Góp phần xây dững xã h ội ngày m ột phát
triển hơn. Qua đây cũng thấy được báo in có tác đ ộng mạnh mẽ đ ến s ự phát
triển của kinh tế và xã hôi. Trong nền kinh tế thị trường hi ện nay cung c ấp
thông tin chính xác, kịp thời là sức mạnh tạo nên thắng lợi cạnh tranh đối v ới các
doanh nghiệp. Các phương tiện thông tin đại chúng có vai trò to l ớn trong vi ệc


cung cấp những thông tin có giá trị đó. Các lĩnh vực thông tin kinh t ế nh ư thông
tin thị trường, hàng hóa, thông tin thị trường tài chính, thị trường lao đ ộng, v ật
tư, thiết bị, đặc biệt là thị trường công nghệ với sự chuy ển giao công ngh ệ nh ư
ngày nay mỗi ngày lại có một thiết bị công nghệ bị lãng quên và một thi ết b ị khác
ra đời. Báo in không chỉ dừng lại trong việc cung cấp thông tin thu ần túy mà còn
có thể hướng dẫn thị trường, hướng dẫn việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới, giới thiệu những mô hình, nhu trong sản xuất và kinh doanh. V ới vi ệc
phổ biến các kinh nghiệm thành công hay thất bại trong quản lý, kinh doanh và
áp dụng công nghệ mới, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, báo chí góp ph ần t ạo
nên hiệu quả kinh tế lớn cho xã hội.
2.1.2. Truyền hình động đến sự phát triển của kinh tế và xã hội
Truyền hình được xem là một trong các phương tiện truyền thông và cũng
là một phần của hoạt động kinh doanh vì thế nó chịu ảnh hưởng sâu s ắc b ởi các
yếu tố kinh tế- xã hội, ở mỗi môi trường khác nhau thì chi ến lược quảng cáo
trên truyền hình được tiến hành và diễn biến khác nhau tùy theo nhóm s ản

phẩm. Nhân tố kinh tế- xã hội được thể hiển ở mức thu nhập bình quân cá nhân
hay mức độ bình quân hộ gia đình, sự phân bổ chi phí tiêu dùng chi tiêu cho hàng
ngày của cơ cấu dân số, phân bổ dân cư, trình độ học vấn của người tiêu dùng.
Với sự phát triển ngày một chóng mặt của truyền hình thì đến bây gi ờ xem
truyền hình phải trả tiền.trước kia chỉ cần có TV và có máy phát đi ện thì có th ể
xem được các kênh truyền hình đang phát song. Theo số liệu thống kê trong Sách
trắng, truyền hình đã phát triển mạnh, phủ sóng khắp lãnh thổ và cung c ấp d ịch
vụ đa dạng, phong phú đến người dân trên khắp đất nước với 67 đài truy ền
hình. Dịch vụ truyền hình trả tiền cũng đang phát tri ển khá nhanh. Truy ền hình
cáp vẫn là dịch vụ có số lượng nhà cung cấp đông nhất (47) và số thuê bao nhi ều
nhất (2,5 triệu). Truyền hình số mặt đất với 5 nhà cung cấp và 2 tri ệu thuê bao
trong khi truyền hình số vệ tinh mới chỉ có 3 nhà cung cấp v ới 500.000 thuê bao.
Công ty TNHH Truyền hình Số vệ tinh (VSTV) vẫn chiếm áp đảo th ị phần thuê
bao dịch vụ hình truyền hình số vệ tinh (60%) trong khi th ị ph ần l ớn nh ất v ề
dịch vụ truyền hình cáp thuộc về SCTV (48%).
Kết hợp với lợi thế Việt Nam đã phóng thành công vệ tinh VINASAT-2 sẽ
tạo điều kiện đưa thông tin, chính sách của Đảng và Nhà nước t ới đông đ ảo


người dân vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, sự phát tri ển của phát thanh truy ền
hình cũng dẫn tới sự nở rộ các dịch vụ nội dung số và viễn thông hỗ tr ợ thúc đẩy
các lĩnh vực khác để phát triển kinh tế và xã hội.
Các đặc trưng của truyền hình là mang tính th ời sự.Nhưng truy ền hình v ới
tư cách là một phương tiện truyền thông đại chúng hi ện đại có khả năng thông
tin nhanh chóng, kịp thời hơn so với các loại ph ương ti ện khác. V ới truy ền hình,
sự kiện được phản ánh ngay lập tức khi nó vừa mới diễn ra thậm chí khi nó đang
diễn ra, người xem có thể quan sát một cách chi ti ết, tường t ận qua truy ền hình
trực tiếp và cầu truyền hình. Truyền hình có khả năng phát sóng liên tục 24/24h
trong ngày, luôn mang đến cho người xem những thông tin nóng hổi nh ất v ề các
sự kiện diễn ra, cập nhật những tin tức mới nhất của xã h ội giúp xã h ội phát

triển hơn.
Ngôn ngữ truyền hình là ngôn ngữ hình ảnh và âm thanh.V ới t ốc đ ộ phát
triển của truyền hình đưa ra những hình ảnh âm thanh một cách chân th ực s ống
động giúp người tiếp nhân có thể tin tưởng. Do vậy truyền hình trở thành một
phương tiện cung cấp thông tin rất lớn, có độ tin cậy cao, có kh ả năng làm thay
đổi nhận thức của con người trước sự kiện đưa xã hội đến một nền văn minh
mới khi có sự xuất hiện của truyền hình.
Với đối tượng công chúng tiệp nhận cao, các kênh truyền hình rộng khắp
cả nước với các đài trung ương và địa phương có thể giúp nhà nước ta truyền bá
tư tưởng, giáo dục tinh thần cho đời sống nhân dân đ ể xã hội ngày càng ti ến b ộ
và đi lên.Các chương trình truyền hình mang tính thời sự, cập nhật, nóng h ổi,
hấp dẫn người xem bằng cả hình ảnh, âm thanh và l ời bình, v ừa cho người xem
thấy được thực tế của vấn đề vừa tác động vào nhận thức của công chúng. Vì
vậy, truyền hình có khả năng tác động vào dư luận mạnh mẽ. Các chương trình
của Đài truyền hình Việt Nam như các chuyên mục “Sự ki ện và bình luận”, “Đ ối
thoại trực tiếp”, “Chào buổi sáng” của ban Thời sự VTV1 không chỉ tác động d ư
luận mà còn định hướng dư luận, hướng dẫn dư luận phù hợp v ới s ự phát tri ển
của xã hội và các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học công nghệ, công chúng c ủa truy ền
hình ngày càng đông đảo, nên sự tác động dư luận ngày càng rộng rãi. Chính vì
thế,truyền hình có khả năng trở thành diễn đàn của nhân dân. Các chuyên mục


“ý kiến bạn xem truyền hình”, “với khán giả VTV3”, “Hộp thư bạn xem truy ền
hình” ,… đã trở thành cầu nối giữa người xem và những người làm truyền hình.
Qua đó người dân có thể nêu lên những ý kiến khen chê, ủng h ộ, ph ản đ ối, góp ý
phê bình về các chương trình truyền hình của đài truyền hình hoặc g ửi đi nh ững
thắc mắc, bất cập, sai trái ở địa phương. Rất nhiều vụ tham nhũng, lạm dụng
quyền hạn đã được người làm báo làm sáng tỏ qua sự phản ánh của nhân dân
góp phần vào việc làm cho xã hội ngày một được văn minh hơn.

Với sự phát triển hội nhập toàn cầu truyền hình với các chương trình được
đông đảo người xem mỗi năm góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội.
2.1.3. Truyền thanh động đến sự phát triển của kinh tế và xã hội
Truyền thanh là một phương tiện truyền thông mà đặc trưng của nó là
dùng ( lời nói, tiếng đông, âm nhạc ) để chuyển tải thông đi ệp đ ến người nghe.
Nhờ sử dụng lời nói, tiếng động và âm nhạc tác động vào tai người nghe nên phát
thanh có nhưng ưu thế so với báo in và các phương tiện khác.
Phát thanh là phương tiện tác động rộng rãi nhất đối v ời người nghe và tác
động đến mọi tầng lớp trong xã hôi. Dù là người nghèo hay người giàu thì đ ều
nghe và hiểu được ngôn ngữ lời nói chuyển tải đến phát thanh.
Phát thanh có tính tức thì và rộng khắp. Chỉ cần 5 phút là đã có những tin
tức mới được cập nhập, thông điệp có thể tác động đến hàng triệu người trên
khắp hành tinh, vượt qua mọi biên giới quốc gia, vượt qua mọi rào c ản c ủa thu ế
chính vì thế phát thanh cũng đóng góp vào sự phát tri ển của xã hôi. M ọi người có
thể nghe tin tức dù ở nơi đâu những người ở nước ngoài thì có th ể bi ết được
những tin tức của Việt Nam do đó phát thanh đóng góp vào s ự phát tri ển c ủa xã
hội ngày nay. Đài phát thanh cho tới hôm nay vẫn đóng vai trò n ền t ảng trong
giáo dục, tự do ngôn luận, những cuộc tranh luận công cộng không phân bi ệt
trình độ học vấn hay vị trí xã hội của người dân. Mọi người đều có th ể chia s ẻ
thông tin và nâng cao tầm hiểu biết của mình nhờ radio. Đài phát thanh cũng
mang đến lợi ích cụ thể trong việc truyền những thông tin khẩn cấp hay trong
cứu trợ thiên tai.
• Có thể nói phát thanh tác động đến xã hội qua các chức năng nh ư thông

tin, tư tưởng, khai sang và giải trí, tổ chức quản lý xã hôi, chỉ đạo giám sát xã h ội.
• Chức năng thông tin là chức năng cơ bản của phát thanh. Thông tin là nhu


cầu sống của con người và xã hôi. Xã hội phát triển, con người càng văn minh thì
nhu cầu thông tin càng cao. Xã hội ngày càng phức tạp thì tính ch ất thông tin

cũng ngày càng phức tạp. Mỗi thời kỳ với sự thay đổi của xã h ội đưa ra những
thông tin khác nhau để đáp ứng lại nhu cầu đó của xã h ội thúc đẩy xã h ội phát
triển. Tuy nhiên thông tin cũng có nhiều thông tin không phù h ợp v ới s ự phát
triển cũa xã hội đưa ra nhũng thông tin sai lệch là ảnh hưởng đến chi ều h ướng
phát triển và hiệu quả của xã hội. Bởi vậy những người làm trong phát thanh
phải đặc biệt chú ý khi đưa ra các thông tin chưa có đầy đủ các căn c ứ đ ến v ới
công chúng.
• Chức năng tư tưởng: Trong phát thanh còn tác động vào xã h ội v ới nhi ệm

vụ tuyên truyền nhằm váo việc truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp, lực lượng
chính trị mà cơ quan phát thanh đại diện. Phát thanh gắn liền v ới đ ời s ống tinh
thần của nhân dân đó là một sự nghiệp lâu dài và phức tạp gắn với các cu ộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Vai trò chức năng tư tưởng phát thanh bi ểu hi ện ở vi ệc
bám sát đời sống thực tiễn, kịp thời bi ểu dương c ỗ vũ nh ững ý t ưởng và hành vi
tích cực, tiến bộ, phê phán những biểu hiện tiêu cực và hành đ ộng b ảo v ệ các
quan điểm tư tưởng đường lối chính sách pháp luật của nhà nước nh ằm góp
phần xây dựng xã hội.
• Chức năng khai sáng, giải trí: là vai trò xã h ội to l ớn c ủa phát thanh. Do đó,

định hướng trong các chương trình phát thanh phải rất được chú ý, b ảo đảm h ệ
thống, kế thừa, bổ sung làm phong phú thêm kho tàng tri th ức của con ng ười và
nhóm công chúng xã hội. phát thanh tác động mạnh mẽ đ ến xã h ội nó góp ph ần
vào việc giáo dục, tư tưởng nhân cách lối sống nhằm bảo vệ làm phong phú
them hệ thống giá trị văn hóa, cốt cách và đạo lý cho con người Việt Nam.
• Chức năng tổ chức và quản lý xã hôi: Trong c ộng đồng xã h ội m ỗi con

người tồn tại và hoạt động dưới hai tính chất cá th ể, xã hôi. Các ch ương trình
phát thanh tác động vào mỗi cá nhân theo phương thức bình di ện đó góp ph ần
vào việc hình thành tính tích cực của xã hội, giúp mỗi cá nhân ý th ức được vai trò,
vị thế xã hội của mình và tham gia hiệu quả vào tiến trình phát tri ển của xã h ội.

• Chức năng chỉ đạo và giám sát xã hội: Các chương trình của phát thanh góp

phần vào việc chỉ đạo thực hiện, để biến các chủ trương chính sách ấy thành
hiện thực sinh động. phát thanh không không có quyền lực chính tr ị mà ch ỉ tác


động vào dư luận xã hôi, tác động vào nhân thúc của nhân dân góp ph ần vào xây
dựng xã hôi phát triển. Ngoài ra phát thanh còn là phương ti ện truy ền thông
dùng để giám sát các vấn đề xảy ra trong xã hôi bằng chính dư lu ận xã h ội, b ằng
tai mắt của nhân dân. Đó là sự giám sát ở mọi lúc mọi nơi.
• Trong lĩnh vực kinh tế phát thanh thông qua các ch ương trình gi ải trí,

thông tin giúp cho công chúng biết được những cái mới, những th ương hi ệu n ổi
tiếng hay cập nhập được các tin chứng khoán, giá vàn thông qua phát thanh. Giúp
các doanh nghiệp quảng cáo trên phát thanh ngày càng nhi ều vì đ ối t ượng khan
thính giả lớn góp phần vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế như hiện nay.
2.1.4. Internet động đến sự phát triển của kinh tế và xã hội
Liên tục trong những năm qua, internet đã phát tri ển nhanh chóng t ại Vi ệt
Nam với hơn 30 triệu người dùng internet trên tổng số gần 90 tri ệu ng ười dân.
Sự phát triển bùng nổ của lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin của Việt
Nam trong vài năm trở lại đây cũng cho thấy lĩnh vực này là một h ướng đi m ới,
đầy triển vọng tạo nên sự đột phá để đưa nền kinh tế của Vi ệt Nam vươn ra th ế
giới. Báo cáo của McKinsey đã đo lường sự đóng góp của internet đối v ới nền
kinh tế Việt Nam. Cụ thể, internet đóng góp 0,9% trong GDP, trong đó có một
phần đáng kể đến từ mảng tiêu dùng cá nhân, và đóng góp 1,6% trong tổng số
14,4% mức tăng trưởng GDP của Việt Nam. Qua đó thấy sự phát tri ển internet
giúp việc giao dịch thông tin một cách nhanh chóng h ơn giúp cho s ự trao đ ổi
cũng như cập nhập những tin tức mới một cách hiệu quả tạo sự thúc đẩy cho xã
hôi ngày càng phát triển. Giúp cho việc quản lý hệ th ống chính quy ền d ể dàng
hơn chỉ cần có một chiếc máy tính và nối mạng thì có th ể bi ết được thông tin ở

mọi nơi trên thế giới. Trong 15 năm qua, Internet Vi ệt Nam đã phát tri ển r ất
nhanh, Internet đáp ứng được với nhu cầu sử dụng của người dân và là quốc gia
được đánh giá có cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ trên nền Internet phát tri ển.
Internet đang là một yếu tố thiết yếu, không thể thi ếu trong mọi hoạt đ ộng kinh
tế-xã hội, giao tiếp, học tập, vui chơi giải trí của người dân. Đến nay, c ơ quan
Chính phủ, Nhà nước đều sử dụng Internet để phổ biến thông tin, văn b ản, Ngh ị
quyết đến với người dân. Nhờ có Internet đã giúp cho vi ệc công khai thông tin,
trao đổi nhiều vấn đề đời sống xã hội giữa Chính phủ và người dân đ ược minh


bạch, gần gũi hơn. Ở nhiều địa phương, việc giao dịch gi ữa cán bộ lãnh đ ạo v ới
người dân được thực hiện thường xuyên thông qua Internet. Đây là m ột s ự đổi
mới trong cải cách thủ tục hành chính cũng như đi ều hành công vi ệc. Hi ện nay,
các ngành kinh tế như: Ngân hàng, Tài chính, Kiểm toán, Hàng không… n ếu không
có Internet thì không thể hoạt động được. Không chỉ trong lĩnh vực kinh t ế, qua
Internet, thông tin báo chí đã được phổ cập đến với mọi vùng miền xa xôi của
Tổ quốc, giúp người trong nước và Việt kiều đang sinh s ống ở nước ngoài thêm
gắn kết và hướng về quê hương hơn. Có thể nói, nhờ có Internet mà mọi lĩnh v ực
được đổi mới, cải tiến hơn rất nhiều.
Tuy nhiên, Intenet dù mang lại rất nhiều ti ện ích cho con ng ười cũng nh ư
sự phát triển của nền kinh tết xã hội nhưng không phải là “chi ếc chìa khóa v ạn
năng” để giải quyết được mọi vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Tạo đi ều ki ện đ ể
Internet phát huy những ưu thế vượt trội để phát tri ển kinh t ế, xã h ội, nh ưng
mặt khác, Việt Nam cũng nỗ lực quản lý để ngăn ngừa nh ững h ạn ch ế và h ệ l ụy
mà Internet mang lại. Việc làm này không ngoài mục đích nh ằm b ảo đ ảm ổn
định trật tự xã hội, hạn chế tới mức thấp nhất những tác động tiêu c ực c ủa
Internet đối với cộng đồng. Thông tin trên mạng thì khó ki ểm soát và t ốc đ ộ lan
truyền là rất cao nếu thông tin đó có gì sai lệch thì sẽ đ ể l ại h ậu qu ả vô cùng
nghiệm trọng và có thể làm ảnh hưởng đến xã hội. Không chỉ Việt Nam, mà
nhiều quốc gia khác trên thế giới đã và đang làm như vậy. Đây cũng chính là xu

thế tất yếu của bất kỳ thể chế chính trị nào để quản lý xã hội.
2.1.5. Truyền thông kiểm soát và không kiểm soát tác động đến sự phát triển của
kinh tế và xã hội
2.1.5.1. Truyền thông kiểm soát tác động đến sự phát triển của kinh tế và xã hội
Các phương tiện truyền thông kiểm soát như: quảng cáo, bản tin, tờ gâp, tờ rơi,
tờ bướm, báo cáo hằng năm, thư trực tiếp các phương tiện này ngay nay được phát
triển mạnh mẽ, nhờ có quảng cáo, bản tin, thư trực tiếp mà các doanh nghiêp có thể
truyền tải thông điệp cũng như giới thiệu sản phẩm mới một cách hiệu quả và nhanh
chóng hơn đến khách hàng. Với ưu điểm là người đăng tải thông tin lên truyền thông
kiểm soát thì có thể quản lý được thời gian cũng như nội dung muốn truyền tải. Nhờ
đó mà đưa xã hội ngày càng phát triển trong việc cập nhập tin tức nhanh chóng tại mọi
thời điểm,


2.1.5.2. Truyền thông không kiểm soát tác động đến sự phát triển của kinh tế và xã hội
Truyền thông không kiểm soát là một loại phương tiện truyền thông bao gồm:
quan hệ với giới truyền thông, phát biểu cá nhân, sự kiện, tài trợ. Các phương tiên này
thường là công cụ để nhà nước truyền bá tư tuongr cũng như giáo dục chính trị đến với
nhân dân. Thông qua phát biểu cá nhân mọi người có thể đưa ra quan điểm của mình
định hướng một xã hôi tốt hơn. Tạo điều kiện để mọi người có thể hiểu biết lẫn có
quan hệ tốt với nhau thông qua quan hệ với giới truyền thông đủa ra những thông tin
chính xác bổ ích cho công chúng. Các sự kiện ngày một nhiều và phát triển hơn. Từ
các sự kiện nhỏ đến các sự kiện hoành tráng thu hút công chúng đưa xã hội đến một
bước tiến mới cũng như hằng năm thu hút mọi người đến tham gia sự kiện tham quan
du lịch để phát triển kinh tế. Như tài trợ cho các cuộc thi hoa hậu hoàn vũ giúp các
nước biết đến nước ta nhiều hơn tạo điều kiện cho nước ta phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Phân tích sự tác động của các phương tiện truyền thông đến sự phát triển của
các doanh nghiệp hiện nay
Ngày nay, khi công nghệ ngày càng trở nên phát tri ển mạnh, đặc bi ệt ở
những quốc gia lớn trên thế giới, việc công nghệ ngày càng phát tri ển cũng đã

giúp rất nhiều cho việc truyền thông. Hiện nay để đưa sản ph ẩm hay tên tu ổi
của một sản phẩm hay một doanh nghiệp ra ngoài thị trường đến được công
chúng, với khách hàng tiềm năng, các doanh nghiệp, thì các công ty s ử dụng r ất
nhiều các phương tiện truyền thông khác nhau, tùy vào s ản ph ẩm mu ốn đ ưa ra
thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một phương tiện truyền thông
nào phù hợp nhất. Vì việc lựa chọn phương tiện truyền thông rất quan tr ọng,
bởi vì dù tài liệu truyền thông có được thiết kế tốt đến đâu, nh ưng nếu không
thu hút được đúng đối tượng mục tiêu cần hướng đến thì nó cũng không mang
lại nhiều giá trị cho doanh nghiệp. Chính vì những điều trên mà doanh nghi ệp
cần phải biết lựa chọn cho mình loại phương tiện truyền thông nào phù h ợp
nhất nhằm truyền đạt những thông tin cần thiết đến với khách hàng mục tiêu
của mình và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Hình 2.1: Các phương tiện truyền thông
2.2.1. Báo in tác động đến doanh nghiệp

Hình 2.2: . Báo in tác động đến doanh nghiệp
Báo in vừa là người bạn đồng hành thân thiết, vừa là cầu n ối h ữu hi ệu gi ữa
doanh nghiệp và cộng đồng. Doanh nghiệp là một trong những đối tượng phản
ánh không thể thiếu của báo in, đồng thời cũng là một đ ối tượng độc gi ả đ ặc
biệt. Doanh nghiệp ăn nên làm ra thì báo cũng có thêm đi ều ki ện phát tri ển.
Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có một thông tin chính
xác và đầy đủ để hoạch định một chiến lược, chính sách kinh doanh đúng. Nhi ều
tờ báo, nhà báo luôn sát cánh cùng các chuyên gia kinh t ế theo dõi, phân tích tình
hình kinh tế để kịp thời đưa ra những dự báo, giúp các doanh nghi ệp lựa ch ọn


được đường hướng kinh doanh đúng đắn. Hoạt động của doanh nghiệp là đối
tượng để báo phản ánh, là một trong những chủ đề lớn, có n ội dung phong phú,

thu hút sự quan tâm của công chúng thông qua báo. Báo in là m ột trong nh ững
kênh quan trọng để thông tin của doanh nghiệp đến được với nhà đầu tư và
khách hàng, giúp họ hiểu về doanh nghiệp đúng hơn. Ngoài ra, khi ti ếp c ận v ới
báo, doanh nghiệp cũng nhận được nhiều thông tin bổ ích về thị trường, v ề
chính sách, về quản trị… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu được
các cơ quan, nhà báo quan tâm, tuyên truy ền cổ vũ đ ể có th ể qu ảng bá s ản
phẩm, phát triển thương hiệu hay tìm kiếm những cơ hội làm ăn, hợp tác mới.
Ngược lại mối quan hệ doanh nghiệp và báo chí cũng bộc l ộ m ột s ố b ất c ập,
thậm chí bức xúc, dẫn đến việc thông tin chưa chuẩn xác trên báo gây ảnh
hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính của tình trạng này là
nhiều doanh nghiệp chưa chủ động cung cấp thông tin cho nhà báo, c ơ ch ế phát
ngôn chưa định hình, thống nhất đặc biệt khi doanh nghiệp gặp khó khăn, va
vấp hoặc một vài nhà báo lợi dụng vai trò giám sát, ph ản bi ện xã h ội c ủa mình
để phê bình vô căn cứ, thổi phồng quá mức sự vi ệc để đe d ọa làm cho tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp có thể đi xuống.
2.2.1.1. Tạp chí tác động đến doanh nghiệp
Trên thực tế hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp thu thập được thông tin
phục vụ cho kinh doanh là lấy từ báo chí và các t ờ tạp chí th ậm chí, đã có doanh
nghiệp sử dụng những tờ tạp chí làm mục tiêu để giúp họ tăng thêm l ợi nhu ận
cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp ăn nên, làm ra, ngành tạp chí có thêm đi ều ki ện
phát triển. Những tờ tạp chí luôn đồng hành cùng với doanh nghi ệp, h ỗ tr ợ
thông tin giúp doanh nghiệp và lên tiếng đề nghị tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp (về chính sách thuế, thị trường tiêu thụ sản phẩm, …) khi họ gặp phải.
Hiện nay các doanh nghiệp ngày càng phát tri ển làm tăng thêm c ủa c ải v ật ch ất
cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động, làm cho xã h ội giàu lên, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Trong quá trình phát tri ển,
các doanh nghiệp đều có nhu cầu quảng bá sản phẩm, góp phần xây dựng và
phát triển thương hiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cũng như chính bản thân
doanh nghiệp, tạo cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, hoặc khách
hàng. Hàng ngày, lật từng trang báo, trang tạp chí bạn đ ọc đ ều c ảm nh ận th ấy t ờ



báo hay tạp chí đó ít nhiều đều có những thông tin liên quan đ ến doanh nghi ệp
như những trang quảng cáo sản phẩm, tin hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa
doanh nghiệp như như khởi công xây dựng, ra mắt sản phẩm mới, ý kiến của các
doanh nghiệp...Số tạp chí trong nước tăng nhanh, trong đó có nhi ều tạp chí
chuyên về kinh tế, sản phẩm tiêu dùng, giới thiệu doanh nghiệp và doanh nhân
điển hình, những tạp chí liên quan liên quan đến hoạt động kinh doanh - qu ản
trị doanh nghiệp. Tạp chí vừa cũng có thể cung cấp thông tin cho doanh nghi ệp,
vừa là người giới thiệu, quảng bá, giới thiệu các doanh nghi ệp ra th ế gi ới. Các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hiệu quả, có tâm tài luôn đ ược báo chí, các
trang tạp chí và xã hội tôn vinh. Nhiều tạp chí coi doanh nghi ệp là ngu ồn c ảm
hứng của mình, giới thiệu doanh nhân đi ển hình, cách làm ăn hay, s ản ph ẩm t ốt,
quảng bá thương hiệu nổi tiếng của doanh nghiệp ra thế gi ới. Ngược l ại, thông
qua sự phản ánh này, nội dung của những trang tạp chí đa d ạng h ơn, phong phú
hơn. Tuy nhiên tạp chí còn hạn chế về thời gian việc đưa thông tin lên tạp chí
cũng khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều tạp chí chỉ phù hợp v ới những doanh
nghiệp lớn.
2.2.1.2. Cẩm nang tác động đến doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, các phương tiện truyền thông đại chúng tác
động mạnh mẽ vào sự phát triển của xã hội nói chung và các doanh nghi ệp nói
riêng. Để đạt được sự phát triển không ngừng như hiện nay các doanh nghi ệp
không chỉ dựa vào sức mạnh của internet, truyền hình, truy ền thanh mà còn có
cả báo in trong đó những cuốn cẩm nang cũng đóng một vai trò hết s ức quan
trọng cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Bên cạnh những cuốn cẩm nang
về cuộc sống đời thường, về các bí quyết nhỏ trong cu ộc sống thì có những cu ốn
cẩm nang trong kinh doanh, nói về sự thành đạt của các doanh nghiệp phải trang
bị cho mình những gì, phải áp dụng chúng như thế nào để có những chính sách,
những chiến lược hay, phải quản lý như thế nào trong quá trình hoạt động. Con
đường ngắn nhất để doanh nghiệp phát triển nhanh và đem lại nhi ều l ợi nhu ận

đó chính là chinh phục được trái tim khách hàng và kh ẳng đ ịnh giá tr ị thông qua
chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. Doanh nghi ệp muốn làm được đi ều
đó cần phải có những bí quyết giúp doanh nghiệp thành công, một trong những
bí quyết đó chính là cẩm nang cuốn sách giúp doanh nghi ệp thành công trong


công việc kinh doanh của mình Thông qua những cuốn cẩm nang, doanh nghiệp
có thể tự tìm cho mình những kiến thức, những bí kíp kinh doanh các kế hoạch
cũng như chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời đi ểm để làm sao có thể
đạt được hiệu quả.
2.2.1.3. Sách tác động đến doanh nghiệp
Các phương tiện truyền thông ngày càng phát tri ển là công cụ h ỗ tr ợ đắc
lực cho các doanh nghiệp. Bên cạnh các phương ti ện truy ền thông đó, sách cũng
là một trong những tài liệu quan trọng có tác động và ảnh hưởng tr ực ti ếp đ ến
sự phát triển của các doanh nghiệp. Để có những chính sách hay, có nh ững chi ến
lược kinh doanh cạnh tranh với các đối thủ khác , đ ể đạt hi ệu quả trong kinh
doanh các doanh nghiệp không chỉ có những người tài giỏi, không chỉ tìm ki ếm
thông tin trên mạng trên báo chí mà sách cũng là m ột trong nh ững kho tàn ki ến
thức chứa các thông tin, những bí kiếp vô cùng quan tr ọng. Những chi ến l ược
kinh doanh hay, những thông tin về doan nghiệp, làm th ế nào đ ể qu ản tr ị doanh
nghiệp, để quản bá sản phẩm, đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng...đều
được ghi lại trong sách. Một doanh nghiệp muốn phát triển thành công thì doanh
nghiệp không chỉ có một giám đốc tài giỏi mà doanh nghi ệp đó cần phải có
những người ham đọc sách, đam mê tìm tòi những điều hay những chiến l ược
độc đáo trong sách do những người ngàn xưa truyền lại, do những doanh nhân
những nhà khoa học ghi chép lại. Sách đề cập về những ảnh hưởng của môi
trường, tác động của các nhân tố bên ngoài hay bên trong tác đ ộng đ ến vi ệc kinh
doanh của doanh nghiệp. Một cuốn sách hay sẽ giúp doanh nghi ệp bi ết cách làm
ăn và phát triển hơn.
2.2.2. Truyền hình tác động đến doanh nghiệp



×