Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 49 trang )

Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân

MỤC LỤC

Nhóm thực hiện: 08

i


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các trang báo in..................................................................................................................4
Hình 1.2: Báo ảnh trang Vietnamvnanet.vn.......................................................................................5
Hình1.3: đài truyền hình Việt Nam....................................................................................................6
Hình1.4: đài phát thanh.....................................................................................................................6
Hình1.5: logo của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân......................................................................13
Hình 1.6: thị phần dầu ăn của các doanh nghiệp tại Việt Nam.........................................................23
Hình 2.1: Công Ty Dầu thực vật Cái lân (dầu ăn Simply) khám và tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí
cho người dân.................................................................................................................................27
Hình 2.2: chương trình bếp yêu thương..........................................................................................28
Hình 2.3: chương trình trái tim cho em...........................................................................................29
Hình 2.4: Cuộc thi tiếng hát hữu nghị Việt Trung.............................................................................29
Hình 2.5: lễ trao học bổng cho sinh viên..........................................................................................30
Hình 2.6: tài trợ chương trình trái tim cho em cung VTV.................................................................31
Hình 2.7: Lãnh đạo Sở VH-TT-DL và Lãnh đạo Công ty Dâu Thực vật Cái Lân (Đại diện nhà tài trợ
Neptune) trao giải khuyến khích cho các thí sinh.............................................................................32

Nhóm thực hiện: 08

ii




Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động quan hệ truyền thông thiết lập mối quan hệ hai chiều gắn bó thường
xuyên giữa các nhóm đối tượng của giới truyền thông. Tạo dựng lòng tin, quan hệ
chân thành, trung thực, nhiệt tình, có tâm, giữ chữ tín. Hoạt động quan hệ truyền thông
hỗ trợ doanh nghiệp tải thông điệp của mình đến nhà đầu tư, khách hàng mục tiêu một
cách kịp thời và chính xác với hiệu quả tối đa. Đăng tải các thông tin giá trị trên các
phương tiện truyền thông đại chúng để thu hút sự chú ý đến con người, sản phẩm, dịch
vụ hay tổ chức. Tạo mối quan hệ gắn kết giữa quan hệ truyền thông và PR. Có thể
truyền đạt một cách có mục đích những thông điệp đã được lập kế hoạch để phục vụ
cho mục đích cụ thể của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cũng như bảo vệ và duy trì bộ
mặt của doanh nghiệp khi có sự cố, khủng hoảng giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình
trạng trì trệ càng nhanh càng tốt.
Các hoạt động nhằm tạo lập mối quan hệ tốt với giới truyền thông phải được coi
trong trong thời gian tới, bởi những lợi ích mà chúng mang lại là vô cùng cần thiết và
quan trọng. Nó là một yếu tố giúp cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững, có
được sự ủng hộ của báo chí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã có được lòng tin từ
những nhóm công chúng của mình nhờ vào tính chất đáng tin cậy của giới truyền
thông.
Chính vì vậy nhóm đã chọn đề tài của đồ án là “Phân tích tình hình quan hệ
truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân” nhằm tìm hiểu về các hoạt
động quan hệ truyền thông của công ty và từ đó đưa ra một số đề xuất thúc đẩy hoạt
động quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân. Nội dung đồ án
gồm 3 chương:
Phần 1: giới thiệu chung về hoạt động quan hệ truyền thông và công ty TNHH
dầu thực vật Cái Lân
Phần 2: Hoạt động quan hệ truyền thông tại công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân

Phần 3: Đề xuất hướng hoạt động quan hệ truyền thông cho công ty TNHH dầu
thực vật Cái Lân
Trong quá trình thực hiện đồ án do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên sẽ còn
nhiều thiếu sót, nhóm chúng em xin nhận được nhiều ý kiến đóng góp của giảng viên
để bài đồ án được hoàn thiện hơn.
Nhóm chúng em được xin cảm ơn sự giúp đỡ của cô Nguyễn Lê Ngọc Trâm đã
tận tình hướng dẫn và giúp nhóm hoàn thiện đồ án một cách hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện: 08

1


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUAN HỆ TRUYỀN
THÔNG VÀ CÔNG TY TNHH DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
1.1. Khái quát chung về quan hệ truyền thông
1.1.1. Khái niệm quan hệ truyền thông
1.1.1.1. Khái niệm chung về quan hệ truyền thông
Truyền thông (communication) là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng,
tình cảm…chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù
hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội. (Trích từ
cuốn “Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản” do PGS, TS Nguyễn Văn Dững chủ
biên)
Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu. Nội
dung bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay
mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện qua nhiều hình thức như
động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Mục tiêu có thể là cá nhân

khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính người/tổ chức gửi đi thông tin.
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa PR và truyền thông.
PR là một hình thức giao tiếp, là một quá trình thông tin 2 chiều. Doanh nghiệp
(chủ thể của hoạt động PR) không chỉ đơn thuần đưa ra các thông tin về hàng hoá, dịch
vụ, về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp tới nhóm đối tượng định trước mà
còn phải lắng nghe các ý kiến phản hồi từ đối tượng được tuyên truyền.Thông qua đó,
chủ thể của PR biết và hiểu được tâm lý, những mong muốn và nhận định của đối
tượng về hàng hoá, dịch vụ để từ đó có thể điều chỉnh chiến lược sao cho phù hợp với
từng đối tượng và từng hoàn cảnh cụ thể. Đây là cơ hội để doanh nghiệp tiếp xúc trực
tiếp và lắng nghe những ý kiến từ người tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ của
mình. Hay nói một cách đơn giản, PR là hoạt động truyền thông giữa một tổ chức và
công chúng của tổ chức đó.
Truyền thông và PR là hai lĩnh vực gắn bó vô cùng chặc chẽ với nhau và đóng
một vai trò hết sức quang trọng trong cuộc sống của chúng ta. PR là một trong những
nguồn cung cấp và giúp báo chí, giới truyền thông tiếp cận gần hơn với những thông
tin cần thiết, giá trị. Người làm truyền thông chuyên nghiệp sẽ giúp báo chí phát triển.
Hay những người đặt nền móng cho nền PR chuyên nghiệp ở Việt Nam và sở hữu
những công ty đứng đầu trong ngành truyền thông, ngành PR đều đã từng hoạt động
trong nghề báo.
Nhóm thực hiện: 08

2


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
PR là một hình thức của hoạt động truyền thông, thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng để truyền tải thông điệp và thực hiện chức năng của mình. Do
đó việc lựa chọn được phương tiện truyền thông đại chúng thích hợp là yếu tố vô cùng
quan trọng góp phần tạo nên một chiến dịch PR thành công.
Có rất nhiều phương tiện truyền thông đại chúng như : báo chí, tạp chí, đài phát

thanh, đài truyền hình, các phương tiện nghe nhìn (A/V), tài liệu in ấn (xuất bản
phẩm), sách được tài trợ, triển lãm, các chương trình tài trợ, thư trực tiếp, lời nói/bài
phát biểu...Quan điểm hiện đại cũng cho rằng: hình thức và văn hóa công ty cũng
chính là một phương tiện truyền thông hình ảnh công ty ra trước công chúng.
1.1.2. Các phương tiện truyền thông
1.1.1.3. Báo in
Báo in là một trong những loại hình của báo chí, là phương tiện truyền thông
không thể thiếu của đời sống xã hội. Đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về
báo in.
Theo Tiến sĩ Hà Huy Phượng, “Báo in là thuật ngữ chỉ một loại hình báo chí định
kỳ thông tin thời sự các sự kiện, các vấn đề trong đời sống xã hội thông qua việc sử
dụng ngôn ngữ chữ viết và kỹ thuật in ấn để chuyển tải thông tin”.
Báo in còn được hiểu là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, đăng tải các sự kiện
vấn đề thời sự, phát hành rộng rãi nhằm phục vụ công chúng-nhóm đối tượng nào đó
với mục đích nhất định.
Hay hiểu một cách đơn giản nhất, “Báo in là một loại hình báo chí, chuyển tải
nội dung các vấn đề, sự kiện bằng văn bản, chữ viết, ký tự, hình ảnh thông qua trang
giấy cung cấp thông tin cho độc giả”.
Báo in bao gồm: báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn (theo Luật báo
chí).
Ngành báo in đã hình thành từ rất lâu và phát triển vượt bậc nhất vào cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX. Lúc này báo in gần như đã xuất hiện trên toàn thế giới, những tờ
báo bắt đầu có định kỳ ngắn hơn và nhật báo trở nên phổ biến hơn. Báo chí đã trở
thành phương tiện thông tin cơ bản và hữu ích nhất. Đây là thời kỳ hoàng kim của
ngành báo với sự ra đời của tờ New York Times, mà cho đến nay vẫn là tờ thời báo lớn
nhất thế giới. Tuy nhiên, đầu thế kỷ XXI nhiều chuyên gia cho rằng đây là thời kỳ khó
khăn của báo in trên thế giới. Bởi chất lượng của tờ báo chưa đảm bảo, sự ra đời và
phát triển của các loại hình báo chí khác như phát thanh, truyền hình, báo mạng điện
tử. Hơn nữa một xu thế báo phát không đang diễn ra làm cho báo in gặp nhiều vấn đề
Nhóm thực hiện: 08


3


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
trong việc phát hành.
Tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại có hơn 450 cơ quan báo, gần 500 triệu
bản báo, tạp chí được phát hành.

Hình 1.1: Các trang báo in
1.1.1.4. Báo ảnh
Nhờ những tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là trong ngành in, ảnh báo chí
đã trở thành một phương tiện chuyển tải thông tin hiệu quả trên báo in. Sự biến chuyển
đó đã mở ra một cuộc cách mạng về ảnh báo chí trong dòng chảy truyền thông thế
giới. Lúc đầu, ảnh được sử dụng trên báo chí như “Một hình thức tài liệu sống thay
cho tranh minh hoạ”. Ngày nay, báo ảnh là một thể loại độc lập với đặc trưng thông
tin bằng ảnh, được sử dụng rộng rãi và ổn định trên tất cả các báo in. Trong thời đại
phát triển thông tin đại chúng như ngày nay, độc giả không còn bỏ thời gian đọc từ đầu
đến cuối tờ báo để tiếp nhận thông tin theo cách truyền thống. Vì vậy, báo ảnh được sử
dụng như một vũ khí xung kích hàng đầu đáp ứng nhu cầu “xem nhanh, hiểu nhanh”
của báo chí hiện đại. Ảnh đã trở thành một yếu tố quyết định để đánh giá chất lượng
của một tác phẩm báo in.
Theo tổ chức World press photo: báo ảnh là những tác phẩm báo chí báo gồm ảnh
đơn, bộ ảnh có tính năng kể chuyện. Nghĩa là có tính năng truyền tải thông tin sinh
động thuộc loại hình ảnh được đăng tải mỗi ngày trên các trang báo, báo gồm những
đề tài được mọi người quan tâm, những tư liệu thời sự hoặc những biến cố, sự kiện đột
xuất bất ngờ. Gía trị báo chí, truyền tải thông tin sẽ được ưu tiên đánh giá trước tính
nghệ thuật của bức ảnh.
Nhóm thực hiện: 08


4


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Trong cuốn “ảnh báo chí” của Brian Horton thì đưa ra định nghĩa: “Tường thuật
bằng chiếc máy ảnh, tóm giữ một thoáng chốc điển hình để cho mọi người cùng chiêm
ngưỡng. cái khoảnh khắc quyết định ảnh báo chí”
Báo ảnh là một mẫu tin về một sự kiện viết bằng ngôn ngữ ánh sáng có đầy đủ
thông tin sự kiện (5w, 1h) như một tin, bài trên báo. Người xem ảnh qua đó phát hiện,
nhận được thông tin về cuộc sống. Vì vậy bức ảnh càng nóng hổi, liên quan đến nhiều
số phận, nhiều độc gải thì càng có gái trị về tính thông tin thời sự.

Hình 1.2: Báo ảnh trang Vietnamvnanet.vn
1.1.1.5. Truyền thông điện tử
Truyền thông điện tử là phương tiện truyền thông tiếp cận số lượng lớn công
chúng mục tiêu. Truyền thông điện tử bao gồm phát thanh và truyền hình.
 Truyền hình
Thông tin được chuyển tải bằng hình ảnh và âm thanh qua thiết bị đầu cuối là
máy phát hình (đài truyền hình) và máy thu hình (television)
Ưu điểm: thông tin nhanh
Nhược điểm: khả năng tương tác hia chiều chưa cao

Nhóm thực hiện: 08

5


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân

Hình1.3: đài truyền hình Việt Nam

1.1.3. Truyền thanh
Thông tin được chuyển tải qua thiết bị đầu cuối là radio bằng ngôn ngữ.
Ưu điểm: thông tin nhanh.
Nhược điểm: không trình bày được các thông tin bằng hình ảnh hoặc các thông
tin có hình ảnh minh họa.

Hình1.4: đài phát thanh
1.1.4. Internet
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm
các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối
Nhóm thực hiện: 08

6


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn
hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các
doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân
và các chính phủ trên toàn cầu.
Ngày nay ineternet được coi là công cụ truyền thông mới cực kì có sức mạnh, nó
có thể tạo ra những thay đổi lớn hơn so với báo in đã làm khi lần đầu báo in xuất hiện.
Thông tin từ Internet và mạng xã hội được cho là rộng rãi, không bị áp đặt, dễ tiếp cận,
cập nhật và giao tiếp qua lại có thể ảnh hưởng đến cảm nhận về tính kịp thời và sự tin
cậy của thông điệp so với các phương tiện thông tin truyền thống
1.2. Mục tiêu hoạt động của quan hệ truyền thông
Một hoạt động truyền thông chỉ hiệu quả khi xác định đúng mục tiêu và việc này
thường không phải dễ dàng. Có thể xác định từng mục tiêu riêng biệt cho mỗi loại hoạt
động truyền thông như:
- Tạo sự nhận biết

Sản phẩm mới hay doanh nghiệp mới thường chưa được mọi người biết đến, điều
này có nghĩa là mọi nổ lực tiếp thị cần tập trung vào việc tạo lập được sự nhận biết.
Trong trường hợp này người làm tiếp thị nên tập trung vào các điểm sau: (1) xác định
đúng được đối tượng muốn truyền thông và chọn kênh truyền thông hiệu quả đến họ;
(2) Truyền thông cho thị trường biết doanh nghiệp là ai và có thể cung ứng những gì
cho thị trường.
- Tạo sự quan tâm
Việc chuyển đổi trạng thái của khách hàng từ một người biết đến sản phẩm đến
khi quyết định mua hàng là một thử thách khá lớn. Khách hàng trước tiên phải nhận
biết được nhu cầu của mình trước khi tìm kiếm và đưa ra quyết định mua hàng. Việc
tạo được thông điệp về sự cần thiết của sản phẩm, đưa ra được ý tưởng truyền thông
sáng tạo và phù hợp với khách hàng sẽ là mục tiêu chính trong giai đoạn này.
- Cung cấp thông tin
Một số hoạt động truyền thông quảng bá có mục tiêu là cung cấp cho khách hàng
thông tin trong giai đoạn họ tìm hiểu về sản phẩm. Đối với trường hợp sản phẩm quá
mới hay một chủng loại sản phẩm mới chưa có nhiều thông tin trên thị trường, việc
quảng bá sẽ có nhiệm vụ cung cấp thông tin để khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm
hay công dụng sản phẩm. Còn trong trường hợp sản phẩm đã tồn tại nhiều trên thị
trường, đối thủ cạnh tranh đã quảng bá và cung cấp thông tin nhiều cho khách hàng thì
mục tiêu quảng bá của doanh nghiệp là làm sao đưa ra được định vị của sản phẩm.
Nhóm thực hiện: 08

7


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Định vị rõ ràng sẽ giúp khách hàng hiểu được về ưu điểm và sự khác biệt của sản
phẩm, từ đó thúc đẩy họ trong việc nghiên về việc chọn lựa sản phẩm của doanh
nghiệp của bạn.
- Tạo nhu cầu sản phẩm

Hoạt động truyền thông quảng bá hiệu quả có thể giúp khách hàng đưa ra quyết
định mua hàng. Đối với các sản phẩm mà khách hàng chưa từng mua hay đã không
mua sau một thời gian dài, mục tiêu của truyền thông quảng bá là làm sao thúc đẩy
khách hàng hãy sử dụng thử sản phẩm. Một số ví dụ như trong lĩnh vực phần mềm thì
các công ty thường cho phép người dùng download và sử dụng miễn phí sản phẩm
trong vòng 2 tuần, sau đó nếu muốn tiếp tục sử dụng thì khách hàng phải mua sản
phẩm. Ở lĩnh vực hàng tiêu dùng thì thường có các sự kiện sử dụng thử sản phẩm hoặc
có những sản phẩm mẫu để gửi đến khách hàng hay đính kèm vào các quảng cáo
báo…
- Củng cố thương hiệu
Khi khách hàng đã mua sản phẩm thì người làm tiếp thị có thể dùng các hoạt
động truyền thông quảng bá nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài nhằm chuyển đối họ
thành khách hàng trung thành. Ví dụ như các doanh nghiệp có thể thu thập địa chỉ
email của khách hàng và gửi thông tin cập nhật của sản phẩm hay phát hành thẻ ưu đãi
để khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm nhiều hơn nữa trong tương lai.
Ngoài ra hoạt động quan hệ truyền thông thiết lập mối quan hệ hai chiều gắn bó
thường xuyên giữa các nhóm đối tượng của giới truyền thông. Tạo dựng lòng tin, quan
hệ chân thành, trung thực, nhiệt tình, có tâm, giữ chữ tín. Hoạt động quan hệ truyền
thông hỗ trợ doanh nghiệp tải thông điệp của mình đến nhà đầu tư, khách hàng mục
tiêu một cách kịp thời và chính xác với hiệu quả tối đa. Đăng tải các thông tin giá trị
trên các phương tiện truyền thông đại chúng để thu hút sự chú ý đến con người, sản
phẩm, dịch vụ hay tổ chức. Tạo mối quan hệ gắn kết giữa quan hệ truyền thông và PR.
Có thể truyền đạt một cách có mục đích những thông điệp đã được lập kế hoạch để
phục vụ cho mục đích cụ thể của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
1.3. Những mảng hoạt động chính của quan hệ truyền thông
• Quan hệ với khách hàng.
Doanh số, chi phí, lương,… đôi khi trở thành áp lực khiến doanh nghiệp mải miết
lo tìm kiếm khách hàng mới, lo bán hàng. Thực tế, có được khách hàng mới tốn kém
và khó hơn việc giữ một khách hàng cũ. Trong khi, việc giữ chân khách hàng cũ dễ
dàng và gần như không tốn chi phí. Nếu biết cách, khách hàng cũ sẽ là một “Marketer”

tuyệt vời cho DN của bạn. Đây chính là chìa khóa quan trọng của doanh nghiệp trong
Nhóm thực hiện: 08

8


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
quan hệ với khách hàng. Quan hệ truyền thông và quan hệ với khách hàng thường
được gọi là truyền thông marketing - đó là quá trình nhận biết nhu cầu của khách hàng
và cách thức làm thế nào để doanh nghiệp thoải mãn nhu cầu đó mà vẫn thu được lợi
nhuận.
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào thì khách hàng luôn là thượng đế. Vì vậy việc
thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng là điều hết sức cần thiết. Để làm có
được mối quan hệ này thì những người làm PR cần phải biết khách hàng của mình là
ai? Khách hàng cần gì? Họ muốn cái gì? Họ đang suy nghĩ như thế nào về tổ chức/sản
phẩm? ...để đáp ứng và thoải mãn nhu cầu đó. Tổ chức cần cung cấp thông tin về tổ
chức, về hoạt động của tổ chức thường xuyên để khách hàng biết, hiểu những hoạt
động của doanh nghiệp để từ đó khách hàng sẽ ủng hộ, cảm thông, chấp nhận và nói
tốt về tổ chức với những đối tượng công chúng khác. Khách hàng không chỉ quan tâm
đến chất lượng một sản phẩm hay một dịch vụ mà họ còn rất quan tâm đến cách doanh
nghiệp chăm sóc họ.
• Quan hệ với nhân viên.
PR nội bộ được hiểu là công tác quản trị nhằm tạo dựng và phát triển mối quan
hệ gắn bó và bền vững giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp. PR nội bộ quan
tâm đến việc xây dựng mối quan hệ tốt giữa các phòng ban trong doanh nghiệp, các
công ty con trong tập đoàn, quan hệ giữa cấp lãnh đạo quản lý với nhân viên để toàn
doanh nghiệp đều có chung một hướng nhìn, một ý chí phát triển doanh nghiệp.
Nhân viên là “ nhà ngoại giao” của doanh nghiệp và là người đại diện cho doanh
nghiệp, vì vậy thiết lập, xây dựng và phát triển mối quan hệ có lợi giữa các nhân viên
và tổ chức sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của tổ chức. Quan hệ tốt với

nhân viên có vai trò quan trọng trong việc hình thành một môi trường làm việc hiệu
quả, một hệ thống thông tin đảm bảo các yêu cầu của công tác quản lí nhằm hoàn
thành mục tiêu cuối cùng của tổ chức, công ty.Các nhà ngiên cứu cho rằng nâng cao
các yếu tố truyền thông nội bộ và sựu chú ý của lãnh đạo tới công chúng nội bộ.Đó là
giá trị của sự hiểu biết lẫn nhau giữa lãnh đạo, nhân viên và tác động tới kết quả cuối
cùng.
Công tác truyền thông trong nội bộ doanh nghiệp là rất quan trọng. Từ các bản
tin nội bộ, các chương trình giao lưu đến các hoạt động sống vì sứ mạng thương hiệu
đều chuyển tải những chủ trương, chính sách mới doanh nghiệp đến nhân viên nhằm
thấu hiểu lẫn nhau, thống nhất ý chí, động viên mọi người trong công việc, nâng cao
tính dân chủ và phát huy khả năng sáng tạo. Thông qua con đường truyền thông nội
bộ, bộ phận PR sẽ kết hợp với công đoàn công ty, đoàn thể, kết hợp với y tế,… tổ chức
các hoạt động văn thể mỹ, ngoại khóa trong công ty nhằm nâng cao sức khỏe, tinh
Nhóm thực hiện: 08

9


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
thần đoàn kết nội bộ. Nói chung với mục tiêu tạo nên một nền văn hóa sáng tạo cho
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp biết sử dụng công tác PR nội bộ sẽ đạt được những
hiệu quả thiết thực, phát huy tiềm lực của mình để thuyết phục cộng đồng.
Quan hệ với cộng đồng.
Cộng đồng là khái niệm rộng lớn, là tất cả các công chúng có ảnh hưởng qua lại
với tổ chức. Đó có thể là những khách hàng, đối thủ, nhân viên công ty, các thủ lĩnh uy
tín của dư luận xã hội, cổ đông, đại biểu quốc hội, nhà báo địa phương, đại diện của
các trung tâm báo chí, các cộng tài chính và sự nghiệp.
Chương trình cộng đồng quan hệ có thể giúp hầu như bất kỳ tổ chức đạt được
tầm nhìn như một công dân tốt và được cộng đồng sẽ tốt đẹp của cộng đồng, trong đó
hoạt động. Ngân hàng, tiện ích, phát thanh, đài truyền hình, và các nhà bán lẻ chính là

một số loại hình tổ chức, nhiều khả năng để có các chương trình liên tục mà có thể bao
gồm hỗ trợ đổi mới đô thị, nghệ thuật biểu diễn chương trình, các chương trình xã hội
và giáo dục, trẻ em của các chương trình, các tổ chức cộng đồng, và dự án xây dựng.
Trên quy mô giới hạn hơn, các doanh nghiệp nhỏ có thể đạt được tầm nhìn của cộng
đồng tài trợ cho các đội thể thao địa phương hoặc các sự kiện khác. Có thể được hỗ trợ
tài chính hoặc đi theo hình thức tham gia của nhân viên.
Các tổ chức tiến hành một loạt các chương trình đặc biệt để cải thiện quan hệ
cộng đồng, bao gồm cả việc cung cấp nhân viên tình nguyện viên làm việc trên các dự
án cộng đồng, tài trợ cho lễ kỷ niệm giáo dục và tỷ lệ cho các chương trình, dàn nhà
mở và tiến hành các tour du lịch thực vật, kỷ niệm, và gắn kết cuộc triển lãm đặc biệt.
Các tổ chức được công nhận là công dân tốt của cộng đồng khi họ hỗ trợ chương trình
cải thiện chất lượng cuộc sống trong cộng đồng của họ, bao gồm cả công tác phòng
chống tội phạm, việc làm, các chương trình môi trường, sạch và đẹp, tái chế, Và phục
hồi.
• Quan hệ với báo chí.
Trong tiếng Anh hai thuật ngữ “mas communication”( truyền thông đại chúng) và
“ mass media” đều hàm ý là các phương tiện trung gian giúp tầng lớp công chúng theo
dõi, nắm bắt được tình hình tin tức, thời sự diễn ra trong xã hội. Có rất nhiều loại hình
phương tiện khác nhau tham gia vào hình thức truyền thông đại chúng: in ấn, truyền
hình, phát thanh, video, băng ghi âm…Báo chí là tên gọi chung của các thể loại truyền
thông đại chúng. Chức năng của báo chí trước hết là thông tin. Đối với xã hội báo chí
theo dõi, giám sát, truyền tải các giá trị. Báo chí còn có chức năng tư tưởng, hướng dẫn
và hình thành dư luận tích cực, giúp cho việc hình thành quan điểm, thái độ chính trịxã hội đúng đắn.
Nhóm thực hiện: 08

10


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Trong thời buổi chuyên nghiệp hóa thông tin, người làm công việc PR của các

doanh nghiệp/ tổ chức được biết đến như “cánh tay phải” của báo chí, đầu mối trong
việc thu thập thông tin. Với PR, báo chí chính là kênh truyền tải thông tin đến công
chúng. Vì vậy, quan hệ với giới truyền thông đã trở thành một trong các nhiệm vụ
trọng tâm của PR. Quan hệ báo chí còn hỗ trợ cho việc thiết lập và duy trì các mối
quan hệ giữa tổ chức với các nhóm cộng đồng. Những sự kiện và hoạt động tài trợ
thường được báo chí làm cầu nối để công chúng biết đến những hoạt động đó của tổ
chức. Thêm nữa, khi có một thông tin xấu nào đó về tổ chức xuất hiện, mối quan hệ tốt
đẹp với giới báo chí sẽ giúp cho tổ chức có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đính
chính hoặc xử lý khắc phục.
Báo chí vừa là bạn đồng hành thân thiết, vừa là cầu nối hữu hiệu giữa doanh
nghiệp và cộng đồng thông qua công tác hợp tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh,
thương hiệu của doanh nghiệp, như hoạt động quảng cáo, đưa tin bài, làm dịch vụ, …
cho các doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
doanh nghiệp và báo chí:
Cung cấp thông tin cho các nhà báo: Doanh nghiệp chỉ cần gọi điện cho các nhà
báo, giới thiệu chúng ta là ai và đưa ra một số gợi ý cho những vấn đề nóng hổi mà
chúng ta nắm rất rõ. Thông tin doanh nghiệp đưa ra càng chi tiết, sâu sắc và có tính
thời sự, bạn càng được chú ý.
Thường xuyên cập nhật kiến thức: Xây dựng mối quan hệ với giới truyền thông
đòi hỏi chúng ta phải trau dồi kiến thức thường xuyên. Chúng ta cần thể hiện sự hiểu
biết sâu sắc về những vấn đề sẽ nói, vì vậy hãy thường xuyên đọc, nghe, tìm hiểu, suy
nghĩ, phân tích, tổng hợp thông tin từ nhiều luồng khác nhau. Nói chung, chúng ta phải
trở thành chuyên gia về những vấn đề mình cần nói.
Học cách truyền đạt: Mục đích của báo chí là cung cấp thông tin nhưng dưới
dạng ngắn gọn. Vì vậy, hãy trình bày câu chuyện thật đơn giản, dễ hiểu. Đừng để các
nhà báo, phóng viên phải mất nhiều công biên tập hay lựa chọn ý kiến. Hãy nói/ viết
sao cho ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn.
Phản ứng nhanh chóng: Nếu làm việc với giới truyền thông, cần phải cập nhật và
phản hồi thông tin nhanh chóng. Có thể chúng ta biết rất rõ về vấn đề đó, nhưng nếu
không cung cấp kịp thời cho các nhà báo, chúng ta sẽ bị lãng quên.

Không bịa đặt: Uy tín là điều quan trọng nhất đối với các phóng viên. Tổn hại
niềm tin của các nhà báo, chúng ta sẽ mất cơ hội làm việc lâu dài với họ.
Một số lưu ý khi làm việc với báo chí:
- Fast(nhanh chóng): Tôn trọng thời hạn của bài viết.
Nhóm thực hiện: 08

11


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
- Factural( dẫn chứng): Nắm vững các số liệu và làm cho chúng trở nên thú
vị.
- Frank( cởi mở) : Hãy thẳng thắn, cởi mở. Đừng bao giời lừa gạt phóng viên.
- Fair( công bằng): Tỏ ra công bằng với tất cả phóng viên.
- Friendly( thân thiện): Trân trọng và phép xã giao.
• Quan hệ với nhà đầu tư, cổ đông.
Quan hệ với nhà đầu tư là hoạt động chuyên biệt trong hoạt động quan hệ công
chúng PR, nhưng đối tượng hướng tới là các nhà đầu tư. Nó đảm nhận việc truyền
thông hai chiều giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư. Cùng với quá trình truyền thông tích
cực, bộ phận quan hệ nhà đầu tư còn có phải chăm sóc tốt mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
Quan hệ nhà đầu tư, cổ đông là một phần quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp. Đây là cầu nối cung cấp những tin tức phản ánh giá trị của doanh nghiệp một
cách đúng đắn, chính xác và cập nhật giúp nhà đầu tư hiểu sâu hơn về hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao khả năng huy động vốn, tính thanh khoản cho
cổ phiếu, cũng như xây dựng hình ảnh tốt đối với các nhà quản lý và các bên tham gia
thị trường vốn, duy trì thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trong cộng đồng nhà
đầu tư. Quan hệ với nhà đầu tư không chỉ đơn giản là cung cấp các bản báo cáo hay
các số liệu tài chính.
Thiếu quan hệ với nhà đầu tư, doanh nghiệp tự đánh mất cơ hội quảng bá hình

ảnh của mình trên thị trường, nhà đầu tư không quan tâm do không hiểu về công ty,
doanh nghiệp sẽ mất cơ hội thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng, giá trị cổ phiếu của
doanh nghiệp có thể thay đổi, khó kiểm soát. Các doanh nghiệp cần duy trì quan hệ với
cổ đông thông qua việc tạo dựng kênh thông tin hai chiều và giới thiệu hình ảnh trung
thực của mình cho nhà đầu tư.
• Quan hệ với chính quyền, cơ quan quản lí
Trong kinh doanh, ngoài các mối quan hệ với khách hàng, với cổ đông, với người
lao động, …doanh nghiệp còn có một mối quan hệ rất quan trọng với chính quyền các
cấp. Doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề thì càng có mối quan hệ phức tạp với
nhiều ngành, nhiều cấp. Hiện nay, một số doanh nghiệp còn hình thành hẳn một bộ
phận trực thuộc giám đốc hoặc hội đồng quản trị với chức năng duy nhất là quan hệ
với chính quyền.

Nhóm thực hiện: 08

12


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
1.4. Tổng quan về công ty TNHH dầu thực vật cái lân
1.1.5. Tổng quan về công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
1.4.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành.

Hình1.5: logo của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) là công ty liên doanh giữa tổng
công ty công nghiệp dầu thực vật Việt Nam (VOCARIMEX), trực thuộc bộ công
thương và tập đoàn Wilmar, Singapore. Công ty thành lập năm 1996 với số vốn ban
đầu 22 triệu đô la và tổng vốn đầu tư cho tới nay lên tới 75,8 triệu đô la, công ty
TNHH dầu thực vật Cái Lân(CALOFIC) là một trong những công ty liên doanh hàng
đầu đã đặt nền móng cho ngành công nghiệp sản xuất và chế biến dầu thực vật tại Việt

Nam.
Hiện nay, CALOFIC có 2 nhà máy sản xuất tại Quảng Ninh, Hồ Chí Minh, hai
văn phòng chi nhánh tại Hà, dưới họ sẽ là các phòng ban tương tự nhau ở cả 2 khu vực
như ở sơ đồ cơ cấu trên. - Do đặc trưng của công ty là kinh doanh ở 2 miền Nam Bắc
nên các vị trí sẽ đều có 2 người đảm nhận, 1 người Nội và Hồ Chí Minh, với gần 1.000
nhân viên tính trên toàn quốc.
Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1996: ngày 12/08/1996, thành lập công ty TNHH Dầu thực vật Cái
Lân
- Năm 1997: xây dựng nhà máy tại Quảng Ninh
- Năm 2001: mở chi nhánh tại Hà Nội
- Năm 2006: xây nhà máy Hiệp Phước và chuyển văn phòng về Hiệp Phước
- Năm 2007: sáp nhập tập đoàn Wilmar
- Năm 2008: thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và mở văn phòng
Nhóm thực hiện: 08

13


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
mới tại Thành phố Hồ Chí Minh - Trải qua 16 năm hình thành và phát triển, công ty đã
xây dựng được một nên móng rất vững chắc, trở thành một thương hiệu đáng tin cậy
đối với người tiêu dùng.
1.4.1.2. Các nghành nghề kinh doanh.
Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) đã trở thành thương hiệu quen
thuộc đối với khách hàng thông qua những nhãn hiệu dầu thực vật nổi tiếng như:
 Neptune 1:1:1 - Điểm 10 cho sức khỏe, Điểm 10 cho chất lượng.

 SIMPLY - Cho một trái tim khỏe.


 Meizan - Món ăn ngon, Tốt sức khỏe.

Nhóm thực hiện: 08

14


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
 Kiddy - Tăng cường dưỡng chất, Thông minh vượt trội.

Cái Lân - Cái Lân vào bếp, May mắn vào nhà.

Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất và bán các sản phẩm đóng trong can, thùng
với nhiều kích cỡ khác nhau; shortening đóng trong bịch các tông, bơ dành cho thực
phẩm và công ty còn sản xuất các loại chất béo.
Nhờ nỗ lực không ngừng, nhãn hiệu Neptune 1:1:1 đã được khách hàng rất ưa
chuộng và giành được giải thưởng như "Hàng Việt Nam Chất lượng cao", "Top 20
Nhãn hiệu Cạnh tranh - Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam", "Tin & Dùng"...
1.1.6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
• Phòng Quảng cáo & Tiếp thị (Marketing)
Định hướng các hoạt động quảng bá thương hiệu, hỗ trợ Bộ phận Kinh doanh
trong việc thực hiện các chương trình giới thiệu sản phẩm mới thông qua việc phối
hợp các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi với các công cụ của Bộ phận Kinh doanh và
Đào tạo đại lý. Phòng Quảng cáo & Tiếp thị quản lý danh mục sản phẩm để mang đến
cho khách hàng và đại lý lợi ích cao nhất từ sản phẩm; đồng thời, đưa ra các chương
Nhóm thực hiện: 08

15



Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
trình phát triển sản phẩm mới theo chiến lược sản phẩm của Công ty.
• Phòng Nhân sự (Human Resources)
Là nơi xây dựng và thực hiện các chiến lược về con người để phục vụ cho mục
tiêu phát triển của toàn Công ty. Phòng Nhân sự thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ
nhân viên, phát triển đội ngũ nhân viên trong công ty, và thu hút các nhân tài từ bên
ngoài thông qua sự phối hợp hiệu quả của các bộ phận Tuyển dụng, Tiền lương, Đào
tạo và bộ phận Hỗ trợ Hoạt động Nhân sự của các phòng ban.
• Phòng Pháp lý (Legal)
Tư vấn và hỗ trợ các phòng ban nhằm đảm bảo các giao dịch và họat động của
Công ty tuân thủ đúng pháp luật.
• Phòng Tài chính (Finance)
Thực hiện các phân tích và báo cáo tài chính để phục vụ cho các quyết định chiến
lược về kinh doanh. Phòng Tài chính Kế toán quản lý chi phí, ngân sách, sổ sách kế
toán, rủi ro và quy trình phê duyệt dự án của Công ty.
• Phòng Giao dịch Bảo hiểm (Operations)
Là nơi xây dựng và thực hiện các quy trình, các hoạt động thẩm định, phát hành
hợp đồng, xử lý các yêu cầu sau khi phát hành hợp đồng và giải quyết quyền lợi bảo
hiểm cho khách hàng; đồng thời, là nơi phát triển và thực hiện các chiến lược, các hoạt
động phục vụ và chăm sóc khách hàng.
• Phòng Công nghệ Thông tin (Information Technology)
Hoạt động như một đối tác với các phòng ban để nhận và phân tích các yêu cầu
về công nghệ thông tin; phát triển các chương trình, các phần mềm ứng dụng nhằm
phục vụ cho hoạt động của Công ty; theo dõi việc thực hiện và đảm bảo chất lượng
cho các dự án công nghệ thông tin và điều hành cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của
Công ty.
• Phòng Kinh doanh, kênh Đại lý (Agency Development)
Đề ra và thực hiện các chiến lược, các hoạt động nhằm đạt được chỉ tiêu bán
hàng của kênh đại lý, thực hiện tuyển dụng đại lý và hỗ trợ lực lượng đại lý đạt kết quả
kinh doanh bằng việc thực hiện các chương trình thi đua, khen thưởng và tổ chức các

sự kiện.
Phòng Kinh doanh, kênh Hợp tác Kinh doanh (Partnership Distribution)
Đề ra và thực hiện các chiến lược, các hoạt động nhằm đạt được chỉ tiêu bán
Nhóm thực hiện: 08

16


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
hàng của kênh Hợp tác Kinh doanh tại ngân hàng, ngoài ngân hàng, bán hàng qua điện
thoại và bán hàng trực tiếp.
• Phòng Huấn Luyện & Phát Triển (Distribution Training & Development)
Chịu trách nhiệm cung cấp các hoạt động huấn luyện và phát triển đại lý để xây
dựng một đội ngũ kinh doanh chuyên nghiệp, đủ năng lực, góp phần vào việc thực
hiện mục tiêu kinh doanh của toàn Công ty.
• Phòng Hỗ Trợ Phát Triển Kinh Doanh (Distribution Operation Support)
Hợp tác chặt chẽ với Phòng Phát Triển Kinh Doanh và Phòng Huấn Luyện& Phát
Triển Kinh Doanh, chịu trách nhiệm hỗ trợ hậu cần và hỗ trợ hành chính cho những
hoạt động liên quan đến đại lý như việc bổ nhiệm đại lý mới, thay đổi hay thanh lý hợp
đồng đại lý, các chương trình thi đua, tổ chức sự kiện, hội thảo, v.v.
• Bộ Phận Phân Tích Chiến Lược (Business Intelligence Unit)
Chịu trách nhiệm phân tích thông tin liên quan đến xu hướng thị trường, định vị
sản phẩm, đại lý và khách hàng nhằm cung cấp dữ liệu cho việc phát triển chiến lược
cũng như tham gia vào quá trình thiết lập chính sách.
• Phòng Kiểm toán Nội bộ (Internal Audit)
Kiểm toán Nội bộ PVN là một phần của bộ phận Kiểm toán Nội bộ của Tập đoàn
Prudential. Nhiệm vụ của Kiểm toán Nội bộ là cung cấp cho Ban Giám Ðốc, Ủy ban
Ðiều hành và Ủy ban Kiểm soát sự đảm bảo độc lập, đáng tin cậy và khách quan về
tính hữu hiệu của các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị doanh nghiệp và
giúp Ban Lãnh đạo thực hiện chiến lược của công ty một cách hiệu quả.

• Bộ phận hợp tác đối ngoại (Corporate Relations)
Bộ phận hợp tác đối ngoại đóng vai trò quan trọng trọng việc thiết lập uy tín và
duy trì sự tận tâm chu đáo của công ty đối với cộng đồng. Bộ phận bao gồm 2 mảng
chức năng được xem như là “chuyên khoa”: Hoạt động cộng đồng và Quan hệ báo chí.
• Phòng Quản trị doanh nghiệp (Corporate Governance)
Phối hợp các công việc quản trị doanh nghiệp, pháp lý và pháp chế có liên quan
đến hoạt động của cả ba doanh nghiệp Prudential như Turnbull, tội phạm tài chính
(bao gồm cả hoạt động phòng chống rửa tiền), tuân thủ pháp luật, quản lý rủi ro, kiểm
toán, hành chính doanh nghiệp;
Ðiều hành các hoạt động thuộc Văn phòng Đại diện của Prudential PLC tại Việt
Nam.

Nhóm thực hiện: 08

17


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
• Bộ phận Quản lý Văn Phòng và Giao dịch Kinh doanh toàn quốc & Bộ phận
Phát triển Tổng Đại lý (BOM & GAD)
Bộ phận Quản lý Văn Phòng & Giao dịch Kinh doanh toàn quốc (BOM) cùng
với bộ phận Phát triển Tổng Đại lý (GADev) phụ trách các hoạt động kinh doanh tại
địa phương với gần 200 văn phòng chi nhánh, văn phòng Tổng Đại lý Prudential trên
toàn quốc. Cùng với sự phát triển không ngừng của mạng lưới các văn phòng, bộ phận
BOM & GADev đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy tín thương hiệu và
củng cố hoạt động kinh doanh của công ty thông qua các hoạt động chăm sóc khách
hàng, hỗ trợ đại lý, dịch vụ văn phòng và quan hệ đối ngoại.
• Bộ phận Pháp chế (Compliance)
Bộ phận Pháp chế bao gồm: Pháp chế Kinh doanh, Pháp dhế Công ty và Báo cáo
Quản lý Chất lượng. Chức năng chính của bộ phận là hướng dẫn và phê duyệt, bao

gồm huấn luyện về những vấn đề liên quan đến việc tuân thủ luật địa phương và qui
định của Prudential; thực hiện kiểm tra và giám sát mức độ tuân thủ; điều tra vi phạm
của lực lượng kinh doanh bảo hiểm và áp dụng các hình thức kỷ luật; lập và phân tích
báo cáo; và thiết lập những qui trình ngăn ngừa để tránh những vi phạm có thể xảy ra.
• Bộ phận Quan hệ Chính phủ (Government Relations Department)
Bộ phận Quan hệ Chính phủ là bộ máy trực tiếp giúp Ban Giám đốc Công ty xây
dựng và triển khai các chủ trương của Công ty về quan hệ với Chính phủ, các Bộ
ngành và các địa phương liên quan của Việt Nam, là cầu nối góp phần tăng cường sự
hiểu biết lẫn nhau và sự hợp tác cùng có lợi giữa hai bên.
• Bộ phận Định phí và Phát triển Sản phẩm (Actuarial and Product Management)
Bằng sự kết hợp khéo léo phương pháp toán học và thống kê, đội ngũ Định phí
đã đưa ra các dự đoán về tình hình kinh tế và đối tượng khách hàng nhằm hỗ trợ công
ty quản lý lợi nhuận và rủi ro cũng như kịp thời đưa ra các giải pháp về tài chính trong
những giai đoạn không ổn định. Vì vậy, các chuyên gia Định phí là người thiết kế sản
phẩm, thiết lập dự phòng và đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty.
Ðội ngũ Quản lý sản phẩm đảm nhận vai trò quan trọng trong việc phân tích nhu
cầu khách hàng, tiềm năng thị trường và khả năng phân phối để phát triển các sản
phẩm thích hợp, từ đó sẽ có những chiến lược tiếp thị phù hợp để quảng bá sản phẩm.
• Phòng Kế hoạch và Thực thi Chiến lược (Strategic Planning & Implementation)
Phòng Kế hoạch và Thực thi Chiến lược bao gồm 3 bộ phận là: bộ phận Hợp tác
chiến lược, bộ phận Quản lý dự án và bộ phận Tư vấn Phát triển Kinh doanh. Phòng
Kế hoạch và Thực thi Chiến lược có nhiệm vụ tìm kiếm những sáng kiến và cơ hội
Nhóm thực hiện: 08

18


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
mới để phát triển kinh doanh; tham gia tư vấn, quản lý để đảm bảo sự hoàn thành và
phù hợp mục tiêu của các dự án trong công ty.

1.1.7. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng , nhiệm vụ của các phòng
1.4.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC

Phòng
kiểm
toán

Phòng
tài
chính

PHÒNG
MARKETING

Phòng
nhân
sự

PHÒNG SẢN XUẤT

PHÒNG DỰ ÁN SẢN
PHẪM MỚI

Phòng
kế
hoạch
chiến

lược

1.4.1.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Giám đốc kinh doanh có 2 người phụ trách khu vực phía Bắc và phía Nam.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Kiến
nghịphương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Trừ các chức danh do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối
với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Giám đốc (Tổng giám đốc). Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.Do đặc trưng của công ty là kinh
doanh ở 2 miền Nam Bắc nên các vị trí sẽ đều có 2 người đảm nhận, 1 người phụ trách
phía Bắc và 1 người phụ trách phía Nam, trên họ là là người phụ trách toàn quốc, cũng
là người đứng đầu các 4 phòng ban như trên gồm:
• Phòng tổ chức: Tại đây có các phòng ban nhỏ hơn phụ trách các công việc vụ
thể khác nhau :
- Kiểm toán
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại, các
Nhóm thực hiện: 08

19


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...)
Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp.
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi
thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ chức chức cũng như các

quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các
nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và
gây dựng lòng tin đối với họ (trường hợp Công ty cổ phần).
- tài chính
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty. Triển khai công tác
nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành
của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty và báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết toán
theo đúng quy định.
Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong
việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của Công ty.
- Nhân sự
Phòng nhân sự có nhiệm vụ là quản trị nguồn nhân lực trong công ty. Bao gồm
4 nhiệm vụ chính là: lập kế hoạch và tuyển dụng, đào tạo và phát triển, duy trì và quản
lý, cung cấp, truyền thông tin và dịch vụ nhân sự.
+ Lập kế hoạch và tuyển dụng: Phối hợp với các phòng ban trong công ty để
lâp kế hoạch nguồn nhân lực: theo dõi thông tin nhân lực toàn công ty, đưa ra bảng mô
tả công việc chuẩn hóa cho từng vị trí nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng nhân
sự.Tham vấn, giám sát quá trình tuyển dụng.Hoạch định những chính sách phù hợp thu
hút người tài cho công ty. Kết hợp cùng các phòng ban khác tổ chức tuyển dụng những
vị trí thiếu cho công ty. Nếu các phòng ban cần thêm nhân sự khi đề xuất với phòng
nhân sự, phòng nhân sự sẽ đăng tuyển trên web, báo và tổ chức giới thiệu việc làm để
tìm kiếm.
+ Về mặt đào tạo và phát triển nhân lực: Phòng nhân sự tổ chức hướng dẫn các
nhân viên mới hội nhập với công việc. Thường công ty chỉ đào tạo ngắn hạn cho nhân
viên các kỹ năng và kiến thức cần thiết phục vụ cho công ty. Xác định nhu cầu đào tạo
và lựa chọn hướng phát triển, đào tạo theo yêu cầu công ty. Xây dựng, quyết định

Nhóm thực hiện: 08

20


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
chương trình đào tạo cho người lao động tại doanh nghiệp phát triển nghề nghiệp của
họ.
+ Duy trì và quản lý nguồn lực: Phòng nhân sự chỉ đạo việc đánh giá kết quả
công việc của nhân viên, khen thưởng, trả công cho họ. Ngoài ra, phòng nhân sự phải
cùng với các trưởng phòng ban khác bố trí, thuyên chuyển, đề bạt, quản lý quá trình
thôi việc... Họ còn hướng dẫn, tư vấn cho các bộ phận khác về chính sách nhân sự của
công ty và giữ nhiệm vụ đôn đốc các bộ phận khác thực hiện. Phòng nhân sự là cầu
nói giữa người lao động và người sử dụng lao động, mang trong mình tính cách vừa
răn đe, vừa phục vụ. Răn đe để không cho nhân viên tham nhũng, thiếu kỷ luật làm
ảnh hưởng xấu đến công ty, để tổ chức kết cấu công ty cho vững mạnh. Họ cũng là
người ký các quyết định thuyên chuyển công tác.
+ Thông tin, dịch vụ nhân sự: Phòng cần nắm bắt thông tin nhân sự trong
công ty một cách nhanh chóng, truyền tin hiệu quả. Phòng nhân sự sẽ ký các quyết
định ban hành luật, văn bản bổ sung cho nhân lực cũng như các vấn đề khác liên quan
để đảm bảo công ty làm việc theo đúng yêu cầu của nhà nước. Phòng nhân sự cũng
cần tạo dựng các mối quan hệ tốt với các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước như Sở
kế hoạch đầu tư, cảnh sát khu vực, cơ quan phòng cháy chữa cháy..
- Kế hoạch - chiến lược: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch của công ty, hướng dẫn, tổ chức việc thực hiện sau khi kế hoạch được phê
duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
• Phòng marketing: Chịu trách nhiệm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua
các kênh, cụ thể có bộ phận Nhãn hiệu, bộ phận Dịch vụ khách hàng và bộ phận quản
lý phân phối hàng.
• Phòng sản xuất: Chịu trách nhiệm về sản xuất, về chất lượng sản phẩm cũng

như kĩ thuật
• Phòng dự án sản phẩm mới: Nghiên cứu và đưa ra các dự án phát triển mặt
hàng mới
1.1.8. Thị trường và các đối thủ cạnh tranh chính
1.4.1.5. Thị trường
Công ty Cái Lân hiện nay đang sản xuất và kinh doanh các loại dầu thực vật với
các nhãn hiệu như Neptune, Simply, Meizan Cái Lân, Goldecarp trong đó Neptune hoa
hướng dương, Neptune dầu lạc vừng, Neptune mè. Thành phần chính của các loại trên
là tinh dầu hướng dương, mè, vừng, lạc, dầu đậu nành, Olein Cọ.
Chúng được bán với nhiều dung tích khác nhau như 51, 11, 400ml trên toàn Việt
Nhóm thực hiện: 08

21


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Nam với các chai được thiết kế đơn giản phù hợp với người tiêu dùng. Với giá tương
đối hợp lý từ 14000 đến 16000 đồng cho loại chai dung tích 11, từ 54000 đến 56000
đồng cho loại chai dung tích 51
Tính đến thời điểm hiện nay tại Việt Nam, công ty Cái Lân một thế khá vẫn chắc
trên thị trường dầu thực vật, với thị phần chiếm khoảng 76% trên tàn quốc với tổng
doanh thu hàng năm lên đến 500 tỷ đồng.
Công ty đã nâng thị phần lên so với các công ty khác điều đó cũng chứng tỏ sản
xuất của công ty đã đứng vẫn trên đôi chân của mình, tồn tại, phát triển trên thị trường.
Thành công cho phép công ty này càng mở rộng danh mục sản phẩm của công ty
và ngày càng được người tiêu dùng công nhận là nhãn hiệu được bán chạy nhất trên thị
trường. Hay nói một cách khác nó đã đem lại bộ mặt mới cho ngành sản xuất dầu tực
vật
Công ty hiện nay đang triển khai các các hoạt động của chương trình đa dạng hóa
sản phẩm sau cùng nhằm tiến tới nhiệm vụ phục vụ cho toàn bộ thị trường một cách

tốt nhất của công ty.
Tuy nhiên để tiến tới nhiệm vụ này thì công ty đã phải cố gắng rất nhiều. Trước
đây khi mới xuất hiện tại Việt Nam công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Các sản phẩm
trước đây của công ty được phân phối hạn chế chủ yếu là chỉ ở các thành phố lớn như
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nôi, Quảng Ninh.
Nhưng hiện nay việc phân phối này đã vươn tới tất cả các vùng với quy mô lớn
mà trước đó những nơi này chưa từng bán các sản phẩm cảu công ty.
Công ty làm như vậy với mục đích phải làm sao để hầu hết người tiêu dùng ở
Việt Nam coi dầu thực vật của công ty là một sản phẩm thiết yếu hàng ngày trong gia
đình họ.
Để hướng tới sự phục vụ của mình vào những thị trường này công ty đã phải có
sự nghiên cứu hết sức tỉ mỉ và sâu sắc. Bởi những thị trường này khác với các thị
trưởng thành phố mà công ty đã phục vụ từ thu nhập đến thói quen tiêu dùng hàng
ngày của họ.
Công ty hiên nay đã coi trọng những vùng ngoại thành và nông thôn là những nơi
đầy tiềm năng của công ty và được công ty quan tâm sâu sắc hơn. Bởi đây là một thị
trường rất lớn cho công ty phát triển vững chắc.
1.4.1.6. Các đối thủ cạnh tranh chính.
Hiện nay thị trường dầu ăn VN hiện có khá nhiều DN tham gia, nhưng đối thủ
cạnh tranh lớn nhất của dầu thực vật Cái Lân là dầu tực vật Tường An.
Nhóm thực hiện: 08

22


Phân tích tình hình quan hệ truyền thông của công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An là một hương hiệu được ghi nhớ, thân
thiết với người tiêu dùng. Tính đến thời điểm hiện tại thương hiệu Tường An đã có mặt
trên thị trường Việt Nam thời gian khá dài, lên đến 35 năm hoạt động. Liên tục đầu tư
xây dựng và phát triển, đến nay với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ

sản xuất tiên tiến, Tường An đạt tổng công suất 240.000 tấn/năm, gồm 2 Nhà máy sản
xuất.
Tường An chiếm thị phần đáng kể. Theo số liệu được Cty chứng khoán HSC
trích dẫn, hiện Cái Lân đứng đầu 37,3% thị phần, Tường An đứng thứ 2 với 22,8% thị
phần.

Hình 1.6: thị phần dầu ăn của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Công bố trong tài liệu họp đại hội cổ đông thường niên năm 2014 vừa được tổ
chức vào ngày 26/4 vừa qua, kết quả đạt được năm 2013 của Cty CP Dầu thực vật
Tường An khá khả quan khi cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế (LNST) đều tăng lần
lượt là 6,4% và 3,2% so với năm 2012. Ngoài ra còn có một số đối thủ cạnh tranh khác
như:
Công ty cổ phần dầu thực vật Tân Bình cũng là môt trong những đối thủ cạnh
tranh chính với công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân. Trước đây nó là Nhà máy dầu
Tân Bình là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty Dầu Thực Vật Hương Liệu
Mỹ Phẩm Việt Nam thuộc Bộ Công nghiệp. hoạt động gần 10 năm trên thị trường Việt
Nam. Công ty với nhiều dòng sản phẩm nổi tiếng khác nhau như: Dầu thực vật các loại
như dầu dừa tinh luyện, dầu phộng tinh luyện, dầu nành tinh luyện, dầu mè tinh luyện,
dầu cọ tinh luyện. Các sản phẩm phục vụ cho chế biến công nghiệp như shortening,
margarinẹ Đặc biệt, nhà máy có sản xuất dầu mè rang, đây là sản phẩm độc quyền trên
thị trường Việt Nam.
Nhóm thực hiện: 08

23


×