ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ THỊ VIỆT HÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ THỊ VIỆT HÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 06.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÚC
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan KBNN Phúc Yên và chưa
từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Người cam đoan
Vũ Thị Việt Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Cúc - Người trực tiếp hướng dẫn tôi, cảm ơn thầy cô giáo
Khoa sau đại học - Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên; Cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại KBNN Phúc Yên
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong công việc nhận thức, làm
sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc chủ động và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả
Vũ Thị Việt Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 5
6. Bố cục của luận văn........................................................................................ 5
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................ 6
1.1. Lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ........................ 6
1.1.1. Chi thường xuyên NSNN tại KBNN ...................................................... 6
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ...................................... 7
1.2. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại một
số tỉnh và bài học rút ra ......................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm KBNN một số tỉnh .......................................................... 19
1.2.2. Một số bài học rút ra về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với Kho bạc nhà nước Phúc Yên ........................................... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 26
iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 30
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN TẠI KBNN PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ............. 31
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 31
3.1.1. Lịch sử hình thành thị xã Phúc Yên ...................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Phúc Yên ........................ 32
3.2. Khái quát về KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 33
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 33
3.2.2. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Phúc Yên ..................................... 34
3.3. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................ 40
3.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 46
3.4.1. Phân cấp kiểm soát chi và quy trình KSC ............................................. 46
3.4.2. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................ 51
3.4.4. Tình hình thực hiện các công cụ sử dụng trong kiểm tra chi ngân
sách thường xuyên tại KBNN thị xã Phúc Yên .................................... 61
3.3.5. Tình hình thực hiện các nội dung KSC ................................................. 64
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ....................................... 69
3.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 69
3.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 72
3.5. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Phúc Yên trong giai đoạn 2014-2016 ...................................................... 76
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 76
3.5.2. Những hạn chế ...................................................................................... 77
3.5.3. Nguyên nhân những hạn chế ................................................................. 79
v
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ..... 83
4.1. Phương hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................ 83
4.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 83
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 89
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước tại kho bạc Nhà nước Phúc Yên .......................... 90
4.2.1. Hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN ................ 90
4.2.2. Tăng cường các biện pháp thực hiện phương thức cấp phát trực tiếp
đến người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.................................................. 91
4.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ phẩm chất của đội ngũ cán bộ KSC
KBNN Phúc Yên ................................................................................... 91
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chỉ
thường xuyên ngân sách nhà nước ........................................................ 93
4.3. Điều kiện thực hiện .................................................................................. 96
4.3.1. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý ........................................................ 96
4.3.2. Nâng cao chất lượng dự toán ................................................................ 97
4.3.3. Công nghệ hóa, hiện đại hóa KBNN..................................................... 98
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 99
4.4.1. Đối với Bộ Tài Chính ............................................................................ 99
4.4.2. Đối với Kho bạc nhà nước .................................................................. 100
4.4.3. Đối với chính quyền và các cơ quan chức năng địa phương .............. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
CBCC
Cán bộ công chức
2
CV
Công văn
3
ĐVQHNS
Đơn vị quan hệ Ngân sách
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
KBNN
Kho Bạc Nhà Nước
6
MLNS
Mục lục ngân sách
7
NQTW
Nghị quyết Trung Ương
8
NSNN
Ngân sách Nhà nước
9
NST
Ngân sách tỉnh
10
SDNS
Sử dụng ngân sách
11
TC
Trợ cấp
12
TKTG
Tài khoản tiền gửi
13
TTSPĐT
Thanh toán song phương điện tử
14
UBND
Ủy ban Nhân Dân
15
XDCB
Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:
Đánh giá phân cấp quản lý và sử dụng chi thường xuyên
NSNN tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 54
Bảng 3.2:
Tình hình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Phúc Yên
giai đoạn 2014-2016 ................................................................... 55
Bảng 3.2:
Tình hình chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi giai
đoạn 2014-2016 .......................................................................... 40
Bảng 3.3:
Số liệu dự toán và số kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN
thị xã Phúc Yên giai đoạn 2014- 2106 ....................................... 64
Bảng 3.4:
Thống kê từ chối thanh toán qua KSC thường xuyên tại
KBNN Phúc Yên giai đoạn 2014-2016 ...................................... 67
Bảng 3.5:
Đánh giá của đối tượng điều tra về hệ thống cơ sở pháp lý
về KSC NSNN ............................................................................ 71
Bảng 3.6:
Đánh giá của đối tượng điều tra về Ý thức chấp hành và
trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách .......................... 72
Bảng 3.9:
Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ sở vật chất, hạ tầng
truyền thông và việc áp dụng công nghệ thông tin ..................... 73
Bảng 3.8:
Đánh giá của đối tượng điều tra về Thái độ, năng lực, kinh
nghiệm làm việc của cán bộ KSC ............................................... 75
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biều đồ 3.1:
Nguồn chi NSNN qua KBNN thị xã Phúc Yên .............................. 56
Biều đồ 3.2:
Tình hình chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi giai đoạn
2014-2016 ............................................................................... 40
Biểu đồ 3.3:
Số liệu dự toán và số kiểm soát chi thường xuyên tại
KBNN thị xã Phúc Yên giai đoạn 2014- 2106 ....................... 65
Biều đồ 3.4:
Số lượng đơn vị sử dụng NSNN bị từ chối thanh toán qua
KSC thường xuyên tại KBNN Phúc Yên giai đoạn 2014-2016.. 68
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Kho bạc Nhà nước Phúc Yên .............................. 36
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ chi thường xuyên
NSNN tại Kho bạc Nhà nước Phúc Yên..................................... 48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, lĩnh vực tài chính
công nói chung và quản lý quỹ ngân sách nhà nước nói riêng qua đó đã có sự
đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ.Chi ngân
sách Nhà nước(NSNN) đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành nền
kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong những năm qua, chi NSNN ngoài việc
đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh
tế - xã hội, còn tạo tiền đề quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.Chi NSNN là
công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm soát các khoản chi
ngân sách nói riêng, trong đó kiểm soát chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn
và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
Chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nên việc hoàn thiện
kiểm soát chi thường xuyên NSNN xuất phát từ những yêu cầu khách quan.
Cụ thể như sau:
Một là, hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN nhằm phù hợp với
quy định pháp luật hiện hành.Nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có
những điều chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi
thường NSNN nói riêng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng đối với kiểm soát chi
thường xuyên NSNN.
Hai là, yêu cầu đặt ra là các khoản chi thường xuyên NSNN phải đảm
bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Hoàn thiện kiểm soát chi
2
thường xuyên sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội,
chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
Ba là, việc hoàn thiện kiểm soát chi thường NSNN tại KBNN nhằm
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng ngân
sách; đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi,
bổ sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi thường xuyên NSNN
ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Bốn là,trong những năm qua bên cạnh những kết quả dã đạt được thì tình
trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi thường xuyên NSNN còn phổ biến. Phần
lớn các đơn vị hưởng kinh phí thường xuyên NSNN luôn có xu hướng xây
dựng dự toán chi cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự
toán thì luôn tìm cách sử dụng hết phần kinh phí đã được cấp mà chưa chú
trọng đến tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến
các khoản chi sai chế độ, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức...
Thậm chí, một số đơn vị nguỵ tạo chứng từ để hợp thức hoá các khoản chi sai
chế độ.
Do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, trong những năm qua tốc
độ tăng trưởng suy giảm, nguồn thu không bù đắp nổi chi thì nhiệm vụ đặt ra
đối với những cán bộ, công chức ngành kho bạc càng nặng nề hơn, việc kiểm
soát chứng từ càng phải chặt chẽ, các khoản chi phải đảm bảo chi đúng mục
đích, chế độ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Dựa vào
Luật ngân sách nhà nước làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình, Kho bạc nhà
nước ngày càng khẳng định vai trò là công cụ thiết yếu trong điều hành vĩ mô
nền kinh tế của nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước.
3
Thực tế, những năm gần đây cũng cho thấy trong khi nguồn thu Ngân
sách nhà nước không có bước đột phá thì tình hình bội chi lại lại liên tục
tăng cao. Đáng ngại hơn nữa, khi tốc độ tăng chi thường xuyên cao hơn tăng
chi cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế
độ, tiết kiệm, và hiệu quả là vấn đề thiết thực cấp bách. Kho bạc nhà nước
cần phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc thực hiện công cuộc cải hành chính mà đặc biệt cải cách
hành chính công theo hướng công khai, minh bạch, góp phần thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn
lực tài chính của Nhà nước, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính
quốc gia. Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước Phúc Yên theo
hướng đó trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, ngày một
chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mô và chất lượng, phát hiện và ngăn
chặn kịp thời nhiều khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, định
mức, những vẫn còn đó những bất cập và hạn chế nhất định như: kiểm soát
chi thường xuyên chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN,
chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình, thủ tục, nội dung trong việc
kiểm soát chi NSNN, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý cải cách tài chính công
trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, với những kinh
nghiệm công tác của bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã được học
tập, nghiên cứu tại trường, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích
thực trạng và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN tại
KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014-2016, nhằm góp phần
bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có
hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị
xã Phúc Yên trong gai đoạn 2014-2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp với bối cảnh hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy trình chi thường xuyên của
KBNN và các nghiệp vụ cụ thể theo quy trình công tác chi thường xuyên của
KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại kho bạc nhà nước - Thị xã
Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu nghiên cứu được
thu thập trong giai đoạn 3 năm 2014 -2016.
- Về nội dung: Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phúc
Yên giai đoạn 2014 - 2016, quy trình chi thường xuyên của KBNN và các
nghiệp vụ cụ thể theo quy trình công tác chi thường xuyên của KBNN thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
5
thực. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Phúc Yên, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc, bảo đảm việc quản lý, sử dụng NSNN
đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí tài sản công.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN Phúc Yên.Kinh nghiệm của một số địa phương trong quá
trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên để từ đó rút ra kinh
nghiệm cho KBNN Phúc Yên. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN tại KBNN Phúc Yên, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí
trong sử dụng NSNN.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại Kho bạc nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
1.1.1. Chi thường xuyên NSNN tại KBNN
1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Các khoản chi ngân sách thường xuyên bao gồm các khoản chi hàng
năm để chính phủ của từng quốc gia thực hiện các hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ của chính phủ. Những chi phí này thường được gọi là chi ngân sách
thường xuyên, bởi vì chúng được thực hiện năm này qua năm khác, nó trái
ngược với chi ngân sách đầu tư, phát triển, các khoản chi ngân sách đầu tư,
phát triển kết thúc khi một cây cầu hoặc một công trình hoàn thành, quyết
toán và được giao cho cơ quan quản lý.
Chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực
tài chính nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi
trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
Theo Giáo sư Kinh tế học Dwight H.Perkins tại Khoa Kinh tế trường
Quản lý Kenedy thuộc Đại học Harvard, phần lớn các chính sách kinh tế của
Nhà nước hoạt động hông qua chính sách thuế và chi tiêu ngân sách nhà
nước. Một điều chắc chắn đối với mỗi quốc gia đó là: nhiều hoạt động của
Nhà nước được đánh giá tầm quan trọng thông qua tỷ lệ chi ngân sách
thường xuyên cho hoạt động đó.
Có thể khái quát lại, chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân
phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN, để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. [17]
7
1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách thường xuyên
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định,
gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý
kinh tế, xã hội.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi ngân sách thường
xuyên có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất
tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi ngân sách thường xuyên gắn chặt với
cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc
cung ứng các hàng hóa công cộng.[17]
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát CTX NSNN tại KBNN
a. Khái niệm
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên
cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
từng thời kỳ.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc cơ quan KBNN sử
dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ thanh toán, đối chiếu các khoản chi thường
xuyên NSNN qua KBNN với các quy định của nhà nước nhằm đảm bảo các
khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo những nguyên tắc, hình thức,
phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.[26]
b. Đặc điểm
- Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường
xuyên nên đa phần công tác kiểm soát chi sẽ diễn ra đều đặn.
8
- Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và có nhiều
nội dung đa dạng, phức tạp.
- Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực về mặt thời gian vì đa phần là
những khoản chi mang tính cấp thiết đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng.
- Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi
nhỏ, cơ sở để kiểm soát là hóa đơn, chứng từ... chứng minh cho những nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh thường chưa đầy đủ, thiếu tính pháp lý... gây khó khăn
cho người kiểm soát.[26]
1.1.2.2. Vai trò và yêu cầu của kiểm soát CTX NSNN tại KBNN
a. Vai trò
Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng
ĐVQHNS quyết định chi gửi KBNN, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các
tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có
đủ các điều kiện quy định”; đồng thời cũng quy định “Các ĐVQHNS và các
tổ chức được ngân sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN,
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình
thanh toán, sử dụng kinh phí’.
KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.
Căn cứ các điểm nêu trên, KBNN tổ chức thực hiện và được quyền từ
chối thanh toán nếu đơn vị thụ hưởng NSNN không chấp hành đúng các quy
định về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Như vậy, KBNN là
“trạm kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước
khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.Với nhiệm vụ này, KBNN
chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc “xuất tiền”.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy đơn vị, tổ chức kinh tế hay
cơ quan nhà nước sử dụng kinh phí ngân sách không đúng mục đích, không
có hiệu quả hoặc không đúng chế độ của Nhà nước, thì KBNN sẽ từ chối cấp
phát, thanh toán. Thông qua đó, KBNN đảm bảo cho quá trình quản lý, sử
9
dụng công quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa,
xây dựng... Nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên được giao cho KBNN là
thật sự cần thiết.[22]
b. Yêu cầu
Công tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Làm cho hoạt động chi NSNN đạt được hiệu quả cao nhất, có tác
động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trang làm cho quỹ
NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành
NSNN. Vì vậy, cơ chế và chính sách kiểm soát chi NSNN phải quy định rõ
ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện
cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán ngân sách năm đã được giao; về
phương thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được thanh
toán, chi trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự
toán được duyệt, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách chuẩn
chi và phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện
hành của Nhà nước.
- Công tác quản lý và kiểm soát NSNN là một quy trình phức tạp từ lập
dự toán, phân bổ dự toán tới cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán
NSNN, có liên quan tới tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do đó yêu cầu công
tác quản lý và kiểm soát chi NSNN phải được tiến hành một cách chặt chẽ,
thận trọng tuy nhiên không được máy móc gấy phiền hà cho các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN cấp.
- Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính. Đồng thời cũng cần phân định rõ ràng vai trò, trách nhiệm và quyền
hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN, trong quá trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự
toán, cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến khâu thông tin, báo cáo, quyết
toán chi NSNN để tránh những trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực
hiện. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra giám sát lẫn
nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
10
- Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến
quyết toán NSNN. Đồng thời phải thống nhất với việc thực hiện các chính
sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính
sách ổn định phát triển kinh tế,… [23].
1.1.2.3. Nguyên tắc và công cụ của kiểm soát CTX NSNN tại KBNN
a. Nguyên tắc
Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng Việt Nam đồng theo niên
độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ
quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN
thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.[26]
b. Công cụ
- Công cụ kế toán NSNN:
Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN (gọi tắt là Kế toán nhà
nước) là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp
11
thông tin về tình hình thu, chi NSNN, các loại tài sản do KBNN đang quản
lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN; việc thu thập và xử lý thông tin của
kế toán phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có
hệ thống.
Trong hoạt động nghiệp vụ của KBNN, Kế toán nhà nước đứng ở vị
trí trung tâm,là nghiệp vụ có tính chất xương sống của KBNN. Công cụ Kế
toán nhà nước là một trong những công cụ quản lý quan trọng trong kiểm
soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN. Thông qua Kế toán nhà nước,
các khoản chi ngân sách thường xuyên được quản lý chặt chẽ và có hệ thống
từ: quản lý phân bổ dự toán ngân sách được duyệt; kiểm soát thanh toán chi
ngân sách theo dự toán được phê duyệt; hạch toán chi ngân sách theo đúng
chương và cấp quản lý, ngành kinh tế (loại, khoản), nội dung kinh tế (mục,
tiểu mục), và các nhóm, tiểu nhóm; tổ chức quản lý hoạt động thanh toán;
tổng hợp báo cáo về tình hình sử dụng dự toán, báo cáo chi ngân sách theo
yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối chiếu chi ngân
sách chi tiết theo đơn vị sử dụng hoặc tổng hợp theo cấp ngân sách, theo bộ,
ngành, địa phương; quyết toán ngân sách thường xuyên theo quyết định phê
duyệt quyết toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Công cụ mục lục NSNN:
Mục lục NSNN được thiết lập trên cơ sở của những tiến bộ của khoa
học, kỹ thuật, đặc biệt là khoa học về tài chính công và công nghệ thông tin
hiện đại. Hệ thống mục lụcNSNN được xây dựng trên cơ sở phân loại thu,
chi NSNN theo chuẩn mực của Quỹ tiền tệ quốc tế (phân loại GFS hay còn
gọi là phân loại theo các tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ) được
sử dụng nhiều nhất để phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán và
quyết toán quỹ NSNN tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, đó là việc phân
loại thu, chi NSNN theo những tiêu thức nhất định, như: chương và cấp
quản lý; ngành kinh tế (viết tắt là loại, khoản); nội dung kinh tế (viết tắt là
mục, tiểu mục); và các nhóm, tiểu nhóm - phục vụ quản lý, điều hành ngân
12
sách và phân tích, đánh giá các khoản chi tiêu công của Chính phủ. Theo
phân loại GFS, chi tiêu ngân sách thường xuyên được phân thành năm
nhóm chi như:
+Tiền lương và tiền công;
+Mua hàng hóa, dịch vụ;
+Trả lãi suất;
+ Trợ cấp và phúc lợi xã hội;
+ Chi tiêu khác.
- Công cụ định mức chi ngân sách NSNN:
Trong quản lý chi NSNN, định mức chi ngân sách cho từng đối tượng
cụ thể (các bộ, ngành, địa phương, đơn vị) là một công cụ quan trọng, làm cơ
sở cho cơ quan quản lý NSNN các cấp căn cứ để lập các phương án phân bổ
ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết
toán kinh phí của các đơn sử dụng NSNN. Đồng thời dựa vào định mức chi
ngân sách mà các ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển
khai các công việc cụ thể của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí tại các bộ,
ngành, địa phương, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật.
Thông thường định mức chi được thể hiện dưới hai dạng: Loại định
mức chi tiết theo từng nội dung chi (mục chi) được gọi là định mức sử
dụng, loại định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng được tính định mức
chi được gọi là định mức phân bổ chi NSNN.
Định mức phân bổ ngân sách là mức ngân sách chuẩn làm căn cứ tính
toán dự toán cấp phát và phân bổ ngân sách cho các bộ, ngành, địa phương, các
đơn vị sử dụng NSNN, theo từng lĩnh vực cụ thể. Trong đó, định mức phân bổ
tuyệt đối, là việc xác định giá trị đầu vào của một loại hoạt động cụ thể; Định
mức phân bổ phần trăm, là tỷ lệ phần trăm giữa các mục chi khác nhau, thường
phản ánh mối quan hệ giữa chi phí con người và các mục chi khác.
Định mức sử dụng ngân sách thường xuyên còn được gọi là định mức
chi phí đơn vị hay định mức chi tiêu ở từng mục chi, là một công cụ quan
13
trọng, làm cơ sở cho cơ quan quản lý NSNN các cấp, đặc biệt là KBNN căn
cứ để kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách, thẩm tra
phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn sử dụng NSNN. Đồng thời dựa
vào định mức sử dụng ngân sách thường xuyên, các đơn vị sử dụng NSNN
mới có căn cứ pháp lý để thực hiện dự toán ngân sách thường xuyên (chi
tiêu) theo đúng quy định của pháp luật.
- Công cụ tin học.
Công cụ tin học là một công cụ đặc biệt quan trọng, hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN.
Về mặt kỹ thuật kiểm soát chi ngân sách thường xuyên có thể thực
hiện bằng phương pháp thủ công, bán thủ công hoặc kiểm soát tự động nhờ
ứng dụng hệ thống thông tin, tin học hiện đại, vai trò của con người không
tác động nhiều như phương pháp thủ công. Các ứng dụng tin học hiện đại
trong việc kiểm soát chi NSNN có thể hỗ trợ đắc lực cho việc kiểm soát
tuân thủ đối với các khoản chi ngân sách thường xuyên qua KBNN, như:
kiểm soát mẫu dấu, chữ ký đăng ký tại KBNN; kiểm soát phân bổ dự toán
và chấp hành dự toán được duyệt; kiểm soát cam kết chi; theo dõi quản lý
các khoản chi theo từng phương thức cấp phát và hình thức thanh toán; hỗ
trợ kiểm soát các tiêu chuẩn, định mức chi; hỗ trợ kiểm soát hồ sơ thanh
toán... đối chiếu số liệu và tổng hợp các báo cáo có liên quan đến quản lý
chi ngân sách thường xuyên tại KBNN.
1.1.2.4. Quy trình kiểm soát CTX NSNN tại KBNN
a. Kiểm soát trước:
Là việc kiểm soát ngay từ khâu lập, quyết định và phân bổ dự toán chi
NSNN. Kiểm soát trước do các cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán
chi NSNN và cơ quan tài chính đảm nhiệm. Ngay khi bắt đầu hoạt động, đơn
vị sử dụng ngân sách trên địa bàn phải tiến hành mở tài khoản tại KBNN theo
tính chất, loại hình hoạt động của đơn vị. Vào thời điểm đầu niên độ năm
ngân sách, các đơn vị giao một bản chính cho cán bộ kiểm soát chi các hồ sơ
sau: Hồ sơ biên chế, quỹ tiền lương; Hồ sơ về dự toán.
14
b.Kiểm soát trong:
Là việc kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán các khoản chi
NSNN do KBNN thực hiện, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều được
thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
theo quy định, góp phần ngăn ngừa thất thoát lãng phí NSNN, nâng cao hiệu
quả sử dụng NSNN. KBNN thường căn cứ vào thông báo dự toán chi cơ quan
quản lý cấp trên giao và cơ quan tài chính thẩm định cho đơn vị, kiểm tra tính
hợp pháp của hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và lệnh chuẩn chi của thủ
trưởng ĐVQHNS, thực hiện thanh toán trực tiếp từ Kho bạc đến người hưởng
lương hoặc người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Việc chi trả, thanh toán được
thực hiện dưới hai hình thức cấp tạm ứng và cấp thanh toán.
Cấp tạm ứng:
* Thủ tục tạm ứng vốn cho ngân sách trung ương
Căn cứ tổng mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước đã được Bộ Tài
chính phê duyệt từ đầu năm, khi phát sinh nhu cầu tạm ứng, Vụ Ngân sách
nhà nước lập giấy tạm ứng theo mẫu. Trên cơ sở giấy tạm ứng do Vụ Ngân
sách nhà nước lập và căn cứ vốn Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực
hiện tạm ứng vốn cho ngân sách trung ương.
* Thủ tục tạm ứng vốn cho ngân sách cấp tỉnh
- Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các thủ tục sau:
+ Trường hợp tạm ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản: Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt việc
tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị tạm ứng
vốn Kho bạc Nhà nước. Trong công văn nêu rõ danh mục dự án tạm ứng vốn;
tiến độ tạm ứng vốn; tiến độ hoàn trả tạm ứng vốn; tổng dư nợ các nguồn vốn
đã huy động (kể cả các nguồn vốn huy động theo phương thức khác như phát
hành trái phiếu, vay ngân hàng,...) và cam kết sử dụng vốn tạm ứng đúng mục
15
đích, hiệu quả, hoàn trả đúng thời hạn, các cam kết khác để Bộ Tài chính xem
xét, quyết định.
+ Trường hợp tạm ứng để đầu tư các dự án thu hút vốn đầu tư: Ủy ban
nhân dân tỉnh có công văn gửi Bộ Tài chính đề nghị được tạm ứng vốn Kho
bạc Nhà nước. Trong công văn nêu rõ danh mục dự án tạm ứng vốn; mức vốn
đầu tư của từng dự án; tiến độ tạm ứng vốn; nguồn và tiến độ hoàn trả tạm
ứng vốn và cam kết sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, hiệu quả, hoàn trả
đúng thời hạn, các cam kết khác để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Sau khi có văn bản chấp thuận cho tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh lập giấy tạm ứng theo Mẫu 02 gửi
Kho bạc Nhà nước để tạm ứng vốn theo quy định.
- Căn cứ giấy tạm ứng của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Kho bạc Nhà
nước ký duyệt, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) thực hiện tạm ứng vốn Kho
bạc Nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh.
Cấp thanh toán:
* Các khoản cấp thanh toán bao gồm:
- Lương, phụ cấp lương.
- Học bổng, sinh hoạt phí.
- Các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán trực tiếp.
- Các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh
toán tạm ứng.
* Mức cấp thanh toán:
Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước
theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Mức cấp thanh toán tối
đa trong quí, năm không được vượt quá nhu cầu chi quý và dự toán ngân sách
nhà nước năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ (bao gồm cả
chi tạm ứng chưa được thu hồi).