Tiểu luận Luật Kinh tế
A. LỜINÓIĐẦU
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta, là một trong những giải pháp quan trọng nhằm sắp
xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nước, xây dựng
kinh tế Nhà nước vững mạnh, đủ sức giữ vai trò chủđạo nền kinh tế quốc dân,
trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn sau 14 năm thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, kể từ
năm 1992, nhất là từ sau Nghị quyết TW 3 và Nghị quyết TW 9, khoá IX, trở
lại đây cho thấy chủ trương đó là hoàn toàn đúng đắn, ngày càng đi vào cuộc
sống. Đến nay hệ thống DNNN đãđược sắp xếp lại một cách khá căn bản, đã
giảm hơn nữa số doanh nghiệp (những doanh nghiệp nhỏ bé và yếu kém) số
doanh nghiệp còn lại được củng cố một bước, cơ chế quản lýđược hình thành,
ngày càng hoàn thiện giúp các doanh nghiệp chuyển đổi và thích nghi dần với
các quy luật của kinh tế thị trường (KTTT) trong bối cảnh nền kinh tế mở, hội
nhập quốc tế. Cổ phần hoá chính là một trong những nội dung quan trọng nhất
thực hiện chủ trương đổi mới quản lý DNNN, thông qua việc huy động vốn
của mọi tầng lớp nâng cao tính tự lực tực giác, tinh thần trách nhiệm của
những người gắn trực tiếp lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Thông qua đó từng bước cải thiện quan hệ sản xuất phù hợp với sự thay đổi
của LLSX cho công cuộc CNH, HĐH đất nước, từng bước đưa nền kinh tế
nước nhàđi lên tránh nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực và thế giới.
Chương trình CPH đãđược triển khai từ năm 1992 cho đến nay đã gặt
hái được nhiều thành công song vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.Đểđẩy nhanh
tiến trình cổ phần hoá trong các doanh nghiệp Nhà Nước, thực tiễn đòi hỏi
phải có những giải pháp, chính sách cụ thể và thông thoáng hơn nhằm tạo ra
nhiều mô hình doanh nghiệp mới đa sở hữu hoạt động tốt trong nền kinh tế thị
trường, mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư; tăng cường trách nhiệm của các
chủ sở hữu cũng như người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Bài
tiểu luận của em: "Trình bày tiến trình cổ phần hoá tại Công ty cổ phần tấm
lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh”. Tuy nhiên do mới làm quen với việc
Tiểu luận Luật Kinh tế
nghiên cứu nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp hướng dẫn của các thầy cô giáo.
B. PHẦNNỘIDUNG
I. TỔNGQUANVỀCỔPHẦNHOÁỞ VIỆT NAM
1. Khái niệm
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ chỉ có một
chủ sở hữu thành công ty cổ phần là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Cổ
phần hoá nói chung có thể diễn ra tại các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh và tại các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ
phần hoá là quá trình đa dạng hoá sở hữu tại doanh nghiệp.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, trong đó Nhà nước có thể vẫn giữ tư
cách là một cổđông, tức là Nhà nước vẫn có thể là chủ sở hữu một bộ phận tài
sản của doanh nghiệp. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước không chỉ là quá
trình chuyển đổi sở hữu Nhà nước sang sở hữu của các cổđông, mà còn có cả
hình thức doanh nghiệp Nhà nước thu hút thêm vốn thông qua hình thức bán
cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần.
2. Phân loại doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá
Nghịđịnh 44/1998/NĐ-CP, ngày 29-6-1998 của Chính phủ phân chia
doanh nghiệp Nhà nước trong tiến trình cổ phần hoá thành 3 loại như sau:
+ Loại doanh nghiệp Nhà nước hiện có, chưa tiến hành cổ phần hoá:
bao gồm các doanh nghiệp hoạt động công ích, quy định tại Điều 1 Nghịđịnh
56/CP ngày 2 tháng 10 năm 1996. Đó là các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá
và dịch vụ mà Nhà nước độc quyền kinh doanh, như vật liệu nổ, hoá chất độc,
chất phóng xạ, in bạc và các chứng chỉ có giá, mạng trục thông tin quốc gia
và quốc tế…
+ Loại doanh nghiệp Nhà nước cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc
biệt khi tiến hành cổ phần hoá: bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước hoạt
Tiểu luận Luật Kinh tế
động công ích có vốn trên 10 tỷđồng; các doanh nghiệp khai thác quặng quí
hiếm, khai thác khoáng sản cuy mô lớn, hoạt động dịch vụ kỹ thuật về khai
thác dầu khí, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh và hoá dược,
sản xuất kim loại màu và kim loại quý hiếm quy mô lớn, sản xuất điện quy
mô lớn, truyền thông, vận tải đường sắt, hàng không, viễn thông, viễn dương,
in, xuất bản, sản xuất rượu bia, thuốc lá có quy mô lớn, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng cho người nghèo, kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn.
+ Loại doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá vàáp dụng các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác, trong đó Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, cổ
phần đặc biệt: bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp còn lại (không nằm trong 2
loại doanh nghiệp trên)
3. Các hình thức tiến hành cổ phần hoá:
Hiện nay có một số phương pháp CPH - DNNN hay được sử dụng trên
thế giới là:
- Bán cổ phần cho công chúng: Là việc nhà nước bán toàn bộ hay một
phần sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp cho công chúng. Việc bán này
thường được thực hiện thông qua sở giao dịch chứng khoán hay một tổ chức
tài chính trung gian. Cũng có khi việc bán một số cổ phần cho công chúng
được thực hiện cùng với các biện pháp khác như bán một phần nhất định cho
một số nhàđầu tưđược định trước.
- Bán cổ phần cho tư nhân: Thực hiện phương pháp này có nghĩa là: Nhà
nước bán một phần hay một số cổ phần của doanh nghiệp thuộc sở hữu một
phần hay hoàn toàn của nhà nước cho một số cá nhân hay một nhóm nhàđầu
tư tư nhân thông qua đấu thầu có tính cạnh tranh hay những người mua
đãđược xác định trước.
- Những người quản lý vàlaođộng mua doanh nghiệp.
Phương pháp CPH thường được lựa chọn để thực hiện đối với các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Phương pháp này tạo ra sự khuyến khích lớn
đối với việc tăng năng suất lao động, đồng thời cũng là cách giải quyết vấn
Tiểu luận Luật Kinh tế
đềlao động trong trường hợp doanh nghiệp sắp bị giải thể. Phương pháp này
được áp dụng với kết quả rất hạn chế vì nóđòi hỏi cần phải có nguồn tài chính và
tín dụng đảm bảo việc chuyển giao doanh nghiệp cho cán bộ quản lý và người
laođộng.
Ở Việt nam hiện nay, đối với các doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động
sản xuất kinh doanh hiện có căn cứ vào vị trí quan trọng của từng lĩnh vực,
từng ngành, từng doanh nghiệp, từng sản phẩm trong nền kinh tế mà quyết định
loại hình doanh nghiệp Nhà Nước vàđược tiến hành cổ phần hoá theo các hình
thức sau:
1- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn của Nhà Nước hiện có tại doanh
nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
2- Bán một phần giá trị chuộc vốn Nhà Nước hiện có tại các doanh nghiệp.
3- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủđiều kiện để cổ phần hoá.
4- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà Nước tại doanh nghiệp.
4. Quyền mua cổ phần
Cổ phần được thông báo công khai tại các doanh nghiệp cổ phần hoá
hoặc bán thông qua các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các
trung tâm giao dịch chính khoán.
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người Việt
Nam định cưở nước ngoài, người nước ngoài định cưở Việt Nam đều có
quyền mua cổ phần ở các doanh nghiệp Nhà Nước cổ phần hoá.
Việc mua cổ phần ở các doanh nghiệp, mà Nhà Nước giữ cổ phần chi
phối, cổ phần đặc biệt khi tiến hành cổ phần hoá lần đầu được ấn định cho
một pháp nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp,
một cá nhân được mua không quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Đối với loại doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi
phối, cổ phần đặc biệt khi một pháp nhân được mua quá 20%,một quá nhân
không được mua quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp .
Tiểu luận Luật Kinh tế
Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không tham gia cổ phần thì không hạn
chế số lượng được mua cổ phần của các pháp nhân, cá nhân nhưng phải đảm
bảo số cổđông thối thiểu theo luật quy định về công ty cổ phần.
5. Thẩm quyền quyết định các doanh nghiệp được tiến hành cổ phần hoá
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các doanh nghiệp thành viên trong các
tổng công ty 91 được tiến hành cổ phần hoá do Hội đồng quản trị của các tổng
công ty 91 đề nghị.
Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho các Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho các doanh
nghiệp thành viên trong tổng công ty 90 được tiến hành cổ phần hoá do Hội
đồng quản trị của Tổng công ty đề nghị.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng, cơ quan thuộc chính, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố trược thuộc trung ương quyết định cho các doanh
nghiệp thuộc quyền quản lý của mình được tiến hành cổ phần hoá.
6. Thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước được cổ phầ hoá thành
công ty cổ phần
Sau khi thực hiện cổ phần hoá,doanh nghiệp sẽ hoạt động theo chếđộ
công ty cổ phần quy định trong Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ 1-1-2000.
Doanh ngiệp đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, hồ sơđăng ký gồm có những giấy tờ sau:
- Quyết định chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần của cơ quan
có thẩm quyền.
- Điều lệ công ty đãđược đại hội cổđông thông qua.
- Biên bản bầu Hội đồng quản trị và cử giám đốc điều hành.
- Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trước khi CPH.
7. Những ưu đãi của Nhà nước đối với doanh nghiệp được cổ phần hoá
Trước tình hình tốc độ cổ phần hoá diễn ra quá chậm chạp, Nhà nước
đã có những chủ trương khá thông thoáng trong việc ưu đãi đối với các doanh
nghiệp đãđược cổ phần hoá:
Tiểu luận Luật Kinh tế
- Được hưởng những ưu đãi quy định trong Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước không đủđiều kiện hưởng ưu đãi theo Luật Khuyến Khích đầu tư
trong nước thìđược giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% trong 2 năm đầu.
- Được miễn phí lệ phí trước bạ trong việc chuyển tài sản Nhà nước
trong nước thành tài sản công ty cổ phần.
- Tiếp tục vay vốn tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhưđãáp dụng
với các doanh nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Được duy trì các loại quỹ như trước.
Người lao động trong doanh nghiệp được ưu đãi trong việc mua cổ
phần của doanh nghiệp. Ngoài ra, với những kinh nghiệm thực tiễn phong
phú của các nước trên thế giới trong quá trình CPH - DNNN sẽ là những bài
học bổích và quý giáđể Nhà nước tiến hành hoạch định chính sách và tổ chức
thực hiện công việc CPH các DNNN tại Việt Nam.
II. GIỚITHIỆUVỀ
CÔNGTYCỔPHẦNTẤMLỢPVÀVẬTLIỆUXÂYDỰNGĐÔNG ANH .
Côngty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được thành lập
năm 1980 theo quyết định số 196_BXD/TCC ngày 29/01/1980 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở chính
của công ty đóng tại Km 23- quốc lộ 3- thị trấn Đông Anh- Hà Nội
1. Thủ tục tiến hành cổ phần hoá .
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh , ngay từ những ngày đầu sau khi ký kết quyết định
thành lập , Ban chỉđạo thực hiện cổ phần hoáđã tập trung chỉđạo xử lý công
nợ và xác định giá trị doanh nghiệp ..
1.1.Quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
của Chính phủ:
Theo Nghịđịnh 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần: Chỉđạo của Thủ tướng Chính