Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quy chế trả lương thưởng nội bộ Công ty CP Tư vấn và đầu tư, xây dựng Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.99 KB, 12 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN,
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

––––––––––––––––

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

Số : 03/2015/QCCT

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2015

QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG,THƯỞNG NỘI BỘ
CÔNG TY CP TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 09/QĐ-HĐQT ngày 18 tháng 8 năm2015
của Hội đồng quản trị)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Những căn cứ xây dựng Quy chế trả lương,thưởng
1. Căn cứ vào Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.
2. Căn cứ quy định tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính Phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
3. Căn cứ Nghị định số 66/2013 NĐ- CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 quy định về mức
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
4. Căn cứ nghị định 103/2014/NĐ - CP ngày 11/11/2014 quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở Công ty, Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp
tác, Trang trại, Hộ gia đình, Cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động.


5. Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng
Hương Giang.
6. Căn cứ vào chức năng, quyền hạn của Hội đồng quản trị công ty cổ phần tư vấn,đầu
tư và xây dựng Hương Giang.
Điều 2 : Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng cho tất cả người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động
tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Hương Giang
Điều 3 : Nguyên tắc phân phối và sử dụng Quỹ tiền lương
1. Công ty vận dụng Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính Phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương để xếp lương
cơ bản cho người lao động
2. Quỹ tiền lương dùng để trả lương cho người lao động đang làm việc tại công ty,
không sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích khác.
3. Tiền lương được trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn, phù hợp với năng suất chất
lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và cá nhân người lao động theo
đúng quy định của Nhà nước


4. Việc trả lương cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh chung của
đơn vị và mức độ đóng góp của người lao động theo nguyên tắc làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó,
chức vụ đó, khi thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì hưởng lương theo công việc
mới, chức vụ mới.
5. Khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng thì tiền lương của người lao động tăng theo
hiệu quả thực tế phù hợp với Quỹ tiền lương thực hiện được Giám đốc phê duyệt.
6. Quỹ lương chi trả cho người lao động trong toàn công ty không vượt quá quỹ lương
hợp lệ.
7. Tiền lương trả cho người lao động ( bao gồm cả người lao động hợp đồng ngắn hạn,
thời vụ ) được ghi và ký nhận đầy đủ ở Bảng thanh toán và Sổ lương
8. Trong mọi trường hợp chưa quy định trong quy chế này sẽ thực hiện theo quy định

của Nhà nước về chính sách tiền lương, tiền công.
CHƯƠNG II
NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN BỔ
QUỸ TIỀN LƯƠNG
Điều 4 : Nguồn hình thành Quỹ tiền lương
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty xác định nguồn
quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động. Nguồn bao gồm:
- Quỹ tiền lương được hình thành theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm kế
hoạch sẽ được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ của công ty:
Tổng quỹ tiền lương kế hoạch của toàn công ty :Vkh
V1 = D - Ckv - Lkh
Trong đó : D là tổng doanh thu năm kế hoạch
Ckv là tổng chi phí để tạo ra doanh thu D chưa bao gồm chi phí tiền lương
(theo Phụ lục 01)
Lkh là mức lợi nhuận kế hoạch.
- Quỹ tiền lương bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh
V2 = (HQTT – Ckv thực tế - Lợi nhuận thực tế) – V1
Trong đó : HQTT là hiệu quả thực tế sản xuất kinh doanh của toàn công ty
Điều 5 : Phân bổ Quỹ tiền lương công ty
Quỹ lương kế hoạch V1 được Giám đốc công ty phê duyệt dùng để trả lương hàng
tháng cho CBCNV như sau:
- 90% Quỹ lương V1 để trả lương hàng tháng cho CBCNV công ty
- 10% Quỹ lương V1 dùng để để dự phòng trả lương cho CBCNV đảm bảo tình hình
sản xuất kinh doanh ổn định, hỗ trợ lương cho các đơn vị gặp khó khăn tạm thời do
nguyên nhân khách quan.


CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG
-


-

Điều 6: Xếp lương cơ bản
Căn cứ vào chức danh công việc, trình độ chuyên môn kỹ thuật, người lao động
được xếp hệ số lương theo hệ thống thang, bảng lương Công ty xây dựng theo Nghị
định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương để xếp lương cơ bản cho người lao động
Tiền lương cơ bản ( lương cứng : Vc ) của người lao động được tính như sau
Vcs x (Hc + Hphụ cấp nếu có)
Vc = ---------------------------------------- x Ntt
N
Trong đó :
- Vcs là mức lương cơ sở đóng bảo hiểm xã hội.
- N là tổng số ngày làm việc trong tháng

-

- Ntt là ngày công làm việc thực tế trong tháng của mỗi người
- Hc Hệ số lương cơ bản theo thang bảng lương đăng ký đóng bảo hiểm xã hội với
Nhà nước.
Tiền lương cơ bản của người lao động dùng để làm cơ sở đóng hưởng BHXH,
BHYT, BHTN, xây dựng đơn giá tiền lương , trả lương ngừng việc, trợ cấp thôi
việc, mất việc... theo quy định của pháp luật lao động
Điều 7 : Hình thức trả lương
a. Hình thức trả lương đối với khối sản xuất:
Khối sản xuất, bao gồm công nhân sản xuất và phục vụ ở các đơn vị thành viên và
các đội, Dự án trực thuộc Công ty làm lương theo sản phẩm ( Sản phẩm có ĐMLĐ
và đơn giá tiền lương ) những người làm lương khoán ( công việc không có ĐMLĐ
nhưng được xác định tiền lương khi giao việc). Người lao động thuộc khối này được

trả theo kết quả lao động (mức sản phẩm đạt được ứng với đơn giá lương của sản
phẩm hoặc công việc ) hoặc trả theo lương khoán.
Công thức tính là :
Xtt = Gi x Qi .
Với Gi là đơn giá lương của sản phẩm, Qi là khối lượng sản phẩm do người lao động
làm ra. Trong đó, Gi tính bằng cách lấy tiền lương tháng theo cấp bậc công việc có
tăng thêm theo hệ số K chia 208 giờ, nhân với ĐMLĐ (giờ). Hệ số K xác định là 1,8
Nếu SP hoặc công việc không có ĐMLĐ, thì đơn giá tiền lương là mức lương khoán
để trả cho cá nhân người lao động khi hoàn thành SP hoặc công việc đó, trong đó coi
như đã có hệ số K.
b. Hình thức trả lương đối với khối lao động gián tiếp điều hành sản xuất
Khối lao động gián tiếp bao gồm : Ban Giám đốc, các phòng, ban trực thuộc công ty,
các chức danh lãnh đạo hoặc quản lý thuộc các đơn vị thành viên và một số chức
danh khác không trả lương theo sản phẩm, lương khoán...


-

Tiền lương thực nhận được của khối bảo đảm sản xuất Vbđ được trả làm 2 phần :
phần lương cơ bản ( lương cứng :Vc) và lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh
(gọi tắt là lương mềm : Vm)
Vbđ = Vc + Vm
Trong đó : Lương cứng Vc được áp dụng theo Điều 6 của Quy chế này
Cách tính Vm như sau:
Vm = Vm trả lần 1 (Vcd) + Vm trả lần 2 ( Vkq)
Trong đó :
- Vcd là Tiền lương theo chức danh của người lao động được tính theo công
thức
Ltt
Vcd = ---------x Hcd x Ntt

N
Trong đó :
Hcd là hệ số chức danh của người lao động quy định tại Phụ lục 02 của Quy
chế này.
Ntt là số ngày công làm việc thực tế của người lao động, không tính công làm
thêm giờ trong tháng.
Ltt là mức lương tối thiểu ngày của công ty
Mức lương cơ bản Vcs
Vcs
Ltt = --------------------------------------- = -----------Tổng số ngày làm việc/ tháng

-

-

Ntt

o Vkq là Tiền lương theo trách nhiệm và kết quả công việc của người lao
động được tính theo công thức.
Vkq = Hkq x Vcd
o Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh trong từng tháng, quý, năm, các đơn
vị đề xuất hiệu quả làm việc của từng lao động với Bộ phận tổ chức lao động
để xác định hệ số trách nhiệm và kết quả công việc Hkq đối với từng người
lao động để Ban Giám đốc xét duyệt.
Điều 8 : Chi trả lương cho hoạt động xây dựng và người lao động
a. Đối với Khối lao động gián tiếp điều hành sản xuất làm việc tại các Phòng, Ban
tại Trụ sở công ty ( gọi tắt là khối Cơ quan)
Tổng mức lương dành cho khối Cơ quan làm việc tại Trụ sở công ty không được
vượt quá 1,8% Doanh thu thực hiện của năm đó. Nếu Tổng Quỹ lương thực trả của
khối Cơ quan > 1,8% Doanh thu thực hiện của năm, thì tiền lương của người lao

động sẽ giảm đồng loạt theo tỷ lệ để Tổng Quỹ lương thực trả của khối Cơ quan =
1,8% Doanh thu năm. Phần tiền lương giảm sẽ bị trừ là lương tháng 12 của năm đó.
Từ ngày 25 đến 30 hàng tháng, người lao động sẽ được trả phần lương cứng
(Vc) và lương mềm trả lần 1 (Vcd). Tiền lương còn lại (lương mềm trả lần 2 Vkq
) sẽ được quyết toán vào cuối năm.


-

-

-

-

-

Kết thúc mỗi tháng hoặc Quý làm việc, Trưởng các Phòng, Ban sẽ họp tổng kết hiệu
quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc, trách nhiệm của từng cán bộ
để xếp loại Hệ số trách nhiệm và kết quả công việc Hkq và gửi tới bộ phận Tổ chức
Lao động Tiền lương của công ty tổng hợp, xếp lương và trình Giám đốc công ty
quyết định.
Kết thúc năm, bộ phận Tổ chức Lao động Tiền lương sẽ tổng kết Hệ số trách nhiệm
và kết quả công việc Hkq đã được đánh giá theo các tháng, quý để tính lương Vkq
theo hiệu quả công việc cho người lao động . Sau đó công ty sẽ thanh toán nốt tiền
lương còn thiếu cho người lao động sau khi đã cộng thêm phần tiền lương Vkq nếu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hoặc bị trừ phần Vkq nếu không hoàn thành
nhiệm vụ.
Riêng tiền lương của Ban Giám đốc công ty sẽ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ % tăng
hoặc giảm trung bình của Doanh thu thực hiện và lợi nhuận đạt được so với kế

hoạch đề ra.
b. Đối với các Đơn vị trực thuộc công ty
Căn cứ vào Sản lượng thực hiện của các đơn vị trong tháng hoặc quý, bộ phận Tổ
chức lao động tiền lương của đơn vị áp dụng cách trả lương như sau:
Nếu tổng mức lương cứng Vc của tháng, quý > 2,5% tổng sản lượng thực hiện
của tháng hoặc quý: Lãnh đạo Đơn vị sẽ chỉ trả mức lương cứng Vc cho người lao
động.

-

Nếu tổng mức lương cứng Vc của tháng, quý < 2,5% tổng sản lượng thực hiện
của tháng, quý: Lãnh đạo đơn vị sẽ trả thêm lương mềm Vm cho người lao động sao
cho tổng quỹ lương trả cho người lao động trong tháng hoặc quý không vượt quá
2,5% tổng sản lượng tháng hoặc quý đó.
o Nếu tổng mức lương cứng và lương mềm trả lần 1  (Vc+Vm1)> 2,5% tổng
sản lượng thực hiện của tháng hoặc quý : Lãnh đạo đơn vị sẽ trả mức lương
cứng Vc + một phần (theo tỷ lệ K) lương Vm1 ( = Vcd) sao cho Tổng quỹ
lương trả cho người lao động trong tháng hoặc quý không vượt quá 2,5%
tổng sản lượng tháng hoặc quý đó
Ví dụ tính tỷ lệ K:
(Vc + K. Vcd) = 2,5% Sản lượng thực hiện của tháng
2,5% SL tháng -  Vc
K = -------------------------------

 Vcd
o Nếu tổng mức lương cứng và lương mềm trả lần 1  (Vc+Vm1) < 2,5% tổng
sản lượng thực hiện của tháng hoặc quý : Lãnh đạo đơn vị sẽ trả mức lương
cứng Vc + Vm1 + một phần lương Vm2 ( Vkq theo tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng hệ
số Hkq) sao cho tổng quỹ lương trả cho người lao động trong tháng hoặc quý
không vượt quá 2,5% tổng sản lượng tháng hoặc quý đó

Ví dụ tính Hệ số Hkq:


(Vc + Vcd + Hkq . Vcd ) < 2,5% Sản lượng thực hiện của tháng
2,5% SL tháng - Vc
Hkq < ---------------------------- - 1

Vcd
-

-

-

-

-

Các đơn vị có thể tạm ứng lương cho người lao động theo kế hoạch sản lượng của
đơn vị đăng ký với công ty. Cuối tháng, quý, đơn vị sẽ tổng kết tình hình sản xuất
kinh doanh. Nếu sản lượng thực tế của đơn vị đạt được vượt mức sản lượng kế hoạch
đăng ký thì lãnh đạo đơn vị sẽ trả thêm lương cho người lao động trong phần quỹ
lương tăng thêm do sản lượng tăng. Nếu đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ, sản
lượng thực tế của đơn vị nhỏ hơn sản lượng đăng ký thì lương của người lao động sẽ
bị khấu trừ phần lương không hoàn thành nhiệm vụ vào tháng cuối của quý đó .
Nếu cá nhân người lao động trong tháng, quý không hoàn thành nhiệm vụ do cấp
trên yêu cầu, gây thiệt hại về tiến độ, chất lượng kỹ thuật, hoặc tài sản, uy tín của
công ty, hoặc gây ảnh hưởng xấu tới đồng nghiệp cùng công tác…thì chỉ huy đơn
vị sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm để đánh giá hệ số Hkq của cá nhân lao động đó
theo Phụ lục số 04 của Quy chế này và trình lên Giám đốc công ty quyết định.

Nếu mức lương tháng của người lao động nhỏ hơn mức lương tối thiểu vùng do Nhà
nước quy định thì lãnh đạo đơn vị phải trả mức lương tối thiểu bằng với mức lương
tối thiểu vùng của Nhà nước.
Nếu đơn vị không có sản lượng, nghỉ chờ việc thì chỉ huy đơn vị trả lương cho người
lao động mức lương tối thiểu bằng với mức lương tối thiểu vùng của Nhà nước.
Tiền lương cho công tác xây dựng được hạch toán chi phí trực tiếp vào các công trình
theo đơn giá được duyệt
Lương của người lao động trong khối lao động gián tiếp tham gia vào Ban chỉ huy
công trường được hưởng theo chi phí lương trực tiếp vào các công trình cho đến khi
hoàn thành nghiệm thu bàn giao.
Lương chi trả cho công nhân do Ban chỉ huy công trình tuyển được Công ty ký hợp
đồng thời vụ sẽ thanh toán dựa trên cơ sở dự toán thi công được phê duyệt.
CHƯƠNG IV
QUY ĐỊNH TRẢ LƯƠNG TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

-

Điều 9 : Tiền lương trong thời gian nghỉ việc
Người lao động nghỉ lễ, Tết, nghỉ phép, nghỉ việc riêng theo chế độ phù hợp Bộ luật
lao động được hưởng 100% lương như ngày đi làm bình thường
Người lao động nghỉ thai sản , tai nạn lao động, nghỉ ốm đau được hưởng chế độ
BHXH theo quy định của Luật BHXH, BHYT hiện hành.
Người lao động hưởng 100% tiền lương tiền lương chức danh công việc trong thời
gian 03 tháng chờ giải quyết chế độ nghỉ hưu trí


-

-


-

-

-

-

-

-

Người lao động được Công ty cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao trình độ, tham gia các lớp tập huấn do các tổ chức đoàn thể tổ chức
với chi phí công ty đài thọ, nếu ngày học trùng ngày làm việc bình thường thì được
hưởng lương như ngày làm việc bình thường, nếu ngoài giờ làm việc hoặc trùng vào
ngày nghỉ cuối tuần thì không tính lương.
Người lao động tự đi học, tự đi đào tạo cho bản thân mình và được sự đồng ý của
Giám đốc công ty thì tiền lương được hưởng theo sự thỏa thuận giữa người lao động
và Công ty.
Điều 10 : Tiền lương đối với Hợp đồng lao động thử việc và Hợp đồng lao động
khoán
a- Hợp đồng lao động thử việc
Sau khi phỏng vấn và tuyển dụng, căn cứ vào kết quả phỏng vấn, người lao động có
thể được xếp các bậc lương chức danh trong thời gian thử việc. Trong thời gian thử
việc, người lao động được hưởng 85% mức lương tạm tính trên.
Sau thời gian thử việc, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động,
cán bộ quản lý trực tiếp sẽ đánh giá nhân sự mới tuyển dụng và đề nghị bậc lương
chức danh chính thức và được ký hợp đồng tuyển dụng chính thức thời hạn là 1
năm. Sau thời hạn 1 năm sẽ căn cứ vào đánh giá của cán bộ quản lý và năng lực của

người lao động để tiếp tục ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
Ngoài ra, Giám đốc công ty có thể quyết định cho người lao động được hưởng 100%
lương chức danh trong thời gian thử việc (áp dụng với các lao động có kinh nghiệm
và chuyên môn cao).
a. Hợp đồng lao động khoán
Tùy theo tính chất và yêu cầu công việc, Công ty và người lao động thỏa thuận ký
kết hợp đồng lao động với mức lương khoán , nhưng không thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng của Nhà nước quy định và phù hợp với quy định của công ty.
Điều 11 : Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ được xác định theo các quy định của Nhà nước tại Bộ Luật
lao động cụ thể như sau :
Thời gian làm thêm giờ không được quá 04 giờ trong 01 ngày, không vượt quá 200
giờ trong 01 năm
Đối với công trình nhận khoán gọn, tiền lương làm thêm giờ sẽ do 02 bên thỏa thuận
và công khai cho người lao động biết nhưng phải đảm bảo phù hợp quy định của
Pháp Luật
Tiền lương làm thêm giờ ( được xác định theo danh sách đề nghị của người phụ trách
đơn vị và phê duyệt của Người sử dụng lao động trước khi thực hiện.
o Làm thêm giờ vào ngày thường (ngoài giờ hành chính đã làm đủ 08 giờ)
01 giờ làm thêm = 150% x 01 giờ tiêu chuẩn
o Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
01 giờ làm thêm = 200% x 01 giờ tiêu chuẩn


-

-

-


o Làm thêm vào ngày Lễ, Tết
01 giờ làm thêm = 300% x 01 giờ tiêu chuẩn
Điều 12 : Tiền ăn ca
Căn cứ khẩu phần ăn để bảo đảm sức khỏe cho người lao động, chỉ số giá sinh hoạt
và khả năng chi trả của công ty, Giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với Ban
chấp hành công đoàn cơ sở quyết định mức ăn cho một bữa ăn giữa ca nhưng tối đa
tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người không
quá 680.000 đồng/tháng.
Khi chỉ số giá lương thực, thực phẩm do Tổng cục thống kê công bố tăng từ 15% trở
lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì Công ty sẽ điều chỉnh mức ăn ca theo hướng
dẫn điều chỉnh của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phù hợp.
Việc thực hiện chế độ ăn trưa giữa ca phải tuân theo nguyên tắc sau
o Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm
o Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ
không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được thanh toán tiền.
o Những ngày làm việc không đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn (dưới 50% số giờ
tiêu chuẩn) thì không ăn giữa ca;
Điều 13 : Các quy định khác
Người lao động chờ nhận nhiệm vụ mới, nghỉ chờ việc, chờ chuyển công tác, chờ
giải quyết chế độ, chờ nghỉ việc theo thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được
hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động.
CHƯƠNG V
THÙ LAO, TIỀN LƯƠNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN KIỂM
SOÁT
Điều 14: Thù lao, tiền lương của Hội đồng quản trị
a. Thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định và thông qua
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, và được hạch toán vào chi phí kinh
doanh của công ty theo quy định của pháp luật.
b. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị được trả căn cứ vào việc thực hiện lợi
nhuận và năng suất lao động của Công ty (Doanh thu) theo nguyên tắc: Lợi nhuận và

năng suất lao động tăng thì thù lao tăng; lợi nhuận và năng suất lao động giảm thì thù
lao giảm, nhưng thấp nhất mức lương tối thiểu chung.
c. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị được xác định theo năm, hàng tháng được
tạm ứng tối đa bằng 80% tổng mức thù lao kế hoạch. Phần thù lao còn lại được
thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh
doanh.
Thù lao của Hội đồng quản trị không tính trong đơn giá tiền lương của công ty nhưng
được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.


Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị được xây dựng để trình Đại hội đồng cổ
đông thông qua căn cứ theo 2 chỉ tiêu : Doanh thu kế hoạch và Lợi nhuận kế hoạch,
được tính theo công thức sau:
Vkh-hđqt = (Nct x Vct + Nkct x Vkct) x 12 tháng
Trong đó:
Vkh-hđqt : Tổng mức thù lao kế hoạch của Hội đồng quản trị
Nct : Số thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị.
Vct : Thù lao của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị
Nkct: Số thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, tính theo số thực tế tại
thời điểm xác định Tổng mức thù lao.
Vkct: Thù lao của thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị.
- Cách tính Vct : Thù lao của thành viên chuyên trách HĐQT
Vct = Vc + Vm trả lần 1 (Vcd) + Vm trả lần 2 (Vkq)
= Hc x V cơ sở + Hcd x k x Ltt x Ntt + Hkq1 x Vcd
Cách tính Vc, Vcd, Vkq được quy định tại Điều 6, Điều 7, phụ lục 2, Phụ lục 4 của
Quy chế này, trong đó hệ số k và Hkq1 hàng năm được Hội đồng quản trị quy định
sao cho tổng mức thù lao Vkh-hđqt không vượt quá tổng mức thù lao, tiền lương của
HĐQT được Đại hội đồng cổ đông thông qua
- Cách tính Vkct : Thù lao của thành viên không chuyên trách HĐQT
Vkct = tỷ lệ % x Vct

Trong đó : tỷ lệ % quy định lương của thành viên HĐQT không chuyên trách được
nhận, do Hội đồng quản trị nhất trí trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Thù lao của Hội đồng quản trị được xây dựng dựa trên tiêu chí công ty hoàn thành
nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh căn cứ vào 2 chỉ tiêu
là Doanh thu và lợi nhuận (chưa tính Chi phí và thuế) công ty đạt được. Thù lao của
Hội đồng quản trị sẽ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ % tăng hoặc giảm trung bình của
Doanh thu thực hiện và lợi nhuận đạt được so với kế hoạch năm đề ra được Đại hội
đồng cổ đông thông qua tại cuộc họp thường niên.
Căn cứ vào mức thù lao được hưởng và thù lao đã tạm ứng, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, xác định mức thù lao còn lại được hưởng. Trường hợp chi vượt mức thù lao
hưởng thì phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt trong năm đó.
Điều 15: Thù lao, tiền lương của Ban Kiểm soát
a. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt động
hàng năm của Ban Kiểm soát dự trên đề nghị của Hội đồng quản trị. Tiền lương, thù
lao của Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy
định của pháp luật.
b. Thù lao của Ban kiểm soát được xây dựng dựa trên tiêu chí công ty hoàn thành
nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh căn cứ vào 2 chỉ
tiêu là Doanh thu và lợi nhuận (chưa tính Chi phí và thuế) công ty đạt được. Thù lao
của Ban Kiểm soát tăng ( nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) hoặc giảm ( nếu không


hoàn thành nhiệm vụ) theo tỷ lệ tăng hoặc giảm của 2 chỉ tiêu Doanh thu và Lợi
nhuận so với kế hoạch năm đề ra được Đại hội đồng cổ đông thông qua tại cuộc họp
thường niên.
c. Tổng mức thù lao của Ban Kiểm soát theo tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh được xây dựng để trình Đại hội đồng cổ đông thông qua dựa theo công
thức sau:
Vbks = ( Vtb + Ntv x Vtv) x 12 tháng
Trong đó:

Vbks : Tổng mức thù lao, tiền lương kế hoạch của Ban Kiểm soát
Vtb : Thù lao, tiền lương của Trưởng Ban kiểm soát
Vtv : thù lao tiền lương của thành viên Ban Kiểm soát
Ntv : số thành viên Ban kiểm soát
- Cách tính Vtb và Vtv
Vtb = Vcd + Vkq = Htb x Ltt x Ntt + Hkq.tb x Vcd
Vtv = Vcd + Vkq = Htv x Ltt x Ntt + Hkq.tv x Vcd
Cách tính Vcd, Vkq được quy định tại Điều 7, phụ lục 2, Phụ lục 4 của Quy chế
này
d. Tổng mức thù lao, tiền lương của Ban Kiểm soát được xác định theo năm, hàng
tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% tổng mức thù lao kế hoạch. Phần thù lao
còn lại được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất, kinh doanh. Trường hợp chi vượt mức thù lao được hưởng thì phải hoàn trả
phần thù lao, tiền lương đã chi vượt trong năm đó.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

-

Điều 16 : Nâng bậc lương theo Hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp
lương của Công ty
Hàng năm, công ty tiến hành xem xét nâng bậc lương theo quy định tại Hệ thống
thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Công ty cho người lao động đủ tiêu
chuẩn và đủ niên hạn theo quy định.
Điều 17 : Điều chỉnh hệ số lương
a. Hệ số lương cứng Hc
Định ký hàng năm, Công ty tổ chức Hội đồng tiền lương để xét nâng bậc lương
thương xuyên đối với hệ số Hc (để người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội) theo
quy định của pháp luật.
b. Hệ số lương chức danh Hcd

Định kỳ hàng năm, Lãnh đạo đơn vị,các phòng ban rà soát, đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của người lao động theo Tiêu chí đánh giá chuyên viên (Phụ lục số
03) để đề xuất điều chỉnh hệ số lương chức danh Hcd cho người lao động căn cứ vào


-

kết quả sản xuất kinh của đơn vị, công ty và hiệu quả làm việc của người lao động
căn cứ theo Phụ lục số 02 Quy định về hệ số lương chức danh ban hành kèm theo
Quy chế này.
Hội đồng quản trị sẽ quyết định điều chỉnh hệ số lương Hcd đối với các chức danh do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm
Giám đốc công ty quyết định việc điều chỉnh hệ số lương chức danh đối với người
lao động thuộc khối lao động gián tiếp tại công ty theo đề nghị của Lãnh đạo phòng
ban, đơn vị trực thuộc
CHƯƠNG VII
CHẾ ĐỘ THƯỞNG

-

-

-

Điều 18 :
Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh, năng suất lao động và thành tích công tác của
cán bộ công nhân viên trong Công ty và những đóng góp của những cá nhân, đơn vị
ngoài Công ty cho hoạt động kinh doanh về thực hiện hợp đồng kinh tế và quan hệ
công tác, Giám đốc Công ty đề nghị Hội đồng quản trị quyết định mức thưởng cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và những cá nhân đơn vị ngoài Công ty có

quan hệ hợp đồng kinh tế và đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của Công ty
như sau:
o Trích thưởng tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu Doanh thu thực hiện
trong năm > 130% Doanh thu kế hoạch
o Trích thưởng tối đa không quá 2 tháng lương thực tế nếu Doanh thu thực hiện
trong năm > 110% Doanh thu kế hoạch
Căn cứ vào lợi nhuận đạt được hàng năm, Giám đốc công ty trình Hội đồng quản trị
và Đại hội đồng cổ đông trích một phần lợi nhuận vào Quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Giám đốc công ty được sử dụng vượt quá 80% số quỹ khen thưởng được trích trong
năm để chi khen thưởng thường kỳ vào dịp lễ tết, cho mọi đối tượng là người lao
động trong công ty và các thành viên HĐQT, BKS (trừ đối tượng là lao động ngắn
hạn).
Không vượt quá 10% số quỹ trích được trong năm để Giám đốc thống nhất với
HĐQT chi thưởng đột xuất cho những cá nhân và tập thể có thành tích làm lợi cho
Công ty như: Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty có sáng kiến
cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả trong kinh doanh cho công ty; Thưởng cho những
cá nhân và đơn vị ngoài công ty có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt
những điều kiện của hợp đồng có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của công
ty với mức thưởng từ 1 đến 5 triệu đồng.


CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-

Điều 19 :
Quy chế này được Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt và ra quyết định ban hành
Bộ phận Tổ chức lao động tiền lương hàng tháng, quý căn cứ vào Quy chế trả lương,
thưởng, quyết định của Giám đốc để xác lập bảng lương, thưởng cho người lao động
Bản Quy chế này được đăng ký với Sở Lao động thương Binh và xã hội và được thực

hiện từ ngày ra quyết định
Mọi trường hợp phát sinh không quy định trong Quy chế này sẽ được thực hiện theo
quy định về tiền lương, thu nhập hiện hành của Nhà nước.
Khi các chế độ chính sách chung của Nhà nước và điều kiện sản xuất kinh doanh của
công ty thay đổi thì Quy chế này được bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp.
Quy chế này gồm 8 chương và 19 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các
Quy chế trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH



×