Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ TUYẾT LAN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC TÍN DỤNG
CỦA HỘI NÔNG DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ TUYẾT LAN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC TÍN DỤNG
CỦA HỘI NÔNG DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Cao Thị Tuyết Lan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô.
Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS. Nguyễn Thị Minh Thọ đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội Nông dân huyện Điện Biên, Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu hoạt động ủy thác tín dung của Hội
nông dân huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 20106

Tác giả luận văn

Cao Thị Tuyết Lan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành


CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DTTS ĐBKK

: Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

GQVL

: Giải quyết việc làm

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HSSV

: Học sinh, sinh viên

HTTDND

: Hệ thống tín dụng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

NHCSXH


: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TD

: Tín dụng

TDNN

: Tín dụng nhân dân

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

TW

: Trung ương


XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4


1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn....... 4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH ........................................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 25
1.2.1. Hệ thống tín dụng nông thôn ở một số quốc gia trên thế giới .............. 25
1.2.2. Hệ thống tín dụng nông thôn ở Việt Nam ............................................. 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 30

2.1. Đối tươ ̣ng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................................ 31
2.3.2. Hệ thống thông tin cần thu thập từ các nhóm đối tượng....................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

2.3.3. Một số phương pháp khác ..................................................................... 32
2.3.4. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35

3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng nông thôn và ủy thác tín dụng của
ngân hàng CSXH huyện Điện Biên ...................................................... 35

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng CSXH huyện Điện Biên ....... 35
3.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của PGD NHCSXH huyện Điên Biên ........... 38
3.1.3. Các hoạt động chính của NHCSXH huyện Điện Biên ......................... 41
3.1.4. Tình hình ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị-xã hội ....... 41
3.2. Thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện
Điện biên ............................................................................................... 44
3.2.1. Bộ máy Tổ chức hội Nông dân huyện Điện Biên ................................. 45
3.2.2. Nhân lực hội Nông dân huyện Điện Biên ............................................. 47
3.2.3. Hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội nông dân huyện Điện Biên..... 49
3.3. Tình hình thực hiện vay vốn của các hộ nông dân .................................. 55
3.3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ tham gia tín dụng .............................. 55
3.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra .................................................. 59
3.4. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động ủy thác tín dụng đến hộ nông dân ...... 64
3.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ vay ................................................... 64
3.4.2. Nhận thức người dân ............................................................................. 66
3.5. Phân tích tác động của hoạt động ủy thác tín dụng đến phát triển
nông thôn............................................................................................... 69
3.6. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động ủy thác và nhận ủy thác tín
dụng trên địa bàn huyện Điện Biên đến năm 2020 ............................... 72
KẾT LUẬN...................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình nhân lực của NHCSXH huyện Điện Biên .......................... 38
Bảng 3.2: Tình hình uỷ thác qua các tổ chức hội ................................................. 42
Bảng 3.3: Kết quả dư nợ cho vay của NHCSXH thông qua các tổ chức chính
trị xã hội trong 3 năm 2013-2015...................................................... 44
Bảng 3.4: Tình hình nhân lực hội Nông dân huyện Điện Biên ............................ 48
Bảng 3.5: Tình hình dư nợ qua các năm 2013 - 2015 .......................................... 49
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn.................................................................. 50
Bảng 3.7: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay ...................................... 52
Bảng 3.8: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay ....................................... 53
Bảng 3.9: Diễn biến nợ quá hạn ........................................................................... 55
Bảng 3.10: Một số thông tin chung về các hộ điều tra ........................................ 56
Bảng 3.11: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra................................................... 57
Bảng 3.12: Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ .......................................... 58
Bảng 3.13: Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra ............................................ 60
Bảng 3.14: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay .................................... 61
Bảng 3.15: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay ..................................... 62
Bảng 3.16: Diễn biến thu nhập của các hộ vay vốn ............................................. 64
Bảng 3.17: Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng ............................ 67
Bảng 3.18: Các hoạt động hỗ trợ nâng cao kiến thức cho người dân sử dụng
vốn hiệu quả ...................................................................................... 68
Bảng 3.19: Kết quả về sự thay đổi đời sống của hộ khi được vay vốn ................ 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức PGD NHCSXH huyện Điện Biên .................. 39
Sơ đồ 3.2: Tổ chức Hội nông dân huyện Điện Biên ............................................ 45
Biểu đồ 3.1: Tình hình dư nợ qua các năm .......................................................... 49
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn ............................................................. 51
Biểu đồ 3.3: Tình hình dự nợ cho vay theo mục đích .......................................... 54
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo ........................................................ 59
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu thu nhập của hộ không nghèo ............................................. 59
Biểu đồ 3.6: Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra .......................................... 60
Biểu đồ 3.7: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay ................................... 63
Biểu đồ 3.8: Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn ............................ 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới nông nghiệp Việt Nam có những bước phát
triển đột phá và đồng thời cũng có nhu cầu ngày càng lớn về tín dụng để từng
bước chuyển đổi cơ cấu và tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng CNH HĐH. Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn
về vốn cho các lĩnh vực nông nghiệp, tiêu biểu là Nghị quyết 26 của TW về
chính sách cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Vấn đề đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân, nhất là các hoạt động
dịch vụ hỗ trợ vốn, trong đó có hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác thông qua các tổ chức đoàn thể xã hội ở nông thôn
trong đó có hội Nông dân đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Trong những năm qua các cấp Hội Nông dân Việt Nam đã thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết liên tịch, văn bản thỏa thuận và hợp đồng ủy thác đã ký
với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH); khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải
quyết việc làm, giúp nông dân phát triển kinh tế, có thu nhập, vươn lên thoát
nghèo, ổn định cuộc sống.Tính đến 31/3/2014, Hội Nông dân Việt Nam đang
quản lý 66.356 Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) với 2.365.540 thành
viên, số tiền dư nợ đạt 41.168 tỷ đồng của 15 chương trình tín dụng ưu đãi.
Bên cạnh những thành tích đó, trong hoạt động ủy thác tín dụng của các
cấp hội Nông dân hiện nay vẫn còn những tồn tại như: việc tổ chức thực hiện
dịch vụ ủy thác chưa toàn diện, đầy đủ các nội dung công việc trong quy trình
cho vay vốn. Công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách tín dụng ưu
đãi của Chính phủ chưa kịp thời, chưa sâu sát đến các đối tượng thụ hưởng nói
chung và cán bộ, hội viên nông dân nói riêng. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn
thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) chưa được quan tâm đúng mức,
nhiều nơi hoạt động chưa đạt theo yêu cầu. Quá trình bình xét cho vay vốn ở
Tổ chưa thật sự công khai, dân chủ làm ảnh hưởng đến dư luận xã hội, tư
tưởng của hội viên, nông dân đôi lúc còn nghi ngờ. Công tác kiểm tra, kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

soát hoạt động ủy thác của các cấp Hội chưa được thường xuyên, chất lượng
kiểm tra chưa tốt. Không ít đơn vị chưa kịp thời chủ động phối hợp với Ngân
hàng CSXH để kiểm điểm, đánh giá hoạt động ủy thác theo định kỳ. Công tác
tập huấn cho cán bộ Hội về ủy thác, hướng dẫn giúp đỡ hộ vay vốn về kinh
nghiệm sản xuất, kinh doanh còn ít. Chất lượng tín dụng ủy thác chưa tốt.

Chất lượng hoạt động các Tổ TK&VV chưa đồng đều, tỷ lệ số Tổ hoạt động
trung bình, yếu còn cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hoạt động ủy thác
tín dụng của Hội Nông dân huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu
với mong muốn đưa những kiến thức lý luận vào thực tiễn, tìm giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng của Hội, góp phần thực
hiện thắng lợi công tác xóa đói giảm nghèo của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sơ đánh giá thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của Hội
Nông dân huyện Điện Biên đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động ủy thác tín dụng của Hội. Cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa lí luận về hoạt động tín dụng và ủy thác tín dụng để thấy
rõ vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế nông thôn.
- Đánh giá thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nông dân
huyện Điện Biên giai đoạn 2013-2015.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động
ủy thác tín dụng của hội đến năm 2020.
3. Ý nghĩa đề tài
Đề tài chỉ ra mối quan hệ giữa Hội Nông dân với các tổ chức tín dụng
trong hệ thống tín dụng chính thức. Đề tài là cơ sở để có những giải pháp thúc
đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nông dân, đồng
thời đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng và nhằm
góp phần nâng cao đời sống kinh tế các hộ nông dân huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3


- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
Đề tài là thông tin cơ sở về hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng của hội
nông dân huyện Điện Biên tỉnh Điên Biên
Luận văn nghiên cứu thành công có sẽ là công trình khoa học dùng để
tham khảo cho lãnh đạo huyện Điện Biên, các sở, ban ngành thuộc tỉnh Điện
Biên trong công tác phát triển hoạt động ủy thác tín dụng qua các tổ chức
chính trị - xã hội nói chung và hội nông dân huyện nói riêng nhằm xóa đói
giảm nghèo tại địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả phân tích thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân
huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2013 – 2015 và các đề xuất
những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng
của hội nông dân trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên sẽ là tài liệu
quý cho các nhà lãnh đạo địa phương trong công tác chỉ đạo các tổ chức có
liên quan đến hoạt động tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế

hàng hóa, phản ánh quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, có mục đích và bảo đảm tiền
vay. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa.
Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà
cho vay mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ
là sự vay mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất
định; Tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả
nợ của người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội
biểu hiện mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin .
Theo quan điểm “Tín dụng là tổng số tiền người gửi vào tổ chức tín dụng,
đối với họ quyền kiểm soát số tiền đã bị chuyển đổi” thì tín dụng đứng trên quan
điểm là khoản tiết kiệm của người dân vào các tổ chức tín dụng [16]
1.1.1.2. Bản chất, chức năng tín dụng
* Bản chất của tín dụng:
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và
phong phú. Bản chất có tính chất đặc trưng của tín dụng là tính không thay đổi
về trạng thái và giá trị mặc dù nó luôn được lưu chuyển và thay đổi về phương
thức giao dịch.
Tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa
vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn của người thiếu vốn đồng thời cũng giúp người
dư vốn sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5


Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: "Tiền chẳng qua chỉ rời
khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển
từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải
được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ
đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một
kỳ hạn nhất định". Đồng thời Mác cũng đã vạch rõ yêu cầu của việc tiền quay
trở về điểm xuất phát là phải: "Vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời
lại lớn thêm trong quá trình vận động". Bản chất của tín dụng dù được diễn
đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề cập đến mối quan hệ, một bên là người cho
vay và một bên là người đi vay. Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc
bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là
đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm
trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
* Chức năng của hệ thống tín dụng:
Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức
năng cơ bản sau:
- Thứ nhất: Chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ
của người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng.
Thực chất là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn
tiền tệ này xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự
nguyện theo thoả thuận xuất phát từ chức năng của tín dụng về phân phối của
cải bằng tiền, bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn.
Sự chuyển nhượng vốn từ cá nhân hoặc tổ chức dư vốn và cá nhân tổ
chức thiếu vốn tạo ra hiệu quả sử dụng vốn, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội, từ
đó tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội.
Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua hai con
đường là: phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không
qua trung gian và phân phối gián tiếp qua trung gian tín dụng.
- Thứ hai: Chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng
Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân

hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình
đó, các nguồn vốn nhỏ lẻ, ngắn hạn được tập trung lại thành những khoản lớn
và dài hạn. Chức năng này thúc đẩy sự phát triển thị trường vốn ngắn hạn và
dài hạn.
- Thứ ba: Chức năng kiểm tra của tín dụng
Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của người cho
vay. Người cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải có tiền
lãi, tức là phát triển được số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn, chính vì
vậy mà họ đòi hỏi kiểm tra sử dụng vốn của người vay. Chức năng kiểm tra
của tín dụng phát huy trước khi quan hệ tín dụng phát sinh, trong quá trình sử
dụng vốn tín dụng và đến khi quan hệ tín dụng kết thúc. Người sử dụng vốn
tín dụng phải chứng minh là vốn tín dụng sử dụng có hiệu quả, có vật chất bảo
đảm cùng với sự tín nhiệm. Sự kiểm tra vốn tín dụng là nhằm bảo đảm vốn tín
dụng sử dụng đúng mục đích, được cung ứng theo kế hoạch sử dụng để phát
huy hiệu quả, ngăn chặn rủi ro bằng tài sản thế chấp để bảo đảm vốn được thu
hồi. Những điều đó được thể hiện trong nguyên tắc tín dụng [16].
Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan
trọng trong việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước
1.1.1.3. Tín dụng nông thôn
Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức
cung cấp các dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh
nghiệp, các tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông

thôn, với mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Các khách
hàng của HTTDNT thường ít tiếp cận được hoặc không tiếp cận được dịch vụ
tín dụng của các ngân hàng thương mại. HTTDNT thường cung cấp các dịch vụ
như nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo hiểm.
Khái niệm HTTDNT và tổ chức tín dụng vi mô (TCTDVM) có chút
khác nhau vì TCTDVM có thể hoạt động ở khu vực đô thị và thường cung cấp
dịch vụ tín dụng là chính cho người nghèo. Các dịch vụ khác thường không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

hoặc chỉ rất giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên tham
gia. Các tổ chức tín dụng vi mô ngoài việc cung cấp một số dịch vụ trung gian
xã hội như hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo các kiến thức về
tín dụng cũng như khả năng quản lý giữa các thành viên trong nhóm. Tuy vậy,
nói tới HTTDNT các nhà quản lý cũng như thực tế đều đồng nhất là các
HTTDNT cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô[18].
a. Lịch sử hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính nông thôn
Các tổ chức tín nông thôn (TCTDNT) đã ra đời từ khi có hoạt động tài
chính. Các tổ chức này trong thời kỳ đầu tiên thuộc khu vực phi chính thức
như phường hụi, họ, người cho vay nặng lãi. Đầu những năm 1950, các chiến
lược phát triển của các nước thuộc thế giới thứ ba tập trung cho phát triển
nông nghiệp, giúp đỡ người nghèo và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của dân
chúng sống ở nông thôn. Các chương trình phát triển thực hiện cung cấp tín
dụng lãi xuất thấp với mục tiêu phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói ở khu vực
nông thôn (Padmandabhan, K.P, 1998). Các chương trình phát triển này là
của chính phủ hoặc các nhà tài trợ, hoặc một số quốc gia thành lập ngân hàng

chuyên biệt tập trung phục vụ lĩnh vực nông nghiệp trong khu vực nông thôn.
Đến sau 1970 các tổ chức tài chính nông thôn thuộc sở hữu nhà nước chiếm
ưu thế trong việc cung cấp tín dụng sản xuất đến khách hàng chưa bao giờ tiếp
nhận được tín dụng chính thức. Nhìn chung hình thức hỗ trợ tài chính lúc này
đều được bao cấp.
Nhược điểm của phương thức hoạt động tín dụng nông thôn giai đoạn
này (bao cấp) là thất thoát vốn lớn và luôn cần phải có nguồn tái cấp vốn
thường xuyên để duy trì hoạt động. Vì vậy, các giải pháp theo cơ chế thị
trường cho tài chính nông thôn là điều hết sức cần thiết để phát triển các tổ
chức này và tăng cường vai trò của chúng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Và điều này dẫn đến một sự thay đổi lớn trong giai đoạn sau đó là coi
tín dụng nông thôn là một bộ phận không thể tách rời với toàn bộ hệ thống tài
chính của quốc gia. Bắt đầu từ thập kỷ 80, các tổ chức tài chính nông thôn đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

bắt đầu tìm kiếm phương pháp mới để hỗ trợ đối với người dân ở nông thôn.
Ví dụ như ngân hàng Nhân dân Rakyat Indonesia vào thời kỳ này đã phát triển
một hệ thống khuyến khích người vay (những nông dân nghèo) và nhân viên
của mình một cách rõ ràng là khen thưởng đối với những hồ sơ trả nợ đúng
hạn và hoạt động dựa trên huy động tiết kiệm song song cùng với nguồn vốn
của ngân hàng (Saibel, 2000). Nhờ có sự thay đổi đột phá, nhiều tổ chức tín
dụng nông thôn đã phát triển bền vững và mở rộng, không chỉ bao gồm hoạt
động cung cấp tín dụng mà còn tham gia vào các hoạt động huy động vốn, bảo
hiểm và chuyển tiền cho người dân và doanh nghiệp ở nông thôn. Thế kỷ 21
chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức tín dụng nông thôn. Năm
2005 Liên hiệp quốc đã chọn đây là “Năm quốc tế về tài chính vi mô”, đánh

dấu một bước tiến vượt bậc, đóng góp to lớn của hệ thống tài chính vi mô nói
riêng và tài chính nông thôn nói chung. Vào năm 2006 giải thưởng Nobel hòa
bình đã được trao cho GS.TS. Muhammed Yunnus về những đóng góp đối với
lĩnh vực tài chính nông thôn. Ông là người đi tiên phong trong việc giới thiệu
và áp dụng phương thức tài chính vi mô hỗ trợ người nghèo thoát nghèo[18].
b. Khái niệm tổ chức tín dụng nông thôn (TCTDNT)
Tín dụng nông thôn bao gồm cả tài chính quy mô lớn và tài chính quy
mô nhỏ, nhưng do đặc thù khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao, sức sống
nhìn chung thấp hơn nhiều so với thành thị, tài chính nông thôn thường được
gắn liền với tài chính vi mô. Về hoạt động, tín dụng nông thôn trước kia
thường được hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu đãi. Hiện nay theo xu thế phát
triển chung, khái niệm tài chính nông thôn gắn liền với các chính sách tài
chính bền vững cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và
phát triển khu vực nông thôn. Các tổ chức tài chính nông thôn là một phần cấu
thành tài chính nông thôn. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tổ
chức tín dụng nông thôn. Theo Fries, tổ chức tín dụng nông thôn là tổ chức
cung cấp các dịch vụ tài chính cho các đơn vị (dân chúng, doanh nghiệp, các
tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Theo Ledgerwood,
TCTDNT thường cung cấp các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cho vay,
chuyển tiền, thanh toán, bảo hiểm. Theo Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế
IFAD, tổ chức tín dụng nông thôn được hiểu là các tổ chức tài chính chính
thức (bao gồm các Ngân hàng cộng đồng, ngân hàng tư nhân ở nông thôn, các

hợp tác xã tín dụng tiết kiệm, ngân hàng phát triển nông nghiệp, các ngân
hàng theo mô hình Grameen Bank, các NGOs có chương trình tín dụng) thực
hiện cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác đối với khu vực nông thôn theo
các quy định cụ thể của ngân hàng trung ương. Yaron và Zeller quan niệm
rằng các TCTDNT thường bao gồm các tổ chức tín dụng như: ngân hàng
thương mại hoạt động trong khu vực nông thôn, hợp tác xã tín dụng, ngân
hàng hợp tác, hội tiết kiệm, quỹ tín dụng nhân dân… với mục đích chung nhất
là cung cấp dịch vụ tài chính cho dân chúng nông thôn.
Mặc dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng tất cả các khái niệm trên đều có
những điểm phù hợp với từng tình huống cụ thể. Theo quan điểm của tác giả,
TCTDNT là tổ chức (chính thức và bán chính thức) cung cấp các dịch vụ tài
chính (và các dịch vụ phi tài chính, tùy cách tiếp cận) cho các cá nhân và đơn vị
trên địa bàn nông thôn, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của khách hàng nông thôn.
Khái niệm TCTDNT và tổ chức tín dụng vi mô có sự khác biệt và
tương đồng. Tổ chức tín dụng vi mô hoạt động cả ở khu vực đô thị và nông
thôn (mặc dù chủ yếu vẫn là ở khu vực nông thôn), thường cung cấp dịch vụ
tín dụng cho đối tượng khách hàng chủ yếu là người nghèo. Các dịch vụ khác
thường không được cấp hoặc chỉ giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho
các thành viên tham gia, dịch vụ hỗ trợ đào tạo, khuyến nông. Các tổ chức tài
chính vi mô còn cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành tổ
nhóm, phát triển tính tự tin, và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như
khả năng quản lý giữa các thành viên trong nhóm. Trong khi đó, TCTDNT
hoạt động ở khu vực nông thôn, cung cấp các dịch vụ đa dạng cho tất cả các
đối tượng khác nhau. Tuy vậy, do đặc điểm khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10


nghèo cao, mức sống thấp, các nhà quản lý cũng như nhà hoạt động thực tế
thường gắn liền các TCTDNT với các tổ chức tín dụng vi mô[18].
c. Đặc điểm của các TCTDNT
Việc cung cấp dịch vụ tín dụng trong nông thôn là một thách thức rất
lớn đối với các TCTDNT do đặc điểm riêng có của khu vực này. Sự khác biệt
trong hoạt động tài chính tại khu vực nông thôn và thành thị tạo ra những đặc
trưng cho các TCTCNT như sau.
- Thứ nhất, chi phí giao dịch trong khu vực nông thôn cao hơn đối với
TCTDNT và khách hàng. Khu vực nông thôn thường có mật độ dân số phân
tán, cơ sở hạ tầng cứng (đường sá, dịch vụ viễn thông) và cơ sở hạ tầng mềm
(giáo dục, y tế) có chất lượng thấp. Doanh nghiệp và dân chúng nông thôn có
khả năng tiếp cận tới thông tin, dịch vụ giáo dục và đào tạo kinh doanh kém
hơn khu vực thành thị. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng phát triển
hoạt động của các TCTDNT. Để phát triển hoạt động, các TCTDNT phải giải
quyết được vấn đề giảm chi phí giao dịch đối với khách hàng.
- Thứ hai, TCTDNT muốn hoạt động thành công phải vận dụng linh
hoạt cả cơ sở pháp lý chính thức và phi chính thức. Việc áp dụng theo luật lệ
chính thức trong khu vực nông thôn thường mất nhiều chi phí và thời gian hơn
khu vực đô thị. Các hình thức bảo đảm truyền thống như nhà cửa, đất đai cũng
kém hiệu lực hơn. Tại nhiều khu vực nông thôn, dân chúng hầu như không có
tài sản gì có thể thế chấp được trừ đất đai đã được cấp sổ hoặc các doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Thực tế, các hương ước, lề lối phi chính thức
có hiệu lực hơn nhiều tại khu vực nông thôn, mặc dù các “luật lệ” phi chính
thức này rất đa dạng và thậm chí khác nhau ngay trong một vùng. Vì vậy,
TCTDNT phải quan tâm và sử dụng các lề lối, giao ước phi chính thức này
một cách linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của mình. Một số TCTDNT đã
rất thành công khi sử dụng kết hợp giữa “luật nước” và “lệ làng”.
- Thứ ba, các TCTDNT phải đối mặt với rủi ro cao. Thị trường tài
chính và hàng hóa trong khu vực nông thôn thường bị chia cắt, vì vậy giá cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

thường bị biến động mạnh nếu có sự thay đổi nhỏ về cung và cầu. Thu nhập
của dân cư nông thôn chủ yếu từ nông nghiệp, các nguồn thu nhập phi nông
nghiệp như dịch vụ, công nghiệp, làm công ăn lương thường chỉ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ. Rủi ro xẩy ra cho ngành nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ
khu vực nông thôn thông qua các liên kết ngược và xuôi. Hơn nữa, rất nhiều
hoạt động nông nghiệp và sản xuất kinh doanh khác trong khu vực nông thôn
mang tính chất tự cung tự cấp, tính tiền tệ hóa thấp. Vì vậy, dòng tiền mặt tính
theo đầu người của khu vực nông thôn thường thấp và kém đa dạng. Để đối
mặt với rủi ro này, rất nhiều đơn vị tài chính phi chính thức đã được dân
chúng nông thôn sử dụng như các hụi họ, vay mượn bạn bè, vay tư
nhân…Tuy nhiên, khu vực phi chính thức thường không hiệu quả khi các rủi
ro đa biến xảy ra như lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh. Đây là một trong những thách
thức lớn nhất khi các TCTDNT phát triển hoạt động.
- Thứ tư, khách hàng của TCTDNT thường có khả năng chịu đựng rủi
ro thấp và tính dễ bị tổn thương cao. Có ba nhóm khách hàng chính của các
TCTDNT. Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông
sản, các doanh nghiệp phi nông nghiệp và các chủ trang trại lớn - có thu nhập
cao, nắm giữ tài sản lớn ở khu vực nông thôn. Nhóm thứ hai là các hộ gia đình
có đất đai, không nghèo đói. Hai nhóm này thường không gặp khó khăn khi
tiếp cận với dịch vụ tài chính nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khu vực nông
thôn, và họ cũng có khả năng tiếp cận khá tốt đối với các TCTC đô thị. Đặc
biệt, nhóm thứ ba là các hộ gia đình sống dưới mức nghèo khổ hoặc gần mức
nghèo nhưng rất dễ bị tổn thương. Họ thường không có tài sản thế chấp truyền

thống, thu nhập phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp. Nhóm thứ ba chiếm tỷ
trọng lớn trong khu vực nông thôn ở các nước đang phát triển. Sự biến động
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nông thôn dễ dàng khiến các khách
hàng này rơi vào tình trạng nghèo đói.
- Thứ năm, các TCTDNT phải đối mặt với vần đề cầu về các dịch vụ tài
chính nông thôn có tính thời vụ cao. Do nông nghiệp thường đóng góp lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

nhất cho GDP khu vực nông thôn, tính chất thời vụ và phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên của hoạt động nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hành vi sử
dụng dịch vụ tài chính nông thôn. Nếu tập trung vào tác động tiêu cực của nợ
nần đến sự nghèo khổ của nông dân thì có thể kêu gọi sự hỗ trợ từ bên ngoài
để giảm bớt tình trạng này như cách tiếp cận tài chính truyền thống sử dụng
(chẳng hạn, thông qua chính sách tín dụng chỉ định hoặc chính sách lãi suất
thấp). Cách thứ hai, trên quan điểm của người vay, có thể chỉ quan tâm đến
những kích thích vật chất cần thiết để huy động vốn cho các khoản vay: bởi vì
vốn chỉ được vay vào một thời kỳ nào đó trong năm nên lãi suất cao hơn - chứ
không phải thấp hơn - là cần thiết để bù đắp cho thời kỳ vốn nhàn rỗi. Đây
cũng chính là một trong những tư tưởng chính của trường phái tiếp cận tài
chính mới. Mặc dù đặc điểm của các TDTNT tương tự nhau, các TCTDNT
chủ yếu trên thị trường cũng có những đặc điểm khác nhau liên quan tới các
vấn đề về quy mô, chủ sở hữu, quy trình ra quyết định, sự giám sát, cơ cấu tổ
chức, mô hình hoạt động[18].
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động ủy thác tín dụng

"Uỷ thác cho vay" là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác
thông qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng
khách hàng, bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác. Bên uỷ thác cho
vay vốn bao gồm: Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã
hội, cá nhân trong và ngoài nước và các tổ chức tín dụng được thành lập và
hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có nhu cầu cho vay vốn tín dụng
đến các đối tượng khách hàng. Bên nhận uỷ thác cho vay là các tổ chức tín
dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có chức
năng cấp tín dụng dưới hình thức cho vay vốn theo quy định của pháp luật.
Khách hàng vay vốn là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là khách hàng vay
vốn của bên nhận uỷ thác cho vay. Các bên có liên quan ràng buộc lẫn nhau
về quyền lợi và trách nhiệm bởi "Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn", là thoả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

thuận bằng văn bản giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay để bên nhận
uỷ thác trực tiếp cho vay, thu nợ đối với khách hàng. Hợp đồng uỷ thác cho
vay vốn có các nội dung chủ yếu như sau: tên, địa chỉ của bên uỷ thác và bên
nhận uỷ thác cho vay, số tiền uỷ thác cho vay, thời hạn uỷ thác, lãi suất cho
vay, gia hạn nợ, bảo đảm tiền vay đối với khách hàng, phí uỷ thác, trách
nhiệm của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác, các thoả thuận khác phù hợp với
quy định của pháp luật. Các bên cũng có thể uỷ quyền cho các đơn vị thành
viên của mình thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay theo
quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Những nội dung cơ bản về phương thức uỷ thác cho vay đối với
NHCSXH

a. Về ký kết các văn bản
Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các tổ chức chính trị
- xã hội (4 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) đã ký kết
văn bản liên tịch, văn bản thoả thuận về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác. Để các chi nhánh triển khai thực hiện
thuận lợi, Tổng giám đốc NHCSXH phân cấp uỷ quyền ký kết các văn bản
như sau:
* Tại NHCSXH cấp Trung ương:
Tổng giám đốc trực tiếp ký các văn bản liên tịch, văn bản thoả thuận
với các tổ chức Hội cấp trung ương, cụ thể:
+ Văn bản liên tịch:
- Ngày 14/4/2003 Hội Phụ nữ và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch số
213/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.
- Ngày 15/4/2003 Hội Nông dân và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch số
235/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.
- Ngày 25/4/2003 Đoàn Thanh niên và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch
số 283/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

- Ngày 18/8/2003 Hội Cựu chiến binh và NHCSXH đã ký văn bản liên
tịch số 1099/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác”.
+ Văn bản thoả thuận:

Sau khi ký văn bản liên tịch với các tổ chức Hội, đoàn thể NHCSXH đã
ký Văn bản thoả thuận với các tổ chức Hội, đoàn thể về việc thực hiện uỷ thác
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Sau 3 năm triển khai thực
hiện đã phát sinh một số bất cập nên NHCSXH và các tổ chức Hội, đoàn thể
đã ký lại các Văn bản thoả thuận, cụ thể:
- Ngày 15/11/2006 ký Văn bản thoả thuận số 2795/VBTT với Đoàn
Thanh niên và văn bản 2796/VBTT với Hội Cựu Chiến binh.
- Ngày 27/11/2006 ký Văn bản thoả thuận số 2912/VBTT với Hội Phụ nữ.
- Ngày 4/12/2006 ký Văn bản thoả thuận số 2976/VBTT với Hội Nông dân.
Nội dung các Văn bản thoả thuận với các tổ chức Hội đều tập trung và
thống nhất như nhau.
Tháng 03/2009, NHCSXH đã ký bổ sung 4 văn bản thoả thuận với 4 tổ
chức Hội, đoàn thể về việc điều chỉnh mức phí uỷ thác cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác và thống nhất phân bổ cho từng cấp Hội, đoàn
thể theo mức mới, được áp dụng từ ngày 01/7/2009, cụ thể:
- Ngày 20/03/2009 ký Văn bản thoả thuận số 608/VBTT với Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam và văn bản số 612/VBTT với Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Ngày 23/03/2009 ký Văn bản thoả thuận số 298/VBTT với Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Ngày 30/03/2009 ký Văn bản thoả thuận số 664/VBTT với Hội Nông
dân Việt Nam.
Ngày 7/4/2009, Tổng giám đốc đã ban hành văn bản số 747/NHCS-TD
về việc điều chỉnh phí uỷ thác trả cho các tổ chức chính trị - xã hội, yêu cầu
các chi nhánh trong toàn hệ thống rà soát lại các văn bản liên tịch, hợp đồng
uỷ thác cho vay đã ký với từng tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để sửa đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15

các điều khoản liên quan đến điều chỉnh phí dịch vụ uỷ thác để thống nhất
thực hiện mức phí ủy thác mới từ ngày 01/7/2009.
Tổng giám đốc NHCSXH ủy quyền cho Giám đốc NHCSXH cấp tỉnh
và Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện ký các văn bản tại cấp
tỉnh, huyện.
* Tại NHCSXH cấp tỉnh:
Giám đốc các chi nhánh NHCSXH tỉnh ký kết văn bản liên tịch với tổ
chức Hội, đoàn thể cấp tỉnh về uỷ thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
* Tại NHCSXH cấp huyện:
Giám đốc các Phòng Giao dịch ký các loại văn bản sau:
+ Văn bản liên tịch với tổ chức Hội, đoàn thể cấp huyện về uỷ thác cho
vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
+ Hợp đồng uỷ thác với tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã về nội dung uỷ
thác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
+ Hợp đồng uỷ nhiệm với Tổ TK&VV (mẫu số 11/TD).
b.Các chương trình tín dụng và các dự án hiện nay đang uỷ thác cho tổ
chức chính trị - xã hội
1. Cho vay hộ nghèo.
2. Cho vay hộ cận nghèo.
3. Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn (cho vay thông qua hộ gia
đình tham gia Tổ TK&VV).
4. Cho vay giải quyết việc làm (đối với các dự án hộ gia đình vay vốn
thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh và nguồn vốn do Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt
Nam và Hội nông dân Việt Nam quản lý).
5. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
6. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn (đối với mức vay

đến 30 triệu đồng/hộ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

7. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
8. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
9. Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 12
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính Phủ
10. Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn (Đối
với thương nhân là cá nhân)
11. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu
Long theo Quyết định 74/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ
12. Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết định
1592/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
13. Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp
phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020.
14. Cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng sông Cửu
Long (đối với hộ gia đình).
15. Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sử
dụng lao động là người sau cai nghiện ma tuý (đối với hộ gia đình).
16. Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết
định 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
17. Dự án IFAD Tuyên Quang.
18. Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp (đối với hộ gia đình tham gia Tổ
TK&VV).

19. Dự án Rừng ngập mặn miền Nam Việt Nam.
1.1.2.3. Nội dung và ý nghĩa uỷ thác cho vay
a. Điều kiện thực hiện cho vay uỷ thác
* Đối với hộ vay:
- Phải là thành viên Tổ TK&VV.
- Chấp hành các quy ước hoạt động của Tổ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×