B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
INH DIU THY
PHáT TRIểN ĐộI NGũ Cố VấN HọC TậP ĐáP ứNG
NHU CầU ĐàO TạO CủA TRƯờNG ĐạI HọC THủ ĐÔ Hà NộI
GIAI ĐOạN 2016 - 2025
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
H NI - 2017
B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
INH DIU THY
PHáT TRIểN ĐộI NGũ Cố VấN HọC TậP ĐáP ứNG
NHU CầU ĐàO TạO CủA TRƯờNG ĐạI HọC THủ ĐÔ Hà NộI
GIAI ĐOạN 2016 - 2025
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60 14 01 14
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
Ngi hng dn: PGS.TS Bựi Vn Quõn
H NI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các
cơ quan hữu quan và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn tới Phòng Quản lý
sau Đại học và Khoa Quản lý Giáo dục của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và một số đồng nghiệp đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ và cung cấp số liệu cho việc hoàn thành luận văn;
đồng thời bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô giáo trong và ngoài
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn nghiên
cứu khoa học cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Văn Quân
(Hiệu trưởng Trường Đại học Thủ đô Hà Nội) - người trực tiếp hướng dẫn
khoa học cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu nhưng do hạn chế về
nguồn lực và thời gian nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi xin trân trọng tiếp thu và cảm ơn những đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo, các anh chị em bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện luận văn và để các
công trình tiếp theo của bản thân có chất lượng tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Diệu Thúy
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (tiền thân là trường Cao đẳng Sư phạm
Hà Nội) là cơ sở đào tạo đa ngành nhằm đáp ứng những nhu cầu ngành nghề
đặc trưng của Thủ đô; đào tạo giáo viên, cán bộ nghiên cứu khoa học có chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội nói
riêng và cả nước nói chung. Với chức năng, nhiệm vụ này, Nhà trường luôn
xác định công tác người học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Công tác
người học là đảm bảo đầy đủ và có chất lượng các điều kiện và giải pháp học
tập, rèn luyện cho người học. Trong đó, đội ngũ cố vấn học tập (CVHT) là
người có vai trò đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công
trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của người sinh viên. Nhiệm vụ của
CVHT là tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học và định hướng việc làm cho
sinh viên. Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường sinh viên - thị trường lao động; là một chuyên gia tư vấn về học tập và việc làm
cho sinh viên, đồng hành cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập.
Nếu như trong đào tạo theo học phần - niên chế, sinh viên phải học theo
tất cả những gì Nhà trường sắp đặt thì đào tạo theo tín chỉ cho phép sinh viên
có thể chủ động học theo điều kiện và năng lực của mình. Những sinh viên giỏi
có thể học theo đúng hoặc học vượt kế hoạch học tập toàn khóa, kế hoạch học
tập từng học kỳ theo gợi ý của Nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời gian
chuẩn của chương trình hoặc sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu có
thể kéo dài thời gian học tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì thế, sinh
viên phải tự lập kế hoạch học tập toàn khóa và từng học kỳ cho phù hợp với
năng lực và điều kiện cụ thể của bản thân dưới sự giúp đỡ của cố vấn học tập.
Trong 5 năm thực hiện chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, với
đặc thù là đào tạo đa ngành nên vai trò của đội ngũ Cố vấn học tập tại Trường
Đại học Thủ đô Hà Nội không chỉ giới hạn ở khối các ngành sư phạm mà còn
mở rộng ra các ngành đào tạo ngoài sư phạm, đòi hỏi người Cố vấn học tập
phải am hiểu và được trang bị đầy đủ kiến thức cũng như các kĩ năng để có
thể giúp sinh viên hoàn thành tốt khóa học và có cơ hội tìm kiếm việc làm sau
khi ra trường.
Hiện nay, hầu hết các trường đại học và một số trường cao đẳng đã ban
hành văn bản quy định khá chi tiết về vai trò, nhiệm vụ, quyền lợi và trách
nhiệm của CVHT. Mặc dù, việc triển khai công tác CVHT cũng như phát huy
vai trò, trách nhiệm của đội ngũ CVHT tại mỗi trường vẫn còn tồn tại nhiều
cách làm khác nhau nhưng chúng ta có thể khẳng định rằng, CVHT đóng vai
trò là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, rèn
luyện và nghiên cứu khoa học, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp
ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường.
Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều
chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập, đồng
thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách.
Thực tế cho thấy, trong quá trình thực hiện công việc CVHT, giảng
viên gặp khó khăn về kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức cần phải có của một
CVHT. Số lượng sinh viên do một CVHT quản lý khá đông nên việc quản lý
lớp còn nhiều hạn chế. Mặt khác, trong quy định về công tác CVHT, trường,
khoa yêu cầu các giảng viên CVHT chủ động sắp xếp thời gian, địa điểm
thông báo cho sinh viên biết để sinh hoạt lớp 1 tháng/lần. Tuy nhiên, vì lớp
học không còn được tổ chức theo kiểu truyền thống mà tổ chức theo lớp học
phần nên dẫn đến việc thời gian tập hợp sinh viên lâu hơn trước. Mức độ tìm
hiểu, tiếp xúc giữa Cố vấn học tập với sinh viên ở mỗi lớp khác nhau cũng
khác nhau, một phần là do có Cố vấn học tập không có tiết dạy nào ở lớp mà
giảng viên đó làm nhiệm vụ cố vấn…
Để công tác Cố vấn học tập có chiều sâu và phát triển vững mạnh trong
tương lai, góp phần nâng cao vị thế của nhà trường, tôi đã lựa chọn vấn
đề:“Phát triển đội ngũ Cố vấn học tập đáp ứng nhu cầu đào tạo của
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2025” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về vai trò, tầm quan trọng của Cố vấn
học tập ở các Trường Đại học và thực trạng hoạt động của đội ngũ Cố vấn học
tập tại trường Đại học Thủ đô Hà Nội, đề tài đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ Cố vấn học tập đáp ứng nhu cầu đào tạo của Trường Đại học Thủ đô
Hà Nội giai đoạn 2016-2025.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cố vấn học tập và công tác phát triển đội ngũ Cố vấn học tập
của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ Cố vấn học tập của Trường Đại học Thủ
đô Hà Nội giai đoạn 2016 - 2025.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu đội ngũ CVHT của trường Đại học Thủ đô Hà Nội được tác động
đồng bộ bởi các biện pháp theo hướng: nâng cao chất lượng quy hoạch đội
ngũ; bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ CVHT; cải tiến công tác bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cho đội ngũ CVHT; xây dựng cẩm nang và hỗ trợ công cụ cho
CVHT; xây dựng tiêu chí đánh giá CVHT theo kết quả đầu ra; tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá và thực hiện nhiệm vụ của CVHT và tạo động lực
làm việc cho đội ngũ CVHT thì đội ngũ CVHT của Trường Đại học Thủ đô
Hà Nội sẽ đáp ứng được yêu cầu phát triển đào tạo của Nhà trường trong giai
đoạn 2016 – 2025.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động phát triển đội ngũ Cố vấn
học tập của trường Đại học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ Cố
vấn học tập đáp ứng nhu cầu đào tạo của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội giai
đoạn 2016 - 2025.
5.3. Đề xuất các nhóm biện pháp phát triển đội ngũ Cố vấn học tập
đáp ứng nhu cầu đào tạo của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội giai đoạn
2016-2025.
5.4. Dự báo xu hướng phát triển đội ngũ Cố vấn học tập của Trường
Đại học Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2016- 2025.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm 2013 - 2016. Đề xuất biện pháp
đến năm 2025.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát nội dung các
Quyết định, Quy chế đào tạo ĐH, các tài liệu khoa học làm cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều
tra với mục đích thu thập số liệu nhằm mục đích khảo sát và đánh giá thực
trạng Cố vấn học tập, thực trạng phát triển đội ngũ Cố vấn học tập đáp ứng
nhu cầu đào tạo của trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Đồng thời xem xét mức
độ cần thiết và mức độ khả thi của việc phát triển đội ngũ CVHT đã đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với giảng
viên, sinh viên và đội ngũ quản lý hoạt động phát triển đội ngũ Cố vấn học tập
trong Trường Đại học Thủ đô Hà Nội nhằm tìm hiểu sâu hơn, cụ thể hơn về
kết quả nghiên cứu thu được thông qua điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát: Qua việc quan sát, tìm hiểu công tác phát triển
đội ngũ Cố vấn học tập trong đào tạo, các quy định có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền lợi và nguyên tắc làm việc của CVHT tại Trường Đại
học Thủ đô Hà Nội.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số phép toán học thống kê nhằm xử lý các kết quả điều
tra, phân tích kết quả nghiên cứu và đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp
điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phát triển đội ngũ Cố vấn học
tập của trường Đại học
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ Cố vấn học tập tại
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2013 - 2016
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ Cố vấn học tập đáp ứng
nhu cầu đào tạo của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016 - 2025
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN
HỌC TẬP CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động phát triển đội ngũ cố vấn học
tập ở nước ngoài
Để hoạt động cố vấn học tập (CVHT) được tiến hành một cách bài bản:
- Phải có hoạt động tư vấn.
- Dựa vào các quan điểm lý thuyết cụ thể.
Ở Mỹ, để có được hoạt động CVHT như ngày nay, họ đã trải
qua những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển. Bắt đầu từ việc lựa
chọn các quan điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành người trợ giúp cho
người học, rồi đến việc xây dựng những quy định, yêu cầu cụ thể đối với
người CVHT.
Có thể khẳng định rằng chức danh CVHT chỉ tồn tại khi có hệ thống
đào tạo theo tín chỉ.
Ở nước ta, cũng chỉ khi áp dụng đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh
này, khi còn đào tạo theo niên chế, chỉ có chức danh giáo viên chủ nhiệm.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động phát triển đội ngũ cố vấn học
tập ở Việt Nam
Cách tổ chức hoạt động CVHT ở mỗi trường sẽ khác nhau vì phụ thuộc
vào đặc điểm của trường cả về tổ chức và quy mô đào tạo. Tuy nhiên, cho dù
được tổ chức dưới hình thức nào thì vấn đề mấu chốt cũng vẫn là khả năng
thực hiện nhiệm vụ của những người được phân công làm công tác CVHT, và
CVHT cần phải nắm được các vấn đề sau:
- Tích cực nghiên cứu quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ, các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình khung và nội dung chương
trình các ngành đào tạo của trường;
- Nắm được các thông tin cá nhân của sinh viên về hoàn cảnh gia đình,
sức khoẻ và điều kiện học tập => hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch
học tập phù hợp với yêu cầu của ngành đào tạo, với với năng lực,…. hoàn
cảnh cụ thể của sinh viên.
- Nắm vững quy trình tổ chức đăng ký học phần => tư vấn, xác nhận
giúp sinh viên thực hiện và theo dõi việc đăng ký các học phần của từng học
kỳ theo chuyên ngành đào tạo;
- Tư vấn cho sinh viên phấn đấu để hoàn thành khối lượng học tập đã
đăng ký. Theo dõi tình hình và kết quả học tập của sinh viên để kịp thời đưa
ra những nhắc nhở , giúp SV vượt qua những cảnh báo học vụ từ phía nhà
trường.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Học chế tín chỉ
Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một
người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm : thời gian lên
lớp; thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã
được quy định ở thời khóa biểu; và thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu,
giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lí thuyết một
tín chỉ là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo dài
trong một học kì 15 tuần; đối với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm,
ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với 1 giờ chuẩn bị); đối với các môn tự học, ít
nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần.
1.2.2. Phát triển đội ngũ cố vấn học tập
1.2.2.1. Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt: “ Phát triển là biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp
đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
Phát triển có nghĩa là sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là
biến đổi để tăng về số lượng, chất lượng, hoặc là dưới tác động của bên
ngoài làm cho biến đổi tăng tiến.
1.2.2.2. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt, “ Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người
cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động
trong một hệ thống ( tổ chức) nhất định”.
1.2.2.3. Đội ngũ Cố vấn học tập
Đội ngũ cố vấn học tập là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư
vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu
của hiệu trưởng nhà trường, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy
định cụ thể nhằm làm cho công tác giáo dục, quản lý sinh viên của nhà trường
có hiệu quả nhất.
1.2.2.4. Phát triển đội ngũ Cố vấn học tập
Phát triển đội ngũ CVHT là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất
lượng và cơ cấu đội ngũ CVHT nhằm mục đích thực hiện tốt mục tiêu đào tạo.
Phát triển đội ngũ CVHT thực hiện được tốt khi gắn kết việc đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng hợp lý với các yếu tố chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần
cho họ, tạo động lực điều kiện môi trường sư phạm để CVHT phát huy được
khả năng của mình, gắn bó lâu dài với nhà trường.
1.2.3. Nhu cầu đào tạo
Đào tạo như thế nào ? Câu hỏi này giúp chúng ta tìm ra được để đào tạo
có hiệu quả cao thì phải có một cách thức, phương thức đào tạo như thế nào
cho đúng. Hiện nay, tại Việt Nam cũng như trên thế giới tồn tại rất nhiều
phương thức đào tạo trong nhà trường rất khác nhau như đào tạo theo kiểu
máy móc, cổ truyền, thầy giảng gì trò biết nấy hoặc học sinh tự biết hoặc học
sinh tự nghiên cứu là chính, đến lớp thầy chỉ giải đáp những thắc mắc của học
sinh mà thôi.
Đào tạo bao nhiêu? Bao nhiêu ở đây muốn nói đến số lượng con người
mà chúng ta sẽ đào tạo trong một thời kỳ sao cho đủ để đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
Việc xác định cụ thể số lượng đào tạo trong mỗi ngành nghề có ý
nghĩa rất quan trọng, tránh được tình trạng thất nghiệp do thừa nhân lực ở khu
vực này và thiếu nhân lực ở khu vực khác.
1.3. Hoạt động của Cố vấn học tập trong trường Đại học
1.3.1. Chương trình cố vấn học tập
Chương trình CVHT còn được hiểu là một hệ thống các văn bản hướng
dẫn hoạt động của CVHT như một nghề (nghề TVHT trong các trường ĐH,
cao đẳng
1.3.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoạt động của cố vấn học tập
Các nguyên tắc hoạt động của CVHT là những tư tưởng chỉ đạo, cung
cấp những chỉ dẫn cho các hành động CVHT. Gồm:
- Tìm kiếm các cơ hội để nâng cao việc học tập của sinh viên bất cứ khi
nào có thể.
- Đối xử công bằng với sinh viên.
- Khuyến khích SV tự đưa ra quyết định.
- Bảo vệ phía SV.
- Nói đúng sự thật.
- Tôn trọng tính bí mật thông tin đối với SV.
- Ủng hộ quan điểm và chính sách giáo dục của cơ sở đào tạo
- Giữ vững độ tin cậy của chương trình CVHT.
- Cư xử với đồng nghiệp đúng phép tắc, lịch sự và tôn trọng.
- Yêu cầu đối với hoạt động của CVHT.
- CVHT phải có sự hiểu biết về sự phát triển của SV, quá trình học tập
của SV, sự phát triển nghề nghiệp và các lý luận có liên quan đến giáo dục,
KHXH & con người.
- CVHT phải có kiến thức chuyên sâu về các chương trình giáo dục,
yêu cầu học vấn, các chính sách và thủ tục, các môn chuyên ngành, các môn
bổ trợ, các dịch vụ hỗ trợ.
- CVHT phải bày tỏ sự quan tâm và tính hiệu quả khi làm việc, giúp đỡ
SV, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp.
- Dành thời gian tư vấn cho sinh viên.
=> Trong các yêu cầu trên thì vấn đề dành thời gian tư vấn cho SV
được nhiều tác giả bàn đến.
1.3.3. Vai trò và nhiệm vụ của cố vấn học tập
1.3.3.1. Vai trò của CVHT
Theo Petress (1996), CVHT có những vai trò sau:
- Là nguồn thông tin: CVHT phải biết các quy định, quy trình, thời
khóa biểu và chính sách cuả nhà trường. Những thông tin này cần được
chuyển cho SV ngay khi có thể. CVHT phải nắm được những thay đổi về
chương trình, chính sách và quy trình thủ tục. CVHT cũng theo kịp với những
khả năng học cao hơn cho những SV có nhu cầu việc làm, các vị trí tuyển
dụng và xu hướng trên thị trường làm việc.
- Người ủng hộ SV: CVHT ở đó để làm trung gian can thiệp bất cứ khi
nào SV cần.
1.3.3.2. Nhiệm vụ của CVHT
CVHT ở Việt Nam có những nhiệm vụ sau:
- Tư vấn trong lĩnh vực học tập.
- Thảo luận và hướng dẫn cho SV tìm hiểu chương trình học tập và
cách lựa chọn môn học;
- Hướng dẫn cho SV đăng ký học; theo dõi việc đăng ký học tập của
SV cho phù hợp với quy định của nhà trường; thảo luận và hướng dẫn SV
cách chọn ngành chính, ngành phụ và vạch kế hoạch học tập cho phù hợp với
mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường;
- Hướng dẫn SV về phương pháp học tập; nghiên cứu và thường
xuyên theo dõi kết quả học tập của SV;
- Tư vấn đối với việc đăng ký môn học của SV nếu có phát hiện thấy
môn học của SV chưa hợp lý;
- Hướng dẫn và giúp đỡ SV giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong học tâp; giải thích cho SV về cách tính điểm trung bình của mình và
hướng dẫn SV về cách học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ.
1.4. Phát triển đội ngũ Cố vấn học tập đáp ứng nhu cầu đào tạo trong
chiến lược phát triển của trường Đại học
1.4.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ Cố vấn học tập
Quy hoạch đội ngũ CVHT là sự đánh giá, lựa chọn, bồi dưỡng, sắp xếp
đội ngũ, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu tổ chức…
=> phục vụ tốt nhất cho việc quản lý, tư vấn cho SV góp phần xây
dựng và phát triển nhà trường trong từng giai đoạn nhất định.
Quy hoạch phát triển đội ngũ Cố vấn học tập tại Trường ĐH Thủ đô Hà
Nội cần làm rõ số lượng, yêu cầu trình độ, năng lực chuyên môn…
=> làm cơ sở cho việc lập kế hoạch bồi dưỡng cố vấn học tập trong
từng giai đoạn phát triển của nhà trường.
1.4.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ Cố vấn học tập
Trong thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ CVHT, việc sử dụng hợp
lý đội ngũ CVHT có ý nghĩa quan trọng ( sắp xếp và sử dụng hợp lý giúp mọi
người phát huy được tài năng, nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác; nắm
được mặt mạnh - yếu của từng giáo viên => phân công hợp lý hơn và có thể
kết hợp với bồi dưỡng sử dụng lâu dài).
1.4.3. Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ Cố vấn học tập
Bồi dưỡng đội ngũ CVHT : quá trình tác động của nhà quản lý đến đội
ngũ cố vấn học tập => tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt động dạy
học, giáo dục… để cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ, bồi dưỡng tư tưởng, kỹ năng tư vấn,…nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
của nhà trường.
- Nội dung bồi dưỡng:
+ Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
các quyết định của Đảng, Quốc hội, các văn bản về đường lối chính sách của
Nhà nước và chủ trương của ngành, nhiệm vụ và kế hoạch GD&ĐT năm học
mới, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương, trong nước và quốc tế.
+ Cơ cấu tổ chức: Phòng CTHSSV là đầu mối triển khai kế hoạch hoạt
động chung cụ thể từng tháng cho CVHT và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu
phục vụ cho CVHT. Các khoa, bộ môn trực tiếp quản lý về mặt nhân lực, báo
cáo sự biến động của CVHT cho Nhà trường thông qua Phòng CTHSSV.
CVHT chịu sự kiểm tra, giám sát của Phòng CTHSSV.
1.4.4. Đánh giá đội ngũ Cố vấn học tập
Đánh giá là việc dùng các phương pháp thu thập thông tin, phân tích,
đánh giá kết quả công việc theo các mục tiêu đã xác định. Kiểm tra đánh giá
đội ngũ CVHT có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác CVHT.
Quy trình đánh giá đội ngũ CVHT gồm các bước:
1/ Xác định chức trách của CVHT gồm giảng dạy, tư vấn học tập và
định hướng việc làm cho SV sau khi ra trường.
2/ Xây dựng kết quả mong đợi về phẩm chất đạo đức, chính trị; về
phẩm chất chuyên môn.
3/ Thu thập, lựa chọn bằng chứng về những thuận lợi và khó khăn trong
công tác CVHT tại trường ĐH Thủ đô HN.
4/ Ra các quyết định về kết quả đánh giá và thúc đẩy sự tiến bộ.
1.4.5. Tạo môi trường phát triển đội ngũ Cố vấn học tập
Tạo môi trường phát triển đội ngũ CVHT có thể thấy là một trong
những điều kiện quan trọng cho sự phát triển về chất lượng đào tạo của nhà
trường.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đãi ngộ, những
quy đinh về quyền lợi của CVHT.
- Xây dựng không gian để CVHT có điều kiện gặp gỡ trực tiếp, trao
đổi với SV.
- Mở rộng giao lưu với các trường bạn và các khóa học ngắn hạn để
đội ngũ CVHT có điều kiện học hỏi trao đổi kinh nghiệm cũng như tiếp cận
nhanh với các phương pháp và phương tiện kỹ thuật hiện đại mới hiệu quả.
- Đầu tư các trang thiết bị hiện đại, phần mềm quản lý sinh viên trên
cổng thông tin, hệ thống tài liệu, văn bản hướng dẫn hỗ trợ công tác CVHT
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để CVHT có thể phát huy được tài năng
cũng như kinh nghiệm của mình.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển đội ngũ cố vấn học tập
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Nhận thức của giảng viên - cố vấn học tập về phương thức đào tạo theo
học chế tín chỉ, về vai trò, trách nhiệm của cố vấn học tập theo học chế tín chỉ.
- Trong quá trình sống và hoạt động, con người nhận thức hiện thực
xung quanh và nhận thức chính bản thân mình. Trên cơ sở đó, con người tỏ
thái độ và hành động (ứng xử) với tác động của thế giới xung quanh và với
bản thân mình một cách phù hợp.
- Thái độ của giảng viên - cố vấn học tập.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
- Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động CVHT
+ Cần có phần mềm quản lý SV, quản lý hoạt động CVHT của GV.
+ Có phòng tư vấn học tập để CVHT có địa điểm thuận lợi để tư vấn
cho SV; có nối mạng internet để GV và SV có thể tìm kiếm tài liệu trên mạng
và link những nội dung kiến thức cần phục vụ trong hoạt động CVHT.
- Cơ chế chính sách đối với CVHT
+ Chính sách đãi ngộ
+ Điều kiện cơ sở vật chất
- Công tác tập huấn kỹ năng tư vấn học tập cho CVHT ở các trường ĐH.
CVHT là GV ở nhiều khoa khác nhau, hoặc ở các Phòng Ban. Trong
khi đó, chất lượng các lượt tư vấn phụ thuộc nhiều vào việc được trau dồi, tập
huấn, cần được giám sát thường xuyên.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay đòi
hỏi phải có trình độ cao, kỹ thuật tiên tiến và có kỹ năng thành thạo, có năng
lực sáng tạo, biết làm ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh với thị trường thế
giới. Để tạo ra nguồn lực con người có trình độ cao, có năng lực khâu then chốt
là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đặc biệt là đội ngũ làm công
tác Cố vấn học tập về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực và trình độ.
Đội ngũ Cố vấn học tập các trường Đại học là một tập thể những
người cùng làm nghề dạy học, có vai trò quyết định đến chất lượng giáo
dục và đào tạo. Do đó việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ Cố vấn
học tập là nhiệm vụ quan trọng và có tính chất quyết định đến chất lượng
đào tạo của nhà trường.
Nội dung của Chương 1 đã đưa ra được các khái niệm cơ bản về Cố vấn
học tập, đội ngũ Cố vấn học tập và phát triển đội ngũ Cố vấn học tập. Đưa ra
các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ Cố vấn học tập, đồng thời
đưa ra các kinh nghiệm về phát triển đội ngũ Cố vấn học tập. Bên cạnh đó còn
xây dựng được các cơ sở lý luận cũng như nội dung cần thiết để phát triển đội
ngũ Cố vấn học tập của trường Đại học.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, trước đây là Trường Cao đẳng
Sư phạm Hà Nội thành lập ngày 06 tháng 01 năm 1959. Khi mới
thành lập, Trường mang tên là Trường Sư phạm Trung sơ cấp Hà Nội.
Trường đã đào tạo giáo viên trình độ 7 + 1, 7 + 2, (đầu vào là học sinh
có trình độ lớp 7/10 và được đào tạo 1 hoặc 2 năm) và 10 + 1 (đầu vào
là học sinh có trình độ lớp 10/10 và được đào tạo 1 năm).
Thực hiện Quyết định số 2402/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường ĐH Thủ đô
Hà Nội trên cơ sở nâng cấp Trường CĐ Sư phạm Hà Nội.
2.1.2. Quy mô, ngành nghề đào tạo
Cấp bậc đào tạo
Trung cấp chuyên nghiệp: thời gian đào tạo 2 năm
Cao đẳng chuyên nghiệp: thời gian đào tạo từ 2 đến 3 năm
Đại học chính quy:thời gian đào tạo từ 4 đến 6 năm
Loại hình đào tạo, hệ đào tạo
- Các loại hình đào tạo bao gồm: chính quy, vừa làm vừa học, liên
thông.
- Hệ đào tạo gồm có: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp.
Ngành nghề đào tạo
- Khoa Khoa học Tự nhiên gồm các ngành đào tạo: Sư phạm
Toán học, Sư phạm Hóa học, Sư phạm Sinh học, Sư phạm Địa lý.
- Khoa Vật lý: Sư phạm Vật Lý.
- Khoa Khoa học Xã hội: Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm Lịch sử.
- Khoa Ngoại ngữ: Sư phạm Tiếng Anh, Ngôn ngữ Anh, Ngôn
ngữ Trung Quốc.
- Khoa Giáo dục Thể chất và Nghệ thuật: Sư phạm Âm nhạc, Sư
phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất.
- Khoa Giáo dục Tiểu học.
- Khoa Giáo dục Mầm non.
- Khoa Công nghệ thông tin: Sư phạm Tin, Công nghệ thông tin,
Truyền thông và Mạng máy tính.
- Khoa Công nghệ - Môi trường: Công nghệ kỹ thuật môi
trường, Công nghệ sinh học.
- Khoa Giáo dục Chính trị: Sư phạm Giáo dục công dân.
- Khoa Tâm lý -Giáo dục: Công tác xã hội.
- Khoa Văn hóa - Du lịch - Dịch vụ: Việt Nam học, Quản trị Kinh
doanh.
Bảng 2.1: Quy mô đào tạo của Nhà trường từ năm 2013 đến năm 2016
Các bậc hệ
Năm học Tỷ lệ Năm học Tỷ lệ Năm học Tỷ lệ
2013-2014 (%) 2014-2015 (%) 2015-2016 (%)
Tổng số sinh viên
5963
(người)
100
5553
(người)
100
5245
(người)
100
Chính quy
1352
22.67
1247
22.45
1168
22.26
Liên thông
1275
21.38
1176
21.17
1069
20.38
Trung cấp
2482
41.62
2349
42.30
2275
43.37
Vừa học vừa làm
854
14.32
781
14.06
733
13.97
Cao đẳng
(Nguồn: Phòng Đào tạo Trường Đại học Thủ đô Hà Nội)
Quy mô đào tạo của nhà trường giảm đi do bắt đầu từ năm học 2015 2016 lượng SV trung cấp nộp hồ sơ thi tuyển đầu vào ít hơn.
Trong 3 năm học gần đây, từ năm học 2013-2014 đến năm học 20152016 đã giảm từ 5963SV xuống 5245 SV. Ngày 31 tháng 12 năm 2014,
Trường được nâng cấp lên thành Trường Đại học Thủ đô Hà Nội nên năm
học 2015 -2016 chưa có sinh viên hệ Đại học. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực, Trường thành lập thêm Khoa Văn hóa - Du lịch - Dịch vụ
và dự kiến năm học 2016 - 2017 sẽ đào tạo thêm 500 sinh viên hệ ĐH.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Trường ĐH Thủ đô Hà Nội có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, bồi dưỡng nhân tài cho hệ thống giáo dục quốc dân và toàn xã hội.
Trường đã đào tạo cho Thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả
nước hơn 40.000 giáo viên và người lao động có trình độ Cao đẳng và Trung
cấp.
2.1.4. Bộ máy điều hành và đội ngũ cán bộ giảng viên của Trường Đại học
Thủ đô Hà Nội
HIỆU TRƯỞNG
Phụ trách (1)
P.HIỆU TRƯỞNG
P.HIỆU TRƯỞNG
P.HIỆU TRƯỞNG
Phụ trách (1)
Phụ trách (2)
Phụ trách (3)
KHOA
PHÒNG
ĐƠN VỊ PHỤC VỤ
ĐÀO TẠO
CHỨC NĂNG
Khoa học Tự nhiện
Khoa học Xã hội
Ngoại ngữ
GD Thể chất & Nghệ thuật
Giáo dục Tiểu học
Giáo dục Mầm non
Công nghệ thông tin
Công nghệ - Môi trường
Giáo dục Chính trị
Tổ chức cán bộ
Văn phòng trường
Phòng Quản trị
Phòng Đào tạo
Công tác học sinh sinh viên
Khảo thí - ĐBCLGD
Thanh tra - Pháp chế
Tài chính - Kế toán
Trung tâm
Thông tin -Thư viện
Trung tâm liên kết
đào tạo
Trung tâm Khoa
học và Công nghệ
Trạm y tế
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy trường Đại học Thủ đô Hà Nội
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường hiện nay gồm: Ban Giám hiệu
(Hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng); 09 phòng chức năng, 04 đơn vị phục vụ
đào tạo và 12 khoa trực thuộc Ban Giám hiệu.
Tổng số cán bộ, giảng viên, chuyên viên và nhân viên phục vụ là 317
người; trong đó:
- Cán bộ giảng dạy : 193 người.
- Cán bộ quản lý, chuyên viên và nhân viên phục vụ: 124 người.
2.1.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất
Trường ĐH Thủ đô Hà Nội có trụ sở chính đặt tại số 98 phố Dương
Quảng Hàm, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; với tổng diện tích đất sử
dụng là 32.000m2.
Diện tích sử dụng cho các hạng mục như sau:
- Nơi làm việc: 2.464m2
- Nơi học: 10.599 m2
- Nơi vui chơi giải trí: 1.159 m2
Để nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã:
- Chú ý bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho ĐNGV,
- Chú trọng đến việc bổ sung, đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất
phục vụ cho việc giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học.
2.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ cố vấn học tập
Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CVHT tại trường Đại học Thủ đô
Hà Nội cũng đã được chú trọng từ khi trường trở thành trường Đại học đa ngành.
Qua khảo sát các cán bộ thuộc cấp quản lý, các nội dung liên quan đến việc phát
triển đội ngũ cố vấn học tập đều được đánh giá ở mức độ khá, tốt.
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát thực trạng thiết
lập quy hoạch phát triển đội ngũ CVHT
STT
1
2
3
4
5
6
Nội dung công việc
Mức độ
Trung
Tốt Khá
bình
(%) (%)
(%)
Xác định những mục tiêu xây dựng và phát triển
90,4 9,6
đội ngũ CVHT
Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ CVHT
78,7 21,3
có tính khả thi
Xây dựng được tiêu chí về chất lượng đội ngũ
65 25
CVHT
Điều kiện về các nguồn lực thực hiện quy hoạch
59,3 30,7
Lựa chọn các biện pháp thực hiện quy
63,2 20
hoạch
Chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đội ngũ CVHT
75,5 20,5
0
0
10
10
16,8
4,0
Đa số cán bộ quản lý và CVHT đều có đánh giá thống nhất và toàn diện
về công tác quy hoạch đội ngũ CVHT của trường.
- Việc “Xác định những mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ CVHT”
có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của nhà trường với mức độ thực
hiện “ Tốt” chiếm 90,4%. Trong kế hoạch chiến lược của nhà trường và các
khoa/bộ môn lại chưa đề cập đến việc xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
CVHT có tính khả thi
=> Xác định đúng mục tiêu và xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ
CVHT sẽ giúp các đơn vị trong nhà trường có cái nhìn đúng đắn về vai trò và
tầm quan trọng cũng như những ảnh hưởng, thành quả mà đội ngũ này mang
đến cho sinh viên.
Công tác quy hoạch để “Xây dựng tiêu chí về chất lượng đội ngũ
CVHT” đạt hiệu quả là 65%. Số lượng CVHT có học vị từ thạc sĩ trở lên là 79
người
=> công tác quy hoạch nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng đội ngũ
CVHT của nhà trường khá hiệu quả.
Việc “Tạo điều kiện về các nguồn lực thực hiện quy hoạch và lựa chọn
các biện pháp thực hiện quy hoạch đội ngũ CVHT” cũng chỉ đạt mức từ
59,3% đến 63,2%. Hiện nay, nhà trường mới chỉ chú trọng quan tâm đến hoạt
động của đội ngũ CVHT mà chưa chú ý tới đội ngũ những người tham gia
làm công tác CVHT.
=> Cần tập trung lựa chọn một số biện pháp thực hiện quy hoạch đội
ngũ CVHT có tính khả thi và triển khai rộng rãi đối với toàn bộ cán bộ, giảng
viên trong nhà trường.
2.3.1. Về số lượng
Bảng 2.3: Số lượng đội ngũ Cố vấn học tập
của Nhà trường năm 2015 - 2016
Đơn vị: Người
TT
1
2
3
4
5
Đơn vị
Khoa Vật Lý
Khoa Khoa học Tự nhiên
Khoa Khoa học Xã hội
Khoa Ngoại ngữ
Khoa Giáo dục Thể chất và Nghệ thuật
Số lượng CVHT
6
23
6
18
7
6
7
8
9
10
11
12
Khoa Giáo dục Tiểu học
Khoa Giáo dục Mầm non
Khoa Công nghệ thông tin
Khoa Công nghệ - Môi trường
Khoa Tâm lý - Giáo dục
Khoa Giáo dục Chính trị
Khoa Văn hoá - Du lịch - Dịch vụ
Tổng cộng
13
12
6
0
3
1
3
98
(Nguồn: Phòng CTHSSV Trường Đại học Thủ đô Hà Nội)
- Có 86,3% ý kiến cho rằng 98 cố vấn học tập trên tổng số hơn 5000 sinh
viên là chưa hợp lý; có 13,7% cho rằng tỷ lệ trên là tương đối phù hợp vì số
lượng sinh viên được chia theo đơn vị lớp và mỗi cố vấn học tập chỉ phụ trách
một lớp.
- Số lượng CVHT ở các khoa không đồng đều. Số lượng GV tập trung
đông ở các khoa lớn như: Khoa học Tự nhiên, Ngoại ngữ, Giáo dục Tiểu
học, Giáo dục Mầm non… Đây là những khoa đào tạo có số lượng sinh viên
đông với số lượng lớp học nhiều nên số lượng cố vấn học tập theo đơn vị
từng lớp cũng cao. Trong khi đó, các khoa như: Công nghệ - Môi trường,
Giáo dục Chính trị, Tâm lý – Giáo dục, Văn hoá - Du lịch - Dịch vụ… do
mới được thành lập, số lượng sinh viên chưa nhiều nên đội ngũ cố vấn học
tập cũng ít hơn so với các khoa trên.
2.3.2. Về cơ cấu
Tổng số phiếu:103 phiếu
83 phiếu cho rằng ĐNCVHT có cơ cấu hợp lý.
15 phiếu cho rằng ĐNCVHT có cơ cấu tương đối hợp lý, 5 phiếu ý kiến
cho rằng ĐNCVHT có cơ cấu không hợp lý.
Cơ cấu về độ tuổi
Bảng 2.4: Cơ cấu đội ngũ CVHT theo độ tuổi từ năm 2013-2016
Dưới 30 tuổi
31- 40 tuổi
41-50 tuổi
Trên 50 tuổi Tổng