Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước an lão – hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.56 KB, 84 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này do chính tôi thực hiện, với sự giúp
đỡ của anh/chị cán bộ công chức tại Kho bạc Nhà nước An Lão – Hải Phòng đã
giúp tôi hoàn thiện bài Luận văn. Số liệu được lấy từ báo cáo chi Ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước An Lão. Tôi chỉ tham khảo và không sao chép bất kỳ
bài báo cáo nào dưới mọi hình thức. Tôi xin cam đoan lời nói của tôi hoàn toàn
đúng sự thật.
Xin chân thành cảm ơn.
Hải Phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Hoài Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
Quý thầy, cô, bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Hoài Nam,
người đã định hướng cho chủ đề nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt
để hoàn thành Luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo; cán bộ
và chuyên viên phòng Quản lý đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Hải Phòng
đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Kho bạc Nhà nước An Lão - Hải Phòng
đã cung cấp thông tin, tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học Hải Phòng trong thời gian qua đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu.


Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
luôn sát cảnh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hải Phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Hoài Thu


iii
MỤC LỤC


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CMND
GD&ĐT
GTC
GTT
HĐND
KBNN
KSC
KTT
KTV
KT-XH
LKB
LNH
LTT
NHNN
NHTM

NSĐP
NSNN
NSTW
QLNN
SDNS
TABMIS
TTLNH
TTV
TW
UBND

Giải thích
Chứng minh nhân dân
Giáo dục và đào tạo
Giá trị cao
Giá trị thấp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Kinh tế xã hội
Liên Kho bạc
Liên ngân hàng
Lệnh thanh toán
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương

Quản lý nhà nước
Sử dụng ngân sách
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
Thanh toán liên ngân hàng
Thanh toán viên
Trung ương
Uỷ ban nhân dân


v
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1
2.2
2.3

Số liệu dự toán chi tại KBNN An Lão từ năm 2011 đến 2014
So sánh chi thường xuyên qua các năm từ 2011 đến 2014
Tình hình thực chi thường xuyên của NSNN qua KBNN An

36
37
48


2.4

Lão, so sánh năm 2014 với năm 2013, năm 2012 và năm 2011
Tình hình các món từ chối thanh toán từ năm 2013 đến hết

57

tháng 11/2015


vi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Số hiệu

Tên bảng

Trang

sơ đồ
1.1.
2.1.
2.2.

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Tổ chức bộ máy tại Kho bạc Nhà nước An Lão
Quy trình kiểm soát chi TX NSNN tại KBNN An Lão bằng

19
34
41


2.3.

hình thức thanh toán song phương điện tử
Quy trình kiểm soát chi TX NSNN tại KBNN An Lão bằng

44

hình thức rút tiền mặt


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hòa cùng dòng chảy của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh
mẽ như hiện nay, Đảng và nhà nước đang tiến hành những hoạt động thiết thực
nhằm thúc đẩy quá trình đó diễn ra mạnh mẽ. Một vấn đề được quan tâm hàng
đầu đó là việc cấp phát Ngân sách cho các ngành, các cấp; đây là dấu hỏi lớn
được đặt ra bởi Ngân sách nhà nước (NSNN) là mắt xích quan trọng nhất giữ vai
trò chủ đạo trong tài chính công. Việc quản lý chi tiêu NSNN đã đạt một số kết
quả nhất định, ý thức chấp hành kỷ luật Tài chính ở các ngành, các cấp có được
nâng lên một bước. Với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản
lý và điều hành NSNN, tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài
chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng
tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH,
nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh, đối ngoại thì việc kiểm soát chặt

chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN là yêu cầu hết
sức cần thiết và đó là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, của mọi ngành,
mọi cấp. Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN có ý nghĩa
quan trọng trong việc lành mạnh nền tài chính quốc gia và đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc cấp phát ngân sách cho các đơn vị
sử dụng ngân sách trên địa bàn được thực hiện dưới sự quản lý kiểm soát của
KBNN nói chung và KBNN An Lão nói riêng, KBNN An Lão đã từng bước
khẳng định được vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc kiểm soát
chi ngân sách.
Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi cùng các văn bản hướng dẫn luật đã tạo
tiền đề, cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho công tác tổ chức chi và kiểm


2
soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước (KBNN). Do đó trong thời
gian vừa qua Kho bạc nhà nước An Lão chi Ngân sách Nhà nước đặc biệt là chi
thường xuyên đạt được những thành tựu đáng kể đáp ứng nhu cầu kinh phí thiết
yếu cho các mục tiêu cụ thể. Vì vậy thiết lập một cơ chế kiểm soát chi ngân sách
nhà nước là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức.
Với những kiến thức nhỏ bé thu được trong quá trình làm việc tôi hy
vọng đóng góp một số ý kiến của mình vào công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước, đặc biệt là hoạt động chi thường xuyên, đề tài tôi nghiên cứu là:
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước An Lão – Hải Phòng.
2. Đối tượng nghiên cứu, nội dung, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản
về công tác kiểm soát cho thường xuyên của trên địa bàn huyện An Lão - Hải
Phòng.
Nội dung của đề tài xoay quanh nghiên cứu vấn đề trên cơ sở luật ngân
sách nhà nước sửa đổi năm 2002, đánh giá thực trạng tình hình kiểm soát chi

ngân sách nhà nước trước và sau sửa đổi và giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu
quả trong công tác chi thường xuyên.
Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ bản
của quản lý chi thường xuyên trên địa bàn huyện An Lão - Hải Phòng. Việc
nghiên cứu những vấn đề quản lý chi thường xuyên đặt trong điều kiện triển
khai thực hiện pháp luật, chính sách tài chính hiện nay. Việc đánh giá thực trạng
quản lý chi thường xuyên chủ yếu trong giai đoạn 2015-2020. Việc đề xuất biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên từ NSNN trên địa bàn huyện
An Lão – Hải Phòng đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu như: Xử lý và
phân tích dữ liệu, thống kê, tổng hợp, so sánh; kế thừa các công trình khoa học


3
đã có về lý thuyết và thực tiễn. Nguồn số liệu sơ cấp qua việc thu thập từ các
đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện. Một số nguồn thứ cấp từ báo cáo quyết toán
ngân sách trình Hội đồng Nhân dân huyện An Lão trong 4 năm 2011 đến 2014.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Được tổng hợp và chọn lọc từ các tài liệu
luật NSNN, các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách, báo cáo khảo
sát, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phương tại Việt
Nam.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Dùng các chỉ số để thống kê, so sánh,
đối chiếu và thu thập những thông tin, ý kiến trao đổi của các cấp lãnh đạo.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Thông qua nghiên cứu làm rõ những lý luận cơ bản
về kiểm soát chi NSNN của huyện An Lão (những kết quả đã đạt được và tồn tại
hạn chế trong công tác quản lý ngân sách), đề tài cung cấp cơ sở khoa học thực
tiễn cho việc xây dựng những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện An Lão, góp phần thúc đẩy sự phát triển KT-XH

huyện An Lão trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đề tài nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN để
áp dụng hoàn thiện việc kiểm soát chi NSNN.
+ Phân tích và đánh giá được thực trạng của công tác kiểm soát chi NSNN
trên địa bàn huyện An Lão, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân.
+ Kiến nghị với các cấp, các ngành bổ sung, sửa đổi chính sách chế độ
nhằm quản lý tốt hơn Ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện An Lão.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm có ba chương:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước


4
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước An Lão
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiếm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước An Lão


5
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm

để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [24, tr.1]
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực Tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các
hoạt động sự nghiệp khác. [25, tr.10]
Để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
của nhà nước về lập pháp, hành pháp, và tư pháp và một số dịch vụ công cộng
khác mà nhà nước vẫn phải cung ứng.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên
mà nhà nước phải đảm nhận ngày tăng, đã làm phong phú thêm nội dung chi
thường xuyên của NSNN. Tuy vậy trong công tác quản lý chi người ta có thể lựa
chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng vào nội dung chi
thường xuyên một cách nhanh chóng và thống nhất.
1.1.2. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a) Nếu xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm: [9, tr.12]
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý :
+ Các trường phổ thông dân tộc nội trú;


6
+ Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào
tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác;
+ Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác;
+ Các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, trại xã hội, phòng
chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
+ Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng,

các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
+ Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển
quốc gia; các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục,
thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
+ Các sự nghiệp khác.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý :
+ Sự nghiệp giao thông : duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các
công trình giao thông khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trên các tuyến đường;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp : bảo dưỡng,
sửa chữa các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư
nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; công tác
khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
+ Điều tra cơ bản;
+ Đo đạc địa giới hành chính;
+ Đo vẽ bản đồ;
+ Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới;
+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;


7
+ Định canh, định cư và kinh tế mới;
+ Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
+ Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách trung ương bảo đảm theo quy định của Chính phủ;
- Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân;

- Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động của các cơ quan trung ương của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt
Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án nhà nước
do các cơ quan trung ương thực hiện;
- Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ
Luật Lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương bảo đảm; hỗ trợ
Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
- Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân
liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định này; mặc dù nếu xét riêng từng khoản chi này nó không phát sinh đều đặn
và liên tục trong các tháng của năm ngân sách, nhưng nó lại được coi là các giao
dịch thường niên tất yếu của nhà nước.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
b) Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên


8
- Các khoản chi cho người thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp, như: tiền
lương, tiền công, các khoản đóng góp theo lương và các khoản thanh toán khác
cho cá nhân. Ngoài ra ở một số đơn vị đặc thù là các trường còn có các khoản
chi về học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nước quy định cho
các trường cụ thể và mức học bổng mỗi sinh viên được hưởng.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn được đảm bảo bằng nguồn kinh
phí thường xuyên của NSNN ở mỗi ngành là rất khác nhau.

Được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn phải là những khoản chi mà xét
về nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục cho hoạt động này. Ví dụ: thanh
toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội
nghị thuộc về quy định trong quản lý hành chính…các chi phí về nguyên vật
liệu, vật liệu, chi phí về năng lượng, nhiên liệu, chi phí thuê chuyên gia hay thuê
giáo viên để tư vấn, đào tạo đội ngũ nghiên cứu…
Chính vì vậy quá trình hạch toán các khoản chi thường xuyên phát sinh tại
mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp cần có sự phân định theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ phát sinh một cách rõ ràng chuẩn xác.
- Các khoản chi mua sắm sửa chữa
Trong quá trình hoạt động các đơn vị hành chính- sự nghiệp còn được
NSNN cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài sản hay sửa chữa các tài sản trong
quá trình sử dụng, nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất
sử dụng các tài sản đó.
- Các khoản chi khác: bao gồm các mục của mục lục NSNN không nằm
trong 3 nhóm mục chi thanh toán cho cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi
mua sắm sửa chữa.
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến nhất
trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Thông qua việc phân loại chi thường
xuyên các nhà quản lý có thể thu thập được các thông tin về tình hình quản lý
biên chế và quỹ lương, tình hình sử dụng kinh phí vào đạt được tới mức nào…để


9
kịp thời có được các biện pháp nhằm hạn chế những sai lệch và bất cập có thể
xảy ra.
1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên của NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi
NSNN do đó hoạt động này liên quan đến nhiều đối tượng và tác động đến lợi
ích của nhiều chủ thể kinh tế - xã hội.

Chi thường xuyên có các đặc điểm sau:
- Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa
các năm trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
Ngân sách nhà nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích,
tiết kiệm và có hiệu quả.
- Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người sự việc nên nó không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị – xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của đất nước.
1.1.4. Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của Ngân
sách nhà nước. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy
trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước; đảm
bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích luỹ vốn Ngân sách nhà nước để chi cho


10
đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân
vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước

Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước là quá trình những cơ
quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
Ngân sách nhà nước theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước
quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính trong từng giai đoạn.
1.2.1. Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách nhà
nước
Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước được đặt ra đối với mỗi
quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Đối với nước ta hiện
nay, kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước lại càng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng bởi xuất phát từ những lý do sau đây:
Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới, trong quá trình đổi mới cơ
chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý Ngân sách nhà nước nói riêng
đòi hỏi mọi khoản chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước phải bảo đảm tiết
kiệm và có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác này sẽ có ý nghĩa rất to lớn trong
việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế
xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hoá
nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đồng thời góp phần
nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng Ngân sách nhà nước.
Thứ hai, do hạn chế của cơ chế quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước. Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và
từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung
nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất cả những
hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi thường Ngân sách nhà nước.


11
Cũng chính từ đó cơ quan tài chính và Kho Bạc Nhà Nước thiếu cơ sở pháp lý
cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi thường xuyên

Ngân sách nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách nhà
nước cấp; đồng thời phát hiện những kẻ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có
những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế,
chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi Ngân sách
nhà nước ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.
Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước
cấp. Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị thụ hưởng kinh phí được Ngân sách
nhà nước cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh
phí được cấp, không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và
dự toán đã được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai
chế độ quy định như không có trong dự toán chi Ngân sách nhà nước đã được
phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ,
chứng từ pháp lý có liên quan… Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một
bên thứ ba – cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ
năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao - để thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận xét, kết luận chính xác đối với khoản chi của
đơn vị có nằm trong dự toán được duyệt hay không; việc sử dụng các khoản chi
này có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn được duyệt hay không; có đủ hồ sơ,
chứng từ thanh toán theo đúng quy định hay chưa… qua đó có giải pháp chấn
chỉnh và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí
có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước của các cơ quan,
đơn vị, bảo đảm mọi khoản chi của Ngân sách nhà nước được tiết kiệm và có
hiệu quả.
Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi thường Ngân sách nhà nước đều
mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn


12

lại của các khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước là một ưu thế cực kỳ to
lớn đối với các đơn vị thụ hưởng Ngân sách nhà nước. Trách nhiệm của họ là
phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công
việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định
tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường
hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ
quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi của Ngân sách nhà nước, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã
chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị thụ hưởng kinh phí Ngân sách nhà
nước thực hiện.
Thứ năm, do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế
giới. Theo kinh nghiệm quản lý Ngân sách nhà nước của các nước và khuyến
nghị của các tổ chức tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện
thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ Ngân sách nhà nước
đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên quyết không chuyển kinh phí của
ngân sách nhà nước qua các cơ quan quản lý trung gian. Có như vậy mới có thể
bảo đảm đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính Nhà nước, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh toán các khoản chi thường
xuyên ngân sách nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh các mục tiêu cơ bản
sau đây:
Một là, tất cả các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước đều phải
được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các
khoản chi phải có trong dự toán ngân sách được duyệt. Việc chi tiêu phải đúng


13

chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và
đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi.
Hai là, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án sử dụng kinh phí của
ngân sách nhà nước đều phải mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà Nước chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và Kho Bạc Nhà Nước trong quá trình lập
dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán
ngân sách nhà nước.
Ba là, các cơ quan tài chính từ Trung ương đến địa phương có trách
nhiệm thẩm định dự toán và thông báo tổng mức kinh phí hàng quý cho các đơn
vị sử dụng ngân sách; đồng thời thường xuyên kiểm tra việc sử dụng kinh phí,
định kỳ xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi ngân
sách nhà nước.
Bốn là, Kho Bạc Nhà Nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ,
điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi thường
xuyên ngân sách nhà nước theo đúng quy định; tham gia cùng với cơ quan tài
chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử
dụng ngân sách nhà nước và xác nhận số thực chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho Bạc Nhà Nước của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Năm là, Kho Bạc Nhà Nước có quyền tạm đình chỉ hoặc từ chối thanh
toán các khoản chi thường xuyên trong trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước vi phạm mục đích đối tượng chi đã được ghi trong dự toán được duyệt,
chi không đúng chế độ, sai định mức tiêu chuẩn Nhà nước quy định, đồng thời
thông báo cho cơ quan tài chính đồng cấp biết để có biện pháp giải quyết.
Sáu là, mọi khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước được hạch toán
bằng đồng Việt nam theo từng niên độ Ngân sách, từng cấp ngân sách và theo
mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước
bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động đều được quy đổi và hạch toán bằng


14

đổng Việt nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, đơn giá ngày công lao động do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bảy là, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, cấp phát, thanh toán
và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nếu phát hiện các khoản
chi sai của đơn vị, Kho Bạc Nhà Nước phải thông báo ngay cho cơ quan tài
chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ra quyết định thu hồi các khoản
chi sau này.
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên của ngân
sách nhà nước
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các cơ quan quản lý
tài chính nhà nước nói chung, mà trực tiếp là cơ quan Tài chính và Kho Bạc Nhà
Nước nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, chính sách và cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước phải làm cho các hoạt động của tài chính nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác
động kích thích các hoạt động kinh tế xã hội, không để cho quỹ ngân sách nhà
nước bỏ cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá trình điều hành
ngân sách nhà nước.
Thứ hai, công tác quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước là một quy
trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn (lập dự toán ngân sách,
phân bổ và thông báo kinh phí, cấp phát thanh toán cho các đơn vị thụ hưởng
ngân sách, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước), đồng thời nó có liên quan
đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Vì vậy, kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cần phải được tiến hành thận trọng, thực hiện dần từng bước. Sau
mỗi bước cần tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục
kiểm soát chi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Thứ ba, tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải gọn nhẹ theo hướng cải cách
hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ tục hành
chính; đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ



15
quan quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ trưởng đơn
vị trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong quá trình lập dự toán, cấp
phát và sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi ngân sách nhà
nước để tránh sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện.
Thứ tư, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cần được thực
hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy trình quản lý ngân sách nhà nước
từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết toán ngân sách nhà
nước. Đồng thời phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các chính
sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính
sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi…
1.2.4. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quá trình kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước [6, tr.4]
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
là việc Kho bạc Nhà nước tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi ngân sách nhà nước phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu
do nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý
tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà
nước. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước bao gồm:
+ Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi ngân sách nhà nước.
+ Tính hợp pháp về con dấu và chữ ký của thủ trưởng và kế toán đơn vị
sử dụng ngân sách.
+ Các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm: các khoản chi phải có
trong dự toán được duyệt; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà
nước do cơ quan có thẩm quyền quy định, đã được cơ quan tài chính hoặc thủ
trưởng đơn vị quyết định chi; có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.



16
Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các
khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán.
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số
tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách
tại Kho bạc Nhà nước.
- Trong quá trình thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước, nếu phát
hiện được các vi phạm chính sách, chế độ quản lý tài chính, Kho Bạc Nhà Nước
có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị
sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong
các trường hợp sau:
+ Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định như: khoản chi không có
trong dự toán chi NSNN giao, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, không có đủ hồ sơ, chứng từ thanh
toán theo quy định.
Kho Bạc Nhà Nước chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc
xuất tiền. Vì vậy, Kho Bạc Nhà Nước phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích,
đúng chế độ định mức chi tiêu của nhà nước.
Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo
quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của
cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp: tồn quỹ ngân sách các
cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi hoặc các khoản chi vượt nguồn cho phép,
không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo.



17
- Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định
về kiểm soát chi hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo
quy định của pháp luật.
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN là việc KBNN tiến hành thẩm
định, kiểm tra các khoản chi NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ, định
mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, điều kiện, hình thức
và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các
khoản chi của NSNN.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước bao gồm các nội dung
chính như sau:
-

Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân

-

Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

-

Kiểm soát chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc,

sửa chữa tài sản cố định và xây dựng nhỏ
-

Kiểm soát chi thường xuyên khác


Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại
tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.


18
Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên
tắc trực tiếp từ KBNN cho người được hưởng lương, trợ cấp xã hội và người
cung cấp hàng hóa dịch vụ, trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực
tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN, các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ
quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc
Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng chế độ quy định.
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện việc chi trả, thanh toán các khoản chi
NSNN khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán chi NSNN được giao, trừ các trường hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN được giao và từ nguồn dự
phòng NSNN để khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn…. Các khoản chi đột
xuẩt ngoài dự toán được duyệt, nhưng không thể trì hoãn được.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao
+ Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau.

- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc
người được uỷ quyền quyết định chi.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán.
Nội dung kiểm soát các khoản chi thường xuyên cụ thể cho từng nội dung
chi như sau:
1.2.5.1 Kiểm soát chi đối với khoản chi thanh toán cá nhân:
- Bao gồm: chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp,
chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức, Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ,


19
công chức, viên chức của cơ quan hành chính, thanh toán cho cá nhân thuê
ngoài và các khoản thanh toán khác cho cá nhân
- Hồ sơ kiểm soát chi:
+ Giấy rút dự toán (thanh toán); 1 bảng kê thanh toán ghi chi tiết từng nội
dung chi, hệ số, số tiền.
+ Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, các khoản
đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: danh sách những người
hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những người hưởng tiền công
lao động thường xuyên theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã, thôn bản đương
chức (gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ: thực hiện theo Thông tư
số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm
soát chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 81/2006/TTBTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
+ Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: danh sách theo từng lần thanh toán.
+ Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài: hợp đồng thuê khoán, thanh lý
hợp đồng (nếu có);
- Quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi:


×