Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
KÊ KHAI QUA MẠNG, NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
KÊ KHAI QUA MẠNG, NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH



THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Lê Trung Thành
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Thái Nguyên,
các đồng nghiệp, người thân và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả


Nguyễn Thị Thu Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KÊ
KHAI QUA MẠNG, NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ......................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về thuế và công tác kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử ... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ........................................ 6
1.1.2. Đặc điểm kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử ................................ 9
1.1.3. Vai trò của kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử đối với sự phát triển
của doanh nghiệp ...................................................................................... 9
1.1.4. Quy trình kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử .............................. 10
1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác công tác kê khai qua mạng, nộp
thuế điện tử .............................................................................................. 14
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kê khai qua mạng, nộp
điện tử của doanh nghiệp ........................................................................ 15

1.1.7. Sự cần thiết phát triển nâng cao chất lượng kê khai qua mạng, nộp
thuế điện tử .............................................................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20


iv

1.2.1. Tình hình kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử của doanh nghiệp
trên thế giới ............................................................................................. 20
1.2.2. Tình hình tính toán và công bố Kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử
của các doanh nghiệp trên một số tỉnh, thành phố .................................. 25
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................ 26
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu ................................ 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ KHAI QUA MẠNG, NỘP
THUẾ ĐIỆN TỬ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 34
3.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên............................................................... 34
3.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên ................................................................ 34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.2. Thực trạng công tác kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 40
3.2.1. Thực trạng triển khai công tác kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử của
các doanh nghiệp nghiên cứu .................................................................. 40
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kê khai qua mạng, nộp thuế điện

tử của các doanh nghiệp .......................................................................... 50
3.3. Đánh giá chung về công tác triển khai công tác kê khai qua mạng, nộp
thuế điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......... 57
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 57
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 58


v

Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC KÊ KHAI QUA MẠNG, NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN........... 61
4.1. Định hướng nâng cao khả năng khai thuế và nộp thuế điện tử của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................................... 61
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khai thuế qua mạng và
nộp thuế điện tử trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên .................................... 69
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan .................................. 69
4.3.2. Đối với Tổng cục thuế ........................................................................... 70
4.3.3. Các giải pháp hỗ trợ khác...................................................................... 77
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 79
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan .................................. 79
4.3.2. Đối với Tổng cục thuế ........................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90


vi

DANH MỤC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT


CNTT

: Công nghệ thông tin

CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

GNT

: Giấy nộp tiền

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HSKT

: Cơ quan thuế

HSKT

: Hồ sơ khai thuế

iHTKK


: Phần mềm kê khai thuế

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NTĐT

: Nộp thuế điện tử

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Loại hình DN điều tra thực trạng triển khai dịch vụ .................. 41

Bảng 3.2:

Ngành nghề kinh doanh của DN tham gia điều tra..................... 42

Bảng 3.3:

Số lượng DN kê khai số trang hồ sơ thuế hàng tháng ................ 43

Bảng 3.4:

Số lượng DN có số nhân sự biết sử dụng phần mềm kê khai ..... 44

Bảng 3.5:


Số lượng DN có thời gian kê khai thuế theo mức độ ................. 45

Bảng 3.6:

Hình thức kê khai thuế của doanh nghiệp .................................. 46

Bảng 3.7:

Đánh giá về mức độ đường truyền của doanh nghiệp ................ 48

Bảng 3.8:

Hình thức kết nối internet của doanh nghiệp .............................. 49


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra theo số lượng ....... 41

Biểu đồ 3.2:

Ngành nghề kinh doanh của DN tham gia điều tra ................ 42

Biểu đồ 3.3:

Số lượng DN kê khai số trang hồ sơ thuế hàng tháng ................... 43


Biểu đồ 3.4:

Số lượng DN có số nhân sự biết sử dụng phần mềm kê khai....... 44

Biểu đồ 3.5:

Số lượng DN có thời gian kê khai thuế theo mức độ ............. 45

Biểu đồ 3.6:

Số lượng DN kê khai thuế theo các hình thức ........................ 46

Biểu đồ 3.7:

Số lượng NS sử dụng máy tính bàn đề kê khai thuế .............. 47

Biểu đồ 3.8:

Số lượng DN có kết nối Internet............................................. 48

Biểu đồ 3.9:

Số lượng DN có tốc độ đường truyền đánh giá theo mức độ ....... 49

Biểu đồ 3.10: Số lượng DN sử dụng các đường truyền khác nhau...................... 50


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ hiệu quả để quản lý vĩ mô nền kinh tế phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội, để động viên thêm một phần
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vào Ngân sách Nhà nước nhằm đảm
bảo nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước và xã hội.
Cơ quan Thuế đang đối mặt với những áp lực từ Chính phủ và từ doanh
nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế để tạo điều
kiện thuận lợi, dễ dàng cho doanh nghiệp trong công tác kê khai và nộp thuế.
Hiện nay, việc kê khai và nộp thuế theo phương thức thủ công gây mất
nhiều thời gian và tốn kém cho cá nhân và tổ chức nộp thuế. Đối với doanh
nghiệp, hình thức kê khai và nộp thuế theo phương pháp thuế truyền thống
yêu cầu cán bộ thuế phải nhập lại hồ sơ của doanh nghiệp vào máy tính,
hàng tháng doanh nghiệp phải cử nhân viên đến cơ quan thuế để nộp tờ khai
mất khá nhiều thời gian. Ngoài ra, việc in các tờ khai thuế tiêu tốn khá nhiều
chi phí của doanh nghiệp. Đối với ngành thuế, do số lượng doanh nghiệp
càng ngày càng lớn mà nguồn nhân lực, vật lực của ngành thuế có hạn, nên
thường xuyên xảy ra các tình trạng quá tải vào thời điểm kê khai và nộp thuế
hàng tháng của doanh nghiệp.
Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về thuế cho doanh nghiệp, tiết
kiệm chi phí và tăng đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì việc thực hiện khai thuế
từ xa, tiến tới khai thuế điện tử là một tất yếu trong công tác quản lý thuế hiện
đại của ngành Thuế cả nước. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hệ
thống kê khai và nộp thuế là cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội và công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Theo Quyết định số 732/
QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/5/2011 về việc phê duyệt chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, ngành thuế cần hiện đại hóa



2

toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính
theo định hướng chuẩn mực quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng
thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phấn đấu đưa
Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng
mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.
Dịch vụ nộp tờ khai thuế qua mạng cho phép người nộp thuế thực hiện
nộp tờ khai qua mạng Internet cho cơ quan thuế, giúp đơn giản và theo dõi
được các bước xử lý của cơ quan thuế. Hệ thống kê khai thuế qua mạng là
một hệ thống thông tin cung cấp cấp dịch vụ thuế cho các tổ chức, cá nhân
bên ngoài ngành Thuế. Việc triển khai dịch vụ kê khai thuế qua mang (gọi tắt
là iHTKK) đã mang lại nhiều lợi ích cho cả Cơ quan thuế và NNT:
- Doanh nghiệp giảm chi phí, thời gian và nhân lực do không phải in tờ
khai và bảng kê giấy, giảm nhân lực chi phí lưu trữ tờ khai, giảm thời gian đi lại.
- Cơ quan Thuế giảm nhân lực thời gian tiếp nhận tờ khai; việc xử lý tờ
khai thuế nhanh chóng, chính xác; giảm chi phí, nhân lực lưu trữ, tra cứu tờ khai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về kê khai thuế của NNT trợ giúp công tác
quản lý thuế và cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ cơ quan thuế.
- Triển khai mở rộng cho phép nhiều đối tượng NNT thực hiện kê khai
thuế điện tử với cơ quan thuế Dịch vụ iHTKK hiện tại đã bước đầu giúp cải
cách thủ tục hành chính trong cơ quan thuế và chính doanh nghiệp, giúp NNT
thực hiện nghĩa vụ thuế dễ dàng nhanh chóng giảm thiểu thời gian chi phí;
giúp cơ quan thuế nhận dữ liệu kê khai nhanh chóng chính xác.
Tuy nhiên, dịch vụ và hệ thống iHTKK được xây dựng trong thời gian
ngắn, phải tận dụng các dịch vụ hiện có của ngành nên vẫn chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu của người nộp thuế, vẫn còn nhiều bất cập trong quá
trình sử dụng, như: NNT gửi tờ khai chậm; chi phí các dịch vụ gia tăng khi sử
dụng dịch vụ iHTKK vẫn còn cao; lỗi khi nhận tờ khai điện tử vào hệ thống
quản lý thuế; đôi lúc hệ thống bị lỗi không gửi, nhận được tờ khai thuế,…



3

Bên cạnh đấy, iHTKK chưa phải bắt buộc ứng dụng với doanh nghiệp. Điều
này dẫn đến việc một số bộ phận doanh nghiệp vẫn kê khai thuế theo phương
thức truyền thống. Thực trạng này hiện nay cho thấy các tồn tại như sự không
đồng bộ trong việc xử lý thuế tại các cơ quan thuế. Vấn đề này đã làm giảm
tính hiệu quả của nộp tờ khai thuế qua mạng, những lợi ích thiết thực cho
người nộp thuế và cơ quan thuế chưa được phát huy. Hơn thế nữa, việc triển
khai dịch vụ nộp hồ sơ khai thuế qua mạng chỉ là bước đầu tiên trong lộ trình
thực hiện kê khai thuế điện tử, do đó cần hoàn thiện dịch vụ iHTKK để thực
hiện kê khai thuế điện tử nhằm tạo thuận lợi cho NNT và cải cách thủ tục
hành chính của Cơ quan thuế. Để thực hiện tốt hội nhập quốc tế, tăng tính
hiệu quả trong việc kê khai và thu thuế, việc tuyên truyền, phổ biến hỗ trợ cho
doanh nghiệp và người nộp thuế là việc làm cấp thiết để nâng cao nhận thức
cho người nộp thuế, đạt được mục tiêu đã đề ra của Tổng cục Thuế là đến hết
năm 2014, hơn 90% NNT là doanh nghiệp thực hiện nộp tờ khai thuế điện tử.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác kê
khai qua mạng, nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là góp phần nâng cao chất lượng công tác
kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kê khai qua mạng,
nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chất lượng công tác kê khai qua mạng, nộp thuế

điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn các
năm 2014 - 2015.


4

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kê khai qua
mạng, nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kê khai thuế
qua mạng, nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các phản hồi của doanh nghiệp đối với
dịch vụ kê khai thuế qua mạng của Tổng cục Thuế - HTKK.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp nộp thuế điện tử
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Giai đoạn các năm 2013 - 2015.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung đánh giá, phân tích về các dịch vụ hỗ trợ kê khai thuế
qua mạng, nộp thuế điện tử tại các doanh nghiệp, từ đó tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng trong việc kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn khẳng định doanh nghiệp sử dụng kê khai thuế qua mạng, nộp
thuế điện tử là một trong những giải pháp tối ưu.
- Luận văn là công trình đầu tiên khảo sát và nghiên cứu về giải pháp
nâng cao chất lượng kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.

- Mặt khác đề tài đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kê
khai qua mạng, nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, nên đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người quan tâm
đến lĩnh vực thuế, đặc biệt là những cán bộ đang phụ trách công tác kê khai qua
mạng, nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp.


5

- Đề tài là tài liê ̣u tham khảo cho lañ h đạo huyện thị, lañ h đa ̣o Chi cục
Thuế, lãnh đạo Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong công tác quản lý kê khai qua
mạng, nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài gồm có
4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác kê khai qua
mạng, nộp thuế điện tử.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kê khai qua
mạng, nộp thuế điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC KÊ KHAI QUA MẠNG, NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ
1.1. Cơ sở lý luận về thuế và công tác kê khai thuế qua mạng, nộp thuế

điện tử
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối
với Nhà nước, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhưng được dùng để trang
trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân như: quốc phòng, an ninh, giao
thông, giáo dục, y tế…
Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà
nước. Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng
góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện
của mỗi công dân.
1.1.1.2. Kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử
Kê khai thuế qua mạng là việc doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế tại
website www.kekhaithue.gdt.gov.vn của tổng cục thuế thay vì phải đến các
chi cục thuế để nộp các tờ khai giấy như trước đây. Dịch vụ khai thuế qua
mạng cho phép doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp tờ khai qua mạng
Internet cho cơ quan thuế với hình thức xác thực thông tin bằng chữ ký số,
giúp đơn giản và theo dõi được các bước xử lý của cơ quan thuế đồng thời
giảm bớt thủ tục, tránh sự ùn tắc vào thời điểm nộp tờ khai thuế. Kê khai thuế
qua mạng là hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế,
một trong những hình thức giao dịch được pháp luật về thuế quy định, đây là
hình thức giao dịch văn minh, hiện đại. Trong đó, chữ ký số có thể hiểu như
con dấu điện tử của người phát hành văn bản, tài liệu trong giao dịch điện tử.
Ngoài việc sử dụng cho kê khai thuế qua mạng, chữ ký số có thể được sử dụng


7

trong giao dịch điện tử khác như hải quan điện tử, giao dịch với ngân hàng,
chứng khoán,... đảm bảo về tính an ninh và được thừa nhận về pháp lý tương

đương với con dấu và chữ ký doanh nghiệp. Đây là dự án quan trọng của
ngành Thuế nằm trong kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý thuế tích hợp được
Ngân hàng Thế giới trợ giúp thực hiện.
Nộp thuế qua mạng là việc thực hiện các thủ tục nộp tiền vào Ngân
sách nhà nước qua mạng máy tính mà không phải trực tiếp đến Ngân hàng
hoặc Kho bạc. Là dịch vụ cho phép người nộp thuế lập Giấy nộp tiền (GNT)
vào Ngân sách Nhà nước trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan
thuế và được Ngân hàng thương mại (NHTM) xác nhận kết quả giao dịch nộp
thuế tức thời.
1.1.1.3 Khái niệm về chất lượng
Chất lượng Thuật ngữ chất lượng (Quality) đã được sử dụng từ lâu và
quá quen thuộc với loài người ngay từ những thời cổ đại, và được hiểu theo
nhiều cách khác nhau gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ
"chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ
phi làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được
khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ
cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. do con người và nền văn hóa
trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất
lượng cũng khác nhau. Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm
quá trừu tượng đến mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương
đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn luôn thay đổi. Theo từ điển tiếng Việt phổ
thông chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự việc này phân biệt với sự việc khác; Theo tiêu chuẩn
TCVN 9001: 2008 chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặt tính vốn có
đáp ứng các yêu cầu. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các
doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa


8


(ISO) đưa ra định nghĩa chất lượng trong bộ tiêu chuẩn ISO9000 như sau:
“Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các tính chất đặc trưng của thực tế có
khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn”. Chất lượng còn có
khả năng hài lòng nhu cầu của thị trường với chi phí thấp nhất (Kaoru
Ishikawa, 1968)21. Chất lượng là một vấn đề của nhận thức 10 riêng. Mọi
người có những nhu cầu và yêu cầu khác nhau về sản phẩm, các quá trình và
tổ chức. Do đó, quan niệm của họ về chất lượng là vấn đề của việc các nhu
cầu của họ được hài lòng đến mức nào.
1.1.1.4. Đặc điểm của chất lượng
- Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn các yêu cầu. Nếu một sản phẩm
vì lý do nào đó mà không đáp ứng được các yêu cầu, không được thị trường
chấp nhận thì bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế
tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ
sở để các nhà quản lý định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.
- Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn các yêu cầu, mà yêu cầu luôn
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến đổi theo thời gian, không gian,
điều kiện sử dụng. Vì vậy, định kỳ phải xem xét lại các yêu cầu về chất lượng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần phải xét mọi đặc tính
của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn của các yêu cầu cụ thể. Các nhu
cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ
như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu
chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử
dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng
trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa. Chất
lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một hoạt động,
một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.



9

1.1.2. Đặc điểm kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử
Hình thức khai thuế và nộp thuế qua mạng có những đặc điểm sau:
- Khai thuế và nộp thuế qua mạng dễ thực hiện hơn, ít tốn thời gian, chi
phí cho người nộp thuế và cả cơ quan quản lý thuế. Hiện nay, hình thức kê khai
và nộp thuế qua mạng phổ biến đối với mọi đối tượng nói chung, với người nộp
thuế và cơ quan quản lý thuế nói riêng. Hầu hết các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh doanh, cơ quan nhà nước có hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ, nó giúp
người dùng có thể truy cập, trao đổi thông tin, dữ liệu dễ dàng và nhanh chóng.
- Kê khai và nộp thuế qua mạng không mang tính chất bắt buộc đối với
người nộp thuế, mà đây là việc khuyến khích thực hiện. Kê khai và nộp thuế
qua mạng mới được triển khai thực hiện thí điểm từ đầu năm 2009, đây được
xem là bước cải cách hành chính vượt bậc của ngành nghề thuế.
- Kê khai và nộp thuế qua mạng được áp dụng cho nhiều loại thuế: Thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài
nguyên,... trừ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Đây là hình thức được thực hiện dưới sự chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ giữa cơ
quan thuế và cục ứng dụng công nghệ thông tin.
1.1.3. Vai trò của kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử đối với sự phát triển
của doanh nghiệp
Trước đây khi, khi nộp thuế, các cá nhân, tổ chức phải đến cơ quan thu
thuế để làm thủ tục và xác thực. Đấy là cách nộp thuế truyền thống. cùng với sự
phát triển của công nghệ thong tin, các thủ tục hành chính nói chung và việc kê
khai thuế nói riêng đã được cải biến, mang lại nhiều lợi ích cho người dân cũng
như cho doanh nghiệp.
Những lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện kê khai thuế qua mạng là:
Không giới hạn số lần gửi 1 tờ khai, khi doanh nghiệp kê khai sai và vẫn còn
hạn nộp tờ khai, doanh nghiệp có thể gửi tờ khai thay thế với số lần gửi thay
thế không hạn chế trước 24h ngày cuối cùng nộp tờ khai vẫn không bị tính nộp

chậm. Xét về không gian và thời gian cũng không giới hạn, doanh nghiệp có


10

thể khai thuế qua mạng khi ở cơ quan, đang đi du lịch, đang về quê cùng gia
đình, đang đi công tác đột xuất...; hay gửi tờ khai vào tất cả các ngày kể cả
ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật và có thể gửi vào bất kỳ thời gian nào trong ngày
từ 0h00 đến 24h00.
Không chỉ có vậy, dịch vụ này còn tiết kiệm chi phí về thời gian, in tờ
khai hay chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Trường hợp không có mặt ở trụ sở,
người đại diện doanh nghiệp vẫn có thể tự ký chữ ký số và khai thuế thông qua
mạng internet hoặc có thể uỷ quyền quản lý chữ ký số cho người được tin cậy
để ký và nộp tờ khai. Những thông tin và số liệu khai thuế của doanh nghiệp gửi
đến cơ quan thuế một cách nhanh chóng, chính xác và đảm bảo, không sai sót,
nhầm lẫn do phần mềm hỗ trợ kê khai thuế đã hỗ trợ tính toán, kiểm tra lỗi
không cố ý khi khai thuế. Doanh nghiệp có thể nộp tờ khai 24/24 giờ trong ngày,
7 ngày trong tuần và bất cứ ở nơi nào có kết nối mạng internet.
Đối với cơ quan thuế, khai thuế qua mạng là một nội dung quan trọng đối
với công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Đây là giải pháp nhằm giảm
tình trạng quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ
khai thuế. Giảm thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai, đặc biệt là giảm rất nhiều
chi phí cho việc lưu trữ hồ sơ khai thuế cũng như tìm kiếm thông tin. Kê khai
thuế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc kê khai thuế hàng
tháng, quý, năm.
Như vậy, có thể nói, khai thuế qua mạng Internet là bước đi tất yếu trong
giai đoạn hiện nay nhằm từng bước hiện đại hóa ngành thuế, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước,
giảm áp lực cho ngành thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây cũng là
xu hướng tất yếu trong thời kỳ kinh tế hội nhập hiện nay.

1.1.4. Quy trình kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử
1. Đăng ký sử dụng chữ ký số
Mục đích đảm bảo an toàn dữ liệu cho người nộp thuế (NNT) là cơ sở
giải quyết các vấn đề khiếu nại của NNT như mất dữ liệu, dữ liệu bị sửa chữa…


11

Các yêu cầu đối với người nộp thuế:
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp chứng thư số với tổ chức cấp
chứng thực chữ ký số công cộng (VDC, Nacencomm, BKAV, Viettel,...).
Thanh toán các chi phí thiết bị và chi phí duy trì chứng thư số.
Thông báo cho cơ quan thuế các thay đổi về chứng thư số như cấp lại,
thay đổi cặp khoá, tạm dừng hiệu lực,... chậm nhất trong thời hạn 2 ngày làm
việc kể từ khi phát sinh thay đổi
Thực hiện trách nhiệm liên quan đến chứng thư số quy định tại Nghị định
số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 về việc quy định chi tiết thi hành Luật
giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và quy chế
chứng thực, chứng thư số của tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng nơi NNT
xin cấp chứng thư số
2. Đăng ký sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng
a. Quy trình đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
(1) Hồ sơ đăng ký
NNT thực hiện kê khai thông tin đăng ký theo mẫu số 01/ĐK-iHTKK gồm:
- Mã số thuế đã cấp.
- Tên NNT.
- Thời điểm bắt đầu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế (HSKT) qua mạng.
- Địa chỉ thư điện tử của NNT.
- Bản sao có công chứng “chứng thư số” do tổ chức chứng thực số công
cộng có thẩm quyền cấp phép.

NNT nộp hồ sơ đăng ký sử dụng dịch vụ iHTKK cho cơ quan thuế (CQT)
quản lý trực tiếp - Bộ phận “một cửa” của CQT.
(2) Phiếu hẹn
NNT nhận phiếu hẹn trả kết quả sau 5 ngày làm việc kể từ ngày CQT
nhận hồ sơ.


12

(3) Thông báo
CQT quản lý trực tiếp thực hiện xét duyệt hồ sơ của NNT, cấp thông báo
cấp phép sử dụng dịch vụ hoặc không cấp phép sử dụng dịch vụ cho NNT theo
mẫu số 02B/TB -iHTKK.
Thông báo (bằng giấy) được gửi tới cho NNT qua bưu điện hoặc trực tiếp
tại CQT.
b. Thiết lập thông tin trong khai thuế qua mạng
Người nộp thuế nhận mail thông báo cấp tài khoản sử dụng dịch vụ.
Vào địa chỉ:
Đăng nhập vào hệ thống với định danh và mật khẩu được cấp và đổi lại
mật khẩu mới.
Đăng ký loại tờ khai thuế nộp qua mạng.
Đăng nhập hệ thống khai thuế qua mạng.
NNT nhận được thông báo cấp phép sử dụng dịch vụ tại bộ phận “một
cửa” của cơ quan thuế.
Đồng thời hệ thống ktqm cũng tự động gửi “Thông báo cấp tài khoản sử
dụng dịch vụ” tới địa chỉ thư điện tử của NNT theo Email đã đăng ký trong tờ
khai của NNT.
Lưu ý: NNT đổi mật khẩu CQT đã thông báo để đảm bảo an ninh và tự
quản lý mật khẩu của mình.
Đăng ký loại tờ khai thuế nộp qua mạng.

NNT thực hiện đăng ký loại tờ khai thuế sẽ nộp qua mạng tại chức năng
“Đăng ký tờ khai” trong hệ thống khai thuế qua mạng.
NNT phải thực hiện nộp các tờ khai thuế đã đăng ký qua mạng cho đến
khi ngừng sử dụng dịch vụ.
Sau khi đang ký NNT nhận được thông báo:
3. Tạo tờ khai điện tử
Tạo tờ khai trên ứng dụng HTKK phiên bản mới nhất


13

Tạo tờ khai trực tiếp trên cổng điện tử
Kết xuất tờ khai PDF.
Lưu ý
Đối với tờ khai GTGT, kết xuất tờ khai chính từ ứng dụng HTKK (nhập
thông số trang in là 1), và gửi kèm bảng kê Excel.
Tờ khai chính kết xuất ra file PDF
Bảng kê hoá đơn kết xuất file Excel (do bảng kê thường có dung lượng
lớn - lớn hơn 5MB sẽ không gửi được).
Riêng tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) gửi dưới định dạng
file Excel kết xuất từ ứng dụng HTKK hoặc ứng dụng quyết toán thuế TNCN.
4. Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet
Quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet
a. Gửi tờ khai điện tử
Các bước thực hiện:
1. Chuẩn bị file tệp tờ khai thuế nộp qua mạng.
2. Tải tệp tờ khai thuế đã kết xuất gửi qua mạng.
3. Ký điện tử lên tệp tờ khai thuế.
4. Gửi tệp hồ sơ khai thuế lên cơ quan thuế.
Thông báo xác nhận (hệ thống tự động gửi qua email)

Trường hợp NNT đã nộp hồ sơ khai thuế qua mạng nhưng chưa nhận
được Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet thông qua địa
chỉ thư điện tử của NNT, NNT kiểm tra lại ngay địa chỉ thư điện tử đã đăng ký
và liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn.
Trường hợp Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet
thông qua địa chỉ thư điện tử của NNT có nội dung không đúng, thiếu chính xác
(như thời điểm đã nộp hồ sơ, loại tờ khai thuế đã nộp...) NNT liên hệ với cơ
quan thuế để được hướng dẫn.


14

b. Trình ký
- Kế toán thực hiện lập tờ khai, vào hệ thống KTQM, trình ký giám đốc.
- Giám đốc vào hệ thống KTQM, duyệt tờ khai, ký điện tử và gửi tờ khai
đến CQT.
5. Tra cứu tờ khai
Tra cứu theo các điều kiện:
1. Loại tờ khai
2. Ngày nộp tờ khai
Xem lại tờ khai gốc.
Tra cứu các thông báo do cơ quan thuế gửi người nộp thuế.
6. Thay đổi thông tin
Những thông tin được phép thay đổi:
1. Email
2. Điện thoại
3. Tờ khai
1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác công tác kê khai qua mạng, nộp
thuế điện tử
Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kê khai thuế qua mạng, nộp thuế

điện tử gồm có:
1. Tạo sự tin tưởng cho người dân khi tham gia sử dụng dịch vụ như hồ
sơ được giải quyết đúng hẹn (dựa trên tỉ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn), không bị
mất mát, thất lạc, tạo được sự tin cậy của doanh nghiệp khi liên hệ giải quyết
thủ tục hành chính.
2. Cán bộ có đủ kiến thức chuyên môn và lĩnh vực liên quan đảm bảo
giải quyết công việc lĩnh vực mà mình phụ trách cùng với kỹ năng tác nghiệp
chuyên nghiệp.
3. Giao dịch nhanh chóng, chính xác.
4. Linh hoạt, quan tâm và chia sẽ, giải quyết hợp lý hồ sơ của doanh nghiệp.


15

5. Thủ tục hành chính đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ hợp lý, đúng
qui định của pháp luật.
Các vấn đề liên quan đến chất lượng và tiêu chí đáng giá chất lượng
cung ứng dịch vụ hành chính công phù hợp với qui định của pháp luật, với quy
định của Tiêu chuẩn ISO (nếu dịch vụ áp dụng), cụ thể là những qui định về sự
cam kết của cơ quan hành chính; nhấn mạnh về yêu cầu luật định; định hướng
bởi khách hàng, thăm dò sự hài lòng của khách hàng; khắc phục phòng ngừa
và cải tiến liên tục hệ thống chất lượng... Điều đó cho thấy, hành chính hoạt
động theo luật, đúng luật, đúng thủ tục do pháp luật quy định, kết hợp việc tổ
chức lao động khoa học trong công sở để đạt hiệu quả chất lượng, đáp ứng yêu
cầu của dân.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều chú trọng cải thiện chất lượng dịch
vụ hành chính công, do các xã hội dân chủ đều xem rằng đáp ứng các nhu cầu
của quần chúng là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng của Chính phủ - Chất lượng
của các dịch vụ đối với người dân càng cao thể hiện sự dân chủ càng cao. Có thể
nói đánh giá ban đầu của người dân đối với Chính phủ chính là ở chất lượng các

dịch vụ do các cơ quan hành chính công cung cấp. Mối quan hệ giữa người dân
và các cơ quan hành chính nhà nước được kéo lại gần hơn cùng với xu thế cải
thiện chất lượng dịch vụ công. Các công nghệ tiên tiến cho phép con người thể
hiện các nhu cầu của mình đối với xã hội; Con người có học vấn cao hơn cùng
với những yêu cầu đối với xã hội dân chủ đòi hỏi sự minh bạch hơn, hiệu quả
hơn của khu vực hành chính nhà nước.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kê khai qua mạng, nộp
điện tử của doanh nghiệp
Có tất cả sáu yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kê khai thuế qua
mạng của doanh nghiệp, đó là:
* Mức độ dễ dàng sử dụng:
Là mức độ một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể mà
không cần cố gắng. Việc một công nghệ khi mới đưa vào triển khai thì người sử


×