ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƢỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ-KỸ THUẬT THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƢỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ-KỸ THUẬT THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, các phòng, ban chức năng và Khoa Tâm lý - Giáo dục
Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên;
- Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn;
- Gia đình và bạn bè đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
- Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật
Thái Nguyên, các cán bộ, giáo viên nhà trường và các bạn đồng nghiệp đã tận
tình hợp tác giúp đỡ.
- Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Hồng Quang
đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo và hướng dẫn tôi nghiên cứu trong quá trình
tiến hành luận văn.
- Dù bản thân đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý kiến của các
thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các cụm từ viết tắt trong luận văn vi
Danh mục bảng trong luận văn vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Phương pháp chuyên gia 5
7.4. Phương pháp xử lý số liệu và thống kê toán học 5
8. Cấu trúc của luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
1.1.Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Những nghiên cứu của nước ngoài về quản lý giáo dục đại học 7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 9
1.2. Một số khái niệm công cụ 11
1.2.1. Biện pháp quản lý 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.2. Khái niệm về CSVC đại học 11
1.2.3. Đặc điểm và phân loại CSVC đại học và cao đẳng 13
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý CSVC đại học 20
1.3.1. Vai trò, vị trí của CSVC ở trường đại học 20
1.3.2. Quan hệ giữa CSVC với chất lượng đào tạo đại học 24
1.4. Cán bộ quản lý CSVC đại học, cao đẳng 26
1.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý CSVC trong trường đại học, cao đẳng 26
1.4.2. Đối với giảng viên và sinh viên 29
1.5. Nguyên tắc quản lý CSVC Đại học và Cao đẳng 30
Tiểu kết chương 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THÁI NGUYÊN 34
2.1. Một số nét về trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên 34
2.1.1. Sứ mạng và mục tiêu của nhà trường 34
2.1.2. Quy mô và ngành nghề đào tạo 34
2.1.3. Đội ngũ cán bộ và giảng viên 36
2.1.4. Về cơ sở vật chất 38
2.1.5. Về cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lý CSVC 41
Tiểu kết chương 2 52
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƢỜNG CƠ SỞ
VẬT CHẤT Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN 53
3.1. Các nguyên tắc định hướng cho việc xây dựng các biện pháp 53
3.1.1. Đảm báo tính hệ thống 53
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn 54
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 54
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và hiệu quả 55
3.2. Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo đa
ngành của trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBVC, HS-SV về công tác quản lý
CSVC đáp ứng yêu cầu đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ
thuật Thái Nguyên 56
3.2.2. Tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý
CSVC 58
3.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách trọng tâm,
trọng điểm cho các bộ môn, các ngành đào tạo một cách hợp lý 60
3.2.4. Thực hiện quy trình quản lý (mua sắm, lắp đặt, sử dụng, bảo
dưỡng, kiểm tra) cơ sở vật chất 62
3.2.5. Phân cấp quản lý đầy đủ hơn cho các đơn vị, các khoa, các
trung tâm và các trường thực hành 63
3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong việc quản lý,
sử dụng CSVC của Nhà trường 65
3.2.7. Xây dựng thư viện điện tử, áp dụng phần mềm quản lý CSVC
theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 66
3.2.8. Tổ chức khai thác các nguồn lực (vốn, con người, công nghệ,
thiết bị …) từ các chương trình dự án, hợp tác, tài trợ… theo
hướng xã hội hoá giáo dục 67
3.3. Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp 69
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 69
3.3.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm 69
3.3.3. Các bước khảo nghiệm 70
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm 72
Tiểu kết chương 3 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Khuyến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBGV
Cán bộ giáo viên
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
HS-SV
Học sinh- sinh viên
KT-XH
Kinh tế- xã hội
NCKH
Nghiên cứu khoa học
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1. Các yêu cầu về quản lý CSVC 15
Bảng 2.1. Thống kê tình hình phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên của
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên (giai đoạn
2005 - 2010) 37
Bảng 2.2. Số lượng học sinh, sinh viên hàng năm 37
Bảng 2.3. Sự tăng trưởng về số lượng của các khối cơ sở vật chất kỹ
thuật trong nhà trường giai đoạn 2005 - 2010 39
Bảng 2.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy - học của trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên trong những năm gần đây 41
Bảng 2.5. Cán bộ quản lý, phục vụ cơ sở vật chất năm 2008 - 2010 42
Bảng 2.6. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên nhà trường về
quản lý CSVC 43
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý công tác giáo dục nhận thức cho cán bộ,
giáo viên và HSSV nhà trường về quản lý và sử dụng CSVC 44
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực nhà trường
trong lĩnh vực cơ sở vật chất 45
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý các nguồn lực khác trong lĩnh vực CSVC 46
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý thông tin về CSVC 48
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
CSVC 49
Bảng 3.1. Các biện pháp khảo nghiệm 70
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của 08 biện pháp 72
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của 08 biện pháp 73
Bảng 3.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của các nhân tố quyết định đến chất lượng GD&ĐT 21
Sơ đồ 1.2. Chất lượng giáo dục đào tạo phụ thuộc vào các yếu tố 24
Sơ đồ 2.1. Các đơn vị trực thuộc trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Thái Nguyên 36
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng giáo dục đào tạo, đặt sự
nghiệp giáo dục đào tạo ở vị trí quan trọng trong chính sách quốc gia: "Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu" bởi chỉ có giáo dục đào tạo mới có
thể đưa dân tộc sánh vai được với các cường quốc năm châu, mới có thể "đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển" và chỉ có nhờ giáo dục đào tạo
chúng ta mới có thể “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
tạo nên nền tảng xây dựng và phát triển đất nước để “đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã chỉ rõ mục tiêu
chung đối với đại học Việt Nam là: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại
học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến
trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Để đạt được mục tiêu to lớn này, giáo dục đại
học nước nhà cần phải thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng sau:
Hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học, các cơ sở giáo dục đại học
trên phạm vi toàn quốc; xây dựng và hoàn thiện các biện pháp bảo đảm chất
lượng giáo dục đại học, triển khai chương trình hành động của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GD&ĐT) về đổi mới công tác quản lý giáo dục đại học, triển khai
chương trình hành động của Bộ GD&ĐT về đổi mới công tác quản lý giáo
dục đại học; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) và hạ tầng kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
thuật cho cơ sở giáo dục học đại học; xây dựng một số cơ sở dùng chung dữ
liệu quốc gia, thư viện điện tử, phòng thí nghiệm, ký túc xá và các cơ sở văn
hóa, thể thao. Giành quỹ đất để xây dựng các cơ sở giáo dục đại học theo
hướng hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư các cơ sở nghiên cứu,
các cơ sở giáo dục đào tạo đại học theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa các
nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ, dịch
vụ sản xuất, kinh doanh.
Xây dựng chính sách học phí, đổi mới chính sách tài chính, giao quyền
tự chủ cho các trường đại học. Nhà nước tiếp tục tăng nguồn đầu tư ngân sách
cho giáo dục đại học, trong đó đặc biệt quan tâm đến tăng tỷ trọng đầu tư phát
triển CSVC và thiết bị đào tạo cho các trường đại học, cao đẳng theo định
mức trên một sinh viên, công khai đội ngũ giảng viên, CSVC
Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của nước ta
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước và hội
nhập quốc tế, xuất phát từ thực trạng giáo dục đại học Việt Nam sau những
năm đổi mới, xu thế phát triển giáo dục đại học thế giới và khu vực. Bộ GD&ĐT
đã có nhiều nghị quyết về tăng cường công tác quản lý giáo dục đại học nhằm
thực hiện nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ về việc
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam từ nay đến 2020.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên là một trường công
lập thuộc Đại học Thái Nguyên đang trong quá trình phát triển và mở rộng
quy mô đào tạo, cung cấp trực tiếp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự
nghiệp phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội của khu vực Đông Bắc và của cả
nước. Vì vậy tăng cường quản lý đầu tư phát triển đội ngũ quản lý và phát
triển CSVC của nhà trường là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cấp quản lý vĩ
mô và của bản thân nhà trường trong việc tiếp nhận, sử dụng CSVC và đội
ngũ những cán bộ thực thi nhiệm vụ có liên quan tới CSVC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Căn cứ vào thực trạng và yêu cầu về CSVC của trường Cao đẳng Kinh
tế- Kỹ thuật Thái Nguyên do còn nhiều bất cập và mâu thuẫn, giữa yêu cầu
nhiệm vụ ngày một nâng cao với thực trạng cũ cần phải giải quyết, khắc phục.
Chính vì vậy, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Biện pháp quản lý tăng
cƣờng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo của trƣờng Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp
quản lý CSVC ở trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác tăng cường quản lý CSVC của giáo dục đại học đặc biệt là
công tác tăng cường quản lý CSVC của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các Biện pháp tăng cường quản lý CSVC đáp ứng yêu cầu đào tạo của
trường Cao đẳng Kinh tế- kỹ thuật Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý tăng cường CSVC đáp ứng yêu cầu phát triển đào tạo
của trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Thái Nguyên còn có những hạn chế,
bất cập, cần phải có những biện pháp tích cực, đồng bộ nhằm huy động nhiều
nguồn lực tác động mạnh mẽ đến đối tượng có liên quan tới việc tăng cường
quản lý CSVC giúp cho yếu tố này phát huy được tác dụng nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong hoạt động đào tạo của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tăng cường quản lý cơ sở vật chất của
giáo dục Đại học.
5.2. Phân tích đánh giá thực trạng biện pháp quản lý tăng cường CSVC ở
trường Cao đẳng Kinh tế- kỹ thuật Thái Nguyên để từ đó thấy được các nhân
tố tích cực và những gì còn tồn tại để tìm ra các biện pháp tác động phù hợp.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý tăng cường CSVC đáp ứng yêu cầu
đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Thái Nguyên đảm bảo việc
phát triển hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng cao cho
khu vực và đất nước.
5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp tăng cường
quản lý CSVC đã đề xuất để khẳng định kết quả nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong công tác quản lý tăng cường CSVC
của trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Thái Nguyên, có đối chiếu, so sánh ở
một số trường Cao đẳng có điều kiện và hoàn cảnh tương tự.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Mác-Lênin, luận văn tập trung nghiên cứu các văn kiện lý luận, chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy định của Bộ
ngành, Trung ương, cơ sở, các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan tới
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát và tiếp cận các hoạt động trong nhà
trường, tìm hiểu thực trạng công tác quản lý, phát triển CSVC của trường đại
học. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
lý tăng cường CSVC của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đào tạo, đảm bảo và nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra về các nội
dung nghiên cứu: Mục đích của phương pháp là thu thập số liệu để đánh giá
thực trạng công tác quản lý CSVC hiện nay của nhà trường, từ đó có cơ sở đề
xuất các biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm thực tế của nhà trường, từ
đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm thực tế
của nhà trường, và xu thế phát triển của giáo dục Đại học Việt Nam, giáo dục
Đại học thế giới.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổ chức hội thảo khoa học, giao
lưu với các trường đại học, cao đẳng có đặc điểm tình hình phát triển tương
tự, với các trường tiên tiến có những kinh nghiệm và thành công trong quản lý
CSVC, nâng cao hiệu quả trong đào tạo nguồn nhân lực để trao đổi học tập
kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm xây dựng, phát triển CSVC phục vụ đào
tạo, phát triển đào tạo, đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
7.3. Phương pháp chuyên gia
- Thông qua hội thảo, tọa đàm, xin ý kiến đánh giá, góp ý của các nhà
khoa học, các chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà đầu tư có kinh nghiệm về
công tác tăng cường quản lý CSVC ở các trường Cao đẳng, đại học, cơ sở
giáo dục đào tạo. Tổng hợp ý kiến đánh giá của chuyên gia về các biện pháp
quản lý tăng cường CSVC đáp ứng yêu cầu phát triển đào tạo của trường.
7.4. Phương pháp xử lý số liệu và thống kê toán học
- Sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu để tóm tắt, minh họa các kết quả
nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xử lý kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đánh giá độ tin
cậy của các số liệu đã thu thập được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nội dung của luận văn được cấu trúc trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý tăng cường CSVC ở trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên.
Chương 3: Các biện pháp quản lý tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng yêu
cầu đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu của nước ngoài về quản lý giáo dục đại học
Nghiên cứu, bàn luận đến các vấn đề quản lý giáo dục đào tạo đại học,
nội dung quản lý CSVC của trường đại học đã được nhiều học giả trên thế
giới quan tâm, thể hiện trong các tài liệu nghiên cứu với hệ thống lý luận chặt
chẽ, khá đầy đủ.
Vào những năm của thế kỷ 20, khi thế giới chuyển sang nền kinh tế đại
công nghiệp và kinh tế tri thức, thì các học thuyết, các công trình nghiên cứu
về quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng đã tăng tốc phát triển. Có thể
kể tên một số tác phẩm như: Quản lý công nghiệp và quản lý tổng quát của
Henry Fayol (1841-1925). Những nguyên tắc khoa học quản lý của
F.W.Taylo (1856-1915), Các nhu cầu của con người trong hoạt động quản lý
của A.Maslow (1908-1970), Về quan hệ của con người trong hoạt động quản
lý của Elton Mayo (1880-1949) Những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21,
với xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, một số học thuyết và công trình nổi tiếng
của các học giả trên thế giới như cuốn Những vấn đề cốt yếu về quản lý của 3
học giả người Mỹ là:Hanold Koontz, Cyril O
’
Dennell, Heinz Weilnrich đã
được dịch và xuất bản phổ biến rộng rãi của Việt Nam(1992).
Đặc biệt những học thuyết mới về mối quan hệ chặt chẽ giữa kinh tế và
giáo dục như lý thuyết Tư bản con người của Theodor Shoulz(Giải thưởng
Nobel 1979), lý thuyết về Năng suất lao động, năng suất lao động trên cơ sở
phát triển tổng hòa nhân cách con người trong sự giáo dục, đào tạo thường
xuyên, liên tục của Gary Becker (giải thưởng Nobel 1992).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Các quan điểm giáo dục và quản lý giáo dục theo chủ nghĩa thực song
"Lấy sinh học làm trung tâm” của Joln Dewey(1859-1952) được vận dụng
phổ biến ở Mỹ và các nước Châu Âu cũng đã được các nhà khoa học giáo dục
Việt Nam quan tâm nghiên cứu, lựa chọn và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn giáo
dục ở Việt Nam trong những năm gần đây để xây dựng môn mới: Khoa học, kinh
tế học, Giáo dục học, quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Các nhà khoa học Madelive, Robin Hanter đã viết tác phẩm Làm chủ
phương pháp giảng dạy. LecneeIa đưa ra nguyên lý về dạy học nêu vấn đề
trong giáo dục đào tạo, M.I Kondakop với tác phẩm Cơ sở lý luận của khoa
học quản lý giáo dục(14).
Brenr Davies and LindaEllinson năm 2005 đã cho ra đời tác phẩm Lãnh
đạo nhà trường thế kỷ 21, Bikas với tác phẩm Quản lý trường đại học trong
giáo dục đại học (2003), Pam roobins, Harvay B.Alvif với Cẩm nang dành
cho hiệu trưởng; Chiến lược và lời khuyên thực tế giúp công việc hiệu quả
hơn (2004, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội) và nhiều tác phẩm khác đã đề
cập và nghiên cứu về giáo dục đại học về quản lý giáo dục đại học dưới góc
độ phản ánh khác nhau. Đặc biệt là từ khi môn học kinh tế học giáo dục ra đời
vào đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học nổi tiếng như Viện sĩ người Nga X.G
Strumilin, nhà kinh tế học người Anh Alfred Marshall đều cho rằng đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển con người là đầu tư cho xã hội và đem lại lợi
nhuận: "Nếu đầu tư một đồng rúp vào giáo dục thì sau 5 năm sẽ sinh lợi
thành 4 rúp". Như vậy là không như những năm tháng dài trước đây, người ta
coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư đơn thuần cho phúc lợi xã hội. Từ những hệ
thống lý luận và các quan điểm về mối quan hệ tương tác giữa kinh tế và giáo
dục đã góp phần phát triển khoa học quản lý giáo dục ngày càng phong phú,
đa dạng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Khi đề cập đến vấn đề quản lý giáo dục đại học nhiều nhà quản lý, nhà
nghiên cứu đã cho ra đời các tác phẩm, những bài viết của mình như tác giả
Đặng Quốc Bảo (1), Bùi Minh Hiền (11), Phạm Minh Hạc (10), Đặng Quốc
Bảo đã nêu lên những tư tưởng, mô hình quản lý giáo dục của các nước trên
thế giới, mô hình quản lý nhà nước và những công cụ cơ bản trong quản lý
giáo dục. Đồng thời, các tác giả cũng đã nêu lên mô hình quản lý giáo dục
trong nhà trường gồm quản lý tài chính, quản lý chất lượng giáo dục, quản lý
đội ngũ, CSVC thiết bị dạy học, quản lý thông tin, xây dựng văn hóa quản lý
trong điều hành nhà trường. Các tác giả đã đề cập đến xu thế hội nhập, xu thế
toàn cầu hóa của giáo dục Việt Nam trước thời cơ và thách thức để đổi mới
giáo dục Việt Nam với các nhiệm vụ và biện pháp cụ thể.
Nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý như Nguyễn Quốc Chí(6),
Nguyễn Thị Mĩ Lộc (6), Trần Kiểm(12), Nguyễn Thế Long(15) đã có nhiều
tác phẩm phản ánh về thực tiễn quản lý giáo dục Việt Nam, lý luận và thực
tiễn quản lý nhà trường, khoa học quản lý chất lượng giáo dục và vấn đề đào
tạo giáo viên, những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường của Trần Kiểm.
TS.Vũ Quang Việt khi bàn về vấn đề này đã có bài viết: Giáo dục Việt Nam
nguyên nhân và sự xuống cấp và cải cách cần thiết; tại sao chất lượng giáo
dục đại học ở Việt Nam bị suy thoái? Đã được GS Nguyễn Văn Tuấn chỉ ra
những bất cập về chương trình đào tạo đại học, sách giáo khoa lạc hậu và bất
cập, phương pháp dạy học đọc thoại và thụ động, đội ngũ cán bộ giảng dạy
thiếu và yếu, CSVC nghèo nàn và quá tải, quy mô phát triển nhanh nhưng các
điều kiện về CSVC, đội ngũ, chương trình không đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội; Trong bài viết của mình GS. Bùi Trọng Liễu đã
đề cập đến Giáo dục đại học và những vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng
đó là những vấn đề về đội ngũ giảng viên đại học, vấn đề quan niệm và tổ
chức các trường đại học như những trường dạy nghề cao cấp, vấn đề trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
công và trường tư và những bất cập trong giáo dục và quản lý đại học của
nước ta trong thời kỳ đổi mới và mở cửa; GS.TSKH Nguyễn Xuân Hãn đã có
nhiều bài viết trên tạp chí và trả lời phỏng vấn của các phóng viên khi ông là
ủy viên hội đồng giáo dục quốc gia, ông đã đề cập về các vấn đề như sách
giáo khoa, quản lý tài chính giáo dục đại học.
Bên cạnh những nghiên cứu, bài viết về quản lý GD&ĐT nói chung, một
số nhà nghiên cứu, quản lý GD&ĐT cũng đã có nhiều bài viết, tác phẩm nói
về quản lý giáo dục đại học trong đó có quản lý CSVC của trường đại
học(5;17;19;20). Song việc nghiên cứu về quản lý CSVC của trường đại học
cũng mới được đề cập ở góc độ này hoặc góc độ khác, chưa có một tác phẩm
nào bàn luận sâu về quản lý CSVC của trường đại học.
Lược qua một số công trình của các tác giả có tên trên, chúng tôi rút ra
một số nhận xét như sau:
1. Các công trình nghiên cứu đã khái quát lên một hệ thống lý luận về
khoa học quản lý giáo dục trong thời kỳ đổi mới, góp phần xây dựng và hình
thành nền giáo dục dân tộc, khoa học và đại chúng. Hệ thống tri thức lý luận
giáo dục đại học đã từng bước đáp ứng yêu cầu của thực tiễn lý luận và định
hướng cho hoạt động quản lý, xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục
nói chung và giáo dục đại học nói riêng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
2. Hệ thống lý luận quản lý giáo dục đại học đã góp phần định hướng
cho hoạt động nghiên cứu và phát triển về quản lý giáo dục đại học trên các
lĩnh vực quản lý đào tạo, quản lý đội ngũ, quản lý CSVC của trường đại học,
quản lý đầu tư các nguồn lực phát triển giáo dục đồng thời nó định hướng
và là cơ sở để vận dụng và hoạt động thực tiễn của ngành giáo dục đào tạo nói
chung và giáo dục đào tạo đại học nói riêng trong thời đại phát triển khoa học
công nghệ và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
3. Các biện pháp quản lý CSVC nhằm tăng cường chất lượng giáo dục
đại học đã được giải quyết tương đối cơ bản về lý luận, nhưng quá trình vận
dụng và quản lý tại cơ sở giáo dục cụ thể còn nhiều vấn đề tiếp tục hoàn thiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Biện pháp quản lý
Theo định nghĩa của triết học thì biện pháp và cách thức là con đường để
chuyển tải nội dung của phù hợp.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì biện pháp là cách
làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó để đạt được mục
đích, kết quả đề ra ngày càng tốt đẹp hơn.
Như vậy có thể hiểu biện pháp quản lý CSVC chính là những cách thức
của chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng liên quan đến CSVC trong một
đơn vị tổ chức, làm cho đơn vị tổ chức đó, biến đổi cả về số lượng và chất
lượng nhằm đạt được mục đích đề ra.
Quản lý CSVC bao gồm quản lý kế hoạch, phát triển CSVC quản lý quá
trình xây dựng lắp đặt, quá trình sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì, quản lý quá
trình quản lý là cho nó thay đổi theo chiều hướng tốt hơn, hiệu quả hơn mà
nhà quản lý đã định. Quản lý CSVC đi liền với quá trình đầu tư, phát triển
CSVC cả về số lượng và chất lượng, nếu không có CSVC hiệu quả quản lý sẽ
không đạt được. Vì vậy, quản lý CSVC vừa là đối tượng, vừa là phương tiện
để đạt được mục đích quản lý, làm cho tổ chức đó hoạt động ở điều kiện mới,
chất lượng mới, hiệu quả mới, phù hợp với thực tiễn khách quan đang đòi hỏi.
Tóm lại, biện pháp quản lý CSVC là những tác động của người quản lý
lên các nguồn lực (nhân lực, vật lực tài chính…) làm cho đơn vị đó phát triển
cả về số lượng và chất lượng, đạt được mục tiêu đề ra của nhà quản lý, phù
hợp với thực tế khách quan.
1.2.2. Khái niệm về CSVC ở đại học và cao đẳng
Theo Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan
Xuân Thành, Nguyễn Như Ý thì cơ sở là cái nền tảng để dựa vào đó hay từ đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
mà phát triển lên.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các công trình, đường xá, cấp nước, cấp điện…
là cơ sở để xây dựng nhà cửa và các công trình khác.
Vật chất là những thứ tồn tại độc lập với ý thức con người, vật chất chính
là những thứ thuộc về cơ sở về nhu cầu của con người trong quá trình sống
học tập và làm việc. Vật chất là cơ sở là điều kiện để con người sống, ăn, ở,
sinh hoạt học tập và rèn luyện.
CSVC cho GD&ĐT là những điều kiện, phương tiện, thiết bị phục vụ
cho GD&ĐT không có CSVC thì không có điều kiện để cho GD&ĐT thực
hiện được mục đích, nội dung, phương pháp đào tạo được kết quả. Vì vậy,
CSVC đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người cũng như trong hoạt
động đào tạo của nhà trường.
CSVC đào tạo chính là những điều kiện phương tiện thiết bị để phục vụ
đào tạo trong nhà trường nhằm sử dụng nó trong quá trình thực hiện mục đích
GD&ĐT.
CSVC đại học là điều kiện vật chất kỹ thuật của trường đại học để các
hoạt động đào tạo, NCKH rèn luyện nghiệp vụ, nâng cao tay nghề của cán bộ,
giảng viên và sinh viên được diễn ra trong trường đại học một cách thuận lợi,
đáp ứng được mục đích, yêu cầu của giáo dục đại học.
CSVC đại học cơ sở hạ tầng trường lớp, giảng đường, phòng học, thư
viện, ký túc xá… và các phương tiện thiết bị phục vụ học tập, thực hành, thực
nghiệm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên trong trường đại học.
CSVC đại học là nền tảng vật chất đảm bảo cho các hoạt động GD&ĐT
của trường đại học đạt được mục tiêu giáo dục đại học, tạo điều kiện cho thầy
và trò tổ chức các hoạt động lên lớp, truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nghề nghiệp cho sinh viên.
CSVC nhà trường là điều kiện vật chất kỹ thuật của môi trường, của một
cơ sở giáo dục bao gồm các phương tiện vật chất để cho các hoạt động đào
tạo của thầy và trò được diễn ra một cách tốt đẹp nhằm đạt được mục đích
giáo dục đào tạo theo bậc học.
1.2.3. Đặc điểm và phân loại CSVC đại học và cao đẳng
Giáo dục đại học khác với giáo dục phổ thông về mục đích về nội dung
chương trình và phương pháp đào tạo. Vì vậy, cơ sở đào tạo quản lý đào tạo ở
giáo dục đại học khác với quản lý đào tạo ở phổ thông.
Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có ý thức phục phụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, còn mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để hình thành nhân cách con người.Do mục tiêu
khác nhau nên phương pháp giáo dục và đào tạo cũng khác nhau. Muốn đào
tạo được những con người có kiến thức, có kỹ năng thực hành nghề nghiệp thì
quá trình đào tạo của giáo dục đại học phải có trách nhiệm làm cho người học
tiếp thu được những kiến thức chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp theo chuyên
ngành đào tạo. Muốn vậy, cơ sở giáo dục đại học phải cơ đầy đủ các điều kiện
về CSVC, phòng thực hành thí nghiệp, thư viện, giảng đường…để người học
tiếp thu kiến thức chuyên môn và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
CSVC giáo dục đại học có những điểm cơ bản sau:
- Tính giáo dục
- Tính kinh tế
- Tính kỹ thuật
- Tính mỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
CSVC tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, làm cho kết quả giáo
dục đạt được tốt hơn, nếu không có CSVC thì không thực hiện được nội dung,
chương trình đào tạo, không đạt được mục tiêu giáo dục. Vì vậy, khi đầu tư
CSVC cho giáo dục đào tạo phải tính đến hiệu quả của CSVC trong đó có
hiệu quả về giáo dục.
CSVC đầu tư cho giáo dục đào tạo dạy học phải đảm bảo tính kinh tế
hiệu quả, thể hiện việc đầu tư mua sắm CSVC phải thể hiện tính kinh tế, giá
cả phải hợp lý, rẻ phù hợp giá thị trường và hàng hóa vật tư thiết bị, sử dụng
và phát huy tốt trong quá trình đào tạo của nhà trường, với giá cả phù hợp
nhất, sử dụng lâu bền và đúng mục đích.
CSVC giáo dục đào tạo phải đảm bảo tính kỹ thuật, hợp lý, dễ sử dụng
trong quá trình triển khai vào hoạt động dạy học, nghiên cứu, thực hành thí
nghiệm. Vận hành sử dụng nó được thực hiện theo quy trình, dễ sử dụng, dễ
vận hành tháo lắp, mang lại kết quả và hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng
vào hoạt động giáo dục đào tạo.
Tính mỹ thuật của CSVC thể hiện ở tính hợp lý, dễ nhìn, dễ lắp đặt sử
dụng và dễ mang lại hưng phấn cho người sử dụng nó trong hoạt động giáo dục
đào tạo.
Giáo dục đào tạo khác với giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo khác với giáo dục phổ thông. Giáo
dục đại học trang bị những kiến thức khoa học cơ bản có tính chuyên ngành
về một lĩnh vực nào đó, nhằm rèn luyện kỹ năng, năng lực hành động cho
người học để đến khi ra trường có khả năng độc lập giải quyết những vấn đề
thuộc chuyên ngành đào tạo. Vì vậy, CSVC giáo dục đại học phải giải quyết
được bài toán giáo dục, bài toán kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật trong giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
đào tạo. CSVC chính là điều kiện là phương tiện để giáo dục đại học thực
hiện mục đích và mục tiêu của giáo dục đại học.
Không có CSVC đủ để đảm bảo cho thầy- trò học tập, NCKH, rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp thì sinh viên không thể có tay nghề, có kỹ năng nghề
nghiệp giải quyết các vấn đề mà cuộc sống KT-XH đòi hỏi.
Không có CSVC, thiết bị giáo dục đào tạo thì không có điều kiện đảm
bảo cho cán bộ giáo viên(CBGV) và học sinh-sinh viên (HS-SV) thực hiện
được nội dung chương trình đào tạo và càng không thể thực hiện được
phương châm gắn "Học với hành, lý luận với thực tiễn, nhà trường gắn liền
với xã hội".
Những vấn đề về khoa học cơ bản của ngành học, môn học, những vấn
đề cần nghiên cứu và kiểm nghiệm nếu không có máy móc, phương tiện thí
nghiệm thì không thể thực hiện triển khai và kiểm chứng những nội dung, những
vấn đề đã được học và nghiên cứu trong chương trình đào tạo đại học. Vì vậy,
CSVC phải đảm bảo tính khoa học, tính kỹ thuật trong chính bản thân nó.
Nếu không có CSVC thì không thể có điều kiện để rèn luyện kỹ năng,
năng lực nghề nghiệp, CBGV, HS-SV không có điều kiện để NCKH và phát
hiện những vấn đề mới. Đào tạo và NCKH là một trong hai nhiệm vụ quan
trọng của trường đại học, đào tạo mà không NCKH thì giáo dục đại học sẽ trở
thành giáo dục phổ thông. Muốn NCKH thì phải đầu tư cho CSVC, thiết bị,
phương tiện để NCKH được kiểm nghiệm thực tế.
Quản lý CSVC chính là quản lý các yếu tố, các yêu cầu của CSVC được
thể hiện qua bảng sau.
Bảng 1.1. Các yêu cầu về quản lý CSVC
Yêu cầu về
quản lý CSVC
Tính giáo dục
nhận thức
Tính kinh tế
(rẻ và chất
lƣợng)
Tính kỹ thuật
(dễ sử dụng)
Tính mỹ thuật
(đẹp)