Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên núi phia oắc phia đén huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ DUY CƢƠNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÁC LOÀI
THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN,
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ DUY CƢƠNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÁC LOÀI
THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN,
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Đặng Kim Vui

2. PGS. TS. Trần Quốc Hƣng

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào, Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều
đã được ghi rõ nguồn gốc, Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn
này đã được cảm ơn,
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Ngƣời viết cam đoan

Vũ Duy Cƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng các loài
thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên núi Phia Oắc - Phia Đén
huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng”.
Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn
thành. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
hướng dẫn GS. TS. Đặng Kim Vui, Giám đốc Đại học Thái Nguyên và Thầy
giáo PGS. TS. Trần Quốc Hưng là những người tận tâm hướng dẫn tác giả
trong thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng Đào tạo, khoa
Lâm nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Băng đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình,
bạn bè và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua.
Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên luận văn không
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong được sự đóng góp ý
kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn
của tác giả thêm phong phú và hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Duy Cƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 4
1.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ..................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới và
Việt Nam ........................................................................................................... 6

1.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới ............ 6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam............. 8
1.3. Thực trạng về quản lý bảo vệ thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam . 12
1.3.1. Hệ thống văn bản chính sách ................................................................ 12
1.3.2. Tình hình quản lý bảo vệ và các hoạt động buôn bán thực vật nguy cấp
quý hiếm ở Việt Nam ...................................................................................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3.2.1. Bảo vệ nguyên vị (Insitu) ................................................................... 14
1.3.2.2. Bảo tồn chuyển vị (Exsitu)................................................................. 15
1.3.2.3. Hoạt động khai thác buôn bán thực vật nguy cấp quý hiếm
ở Việt Nam ...................................................................................................... 17
1.4. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................... 19
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
1.4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 19
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình địa mạo, địa chất đất đai ...................................... 19
1.4.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn .................................................................. 20
1.4.2.1. Khí hậu ............................................................................................... 20
1.4.2.2. Thuỷ văn............................................................................................. 21
1.4.3. Tài nguyên rừng .................................................................................... 22
1.4.3.1. Thảm thực vật và sử dụng đất ............................................................ 22
1.4.3.2. Đa dạng sinh học ................................................................................ 23
1.4.4. Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội........................................................ 25
1.4.4.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư .................................................... 25

1.4.4.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................... 26
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 30
2.2.2. Thu thập tài liệu .................................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 31
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Tính đa dạng các loài thực vật quý hiếm trong Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén ........................................................................................ 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.1.1. Danh lục và cấp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ............................ 36
3.1.2. Tính đa dạng ở các bậc phân loại của các loài thực vật quý hiếm ........ 38
3.1.2.1. Đa dạng mức độ ngành ...................................................................... 38
3.1.2.2. Đa dạng của các taxon thực vật quý hiếm ......................................... 38
3.1.2.3. Đa dạng bậc họ của các taxon thực vật quý hiếm .............................. 39
3.1.2.4. Đa dạng bậc chi của các taxon thực vật quý hiếm ............................. 40
3.2. Đặc điểm cơ bản của các loài thực vật quý hiếm..................................... 40
3.2.1. Tính đa dạng về dạng sống ................................................................... 41
3.2.2. Tính đa dạng về công dụng ................................................................... 43
3.2.3. Tần suất xuất hiện của các loài quý, hiếm ............................................ 44
3.2.4. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo tuyến điều tra ................. 46

3.2.5. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo đai độ cao ...................... 48
3.2.6. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh của các loài cây quý hiếm trong khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 49
3.2.7. Đa dạng loài quý, hiếm trên sinh cảnh núi đất và núi đá vôi trong khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 51
3.3. Đặc điểm nhận biết một số loài thực vật nguy cấp quý hiếm .................. 52
3.4. Nguyên nhân làm suy giảm đa dạng của các loài thực vật quý hiếm ...... 55
3.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn ............................................................ 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60
1. Kết luận ....................................................................................................... 60
2. Tồn tại ......................................................................................................... 61
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Một số website:
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

BTTN


:

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

:

Đa dạng sinh học

KBT

:

Khu bảo tồn

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VQG


:

Vườn quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số loài và phân cấp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ................ 36
Bảng 3.2. Các taxon của thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc - Phia Đén .............................................................................. 38
Bảng 3.3. Đa dạng của các taxon thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Phia Oắc - Phia Đén ............................................................ 39
Bảng 3.4. Các họ đa dạng nhất của thực vật quý hiếm tại Khu BTTN Phia Oắc
- Phia Đén ...................................................................................... 39
Bảng 3.5. Các chi đa dạng nhất của thực vật quý hiếm tại Khu BTTN Phia
Oắc - Phia Đén .............................................................................. 40
Bảng 3.6. Phổ dạng sống của thực vật quý hiếm tại Khu BTTN Phia Oắc Phia Đén ........................................................................................ 41
Bảng 3.7. Đa dạng về giá trị của thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ..... 43
Bảng 3.8. Tần suất xuất hiện của các loài cây quý hiếm ................................ 44
Bảng 3.9. Phân bố các loài thực vật quý hiếm theo tuyến điều tra ................. 47
Bảng 3.10. Đai độ cao có loài cây quý, hiếm xuất hiện .................................. 48
Bảng 3.11. Chất lượng cây tái sinh và nguồn gốc .......................................... 50
Bảng 3.12. Tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến ..................... 55


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Tỷ lệ (%) số loài theo dạng sống của thực vật quý hiếm ................ 42
Hình. 3.2. Bách vàng - Xanthocyparis vietnamensis Farjon & N. T. Hiep .... 53
Hình 3.3. Re hương - Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn. ............... 53
Hình 3.4. Kim ngân rừng-Lonicera bournei Hemsl. ex Forb & Hemsl. ......... 54
Hình. 3.5. Hài henry-Paphiopedilum henryanum Braem. .............................. 54
Hình 3.6. Hài điển ngọc - Paphiopedilum emersonii Koop. & P. J. Cribb. ... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu
trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh
vượng của loài người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất.
Vấn đề Bảo tồn Đa dạng sinh học (ĐDSH) có ý nghĩa chiến lược trong
thời đại hiện nay. Hội nghị thượng đỉnh Rio de Janeiro ngày 5 tháng 6 năm

1992 là tiếng chuông thức tỉnh toàn thế giới “Hãy cứu lấy trái đất”, bởi vì sự
Đa dạng sinh học liên quan đến sự sống của trái đất. Việt Nam là một trong
những trung tâm đa dạng sinh học cao của thế giới, nên vấn đề bảo tồn đa
dạng sinh học là một yêu cầu rất cấp bách, đã từ lâu, Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm tới điều đó.
Đến nay cả nước ta đã có tới 32 Vườn Quốc gia (VQG) và hàng trăm
khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) được Nhà nước công nhận. Chính phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có quyết định phê duyệt “Kế hoạch
hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và Nghị định thư Caitagena
về an toàn sinh học”. Một trong những mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch đã
được phê duyệt là từ nay đến năm 2010 củng cố hoàn thiện và phát triển hệ
thống rừng đặc dụng, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực vật quý hiếm,
nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục hồi hệ sinh thái đã bị suy thoái.
Hệ sinh thái núi đá vôi Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số tỉnh phía
Bắc và Bắc Trung Bộ, với diện tích 1.147.000 ha, hệ sinh thái núi đá vôi
chiếm 6,1% tổng diện tích đất lâm nghiệp, nhưng trong đó chỉ có 396.200 ha
rừng, còn lại là núi đá vôi với cây bụi, hay đồi trọc. Mặc dù diện tích rừng của
hệ sinh thái núi núi đá vôi chỉ chiếm 34,4% tổng diện tích núi đá vôi, nhưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

tại đây, thời gian qua các nhà khoa học đã phát hiện được nhiều loài động vật,
thực vật quý hiếm, đặc hữu, trong đó đáng chú ý là có một số là loài mới cho
khoa học, đặc biệt còn có một chi mới.

Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng có diện
tích 10.000 ha, hiện vẫn bảo tồn nhiều loài thực vật quý hiếm đang đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng và các hệ sinh thái độc đáo, đặc thù. Song đến nay
Khu BTTN vẫn chưa được công nhận là Vườn quốc gia và đang dần bị "lãng
quên"... Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đến nay rừng đã bị chặt phá
nhiều, đa dạng sinh học vùng Phia Oắc, Phia Đén đã và đang bị suy giảm về
cả số lượng và chất lượng.
Vì vậy, chúng tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng các loài
thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng” góp phần bảo tồn và phát triển các nguồn gen
thực vật quý hiếm, bảo vệ tính đa dạng sinh học trong khu vực và nâng cao
vai trò của Khu bảo tồn thiên nhiên núi Phia Oắc - Phia Đén đối với sự phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh Cao Bằng và cộng đồng dân cư sinh sống quanh
khu vực này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần nghiên cứu thực trạng thành phần loài thực vật quý hiếm làm
cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo vệ cảnh quan và bảo tồn nguồn gen thực
vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên núi Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được danh mục các loài thực vật quý hiếm trong khu bảo tồn.
- Xác định được mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý hiếm theo
Danh lục đỏ thế giới - IUCN (2013), Sách đỏ Việt Nam (2007), Nghị định
32/2006/NĐ-CP và Cites Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

- Đánh giá được mức độ tác động của con người và động vật lên Khu
bảo tồn và các loài thực vật quý hiếm.
- Đề xuất được một số biện pháp để bảo tồn và phát triển các loài thực
vật quý hiếm.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Thảm thực vật rừng có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng hộ và bảo
vệ cảnh quan, đặc biệt đối với các khu bảo tồn. Trong các thành phần của
rừng, thực vật là yếu tố quyết định sự phát sinh và hình thành các kiểu rừng,
đồng thời là yếu tố đảm bảo cho tính đa dạng sinh vật của một hệ sinh thái
rừng. Nghiên cứu các loài thực vật quý hiếm là cơ sở khoa học cho việc bảo
tồn tính đa dạng sinh học cũng như bảo vệ nguồn gen trong hệ sinh thái.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần xây dựng chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ
sinh thái rừng và cảnh quan tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phía Oắc - Phia Đén.
- Đánh giá tiềm năng đa dạng sinh học và các loài thực vật quý hiếm tại
khu vực nghiên cứu phục vụ cho công tác bảo vệ, bảo tồn và khai thác sử dụng
hợp lý phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và các vùng lân cận.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo
Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2015) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP, và một số loài cây cần ưu tiên bảo tồn trong Nghị định
160/2013/NĐ-CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật quý hiếm tại địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm
Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam đa dạng sinh học đang ngày
càng suy giảm làm cho số lượng các loài động thực vật giảm từng ngày từng
giờ, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm.Yêu cầu đặt ra là phải phân cấp
đánh giá các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn
chúng một cách có hiệu quả.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của sách đỏ thế giới
[18], Bộ khoa học & Công nghệ cũng công bố Sách đỏ Việt Nam (2007)
[1], để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành
các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên
nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9
bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate
of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of
geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân
bố (degree of population and distribution fragmentation).
+ Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy
định trong Danh lục đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng
khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): là một trạng thái bảo tồn của sinh
vật. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc
khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những thời
gian thích hợp (theo ngày, mùa năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của loài

đều không ghi nhận được cá thể nào. Các khảo sát nên vượt khung thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó. Các cá thể của
loài này chỉ còn được tìm thấy với số lượng rất ít trong sinh cảnh nhân tạo và
phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con người.
+ Cực kì nguy cấp (CR): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một
loài hoặc nòi được coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần.
+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị
coi là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên
rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi bị đánh giá là Sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2
bậc CR và Nguy cấp (EN) nhưng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong
tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
+ Sắp bị đe dọa (NT): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
+ Ít lo ngại (Least Concern) - Ic: Bao gồm các taxon không được coi là
phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa.
+ Thiếu dẫn liệu (Data Deficient) - DD: Một taxon được coi là thiếu
dẫn liệu khi chưa đủ thông tin để có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về
nguy cơ tuyệt chủng, căn cứ trên sự phân bố và tình trạng quần thể.

+ Không được đánh giá (Not Evaluated) - NE: Một taxon được coi là
không đánh giá khi chưa được đối chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng.
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN và các tài
liệu kế thừa của khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc Phia Đén cho thấy: tại khu
bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc Phia Đén tồn tại rất nhiều loài động thực vật
được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN, VU…, [8], [11], [16], [15] cần được bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

tồn nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở Việt Nam nói
riêng và thế giới nói chung. Cho nên việc nghiên cứu một số loài thực vật quý
hiếm và đề xuất các phương thức bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, nhằm
tránh khỏi sự mai một của các loài thực vật quý hiếm và nguồn gen của chúng
là điều hết sức cần thiết.
1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác
nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các
nguồn tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm [2]. Để nâng cao nhận
thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng
sinh học và tạo cứ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn, từ năm 1964, hiệp hội
bảo tồn thiên nhiên thế giới, đã cho xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm cung cấp
một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng
của các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới.

Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân
hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới. Các thứ
hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: loài tuyệt chủng (EX),
loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU),… Năm
2004 Sách đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài động thực vật gọi là
(Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã đánh giá tất
cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể. Trong đó,
15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động
vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.
Danh sách cũng công bố 784 loài tuyệt chủng được ghi nhận từ năm
1500. Như vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

2000. Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại được phát hiện và sắp xếp
vào nhóm DD. Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống
759 trước khi tăng lên như hiện nay.
Công tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt
là các nước phát triển, các vườn quốc gia khu bảo tồn đã được thành lập từ rất
sớm [6], [7]. Ở Mĩ đã có nhiều vườn quốc gia được thành lập từ rất sớm như:
Vườn quốc gia Yellowstone là một vườn quốc gia Hoa Kỳ được thành
lập ngày 01 tháng 3 năm 1872, đây là vườn quốc gia đầu tiên và xưa nhất
thế giới. Yellowstone nổi tiếng với các loài động, thực vật hoang dã quý
hiếm. Với diện tích 8.980 km², bao gồm các hồ, vực, sông và các dãy núi.
Khu vực này tồn tại hàng trăm loài động vật có vú, chim, cá và rùa. Bao gồm

một số loài nguy cấp như Sói xám, các loài bị đe dọa như: Linh miêu, gấu
xám, bò Bizon, Gấu đen, Nai sừng tấm, Nai anxet, Hươu đuôi đen, Dê núi,
Linh dương sừng tỏa, Cừu sừng to và Sư tử núi. Hệ thực vật ở đây cũng đa
dạng và phong phú, trong vườn quốc gia có 1.700 loài cây gỗ và các dạng
thực vật có mạch khác là cây bản địa, khoảng 170 loài khác là loài xâm lấn
không bản địa. Các rừng thông chiếm 80% tổng diện tích, các loài cây lá kim
khác như: Linh sam cận núi cao, vân sam Engelmann, Linh sam Douglas núi
Rocky và thông vỏ trắng tồn tại thưa thớt. Tại đây còn có loài Cỏ roi ngựa cát
Yellowstone là loài hiếm chỉ tìm thấy tại Yellowstone. Nó có quan hệ họ hàng
gần với các loài sinh sống trong khu vực có khí hậu nóng hơn, làm cho nó trở
thành kỳ dị tại đây. Khoảng 8.000 cụm loài hoa hiếm này sống trên các vùng
đất cát ven bờ hồ Yellowstone, ngay phía trên mực nước.
Cũng như nước Mĩ, nước Nga cũng nổi tiếng với các vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên, là nơi lưu trữ và bảo tồn hàng ngàn các loài động
thực vật quý hiếm trên thế giới như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Vườn quốc gia Taiga ở Nga chủ yếu là cây lá kim, với các loài chiếm đa
số là thông rụng lá, vân sam, linh sam và thông. Mặc dù rừng Taiga chủ yếu
là cây lá kim, nhưng một số cây lá rộng (thực vật có hoa) cũng tồn tại, đáng
chú ý là các loài cây quý hiếm như bạch dương, dương rung, liễu và thanh
hương trà (chi Sorbus)…. Bên cạnh đó một loạt các loài động vật hoang dã đang
bị đe dọa hay đang nguy cấp cũng có thể được tìm thấy trong các rừng phương
bắc của Canada, bao gồm tuần lộc (Rangifer tarandus), gấu nâu Bắc Mỹ (Ursus

arctos horribilis), chồn gulô (Gulo gulo). Nguyên nhân chính dẫn tới sự suy
giảm của các loài này là do bị mất môi trường sinh sống vì sự phát triển mang
tính phá hủy, chủ yếu là chặt đốn gỗ.
Vườn thú bò sát Tula là một trong những cơ sở lớn nhất ở Nga mở cửa
vào tháng 9/1987. Hiện tại đây có khoảng 600 loài rắn, thằn lằn, rùa, cá sấu,
bò cạp, loài lưỡng cư và độn quý hiếm đang sinh sống.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” [1] của tập
thể tác giả thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là
Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố một cách
đầy đủ các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn
sách được xuất bản vào các năm 1992, 1996 dựa trên thang bậc phân hạng mức
đe doạ của IUCN 1978 và 1994, mới nhất là năm 2007. Trong “sách đỏ Việt
Nam (phần thực vật)” năm 2007 [1], đã công bố 847 loài (trong 201 họ) quý,
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được gây trồng và bảo vệ.
Bên cạnh đó để phục vụ tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển các
loài thực vật quý hiếm nhà nước cũng đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP
về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là Cơ quan
quản lý CITES Việt Nam, Tên giao dịch Quốc tế: CITES Management
Authority of Vietnam).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Theo nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm

thành 2 nhóm:
- Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại,
gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học,
môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong
tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng
nhóm I được phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành
là: ngành Thông với 7 loài và ngành Ngọc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các
loài động vật rừng.
- Nhóm II: Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trường hoặc
có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng: nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành
Thông với 10 loài và ngành Ngọc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các
loài động vật rừng (Trong đó có 139 loài động vật, 52 loài thực vật quý hiếm
và nguy cấp được bảo vệ nghiêm ngặt theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày
30/3/2006).
Theo công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp (Cơ quan quản lý CITES Việt Nam [3]). Thì các loài động thực
vật hoang dã nguy cấp được sắp xếp vào phụ lục I, II, III. Thuộc các phần:
Phần A. Ngành động vật có dây sống (Phylumchordata)
Phần B. Ngành da gai (Phylum echinodermata)
Phần C. Ngành chân khớp (Phylum arthropoda)
Phần D. Ngành giun đốt (Phylum annlida)
Phần E. Ngành thân mềm (Phylum mollusca)
Phần G. Ngành Ruột khoang (Cynidaria)
Phần H. Thực vật (Plants/Flora)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10

Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài thực vật
có nguy cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu về các loài
có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít [13], [14]. Ví
dụ như một số Vườn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn (KBT) cũng thống kê
được một số loài động, thực vật quý hiếm trong KBT như:
VQG Ba Bể (Bắc Kạn) có 1.281 loài thực vật thuộc 162 họ, 672 chi,
trong đó có nhiều loài thực vật quí hiếm có giá trị được ghi vào Sách Đỏ của
Việt Nam và Thế giới. Các loài cây gỗ quý, hiếm như: Nghiến, Đinh, Lim,
Trúc dây,… trong đó, Trúc dây là một loài tre đặc hữu của Ba Bể thường mọc
tại các vách núi, thân của chúng thả mành mành xuống hồ tạo nên những bức
mành xung quanh hồ. Đây là khu vực được các nhà khoa học trong và ngoài
nước đánh giá là trung tâm đa dạng và đặc hữu cao nhất về loài lan không chỉ
của Việt Nam mà còn của cả toàn vùng Đông Nam Á. Ở đây có 182 loài lan,
một số loài lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy duy nhất ở vùng này. Khu hệ
động vật rất phong phú với 81 loài thú, 27 loài bò sát, 17 loài lưỡng cư, 322
loài chim, 106 loài cá, 553 loài côn trùng và nhện. Trong đó có nhiều loài có
giá trị, quý hiếm đã được Việt Nam và Quốc tế ghi vào Sách Đỏ.
VQG Hoàng Liên Lào Cai là một trong những khu rừng đặc dụng quan
trọng của Việt Nam, gồm hệ thống núi cao thuộc dẫy Hoàng Liên, trong đó
có đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143m cao nhất Đông Dương. Kiểu sinh thái rừng
á nhiệt đới núi cao với hệ động, thực vật phong phú và đa dạng, nhiều loài
quý hiếm, nhiều sinh cảnh cũng rất đặc hữu. Về thực vật Vườn có 2.024 loài
trong đó có 66 loài trong sách đỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy
cơ tuyệt chủng. Động vật rừng với 66 loài thú, 16 loài nằm trong sách đỏ Việt
Nam, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng như Vượn đen...Chim có 347 loài,
lưỡng cư có 41 loài, bò sát với 61 loài.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc) có 1.282 loài thực vật thuộc 660 chi thuộc
179 họ thực vật bậc cao có mạch, trong đó có các loài điển hình cho vùng cận
nhiệt đới. Có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn và bảo vệ
như hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Chùy hoa leo (Molas tamdaoensis), Trọng lâu kim tiền (Paris
delavayi). Vườn quốc gia này cũng có 163 loài động vật thuộc 158 họ của 39
bộ, trong 5 lớp là: thú (Mammalia); chim (Aves); bò sát (Reptilia); ếch nhái
(Amphibia) và côn trùng (Insecta). Vườn có tới 239 loài chim với nhiều loài
có màu lông đẹp như vàng anh, sơn tiêu trắng, sơn tiêu hồng, sơn tiêu đỏ, có
những loài quý hiếm như gà tiền, gà lôi trắng; có 64 loài thú với những loài có
giá trị như sóc bay, báo gấm, hổ, gấu ngựa, cầy mực, vượn, voọc đen,... Có 39
loài động vật đặc hữu, trong đó có 11 loài loài đặc hữu hẹp chỉ có ở Vườn
quốc gia Tam Đảo như rắn sãi angen (Amphiesma angeli); rắn ráo thái dương
(Boiga multitempolaris); cá cóc Tam Đảo (Paramerotriton deloustali) và 8
loài côn trùng.
Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý như là:
Nguyễn Thị Yến (2003) [17] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân
Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật
quý hiếm, trong đó có 15 loài ở mức VU và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo
những thứ hạng và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN.
Vũ văn Cần (2009) [5] nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật ở khu bảo tồn

thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã thống kê và lập danh mục số loài thực
vật quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phương Hoàng gồm có 44
loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 22 loài có tên trong Nghị định số
32/2006/NĐ-CP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Tóm lại, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng ở nước ta còn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt
chủng. Tuỳ từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp này có thể chuyển sang cấp
khác (do nhiều nguyên nhân, thường là theo chiều hướng tăng). Vì vậy, cần
có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn để đánh giá số loài thực vật có nguy cơ tuyệt
chủng ở từng vùng cụ thể và cần đánh giá thường xuyên. Nhằm có thể biết được
các diễn biến bất lợi theo thời gian, để đưa ra các giải pháp bảo tồn những loài
thực vật quý hiếm có giá trị ở nước ta.
1.3. Thực trạng về quản lý bảo vệ thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
1.3.1. Hệ thống văn bản chính sách
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất
trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định số 18/HĐBT
(1992), Nghị định số 48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định số 32-CP (2006).
Nghị định số 18/HĐBT nhằm thực hiện Điều 19 của Luật bảo vệ rừng năm
1991. Nghị định này quy định danh mục các loài động thực vật rừng quý hiếm

cần được bảo vệ. Đây là nghị định đầu tiên có định nghĩa về các loài quý,
hiếm và các loài động, thực vật hoang dã thông thường ở Việt Nam. Năm
2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2002/NĐ- CP để sửa đổi, bổ sung
danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành theo Nghị định số
18/HĐBT và chế độ quản lý bảo vệ. Việc ban hành và thực hiện Nghị định
này đã đem lại nhiều cơ hội tồn tại cho nhiều loài động thực vật hoang dã. Ví
dụ, trước năm 1992, nhiều loài cây lấy gỗ bị khai thác kiệt, do không có chính
sách và cơ chế quản lý, bảo vệ. Sau khi Nghị định số 18/HĐBT được ban
hành rất nhiều các vụ việc liên quan đến việc khai thác, buôn bán và sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

các loài quí hiếm được quy định trong Nghị định đã bị xử phạt, truy tố theo
đúng quy định. Tuy nhiên, Nghị định này cũng còn một số vấn đề tồn tại. Ví
dụ, việc điều tra giám sát các loài quy định trong Nghị định (Điều 5; 6) cũng
chỉ được thực hiện một phần ở các khu rừng đặc dụng mà không được thực
hiện ở các khu rừng khác, nơi có các loài đó phân bố. Do thiếu các tư liệu và
thông tin cần thiết, việc thực thi Nghị định cũng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ,
việc nhận dạng các loài thực vật quý hiếm, đặc biệt các sản phẩm của chúng
là rất khó khăn đối với hầu hết các cơ quan thực thi như kiểm lâm, hải quan,
công an và quản lý thị trường. Hầu như chưa có tài liệu nhận dạng hoặc hỗ trợ
nhận dạng nào được xuất bản để trợ giúp cho việc thực thi Nghị định. Việc xử
phạt cũng gặp rất nhiều khó khăn. Ví dụ, vi phạm đối với các loài động vật
thường được quan tâm hơn là đối với các loài thực vật, mặc dù chúng đều có
tên trong cùng một nhóm của Nghị định. Để khắc phục hạn chế trên, Chính

phủ đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Đây là Nghị định mới nhất được
ban hành nhằm thay thế Nghị định 18/HĐBT và Nghị định 48/2002/NĐ-CP
để phù hợp với Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004). Về cơ bản, Nghị định
32/2006/NĐ-CP đã được soạn thảo kỹ lưỡng hơn, các quy định đã được nêu
rõ ràng, đặc biệt các quy định để thực thi. Tuy nhiên, việc thực thi Nghị định
cũng gặp các vấn đề tương tự như Nghị định 18/HĐBT. Ví dụ, không có
hướng dẫn nhận dạng các loài được quy định trong Nghị định, đặc biệt là các
sản phẩm. Việc tiến hành xử phạt các vụ vi phạm theo Nghị định
32/2006/NĐ-CP cũng gặp khó khăn vì khó định giá được các loài quý hiếm,
do đó không áp dụng được mức độ xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm thích
hợp. Ngày 1 tháng 7 năm 2009 Luật Đa dạng sinh học của Việt Nam chính
thức có hiệu lực. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được luật đa dạng sinh
học ưu tiên bảo vệ, lưu giữ và bảo quản lâu dài. Luật đa dạng sinh học là một
bước tiến quan trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động bảo tồn
và phát triển giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

1.3.2. Tình hình quản lý bảo vệ và các hoạt động buôn bán thực vật nguy
cấp quý hiếm ở Việt Nam
1.3.2.1. Bảo vệ nguyên vị (Insitu)
Việt Nam đã và đang quan tâm nhiều đến vấn đề bảo tồn loài
và giá trị đa dạng sinh học [10], [12]. Năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã ra
quyết định thành lập một hệ thống 87 khu bảo tồn được gọi là các khu rừng
đặc dụng, trong đó có 56 Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, 31 khu
rừng văn hoá, lịch sử, môi trường với tổng diện tích khoảng 1.169.000ha

chiếm 5,7% diện tích đất rừng. Từ đó đến nay, hệ thống các khu rừng đặc
dụng được bổ sung thêm cả về số lượng và diện tích. Hiện nay, hệ thống rừng
đặc dụng của Việt Nam có tổng diện tích gần 2,5 triệu hécta chiếm khoảng
7% diện tích tự nhiên toàn quốc với 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30
Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu
nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ
sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ
sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển.
Trong số các khu rừng đặc dụng, nhiều nơi được thành lập với
mục đích để bảo tồn loài thực vật nguy cấp, quý hiếm như: VQG Ba Bể (Bắc
Kạn) để bảo tồn loài nghiến, đinh; VQG Ba Vì (Hà Nội) để bảo tồn loài bách
xanh, mỡ hải nam; VQG Bến En (Thanh Hóa) để bảo tồn Lim xanh; VQG
Hoàng Liên (Lào Cai) để bảo tồn các loài cây thuốc và pơ mu; VQG Pù Mát
(Nghệ An) để bảo tồn loài sa mộc dầu, pơ mu; KBT Earal và Trấp Ksơ (Đắc
Lắc) để bảo tồn loài Thông nước và VQG York Đôn (Đắc Lắc) để bảo tồn các
loài cây họ dầu. Nhìn chung, những loài thực vật được bảo tồn tương đối tốt
trong hệ thống các khu đặc dụng. Tuy nhiên, hiện tượng khai thác đơn lẻ
(từng cây), bất hợp pháp vẫn xảy ra ở một số nơi, vào một thời điểm nhất
định, đặc biệt đối với một số loài có giá trị kinh tế cao (sưa, sâm vũ diệp, tam
thất hoang, sâm ngọc linh và gõ đỏ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

1.3.2.2. Bảo tồn chuyển vị (Exsitu)
Bảo tồn chuyển vị là cách thức di chuyển đối tượng bảo tồn khỏi
vị trí mà chúng tồn tại. Thường cách thức này được áp dụng đối với những đối

tượng có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng cao, những loài đặc biệt quý hiếm
trong tự nhiên. Với hình thức này, đối tượng bảo tồn có thể được lưu giữ trong
ngân hàng gen, bảo tàng hoặc cũng có thể di chuyển đối tượng cần bảo tồn đến vị
trí, địa điểm phù hợp hơn. Việt Nam đã xây dựng được hệ thống các Vườn thực
vật, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng, vườn cây thuốc để bảo tồn các loài quý
hiếm. Có nhiều loài cây rừng bản địa đã được nghiên cứu và đưa vào gây trồng
thành công. Bảo tồn chuyển vị đã đóng góp đáng kể cho cho hoạt động bảo tồn
các loài thực vật đã và đang bị diệt chủng ngoài tự nhiên [9].
(1) Các khu rừng thực nghiệm
Các khu rừng thực nghiệm bao gồm các vườn cây gỗ, vườn thực vật,
vườn sưu tập cây rừng và các lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng. Theo hệ
thống phân hiện hành, rừng thực nghiệm, nghiên cứu khoa học được xếp
trong hệ thống các khu rừng đặc dụng. Theo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại
rừng năm 2006, Việt Nam có 17 khu rừng thực nghiệm với tổng diện tích là
8.516 ha. Một số khu rừng thực nghiệm điển hình như: Vườn cây gỗ Trảng
Bom (huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai) có 155 loài thực vật, Thảo cẩm viên
Sài gòn với hơn 100 loài cây, vườn cây gỗ của Trạm thí nghiệm Lâm sinh
Lang Hanh (huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng), vườn cây gỗ Mang Lin
(thành phố Đà Lạt), Vườn Bách Thảo Hà Nội cũng là nơi lưu giữ hàng trăm
loài cây, trong đó có nhiều loài cây quý hiếm.
(2) Vườn cây thuốc
Hiện nay có một số vườn cây thuốc đã được thành lập, ngoài ra còn
có hệ thống các vườn cây thuốc của các hộ gia đình làm nghề thuốc nam và
thuốc bắc. Hệ thống vườn cây thuốc cũng là nơi lưu giữ bảo tồn và phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×