Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan tại các làng nghề xã tiên phong, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THU HIỀN

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NGHỀ MÂY TRE ĐAN
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ XÃ TIÊN PHONG,
THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THU HIỀN

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NGHỀ MÂY TRE ĐAN
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ XÃ TIÊN PHONG,
THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn: “Hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan tại
các làng nghề xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” là công trình
nghiên cứu độc lập của bản thân tác giả. Các kết quả và thông tin trong luận văn là
do tác giả thu thập từ các tài liệu thứ cấp và điều tra thực tế tại xã Tiên Phong, thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng lặp
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 7 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Vũ Thu Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình:
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hướng dẫn khoa học: PGS. TS
Nguyễn Xuân Dũng đã rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy, cô
giáo trong Khoa Kinh tế, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Kinh
tế & Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá
trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ công nhân

viên Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên và và các ban ngành để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ động viên và tạo điều kiện
để tôi hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 7 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Vũ Thu Hiền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA
NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP..................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất của nghề tiểu thủ công nghiệp ........ 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5

1.1.2. Các đặc trưng nổi bật của nghề mây tre đan ......................................... 14
1.1.3. Vai trò của ngành nghề mây tre đan ..................................................... 18
1.1.4. Nội dung đánh giá hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan ....................... 20
1.1.5. Nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan ......... 22
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan ở một
số địa phương Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Tiên
Phong, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................... 27
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Tiên Phong, thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 31


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Chọn điểm và mẫu nghiên cứu.............................................................. 34
2.2.2. Thu thập thông tin ................................................................................. 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo .................... 36
2.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 37
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NGHỀ MÂY TRE
ĐAN TẠI CÁC LÀNG NGHỀ XÃ TIÊN PHONG, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................................... 41

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 43
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 46
3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan tại các làng nghề xã

Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................... 49
3.2.1. Đặc điểm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong ...... 49
3.2.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan trên địa bàn xã Tiên
Phong, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên................................................ 52
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan
tại các làng nghề xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......... 68
3.3.1. Nguồn nguyên liệu sản xuất ................................................................... 68
3.3.2. Lao động, kỹ thuật và hình thức tổ chức sản xuất ..................................... 70
3.3.3. Điều kiện sản xuất ................................................................................... 71
3.3.4. Kinh nghiệm của các hộ làng nghề mây tre đan ....................................... 72
3.3.5. Tình hình đầu tư dụng cụ sản xuất cho nghề mây tre đan.......................... 73
3.3.6. Trình độ kỹ năng tay nghề ..................................................................... 74
3.3.7. Yếu tố thị trường và tiêu thụ sản phẩm ................................................. 75


v
3.3.8. Ảnh hưởng của các chính sách đến hiệu quả sản xuất nghề mây
tre đan ..................................................................................................... 75
3.3.9. Chất lượng sản phẩm............................................................................. 78
3.4. Đánh giá chung hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan tại các làng
nghề xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ........................ 78
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 78
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 80
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 84
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
NGHỀ MÂY TRE ĐAN TẠI LÀNG NGHỀ TIÊN PHONG,
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................... 86
4.1. Phương hướng nhằm tăng hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan tại
làng nghề Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian tới..................................................................................................... 86

4.1.1. Phương hướng phát triển chung làng nghề mây tre đan ....................... 86
4.1.2. Mục tiêu chung ...................................................................................... 87
4.1.3. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 87
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan
tại các làng nghề xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên......... 89
4.2.1. Đầu tư vốn và công nghệ mới vào sản xuất cho các làng nghề mây
tre đan ...................................................................................................... 89
4.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm ....................... 92
4.2.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ và mở rộng quy mô sản xuất .................... 93
4.2.4. Tăng cường liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ........ 94
4.2.5. Quy hoạch xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất .............................................................................. 95
4.2.6. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

BNN&PTNN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BQ


Bình quân

BTC

Bộ Tài chính

CC

Cơ cấu

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

CP

Chính phủ

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

DN

Doanh nghiệp


GO

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

KD

Kinh doanh

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

MI


Thu nhập hỗn hợp

MTĐ

Mây tre đan

MTĐ

Mây tre đan



Nghị định

NLN

Nông lâm nghiệp

NN

Ngành nghề

NNNT

Ngành nghề nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn


SX

Sản xuất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Diện tích và cơ cấu diện tích các loại đất thị xã Phổ Yên ................... 42

Bảng 3.2.

Tình hình dân số và lao động của thị xã Phổ Yên năm 2013-2015 .... 44

Bảng 3.3.

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế thị xã Phổ Yên 2013 - 2015 ........... 47

Bảng 3.4.

Một số chỉ tiêu về ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xã
Tiên Phong thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ..................... 49

Bảng 3.5.

Giá trị sản xuất ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xã
Tiên Phong thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 ..... 50


Bảng 3.6.

Tình hình phát triển các cơ sở sản xuất và các hộ làm nghề MTĐ
ở các thôn điều tra của xã Tiên Phong ................................................ 52

Bảng 3.7.

Tình hình lao động nghề MTĐ của xã Tiên Phong năm 2015 ............ 53

Bảng 3.8.

Năng lực sản xuất một số sản phẩm chính của làng nghề MTĐ ......... 54

Bảng 3.9.

Vốn trong các hộ làm nghề mây tre đan ............................................. 56

Bảng 3.10.

Giá trị sản xuất một số sản phẩm chính của làng nghề MTĐ xã
Tiên Phong .......................................................................................... 57

Bảng 3.11.

Kết quả và hiệu quả sản xuất nia năm 2015 ........................................ 59

Bảng 3.12.

Kết quả và hiệu quả sản xuất mẹt năm 2015 ....................................... 60


Bảng 3.13.

Kết quả và hiệu quả sản xuất thúng năm 2015.................................... 61

Bảng 3.14.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của hộ năm 2015 ........................ 63

Bảng 3.15.

Cơ cấu sản phẩm bán ở các hình thức khác nhau năm 2015............... 64

Bảng 3.16.

Kết quả và hiệu quả sản xuất sản phẩm mây tre đan xã Tiên
Phong năm 2015 .................................................................................. 66

Bảng 3.17.

Nguyên liệu chính trong sản xuất làng nghề mây tre đan ................... 69

Bảng 3.18.

Một số chỉ tiêu về lao động và cơ sở sản xuất tại các làng nghề
mây tre đan xã Tiên Phong .................................................................. 70

Bảng 3.19.

Kinh nghiệm làm nghề mây tre đan của lao động chủ hộ ................... 72


Bảng 3.20.

Các trang thiết bị chủ yếu cho hoạt động của nghề MTĐ ................... 73

Bảng 3.21.

Ý kiến của các chủ hộ về hệ thống giao thông .................................... 76


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biều đồ 3.1.

Giá trị sản xuất CN-TTCN giai đoạn 2013 - 2015.......................51

Biểu đồ 3.2.

So sánh kết quả sản xuất các sản phẩm của nghề mây tre đan .......62

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Hình thức tổ chức chế biến và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan .. 18

Sơ đồ 3.1.

Kênh tiêu thụ sản phẩm mây tre đan tại xã Tiên Phong ............ 65



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đổi mới nông nghiệp, nông thôn cả nước nói chung, vùng đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH) nói riêng đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, ổn định và liên
tục. Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế có vai trò quan trọng của
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN). Việc phát triển ngành nghề TTCN không
chỉ tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần
tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa (CNH), hiện đại
hóa (HĐH) và góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội.
Để phát triển ngành nghề nông thôn, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương
chính sách, nhất là Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 về một số
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, Nghị định 66/2006/NĐCP ngày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn, ngành nghề nông thôn đã có
nhiều bước phát triển rõ rệt. Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông
nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn, góp phần giải quyết
việc làm cho nhiều người lao động.
Sản xuất ngành nghề đã tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao. Nhiều cơ sở và
các hộ dân sản xuất ngành nghề đã bước đầu khẳng định được uy tín chất lượng và
thương hiệu hàng hóa của mình đối với khách hàng trong nước và thế giới. Theo số
liệu của Bộ Công thương, tính đến năm 2015 cả nước có trên 3.000 làng nghề TTCN,
tạo việc làm cho khoảng 6 triệu lao động thường xuyên và 14 triệu lao động thời vụ.
Trong đó có 713 làng nghề mây tre đan phân bố trên cả nước, hàng năm tạo việc làm
cho khoảng 350 nghìn lao động nông thôn. Kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm
mây tre đan tăng lên nhanh chóng, từ 219 triệu USD năm 2007 lên 432 triệu USD
năm 2012 và đạt khoảng gần 630 triệu USD năm 2015.
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều làng nghề TTCN nói chung, làng nghề mây tre
đan nói riêng. Hiện tại toàn tỉnh có 162 làng nghề, làng nghề truyền thống được

công nhận, trong đó có 8 làng nghề sản xuất sản phẩm mây tre đan nằm rải rác ở các
huyện Phú Bình, Phú Lương, Đại Từ, Thị xã Phổ Yên và Tp Thái Nguyên. Năm


2
2015 các làng nghề TTCN của tỉnh tạo ra việc làm thường xuyên cho trên 22.000
lao động nông thôn với giá trị sản xuất đạt gần 6.500 tỷ đồng (tăng hơn 2.400 tỷ
đồng so với năm 2011).Giá trị khu vực tiểu thủ công nghiệp và làng nghề đạt bình
quân trên 4.300 tỷ đồng/năm.
Xã Tiên Phong nằm ở phía đông nam của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
có tổng diện tích tự nhiên 14.93 km2, dân cư phân bố đều ở 11 thôn và 27 xóm.
Kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Xã hiện có
bốn làng nghề được công nhận là làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Giã Trung, và 3 làng
nghề mây tre đan là Hảo Sơn, Thù Lâm và Nguyễn Hậu. Làng nghề mây tre đan
thôn Thù Lâm có 580 hộ, thôn Hảo Sơn có 240 hộ, thôn Nguyễn Hậu có 150 hộ với
thu nhập bình quân 3 - 4,5 triệu đồng/ hộ/tháng.
Nhưng trong thực tế gần đây, sản xuất nghề mây tre đan vẫn mang tính chất
thủ công trong các hộ các gia đình, các cơ sở sản xuất còn nhỏ lẻ, trình độ công
nghệ thấp, trang thiết bị sản xuất thô sơ, chi phí sản xuất tăng, doanh thu giảm nên
hiệu quả kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm nên cần phải
có giải pháp thiết thực phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, góp
phần thúc đẩy ngành nghề tại địa phương phát triển đúng hướng và hiệu quả, đáp
ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường.
Xuất phát từ thực tế trên, việc triển khai nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sản
xuất nghề mây tre đan tại các làng nghề xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên” mang ý nghĩa thực tiễn cao, và được chọn nghiên cứu làm luận văn
tốt nghiệp cao học quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nghề

mây tre đan tại các làng nghề xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất của nghề
tiểu thủ công nghiệp.


3
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan tại các làng nghề
xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên để rút ra những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan tại
các làng nghề xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ngành nghề
mây tre đan tại các làng nghề xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sản xuất ngành nghề mây tre đan tại các làng nghề tại xã Tiên
Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan trong các cơ sở,
các hộ gia đình sản xuất và tiêu thụ tại các làng nghề mây tre đan tại xã Tiên
Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Tại địa bàn xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên, trong đó tập trung ở các làng nghề mây tre đan tại xã Tiên Phong.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài là số liệu thống kê qua 3
năm (từ năm 2013 đến năm 2015), số liệu điều tra năm 2015 và số nghiên cứu đề xuất,
phương hướng và giải pháp phát triển nghề mây tre đan đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở khoa học về hiệu quả sản

xuất của nghề tiểu thủ công nghiệp
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tài liệu quan trọng góp
phần gợi ý chính sách cho xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên nói riêng, tỉnh Tỉnh Thái
Nguyên nói chung trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan. Ngoài
ra đề tài cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu trong lĩnh vực
quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn.


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất của nghề tiểu thủ công nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan tại các làng nghề xã
Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nghề mây
tre đan tại các làng nghề xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
CỦA NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất của nghề tiểu thủ công nghiệp
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Nghề tiểu thủ công nghiệp
- Nghề thủ công là những nghề sản xuất ra sản phẩm mà kỹ thuật sản xuất chủ
yếu là làm bằng tay. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nghề thủ công
có thể sử dụng máy, hóa chất và các giải pháp kỹ thuật của công nghiệp trong một số

công đoạn, phần việc nhất định nhưng phần quyết định chất lượng và hình thức đặc
trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay. Nguyên liệu của các nghề thủ công thường lấy
trực tiếp từ thiên nhiên; công cụ sản xuất thường là công cụ cầm tay đơn giản.
- Thủ công nghiệp là lĩnh vực sản xuất bao gồm tất cả các nghề thủ công.
Cũng có khi gọi là ngành nghề thủ công.
- Ngành tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp là lĩnh vực sản xuất bao gồm các
nghề thủ công và các cơ sở công nghiệp nhỏ. Thường các cơ sở công nghiệp nhỏ
này có nguồn gốc từ các nghề thủ công phát triển thành.
- Làng nghề tiểu thủ công nghiệp là làng có nghề tiểu thủ công nghiệp phát
triển với một tỷ lệ số hộ và tỷ lệ thu nhập từ nghề TTCN nhất định, trở thành nguồn
thu nhập quan trọng không thể thiếu được của người dân trong làng. Nhiều nước
trên thế giới lấy tỷ lệ 20% hay 30%, ở Việt Nam đang có xu hướng lấy tỷ lệ 30%
hay 50% số hộ dân làm nghề và thu nhập của làng từ nghề thủ công. Tỷ lệ đó được
duy trì và ổn định trong nhiều năm.
Nhiều ý kiến hiện nay đã thống nhất phân chia các ngành nghề thủ công
truyền thống thành các nhóm chính là:
- Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm sứ mỹ
nghệ, sơn mài, thêu, ren, khảm, thảm, chạm khắc gỗ, chạm khắc đá, chạm mạ vàng
bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre đan các loại,..
- Các ngành nghề sản xuất các, cụ sản xuất như: rèn sắt, làm cầy bừa, nông
cụ đóng thuyền,...


6
- Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông thường như:
dệt chiếu, làm nón, đan mành, rổ, rá, nong, nia, sọt, bồ,...; bện thừng, chạo dệt vải.
- Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: nề, mộc, hàn,đúc,
đồng, gang, sản xuất vật liệu xây dựng,…
- Các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm như: xay xát làm bún, bánh,
đường mật, làm đậu tương, đậu phụ, miến, nấu rượu, chế biến hải sản các loại,…

1.1.1.2. Vai trò của nghề tiểu thủ công nghiệp
Những đóng góp của ngành nghề thủ công nghiệp trong việc phát triển kinh
tế xã hội ở khu vực nông thôn trong những năm gần đây đã khẳng định vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, góp phần giải quyết việc làm, tạo điều kiện phân bổ lại và sử
dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn.
Trong những năm gần đây phát triển ngành nghề nông thôn là một chủ
trương đúng đắn và đã thu hút nhiều lao động tại địa bàn nông thôn vào các hoạt
động ngành nghề, tạo việc làm mới và mở ra nhiều nghề mới khác, nhiều dịch vụ có
liên quan.
- Thứ hai, tạo thu nhập cho người lao động đồng thời nâng cao năng suất lao
động xã hội. Giải quyết việc làm, làng nghề thủ công mỹ nghệ phát triển gắn bó
chặt chẽ với đời sống hàng ngày, với loại hình du lịch, thúc đẩy phát triển và giao
lưu văn hóa khu vực và dân tộc.
- Thứ ba, góp phần bảo lưu các giá trị văn hóa dân tộc. Giá trị của nghề
truyền thống có thể nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng có hai điểm không
thể bỏ qua, đó là những giá trị công nghệ bí truyền và những nét đặc trưng trong
bản sắc văn hóa dân tộc mà nghề truyền thống mang lại. Chính vì vậy việc phát
triển các ngành nghề và các làng nghề truyền thống chính là việc giữ gìn và phát
triển truyền thống văn hóa của dân tộc, đồng thời giới thiệu cho bạn bè quốc tế biết
những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ta.
- Thứ tư, đóng góp cho sự phát triển và tăng tiềm lực kinh tế của địa phương,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng nông thôn mới.


7
1.1.1.3. Nghề mây tre đan
Mây tre đan là đồ đan bằng mây, tre.
Mây là chỉ cây leo, lá xẻ thuỳ sâu, cuống lá có gai, thân dài và mềm, thường

dùng để buộc hoặc đan các đồ dùng trong nhà. Sợi mây. Ghế mây. Roi mây.
Tre là loài cây cao thuộc họ lúa, thân rỗng, mình dày, cành có gai, thường
dùng để làm nhà, rào giậu, đan phên, làm lạt...
Đan là hoạt động làm cho vật hình thanh mỏng hoặc sợi luồn qua lại với
nhau, kết lại thành tấm như đan phên, đan rổ, rá, nia, thúng, mẹt...
Nghề mây tre đan là nghề đan các loại sản phẩm dựa vào nguyên liệu là mây
tre, như nghề đan mây, song, tre nứa, giang, lá, cỏ, cói… Chỉ hàng hóa được làm chủ
yếu từ những nguyên liệu thô có sẵn trong tự nhiên như: Mây, tre, giang, nứa,…
Các sản phẩm mây tre đan chủ yếu được các nghệ nhân làm bằng phương
pháp thủ công truyền thống hoặc có sự trợ giúp của các loại máy móc nên có độ
tinh xảo và giá trị sử dụng, giá trị nghệ thuật cao mang đậm nét truyền thống của
dân tộc.
Mây tre từ bao đời nay đã gắn bó rất mật thiết với cuộc sống của người dân
Việt Nam. Từ mây tre với bàn tay khéo léo, nhân dân ta đã làm ra những sản phẩm
phục vụ cho cuộc sống của chính mình. Cùng với sự phát triển của công nghệ hiện
đại, đã có rất nhiều sản phẩm có khả năng thay thế các sản phẩm từ mây tre ra đời,
tuy nhiên, từng bước mây tre đã khẳng định lại vị trí của mình. Hiện nay, mây tre
đan không chỉ được biết đến với những sản phẩm gia dụng như rổ, giá, mâm
mây…mà còn nhận được sự quan tâm với những sản phẩm cao cấp được xử lý theo
công nghệ hiện đại như bàn ghế tre, tủ mây… Những sản phẩm từ mây tre đan đem
lại không khí ấm áp trong gia đình, sự thanh nhã và phù hợp với thẩm mỹ của người
Việt Nam, không những được tiêu thụ trong nước mà còn được xuất khẩu ra nước
ngoài như Nhật, EU, Hàn Quốc, Mỹ…
Ngành nghề sản xuất mây tre đan đang đóng góp một phần to lớn trong việc
gia tăng giá trị xuất khẩu của hàng thủ công mỹ nghệ, góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người dân ở các làng nghề như Chương Mỹ (Hà Tây), Xâm Dương,
Xuân Lai (Bắc Ninh), Trung Chánh (Bình Định)…vừa có thể tham gia sản xuất tại


8

địa phương hoặc có thể tham gia vào các công ty chuyên sản xuất đồ mây tre đan
như Barotex, Tre Việt, Haproximex, Artex Duy Thành, Hoa Lư Handycraft…
1.1.1.4. Hiệu quả sản xuất nghề mây tre đan
a. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
sản xuất. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả sản xuất là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu
cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động sản
xuất làm xuất hiện phạm trù hiệu quả sản xuất. Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát
triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động
mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang
thêm nhiều ngành nghề, làng nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp...
Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hoá, tăng cường chuyên môn hoá và
hợp tác hoá, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản
phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hiệu quả sản xuất là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ
chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước [11].
Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến
trong kinh tế vĩ mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này
thường được phản ánh trong quan hệ các hàm sản xuất.
Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra
rằng 2 đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm hiệu
quả kỹ thuậtcủa việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông
dân ra quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật



9
và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng người sản xuất cũng như
môi trường kinh tế xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn
được gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều
kiện về lý thuyết biên để tối đa hoá lợi nhuận, có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm
phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả sản xuất là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị phải
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Chỉ khi nào
việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi
đó sản xuất mới đạt hiệu quả.
Về phạm trù hiệu quả sản xuất, từ trước đến nay các nhà kinh tế cũng có
nhiều khái niệm khác nhau:
- Hiệu quả sản xuất so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động
kinh tế với thành quả có ích đạt được [10].
- Hiệu quả sản xuất là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định [15].
- Hiệu quả sản xuất được đo bằng hiệu số giữa kết quả sản xuất đạt được và
lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này cho biết quy mô của
hiệu quả sản xuất chứ chưa cho phép xác định đúng mức hiệu quả vì điều mong đợi
của nhà đầu tư là đạt kết quả với chi phí ít nhất chứ không phải đạt kết quả với bất
cứ giá nào.
- Quan điểm cho rằng hiệu quả sản xuất được tính toán bằng cách so sánh kết
quả sản xuất với chi phí đầu tư để làm ra kết quả sản xuất ấy. Theo quan điểm này

thì các nhà kinh tế tương đối thống nhất với nhau ở phương pháp xác định hiệu quả
sản xuất là xác định được mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất.


10
Ưu điểm của phương pháp đánh giá này là xác định rõ hiệu quả của các
nguồn lực sản xuất, so sánh được hiệu quả sản xuất từ các quy mô sản xuất
không đều.
Nhược điểm của phương pháp xác định này không cho phép xác định được
quy mô của hiệu quả sản xuất một cách tổng quát.
- Quan điểm đánh giá hiệu quả sản xuất bằng cách so sánh các lượng biến
động của kết quả sản xuất và lượng biến động của chi phí để có được kết quả sản
xuất. Phương pháp này có thể dùng lượng biến động tuyệt đối hoặc dùng số tương
đối. Quan điểm này phát huy ưu điểm khi đánh giá hiệu quả sản xuất của nhà sản
xuất do đầu tư chiều sâu hoặc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, muốn nói đến
phần đầu tư tăng thêm. Phương pháp này có hạn chế là bỏ qua hiệu quả sản xuất của
tổng chi phí đã đầu tư.
Như vậy các quan điểm hiệu quả sản xuất đều thống nhất bản chất của nó là
muốn thu được kết quả phải bỏ ra chi phí nhất định về vật tư tiền vốn, lao động. So
sánh kết quả sản xuất với chi phí đầu tư để có được kết quả đó sẽ có được hiệu quả
sản xuất. Chênh lệch này càng cao thì hiệu quả sản xuất càng lớn. Trong điều kiện
tài nguyên khan hiếm thì tiêu chuẩn của hiệu quả là cực đại lợi nhuận và cực tiểu
chi phí. Tuy nhiên kết quả thu được rất phong phú và đa dạng có thể đạt được mục
tiêu kinh tế, có thể đạt được mục tiêu xã hội... Vì vậy có thể khái quát chung: hiệu
quả sản xuất là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra, biểu hiện thuần tuý bằng những chỉ tiêu kinh tế như giá trị tổng sản phẩm, thu
nhập, lợi nhuận,... tính trên lượng chi phí đầu tư.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa chi phí đầu tư và kết quả sản
xuất đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là mối tương quan so sánh giữa đầu tư chi phí và

kết quả thu được trên cả 2 phương diện kinh tế và xã hội. Có nhiều ý kiến cho rằng
khi đánh giá hiệu quả sản xuất cần phải xem xét hiệu quả sản xuất trong mối tương
quan với hiệu quả xã hội của tổng thể nền kinh tế ở giai đoạn trước mắt và lâu dài vì
hiệu quả sản xuất và hiệu quả xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các nước
theo mô hình sản xuất TBCN, nền kinh tế vận động theo quy luật kinh tế cơ bản của


11
CNTB thì nhà tư bản xem lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu nên hiệu quả sản
xuất được đánh giá bằng những chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của nhà tư bản. Việt
Nam đang ở trong giai đoạn quá độ lên CNXH, nền kinh tế có nhiều thành phần
hoạt động theo cơ thế thị trường, có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước nên mục tiêu của mỗi doanh nghiệp không chỉ là thu được lợi
nhuận tối đa mà còn phải đáp ứng được nhu cầu xã hội, phù hợp với những quy
phạm, pháp luật đã được ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế.
Trong ngành nông nghiệp nước ta hiện nay, sản xuất của hộ nông dân chủ
yếu tập trung vào việc giải quyết, các nhu cầu cơ bản cho cuộc sống hàng ngày, ý
nghĩa lợi nhuận để có tích luỹ đối với hộ là quan trọng. Các doanh nghiệp, các xí
nghiệp quốc doanh tổ chức sản xuất với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều
thành phần rất chú trọng đến việc hạch toán nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng tích
luỹ phục vụ cho cho tái sản xuất mở rộng và phát triển xã hội sản xuất.
Như vậy, khái niệm về hiệu quả sản xuất ở từng phương thức sản xuất khác
nhau, ở các nền sản xuất khác nhau thì khác nhau, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà
lựa chọn các chỉ tiêu phản ánh cho phù hợp.
b. Bản chất
Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt
động sản xuất, phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Thực chất của
hiệu quả sản xuất là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh
doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực. Đó là 2 mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả.

Nói cách khác, bản chất của hiệu quả sản xuất là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội, 2 mặt này có mối liên hệ mật thiết, gắn liền với 2 quy
luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy
luật tiết kiệm nguồn tài nguyên.
Việc làm rõ bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất cần phải phân định rõ
sự khác nhau nhưng có mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả phản ánh về
mặt định lượng mục tiêu đạt được bằng hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, không
đề cập đến cách thức, chi phí bỏ ra để đạt mục tiêu đó. Bản thân kết quả không thể


12
hiện được chất lượng. Hiệu quả thể hiện một cách toàn diện trên mặt định lượng và
định tính, về định lượng hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa chi phí (đầu vào) và
kết quả (đầu ra). Về mặt định tính, hiệu quả không chỉ thể hiện qua các con số cụ
thể mà còn thể hiện nguyên nhân mang tính định tính để đạt được con số đó, phản
ánh được sự nhất trí và khả năng đóng góp của các mục tiêu trên thành phần vào
mục tiêu chung.
Như đã phân tích thì hiệu quả sản xuất liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu
vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố
đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp một số số vấn đề sau:
Đối với yếu tố đầu vào:
Các tư liệu tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất không đồng đều trong
nhiều năm, có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa nên việc
khấu hao và phân bổ chi phí để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả chỉ có tính chất tương
đối [18].
Sự biến động của giá cả thị trường gây trở ngại cho việc xác định chi phí bao
gồm cả chi phí biến đổi và chi phí phí khấu hao tài sản cố định Một số yếu tố đầu
vào quan trọng cần phải được hạch toán để tính các chi phí nhưng thực tế không thể
tính được cụ thể chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thông tin, giáo dục, đào
tạo,tuyên truyền, khuyến cáo kỹ thuật...

Các yếu tố của điều kiện tự nhiên kể cả thuận lợi và khó khăn cũng có tác
động rất lớn tới quá trình sản xuất. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố này
vẫn chưa có phương pháp xác định chuẩn xác.
Đối với các yếu tố đầu ra:
Các kết quả đạt được về mặt vật chất có thể lượng hoá được để so sánh,
nhưng có những yếu tố không thể lượng hoá được như vấn đề bảo vệ môi
trường sinh thái, tái sản xuất kỹ thuật của các hộ sản xuất, cơ sở sản xuất, khả
năng cạnh tranh...
Có những trường hợp hiệu quả bộc lộ ra trong một thời gian dài, thậm chí rất
dài như môi trường sinh thái, các tệ nạn xã hội... nên việc xác định các yếu tố đầu ra
cũng gặp những trở ngại phức tạp.


13
Như vậy, hiệu quả sản xuất phải ánh trình độ thực hiện các nhu cầu của xã
hội, còn mục đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng những nhu cầu vật chất, tinh
thần cho xã hội. Do đó hiệu quả không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Vì
vậy, việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất không những để đánh giá mà còn là cơ sở để
tìm ra các giải pháp phát triển sản xuất với trình độ cao hơn.
c. Phân loại hiệu quả sản xuất
Căn cứ vào nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 loại: Hiệu quả kết
quả, hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế - xã hội. Ba loại này khác nhau về nội dung
nhưng có tác động qua lại với nhau.
Hiệu quả sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế
và chi phí để đạt được kết quả đó. Hiệu quả xã hội thì thể hiện mối quan hệ giữa kết
quả đạt được về mặt xã hội và chi phí để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế - xã hội thể hiện mối quan hệ giữa các kết quả tổng hợp đạt
được trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và chi phí để đạt được kết quả đó Xét trong
phạm vi và đối tượng của các hoạt động kinh tế thì có thể phân chia hiệu quả sản
xuất như sau:

- Hiệu quả sản xuất quốc dân: là hiệu quả sản xuất tính chung trên phạm vi
quy mô toàn bộ nền kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất ngành: là hiệu quả sản xuất xác định riêng đối với trong
ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn, nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ... Trong từng ngành lớn bị phân chia theo từng ngành
hẹp hơn như trong nông nghiệp có: trồng trọt, chăn nuôi, nhóm cây trồng, gia súc...
- Hiệu quả sản xuất theo vùng, lãnh thổ là hiệu quả sản xuất được tính toán,
xem xét và phân tích theo từng vùng, từng địa phương riêng biệt...
- Hiệu quả sản xuất theo đơn vị sản xuất được tính toán cho các doanh
nghiệp, công ty, trang trại, hộ nông dân thuộc các thành phần kinh tế. Mặt khác,
trong sản xuất nông nghiệp có liên quan đến nhiều các yếu tố nguồn lực như lao
động, đất đai, vốn, công nghệ... do đó nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và chiều hướng tác động vào sản xuất thì hiệu quả sản xuất có thể
được tính và phân tích theo từng nguồn lực:


14
- Hiệu quả sử dụng đất.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả sử dụng các yếu tố tài nguyên khác như: nguyên liệu, năng lượng...
- Hiệu quả của các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý như hiệu quả của
các phương pháp canh tác, bón phân, phòng trừ dịch hại...
Ngoài ra, tuỳ theo mực đích phân tích và đặc điểm của từng quá trình sản
xuất mà hiệu quả sản xuất có thể được xem trong khoảng thời gian ngắn, dài khác
nhau. Ví dụ: theo vụ sản xuất, theo chu kỳ sản xuất, theo quý, theo năm...
1.1.2. Các đặc trưng nổi bật của nghề mây tre đan
1.1.2.1. Đặc trưng về kỹ thuật công nghệ
- Kỹ thuật thủ công thô sơ.
- Công cụ sản xuất chủ yếu là chính công cụ do người thợ thủ công tạo ra.

- Công nghệ phụ thuộc vào kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề của người thợ nên tính
chủ quan của người thợ đối với sản phẩm lớn; công nghệ không thể thay thế hoàn
toàn băng công nghệ hiện đại mà chỉ có thể thay thế ở một số khâu nhất định; công
nghệ chậm được cải tiến và thay thế.
1.1.2.2. Đặc trưng về kinh tế xã hội
Trong những năm gần đây, chiến lược phát triển kinh tế của nước ta là chú
trọng vào xuất khẩu những sản phẩm được coi là có lợi thế so sánh so với các quốc
gia khác. Với truyền thống văn hoá Á Đông lâu đời, có nhiều nét đặc sắc, hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam, trong đó có những sản phẩm làm từ mây tre đan, hiện
đang đóng góp lượng lớn cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Mặt khác, những
năm gần đây với chiến lược phát triển kinh tế trên cơ sở mở rộng, khôi phục sự phát
triển của các làng nghề truyền thống nhằm cung ứng các sản phẩm gia công, cung
cấp lao động cho các công ty chuyên sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, nhà nước ta đã
có những chính sách ưu đãi nhất định cho việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng mây tre đan. Ngành nghề mây tre đan là một ngành mang tính truyền thống
của nước ta, nó mang tính gần gũi với người dân Việt, như một nét văn hoá Việt.


15
1.1.2.3. Đặc trưng về lao động
Mây tre là một ngành truyền thống lâu đời và có khả năng thu hút nhiều lao
động từ mọi lứa tuổi tham gia, sử dụng lao động dư thừa nhà rỗi từ hoạt động nông
nghiệp, bởi nó có quy trình sản xuất không quá khó và gần như được truyền từ đời này
sang đời khác, người thợ sẽ làm hầu hết các khâu của hoạt động tạo ra sản phẩm.
1.1.2.4. Đặc trưng về thị trường
- Thị trường cung ứng nguyên vật liệu: còn hết sức nhỏ hẹp, thông qua mua
bán tại chỗ, phương thức phục vụ theo kiểu cung cầu truyền thống, hoàn toàn dựa
trên thoả thuận ngầm; cũng có những dịch vụ cung cấp theo hợp đồng lớn cho các
hộ gia đình và cơ sở sản xuất ở làng nghề.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: thị trường tại chỗ nhỏ hẹp khả năng tiêu thụ

còn hạn chế và không ổn định; thị trường nước ngoài phong phú, rộng lớn, nhưng
có sự đòi hỏi khắt khe về chất lượng, chủng loại và sự thay đổi mẫu mã.
- Giá thành: Hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan có một đặc trưng rất nổi
bật, đó là khác với hàng công nghiệp sản xuất càng nhiều thì giá thành càng hạ, mặt
hàng này sản xuất ngày càng nhiều thì giá thành càng có khả năng tăng cao. Có
nhiều lý do nhưng một trong những lý do chủ yếu là nguồn nguyên liệu thường
không dồi dào, vẫn phải khai thác tự nhiên nên khi sản xuất nhiều thì giá nguyên
liệu cũng tăng theo vì khan hiếm, công lao động của người thợ thủ công cũng tăng
theo vì không còn dùng lao động nông nhàn mà đi vào sản xuất chuyên nghiệp.
Đối với mặt hàng mây tre, nhất là mây tre mỹ nghệ hàng cao cấp giá không
phải là điều quan trọng, bởi giá bán buôn thường thấp hoặc hơn kém nhau không
đáng kể. Người tiêu dùng phải trả giá cao hơn giá bán buôn đến vài lần. Chính vì
vậy, chất lượng và mẫu mã mới là yếu tố quyết định.
Giá đầu vào và đầu ra của mặt hàng này cũng thường xuyên không ổn định;
giá đầu vào hay thay đổi là do nguồn nguyên liệu của nó là nguồn nguyên liệu mây
tre, số liệu hạn chế. Trong cơ chế hiện nay, khi mà đất nước đang đi lên con đường
công nghiệp hoá các loại nguyên liệu như mây, tre, trúc, nứa, song… cũng dần bị
biến mất thay vào đó là các khu công nghiệp, khu đô thị do đó giá đầu vào thường
không ổn định. Với giá đầu ra, sự không ổn định là do nhu cầu về hàng mây tre thay


×