Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.26 KB, 53 trang )

vi
MỤC LỤC

vii
2.1.2. Khái niệm Marketing dịch vụ................................................................ 7

LÝ LỊCH KHOA HỌC.. ........................................................................................ i

2.1.2.1 Product ( Sản phẩm ).......................................................................... 8

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii

2.1.2.2 Price ( Giá ).......................................................................................... 8

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ..iv

2.1.2.3 Promotion ( Xúc tiến )......................................................................... 9
2.1.2.4 Place ( Kênh phân phối )..................................................................... 9

TÓM TẮT .......................................................................................................v

2.1.2.5 Process ( Cung ứng dịch vụ )............................................................... 9

DANH MỤC BẢNG.......................................................................................x

2.1.2.6 Physical evidence ( Điều kiện vật chất )..............................................9

DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................xi

2.1.2.7 People ( Con người )........................................................................... 10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI......................................................... x

2.2

Lý thuyết về kỹ năng mềm................................................................. 10

1.1

Tên đề tài............................................................................................. 1

2.2.1. Sơ lược về kỹ năng mềm...................................................................... 10

1.2

Đặt vấn đề............................................................................................ 1

2.2.2 Tầm quan trọng của kỹ năng mềm .......................................................11
Các mô hình nghiên cứu liên quan đến hành vi người tiêu dùng...11

1.2.1 Nhận diện vấn đề nghiên cứu............................................................... 1

2.3

1.2.2 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 2

2.3.1 Các mô hình nghiên cứu có liên quan.................................................. 13

1.2.3 Kết cấu của luận văn............................................................................. 2

2.3.1.1Thuyết hành động hợp lý - Theory of Reasoned Action (TRA)........... 15


Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 3

2.3.1.2Thuyết hành vi dự định – Theory of Planned Behaviour (TPB).......... 15

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát............................................................. 3

2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết........................................16

1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.................................................................. 3

2.3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất.................................................................16

1.4

Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 3

2.3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu....................................................................17

1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 3

2.4

1.3

Tóm tắt................................................................................................. 16

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 3


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 18

1.5.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 4

3.1 Thực trạng về thị trường đào tạo kĩ năng mềm hiện nay.....................18

1.6

Phương pháp nghiên cứu................................................................... 4

3.2. Thiết kế nghiên cứu................................................................................ 26

1.7

Tóm tắt chương 1................................................................................ 4

3.2.1. Nghiên cứu định tính ..............................................................................27

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT............................................... 6

3.2.2. Nghiên cứu định lượng.......................................................................... 27

Lý thuyết về dịch vụ........................................................................... 6

3.3. Qui trình nghiên cứu.............................................................................. 28

2.1.1. Khái niệm dịch vụ................................................................................. 6

3.4. Mẫu dữ liệu nghiên cứu......................................................................... 29


2.1


viii

ix

3.5. Thiết kế bảng câu hỏi ..............................................................................29

5.2.1 Nâng cao nhận thức của học viên đối với kỹ năng mềm.........................52

3.6. Xây dựng thang đo.................................................................................. 30

5.2.2 Nâng cao chất lượng và thương hiệu của diễn giả...................................53

3.7. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................. 32

5.2.3 Phối hợp với các đơn vị giáo dục khác để đẩy mạnh chương trình đến học

3.7.1. Kiểm định thang đo............................................................................... 32

viên..................................................................................................................54

3.7.2. Đánh giá trị hội tụ và giá trị phân biệt................................................... 33
3.8. Tóm tắt.................................................................................................... 34

5.2.4 Nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo từ hình thức đến nội
dung................................................................................................................ 55
5.2.5 Hình thành các đơn vị liên quan, phụ trách các hoạt động và hỗ trợ công tác


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................35

truyền thông và đào tạo................................................................................... 57

4.1. Thông tin mô tả chung về đối tượng nghiên cứu .................................35

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................ 58

4.1.1. Về giới tính, độ tuổi...............................................................................35

5.4 Kết luận.................................................................................................... 59

4.1.2. Về thu nhập, trình độ, nghề nghiệp .......................................................35

5.5. Tóm tắt.................................................................................................... 60

4.2. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng........................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................61

4.2.1. Chất lượng dịch vụ và giá cả................................................................ 37

PHỤ LỤC

4.2.2. Sự quyết định của học viên................................................................... 40
4.3. Kiểm định và đánh giá thang đo........................................................... 41
4.3.1. Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo (Cronbach alpha).................... 41
4.3.1.1. Thang đo quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm................ 41
4.3.1.2. Thang đo chi phí và sự quyết định..................................................... 43

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA.......................................................... 44
4.3.2.1. Thang đo quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm................ 44
4.3.2.2. Thang đo sự quyết định của học viên................................................ 47
4.3.2.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu.......................................................... 48
4.4. Thảo luận về kết quả nghiên cứu.......................................................... 48
4.5. Tóm tắt ...................................................................................................50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................52
5.1 Ý nghĩa của nghiên cứu.......................................................................... 52
5.2 Đề xuất các kiến nghị.............................................................................. 52


x
DANH MỤC BẢNG

xi
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Bảng 3.1: Số liệu các lớp kỹ năng thực hành xã hội năm 2011 – 2015 tại nhà văn

Hình 2.1: Mô hình TRA – Ajzen và Fishbein (1975) ............................................ 15

hóa sinh viên ............................................................................................................ .21

Hình 2.2: Mô hình TPB – Ajzen (1985) ................................................................. 16

Bảng 3.2: Thiết kế nghiên cứu.................................................................................. 26

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 16

Bảng 4.1: Mô tả các thành phần mẫu định tính ........................................................ 36


Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ EFA ................................................. 48

Bảng 4.2: Thống kê mô tả các nhân tố đánh giá ...................................................... 37
Bảng 4.3: Mô tả các thành mẫu của nhân tố sự quyết định ...................................... 40
Bảng 4.4: của các nhân tố quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm ........... 42
Bảng 4.5. của nhân tố chi phí và quyết định ............................................................ 43
Bảng 4.6. Kết quả EFA các thành phần thang đo quyết định tham gia chương trình
kỹ năng mềm ............................................................................................................ 45
Bảng 4.7. Kết quả EFA các thành phần thang đo sự quyết định .............................. 47
Bảng 4.8. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo ........................................................ 47


1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Tên đề tài
Tên đề tài: “Các nhân tố tác động đến quyết định tham gia chương trình

2
khoảng 57% sinh viên chia sẻ trang bị kỹ cần năng thông gia đoàn hội, học ngoại
khóa, đi làm thêm, qua tài liệu…
Nhận thức được điều này, rất nhiều đơn vị đào tạo đã tung ra dịch vụ đào tạo

đào tạo kỹ năng mềm”.

kỹ năng mềm nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay. Tuy nhiên, do khái niệm kỹ

1.2 Đặt vấn đề

năng mềm còn khá mới mẻ ở Việt Nam và chỉ ở giai đoạn ban đầu khởi sắc, nên để


1.2.1 Nhận diện vấn đề nghiên cứu

có thể thâm nhập vào thị trường tiềm năng này (1.128.700 người trong độ tuổi lao

Theo thông tin mới nhất công bố chiều 24-12, số cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp

động thất nghiệp theo số liệu khảo sát quý 3 năm 2015) sẽ cần có một cái nhìn tổng

cả nước là 225.500 người, tăng thêm 26.100 người so với quý 2-1015.
Tạm gác lại những yếu tố vĩ mô như chất lượng đào tạo trong các trường ĐH,
CĐ chưa cao nên lao động mới tốt nghiệp đa số không đáp ứng được nhu cầu tuyển
dụng của các cơ quan, doanh nghiệp hay sự chuyển dịch mô hình, cơ cấu kinh tế
khiến cho cung và cầu trong lao động thay đổi, trong khi các ngành đào tạo trong
nhà trường chưa bắt kịp được xu thế sử dụng lao động của doanh nghiệp, thì còn có
các yếu tố chủ quan vi mô đến từ chính những người lao động trong quá trình tìm
kiếm việc làm như thiếu sự chủ động, đặc biệt là những kỹ năng sống cơ bản như kỹ

thể về tình hình thị trường, từ đó đưa ra những giải pháp và đề xuất phù hợp để
hoàn thiện, giúp giới thiệu và nâng cao mức độ tiếp cận của học viên đối với sản
phẩm giáo dục mới mẻ này.
Đó cũng chính là lý do để tôi quyết định thực hiện đề tài: “Các nhân tố tác
động đến quyết định tham gia chương trình đào tạo kỹ năng mềm”.
1.2.2 Tính cấp thiết của đề tài
Giúp nhà quản trị thấy rõ tình hình hoạt động của dịch vụ đào tạo kỹ năng
mềm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời điểm hiện tại.

năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, v.v… Bằng chứng là rất nhiều ứng viên

Tìm hiểu kiến thức của học viên về nhu cầu kỹ năng mềm, vị thế của các


hiện nay chưa quan tâm đúng mức đến việc trang bị cho mình những kỹ năng mềm

chương trình đào tạo trong mắt học viên, đánh giá mức độ quan trọng của kỹ năng

liên quan đến công việc cũng như đánh giá đúng tầm quan trọng và vai trò của kỹ

mềm trong cuộc sống.

năng mềm trong quá trình tìm việc. Chính vì thế, rất nhiều ứng viên tiềm năng đã bị
loại bỏ ngay từ vòng phỏng vấn hoặc gởi hồ sơ do họ không tạo ra được bất kỳ ấn
tượng và sự khác biệt nào.
Theo kết quả khảo sát sinh viên từ các nguồn thông tin của các trường ĐH
Quốc gia Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM và ĐH Nông lâm Tp. HCM
cùng khảo sát của Trung tâm Dự báo nguồn nhân lực và Thông tin thị trường lao

Chỉ ra các nhân tố quan trọng trong việc tác động đến quyết định tham gia các
chương trình đào tạo kỹ năng mềm của học viên.
Kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị Marketing biết
rõ hơn về tình hình thực tế của thị trường cung ứng dịch vụ đào tạo kỹ năng,.
Ngoài ra, các đề xuất trong luận văn đều là những chiến lược khả thi và có thể
đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm...

động Tp. HCM (Falmi) với số lượng trên 25.000 sinh viên, nhiều kết quả cho thấy

1.2.3 Kết cấu của luận văn

sinh viên còn coi nhẹ các kỹ năng.

Bố cục luận văn gồm năm chương chính như sau:


Chỉ 10% sinh viên cho rằng cần kỹ năng mềm và 7% sinh viên cho rằng cần

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI.

kỹ năng thực hành để được tuyển dụng và làm việc hiệu quả. Còn phần lớn (54%)

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

sinh viên cho rằng chỉ học kỹ năng bằng phải bằng cách sống thật vì chỉ khi thông

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

qua cần kiến thức chuyên môn, các hoạt động thực tế mới hình thành kỹ năng.

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngoài ra, ở nội dung khảo sát sinh viên có nên tự trang bị kỹ năng hay không
thì 11% sinh viên cho là không cần thiết và 89% cho là cần thiết. Tuy nhiên, chỉ

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ


3

4

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

1.5.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đề tài thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết

tham gia dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm của các đơn vị đào tạo kỹ năng mềm.

định tham gia chương trình kỹ năng mềm của học viên tại các đơn vị đào tạo.
1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các đơn vị đào tạo kỹ
năng mềm và các trường ĐH – CĐ, doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.

Tìm hiểu về dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm– thị trường đào tạo kỹ năng tại địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi thời gian: Dữ liệu sơ cấp được thực hiện điều tra học viên trong năm
2016.

Phân tích và đánh giá thực trạng về tình hình hoạt động của dịch vụ đào tạo kỹ

1.6 Phương pháp nghiên cứu

năng mềm tại các đơn vị đào tạo.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia chương trình kỹ

Ðề tài sử dụng phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng được thực
hiện theo hai buớc:

năng mềm của học viên.


Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ - nghiên cứu định tính.

Đề xuất hàm ý quản trị cho dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm tại các cơ sở đào tạo
trên thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính với việc phỏng vấn tay đôi với học viên, từ đó biết được các vướng mắc của

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

học viên với các chương trình đào tạo kỹ năng mềm. Qua nghiên cứu định tính

Tầm quan trọng của dịch vụ kỹ năng mềm hiện nay như thế nào?

nhằm xác định các yêu cầu của học viên về các chương trình đào tạo kỹ năng mềm

Tại sao phải nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định trang bị kỹ

và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia các chương trình kỹ năng mềm

năng mềm hiện nay?

của học viên, từ đó xây dựng bảng câu hỏi phù hợp để phỏng vấn khách hàng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định trang bị kỹ năng mềm trong cuộc sống?

Bước 2: Nghiên cứu chính thức - nghiên cứu định lượng.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quyết định theo học kỹ năng


Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

mềm của học viên như thế nào?

lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi chi tiết đưa trực

Đưa ra một số đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm kích thích nhu cầu,

tiếp cho học viên. Nghiên cứu chính thức này được tiến hành tại các trường đại học

tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm tại các đơn

– cao đẳng – trung cấp, các doanh nghiệp đào tạo kỹ năng trên địa bàn thành phố

vị đào tạo.

Hồ Chí Minh. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy và phân tích nhân

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu

tố khám phá EFA, mục đích của phương pháp này là kiểm định các thành phần

Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm và các nhân tố tác động

cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo sự hài lòng. Phương pháp phân tích mô


đến việc tham gia các chương trình đào tạo kỹ năng mềm trên địa bàn thành phố Hồ

hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modelling) thông qua phần mềm

Chí Minh, cụ thể là tại các đơn vị đào tạo kỹ năng mềm.

AMOS 20 được sử dụng để khẳng định lại thang đo và kiểm định mô hình nghiên

Khách thể nghiên cứu: (1) Học viên đang có nhu cầu trang bị kỹ năng mềm
như sinh viên mới tốt nghiệp ra trường, người lao động cần tìm việc; (2) Học viên
đã đi làm tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước; (3)Trưởng/ phó phòng nhân sự
tại các công ty.

cứu.
1.7 Tóm tắt chương 1
Chương một đã trình bày các nội dung về lý do nghiên cứu của đề tài, tổng
quan về tình hình nghiên cứu của đề tài, mục tiêu; câu hỏi; đối tượng và phạm vi


5

6

nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của nghiên cứu. Chương tiếp theo,
chương hai sẽ trình bày về các cơ sở lý thuyết của nghiên cứu.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết về dịch vụ
2.1.1 Khái niệm dịch vụ

Dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thông
qua việc tạo ra giá trị đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia. Nhận ra tầm quan
trọng của dịch vụ, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã tập trung vào nghiên cứu lĩnh
vực này từ đầu thập niên 1980.
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong nhiều lĩnh vực và có rất nhiều cách
định nghĩa về dịch vụ. Theo định nghĩa của hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), dịch vụ
là những hoạt động mang tính vô hình nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn
của khách hàng, theo đó dịch vụ không nhất thiết là sản phẩm hữu hình. Theo
GS.TS. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2008), dịch vụ là thực hiện những gì mà doanh
nghiệp đã hứa hẹn nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ đối tác lâu
dài với khách hàng và thị trường. Theo ThS. Đinh Tiên Minh (2012), dịch vụ là
hành vi (deeds); là tiến trình (processes); là sự vận hành (performances). Dịch vụ là
một dạng sản phẩm vô hình mà ta không thể cảm nhận được bằng những hành vi
như sờ, nhìn, ngửi, .... Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động kinh tế mà kết quả của nó
không hữu hình.
Cũng giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ (sản phẩm vô hình) là kết quả
đầu ra của một quá trình hay một hoạt động nào đó. Tuy nhiên, do tính chất vô hình
của nó nên dịch vụ được định nghĩa là “kết quả của một quá trình hay một hoạt
động nào đó nhưng không thể nhìn thấy được, không đo được và không đếm được”.
GS.TS. Nguyễn Đình Phan – TS. Đặng Ngọc Sự (2012), bên cạnh đó cũng có rất
nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về dịch vụ như:
Theo quan điểm truyền thống: dịch vụ là những gì không phải nuôi trồng và
không phải sản xuất. Như vậy, dịch vụ bao gồm các lĩnh vực hoạt động như: khách
sạn, tư vấn, giáo dục – đào tạo, tài chính, ngân hàng, dịch vụ công, v.v ....Theo cách
hiểu phổ biến: dịch vụ là hoạt động mà sản phẩm của nó là vô hình. Nó giải quyết
các mối quan hệ với khách hàng hay với tài sản do khách hàng sở hữu mà không có
sự chuyển giao quyền sở hữu.
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những



7

8

sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm

Chính vì những đặc điểm riêng của dịch vụ, hệ thống Marketing Mix cho hàng

trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Trong marketing, Philip Kotler định

hóa không hoàn toàn phù hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ. “Tiếp thị trong thế

nghĩa dịch vụ như sau: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể

kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa mà đã và đang mở

cung cấp cho bên kia mà chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì

rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực tiếp thị sẽ được tiếp thêm nhiều

đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất”. Valarie

năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này. Một khi doanh

A Zeithaml và Mary J Bitner (2000, dẫn theo Đỗ Tiến Hòa, 2007) thì dịch vụ là

nghiệp đã xây dựng xong chiến lược tiếp thị, công thức 7P nên được sử dụng để

những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra giá


liên tục đánh giá và tái đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.

trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

2.1.2.1 Product ( Sản phẩm )

Philip Kotler & Armstrong (2004, dẫn theo Nguyễn Văn Lâm, 2011) cho rằng dịch

Sản phẩm là những cái gì có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách

Hàng hoá là sản phẩm có thể đưa vào thị trường để tạo ra sự mua bán. Doanh

hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ hợp tác lâu dài với khách

nghiệp chỉ có thể đạt được lợi nhuận thỏa đáng nếu đáp ứng được nhu cầu của

hàng.

người tiêu dùng. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống

2.1.2 Khái niệm Marketing dịch vụ

Marketing – mix. Chất lượng của sản phẩm được đo lường giữa chất lượng khách

Marketing dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của

hàng kì vọng và chất lượng khách hàng mong đợi. Nếu chất lượng thực tế của sản


Marketing hàng hóa. Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị

phẩm không như mong đợi thì khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng. Ngược lại, khi

trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu

chất lượng thực tế của sản phẩm đáp ứng như mong đợi hoặc vượt quá sự mong đợi

của thị trường phát triển bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào

thì khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và hoan hỉ, vui vẻ. Chất lượng thật sự của hàng

toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân

hoá do nhà sản xuất cung cấp thường khác với chất lượng khách hàng cảm nhận

bố các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại

được. Chất lượng mà khách hàng cảm nhận mới là quan trọng. Chính vì thế doanh

giữa sản phẩm dịch vụ và nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối

nghiệp cần phải có một chính sách sản phẩm hợp lý. Chính sách sản phẩm này đòi

thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và

hỏi phải thông qua những quyết định phù hợp với nhau về từng đơn vị hàng hoá,

xã hội.


chủng loại hàng hoá và danh mục hàng hoá

Khái niệm đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản của marketing dịch vụ:
- Nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm nhu cầu của thị trường mục tiêu và những yếu tố

2.1.2.2 Price ( Giá )
Giá cả là những gì mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng

chi phối thị trường mục tiêu.

thời, giá tạo ra chi phí cho khách hàng, là những gì họ “trả” để có được sản phẩm

- Thỏa mãn nhu cầu có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở khai thác và

với tính năng và nhãn hiệu cụ thể. Doanh nghiệp phát triển thói quen thường xuyên

huy động tất cả các nguồn lực của tổ chức.

xem xét và xem xét lại các mức giá của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp

- Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ sản phẩm dịch vụ (loại hình, số lượng,

đang cung cấp để đảm bảo rằng nó luôn phù hợp với thực tế của thị trường hiện tại.

chất lượng) với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.

Bằng việc nâng giá, các doanh nghiệp có thể đánh mất một số lượng khách hàng,

- Cân bằng ba lợi ích: lợi ích của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và của xã hội

trong sự phát triển bền vững.

nhưng tỷ lệ phần trăm (%) khách hàng còn lại có thể sẽ phát sinh lợi nhuận trên
từng giao dịch bán hàng. Do đó để xây dựng chính sách giá cả các doanh nghiệp cần
phải lưu ý: Chi phí nào doanh nghiệp phải chịu với mức giá mà thị trường chấp


9

10

nhận có lãi; sản phẩm mang nhãn hiệu của doanh nghiệp mình đáng giá bao nhiêu

của công ty cung ứng dịch vụ là hết sức quan trọng. Nó giúp cho việc tạo ra vị thế

và làm sao truyền được giá trị này cho khách hàng; mức doanh thu hay thị phần

của công ty và trợ giúp hữu hình cho dịch vụ. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã

nào, sản phẩm có thể đạt được, để thu lợi nhuận tối đa.

phải chi ra những khoản tiền lớn để tạo ra kiểu dáng kiến trúc các trang trí nội thất,

2.1.2.3 Promotion ( Xúc tiến )

trang bị đồng phục cho nhân viên…nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế

Xúc tiến bao gồm tất cả các cách thức mà doanh nghiệp có thể nói với khách

của mình.


hàng về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có

2.1.2.7 People ( Con người )

thể tiếp thị và bán chúng. Những thay đổi nhỏ trong cách thức mà doanh nghiệp xúc

Con người là nhân tố giữ vị trí quan trọng trong Marketing dịch vụ và nó là

tiến và bán sản phẩm, dịch vụ có thể dẫn tới những thay đổi lớn trong kết quả kinh

nhân tố chính tạo ra dịch vụ và quyết định tới chất lượng dịch vụ cung ứng. Bởi vì

doanh. Thậm chí cả những thay đổi nhỏ trong quảng cáo cũng có thể dẫn ngay tới

con người là nhân tố không thể thiếu tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ của

doanh số bán hàng cao hơn. Doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn trong công tác

công ty. Do vậy chất lượng dịch vụ cũng như sự thành công của một công ty,

xúc tiến của mình. Ngay khi phương pháp bán hàng và tiếp thị hiện tại không còn

Marketing dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển chọn đào tạo con người.

phù hợp nữa doanh nghiệp cần phải xây dựng những chiến lược, chào mời và

Chính vì thế khả năng lựa chọn, tuyển dụng và giữ chân những con người thích hợp

phương pháp tiếp thị, bán hàng và quảng cáo mới.


với những năng lực và kỹ năng tốt để hoàn thành công việc được giao phó là rất

2.1.2.4 Place ( Kênh phân phối )

quan trọng.

Chữ P thứ tư trong Công thức tiếp thị 7P đó là địa điểm nơi doanh nghiệp thực

2.2 Lý thuyết về kỹ năng mềm

tế bán các sản phẩm hay dịch vụ. Việc lựa chọn địa điểm hoặc kênh phân phối phù

2.2.1 Sơ lược về kỹ năng mềm

hợp sẽ ảnh hưởng tới kết quả tăng trưởng doanh số bán hàng mạnh mẽ. Bên cạnh đó

Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng có liên quan đến

việc lựa chọn địa điểm bán hàng tốt sẽ giúp cho khách hàng nắm rõ những thông tin

việc sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp

thiết yếu về sản phẩm hoặc dịch vụ cần thiết cho những quyết định sử dụng của

dụng vào việc giao tiếp giữa người với người. Kỹ năng mềm là những kỹ năng có

khách hàng.

liên quan đến việc hòa mình vào, sống với hay tương tác với xã hội, cộng đồng, tập


2.1.2.5 Process ( Cung ứng dịch vụ )

thể hoặc tổ chức như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ

Do tính đồng thời trong quá trình cung ứng dịch vụ, chất lượng của sản phẩm

năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới...

dịch vụ được đảm bảo chủ yếu thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn

Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức

xác. Loại trừ được những sai sót từ cả hai phía. Một quy trình hiệu quả cũng hạn

chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn. Thực tế cho thấy người thành

chế được đặc điểm không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ.

đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi

2.1.2.6 Physical evidence ( Điều kiện vật chất )

những kỹ năng mềm họ được trang bị. Tìm hiểu thêm về những kỹ năng mềm dễ

Môi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra,

mang lại cơ hội cho bạn

nơi khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử


Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không

hữu hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ. Do đặc trưng của dịch vụ là vô

mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt,

hình cho nên trong kinh doanh dịch vụ các nhà Marketing phải cố gắng cung cấp

chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương

các đầu mối vật chất để hỗ trợ vị trí và tăng cường cho dịch vụ bao quanh nhằm làm

thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ năng “cứng” ở nghĩa trái ngược

giảm bớt tính vô hình của dịch vụ. Do vậy có thể khẳng định bằng chứng vật chất


11
thường xuất hiện trên bản lý lịch-khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự
thành thạo về chuyên môn.
2.2.2 Tầm quan trọng của kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm ngày được chứng minh có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại trong
sự nghiệp và cuộc sống của một cá nhân, tuy nhiên, tầm quan trọng của nó ít được
giới sinh viên và phụ huynh nhắc đến. Tại sao thanh niên Việt Nam học rất giỏi trên
ghế nhà trường nhưng khi tốt nghiệp đi làm vẫn chưa đạt được thành công như
mong muốn?
Ở Việt Nam, các kỹ năng mềm chưa được đưa vào chương trình học chính
khóa trong hệ thống giáo dục. Rất nhiều có giả định “người ta biết thì người ta sẽ
làm được”. Thực tế, từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm

việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Và kỹ
năng mềm mãi là quá trình học tập và rèn luyện không bao giờ đủ cho tất cả những
ai mang khát vọng thành công.
Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 15% là do những kiến thức chuyên
môn, 85% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị (theo
Wikipedia). Những người sử dụng lao động coi trọng các kỹ năng “mềm”, bởi vì
các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh giá rất hiệu quả bên cạnh những
kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ năng “cứng”. Một cuộc nghiên
cứu mới đây cho thấy những tiêu chuẩn để đánh giá con người như sự tận tâm, tính
dễ chịu cũng là những nhân tố dự báo quan trọng đối với sự thành công trong nghề
nghiệp giống như khả năng về nhận thức và kinh nghiệm làm việc (theo BWPortal).
Xây dựng một xã hội làm việc và hơn thế là làm việc chuyên nghiệp, bên cạnh
kiến thức chuyên môn, chúng ta còn phải quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng. Cần
nhận thức rằng không chỉ người lao động cần mà từ các giám đốc điều hành, nhà
quản lý… cũng rất cần rèn luyện và nâng cao kỹ năng cho bản thân.Kỹ năng mềm
là chìa khóa để giúp cho mọi giao tiếp và hợp tác trở nên hiệu quả hơn. Sở hữu khả
năng xây dựng một mối quan hệ mạnh, ngay cả với những người ít gặp hoặc liên hệ,
trở thành yêu cầu không thế thiếu cho nhiều vai trò khác nhau.
2.3 Các mô hình nghiên cứu liên quan đến dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm
Một số công trình nghiên cứu, bài viết, trong đó tiêu biểu là những công trình
và bài viết sau:

12
i. Luận văn thạc sĩ “Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường của
học sinh lớp 12 Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”, Nguyễn
Phương Toàn, 2011.
Tác giả đã là tìm hiểu và cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường đại học của học sinh từ mạnh đến yếu như sau: (1) yếu tố về mức độ đa dạng
và hấp dẫn ngành đào tạo; (2) yếu tố về đặc điểm của trường đại học; (3) yếu tố về
khả năng đáp ứng sự mong đợi sau khi ra trường; (4) yếu tố về đặc điểm của trường

đại học; (5) yếu tố danh tiếng của trường đại học. Đề tài nghiên cứu cho kết quả có
sự khác biệt giữa nhóm học sinh theo đơn vị trường THPT, theo giới tính và theo
học lực trong sự đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố khi quyết định chọn trường
đại học để dự thi.
ii. Nghiên cứu “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông theo quan điểm
dạy học tích hợp”, Nguyễn Thị Thanh Hồng – Tạp chí khoa học giáo dục số 126.
Bên cạnh việc dạy kiến thức, kĩ năng liên quan đến môn học để hình thành cho
học sinh nền tảng học vấn cơ bản thì việc giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cũng
được đặt ra rất cấp thiết. Trong bài viết, tác giả tập trung phân tích việc vận dụng
quan điểm dạy học tích hợp trong giáo dục những kĩ năng sống cốt lõi cho học sinh
ở Việt Nam nhằm đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo ở các
nhà trường phổ thông hiện nay.
iii. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học
của học sinh phổ thông trung học”, Trần Văn Quý và Cao Thi Hào, 2009.
Nghiên cứu đã xác định, đánh giá tác động của các yếu tố then chốt ảnh hưởng
đến quyết định chọn trường đại học của học sinh THPT. Kết quả phân tích cho thấy
có 5 yếu tố quyết định bao gồm: (1) cơ hội việc làm trong tương lai; (2) đặc điểm cố
định của trường đại học; (3) bản thân cá nhân học sinh; (4) cá nhân có ảnh hưởng
đến quyết định của học sinh và (5) thông tin sẵn có ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường đại học.
Thông qua các nghiên cứu trên, chúng ta nắm được phần nào một số nhân tố
cơ bản tác động đến quyết định chọn lựa của học viên đến việc tham gia các chương
trình, các đơn vị giáo dục đang có. Tuy nhiên, do khái niệm kỹ năng mềm còn mới


13

14

mẻ đối với người lao động tại thị trường Việt Nam nên hầu như còn khá ít nghiên


thành phần. Họ chỉ có thể nhớ 1 đến 3 điểm quan trọng hay đáng quan tâm mà thôi.

cứu về dịch vụ và sản phẩm này. Đó cũng là 1 hạn chế và thách thức cho luận án

Hãy trình bày điểm mạnh của sản phẩm hoặc dịch vụ một cách lôi cuốn sẽ giúp nó

2.3.1 Các mô hình nghiên cứu có liên quan
Mô hình AIDA – Mô hình hành vi mua của khách hàng (nguồn
dongtam.info)
AIDA là viết tắt cho bốn chữ (Attention – Interest – Desire – Action)
A – Attention : Gây chú ý, thu hút sự chú ý

đứng vững trong trí nhớ của khách hàng.
Hãy tập trung vào điểm nổi bật và làm nó được hằn sâu trong trí nhớ của
khách hàng. Điều này sẽ tốt hơn là có quá nhiều đặc điểm mà chẳng điểm nào được
nhớ đến.
D – Desire: Khát khao

Bước đầu tiên là thu hút sự chú ý của khách hàng, người nghe hay đối tượng

Bước 3 là bước chỉ ra đặc điểm nổi bật đó đem lại lợi ích gì cho khách hàng.

muốn nhắm tới. Khách hàng đang suy nghĩ đến nhiều thứ khác nhau. Gây chú ý là

Nó giúp họ giải quyết vấn đề gì? Nó giúp cải thiện điều gì cho cuộc sống hoặc công

bước mở cửa. Nếu không thu hút được mối quan tâm hay lôi kéo được sự chú ý của

việc nào của khách hàng? Lợi ích hay giá trị là những gì khách hàng có được khi sở


khách hàng thì họ không để ý đến điều chúng ta muốn mang đến.

hữu, sử dụng sản phẩm.

Trong khi gọi điện thoại hay nói chuyện với khách hàng, có thể đặt câu hỏi,

Bước 3 là làm khách hàng thấy được giá trị mà điểm nổi bật sẽ đem lại, giúp

kể chuyện hay mở đầu bằng câu chuyện hấp dẫn là để gây chú ý cho khách hàng.

ích cho cuộc sống, công việc, giúp giải quyết vấn đề mà họ đang vướng mắc. Khách

Trong quảng cáo, gửi thư cũng vậy, tiêu đề thư hoặc câu phụ đề cần “giật gân” để

hàng sẽ quan tâm đến họ được gì nhiều hơn là sản phẩm, dịch vụ của như thế nào.

bắt được sự quan tâm của người đọc.

Khát khao có được khi sản phẩm hay dịch vụ đó thường đánh đúng nhu cầu

Phần gây chú ý quyết định quan trọng đến sự quan tâm của khách hàng. Nếu

cấp bách, khan hiếm và duy nhất. Khách hàng thường khát khao khi nhu cầu đó là

họ không cởi mở suy nghĩ, lắng nghe hay quan sát thì các bước tiếp theo sẽ giảm tác

cấp bách. Giống như đi trên sa mạc trong hai ngày ròng rã dưới ánh nắng 60% khi

dụng.


đó sự mong mỏi duy nhất của chúng ta là Nước. Thứ hai là tính khan hiếm. Nhu cầu

I – Interest: Chỉ ra đặc điểm ưa thích

sẽ tăng cao khi sản phẩm hoặc dịch vụ đó là khan hiếm. Khách hàng chỉ muốn có

Tại bước bán hàng này, chúng ta cần nêu ra các đặc điểm của sản phẩm hay

ngay khi họ biết là họ có rất ít lựa chọn hay bị hạn chế vì lựa chọn. Tính duy nhất

dịch vụ. Những tính năng hay đặc tính đặc biệt mà sản phẩm hoặc dịch vụ có được.

cũng khiến cho khách hàng khát khao có nó ngay. Ngoài ra, khát khao có được khi

Thông thường đó sẽ là các đặc điểm nổi bật, vượt trội hay có tính khác lạ sẽ dành

nhu cầu là lớn, rõ ràng và cấp thiết sẽ khiến cho khách hàng muốn sở hữu sản phẩm,

được sự để ý hay ưa thích của khách hàng.

dịch vụ ngay lập tức.

Đặc điểm ưa thích thường là đặc điểm vượt trội và khác biệt nào đó mà sản

A – Action: Hành động

phẩm hay dịch vụ sở hữu. Khi trình bày đặc điểm này cần nói một cách rõ ràng, cụ

Bước cuối cùng là giúp khách hàng hành động. Con người nói chung hay


thể, có tính chất đo lường thì càng thu được sự ưa thích của khách hàng. Đừng dùng

khách hàng nói riêng phần lớn là đều có tính ỳ hay trì hoãn nhất định. Giống như

các từ mô tả định tính hay mang tính chất chung chung khiến khách hàng khó hình

mọi vật chỉ chuyển động được khi lực kéo lớn hơn lực ma sát. Điều cần làm là tung

dung. Đưa ra các con số hoặc sử dụng ngôn từ có hình ảnh sẽ làm khách hàng quan

ra một lực kéo để khách hàng có thể di chuyển. Khách hàng cần trả lời câu hỏi: Tại

tâm cao hơn đến điều ta muốn nói.

sao lại là bây giờ? Thời điểm mua hàng xảy ra liên quan đến môi trường, cảm xúc,

Sau bước 1 – gây chú ý, bước 2 là bước chỉ ra được điểm nổi bật. Điểm nhấn

trạng thái tâm lý. Vì vậy để giúp khách hàng hành động là sự kết hợp nhiều yếu tố

được thể hiện hay làm nổi trội sẽ giúp khách hàng nhớ tới sản phẩm hoặc dịch vụ

giữa thời điểm, môi trường và trạng thái cảm xúc và điều kiện tài chính. Thúc đẩy

của chúng ta. Khách hàng khó có thể nhớ hết toàn bộ các tính năng, chức năng hay

hành động hay mời gọi ra quyết định là điểm khác biệt giữa người bán hàng trung



15

16

bình và người bán hàng dẫn đầu. Quy trình AIDA được áp dụng vào trong bán hàng

Mô hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến

ở nhiều nghành nghề khác nhau. Nó là một quy trình bán hàng cơ bản. Tuân thủ

nữa là hành vi kiểm soát cảm nhận. Nó đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một

theo từng bước của quy trình sẽ khiến làm chủ được trình tự bán hàng. Từ việc mở

người để thực hiện một công việc bất kỳ. Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn

cánh cửa, chỉ những điểm nổi bật, đem lại lợi ích và định hướng hành động là trình

đối với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong

tự bán hàng thông thường. Việc áp dụng theo quy trình bán hàng này giúp người

cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.

bán hàng thực hiện một cách hiệu quả khi được lặp đi lặp lại và cải thiện từng bước

Hình 2.2: Mô hình TPB – Ajzen (1985)

trong quy trình bán hàng.
2.3.1.1 Thuyết hành động hợp lý - Theory of Reasoned Action (TRA)

Thuyết hành động hợp lý (TRA) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm

Niềm tin và sự
đánh giá

Thái độ

1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein,
1975) gồm 02 thành phần tác động đến xu hướng hành vi là thái độ và chuẩn chủ

Niềm tin quy
chuẩn và động cơ

Ý định hành
vi

Quy chuẩn
chủ quan

quan.
Yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định
hành vi. Ý định bị tác động bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một
hành động là bạn cảm thấy như thế nào khi làm một việc gì đó. Qui chuẩn chủ quan

Hành vi kiểm
soát cảm nhận

Niềm tin kiểm
soát & sự dễ sd


là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…).
Hình 2.1: Mô hình TRA – Ajzen và Fishbein (1975)
Niềm tin và sự
đánh giá

(Nguồn: Ajzen, 1985)
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết

Thái độ

2.3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình đề nghị sẽ sử dụng thang đo có hiệu chỉnh phù hợp với lĩnh vực
Ý định hành
vi

Niềm tin quy
chuẩn và động


Quy chuẩn
chủ quan

nghiên cứu như sau:
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thuận tiện

Cảm nhận

H2
(Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1975)

2.3.1.2 Thuyết hành vi dự định – Theory of Planned Behaviour (TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) được Ajzen (1985) xây dựng bằng cách bổ sung
thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi vào mô hình TRA. Thành phần nhận thức

H4
Sự hấp dẫn của
chương trình

H9
H5

Chủ đề kỹ năng
H7

kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi.
H8

H5
Thương hiệu của
diễn giả

H1

Sự quyết
định

H3

H6
Chi phí



17

18

2.3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu
- H1: Sự hấp dẫn của chương trình tác động cùng chiều với sự sự quyết định
của học viên. Khi sự hấp dẫn của chương trình càng tăn thì sự quyết định của học
viên về việc tham gia càng tăng và ngược lại.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng về thị trường đào tạo kỹ năng mềm hiện nay:
Tính đến hết quý 1 của năm 2016, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 500.000
sinh viên. Nhu cầu được trang bị kỹ năng mềm của sinh viên đang tăng lên do nhu

- H2: Sự thuận tiện của các chương trình đào tạo có tác động cùng chiều với

cầu của xã hội trong thời kỳ mới đòi hỏi cao về nguồn nhân lực chất lượng. Chính

sự quyết định của học viên. Khi sự thuận tiện được học viên đánh giá cao thì quyết

vì vậy mà hiện nay có rất nhiều đơn vị đào tạo kỹ năng ra đời. Tuy nhiên điều khó

định tham gia của học viên càng tăng và ngược lại.

khăn nhất là hiện nay chưa tìm được quy chuẩn chung và sự kiểm định chưa rõ ràng

- H3: Thương hiệu của diễn giả càng lớn càng có tác động cùng chiều với sự


cụ thể giữa các đơn vị đào tạo. Còn tại các trường CĐ - ĐH hầu như đa số chưa

quyết định của học viên. Khi thương hiệu diễn giả càng tăng, càng được nhiều

thực sự quan tâm đến tầm quan trọng của việc đào tạo kỹ năng. Hiện nay trên địa

người biết đến thì quyết định tham gia của học viên càng tăng và ngược lại.

bàn thành phố Hồ Chí Minh chỉ có các trường áp dụng bắt buộc các kỹ năng làm

- H4: Cảm nhận của học viên về chương trình có tác động cùng chiều với sự

chuẩn đầu ra đối với sinh viên như Đại học Nguyễn Tất Thành, Tôn Đức Thắng, Tài

quyết định của học viên. Khi cảm nhận càng tốt thì quyết định tham gia của học

chính – Marketing ... và một số trường đang phối hợp với các đơn vị khác đào tạo

viên càng tăng và ngược lại.

nhưng chưa chuyên sâu và hiệu quả.

- H5: Chủ đề càng phong phú càng có tác động cùng chiều với sự quyết định
của học viên. Khi chủ đề càng phong phú, học viên càng có nhiều lựa chọn thì quyết
định tham gia của học viên càng tăng và ngược lại.
- H6: Chi phí tham gia chương trình có tác động cùng chiều với sự quyết định
của học viên. Khi chi phí được học viên đánh giá là hợp lý thì quyết định tham gia
của học viên càng tăng và ngược lại.
- H7: Chủ đề có tác động cùng chiều với sự hấp dẫn của chương trình. Khi chủ
đề càng thú vị thì sự hấp dẫn của chương trình càng tăng và ngược lại.

- H8: Thương hiệu diễn giả có tác động cùng chiều với chủ đề chia sẻ. Khi
thương hiệu diễn giả càng tăng, thì chủ đề càng thu hút và ngược lại.
- H9: Cảm nhận của học viên có tác động cùng chiều với chủ đề chia sẻ. Khi
cảm nhận càng tốt thì chủ đề càng hấp dẫn và ngược lại.
2.4 Tóm tắt
Chương hai đã trình bày các khái niệm về dịch vụ, marketing dịch vụ (7P), kỹ

Các đơn vị tiêu biểu cũng có một số đề án để triển khai các chương trình đào
tạo kỹ năng mềm như sau:
Trung tâm hỗ trợ Học sinh Sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh (HT.
HSSV):
Trung tâm HT HSSV đã đề ra các phương án nhằm đẩy mạnh việc trang bị kỹ
năng cho sinh viên cụ thể như sau:
 Đào tạo trực tiếp tại trung tâm HT HSSV và Nhà văn hóa sinh viên: 5.000
sinh viên/ năm
 Phối hợp đào tạo tại trường: 10.000 sinh viên / năm
 Phối hợp các doanh nghiệp tổ chức các chuyên đề định hướng nghề và các
kỹ năng cần thiết: 20.000 sinh viên / năm
 Thực hiện khảo sát 10.000 mẫu với đối tượng là sinh viên và các chuyên gia.
Kết quả cho thấy các nhóm kỹ năng cần thiết dành cho sinh viên cụ thể như sau:
1. Những kỹ năng cơ bản:

năng mềm. Trình bày tóm tắt các mô hình lý thuyết trước đây được dùng làm cơ sở

- Kỹ năng giao tiếp

lý thuyết cho nghiên cứu, từ đó đưa ra mô hình lý thuyết đề xuất cho nghiên cứu.

- Kỹ năng làm việc nhóm, sinh hoạt tập thể


Chương tiếp theo, chương ba sẽ trình bày về phương pháp sử dụng trong nghiên

- Kỹ năng phát triển bản thân

cứu.

- Kỹ năng học đại học


19

20

2. Những kỹ năng chuyên biệt:

cao kỹ năng thực hành xã hội và xây dựng nếp sống văn minh đô thị” trong phong

2.1. Sinh viên năm 1: Hội nhập và thích nghi

trào “4 đồng hành cùng thanh niên lập thân, lập nghiệp”. Qua 4 năm triển khai thực

- Kỹ năng hội nhập và thích nghi

hiện, phong trào từng bước tạo được sự quan tâm của thanh thiếu nhi, các bậc phụ

- Kỹ năng tự lập

huynh, lãnh đạo các đơn vị và xã hội. Với sự nỗ lực, các cơ sở Đoàn đã tổ chức khá

- Kỹ năng thiết lập các mối quan hệ


đa dạng các hoạt động trang bị kỹ năng mềm cho thanh thiếu nhi đơn vị: lớp tập

- Kỹ năng xác lập mục tiêu & tạo động lực học tập

huấn, các buổi báo cáo chuyên đề, trại huấn luyện, chương trình học kỳ quân đội,…

2.2. Sinh viên năm 2&3: Xây dựng và phát triển hình tượng cá nhân

thu hút 338.640 lượt thanh thiếu nhi tham gia. Hầu hết các cơ sở Đoàn, các đơn vị

- Kỹ năng xây dựng hình tượng cá nhân

sự nghiệp trực thuộc Thành Đoàn đều xác định đây là nội dung quan trọng, duy trì

- Kỹ năng cam kết thực hiện hoá mục tiêu

thực hiện trong từng năm. Từ phong trào của Đoàn, hiện nay, rất nhiều các tổ chức,

- Kỹ năng giải toả stress, cân bằng hoạt động học tập với các hoạt động khác

cá nhân, doanh nghiệp xây dựng những chương trình đào tạo, huấn luyện kỹ năng

- Kỹ năng lãnh đạo

mềm cho các đối tượng thanh thiếu nhi.

- Kỹ năng giải quyết vấn đề

Trong giai đoạn tới, việc trang bị, huấn luyện kỹ năng mềm tiếp tục là nhu cầu


- Kỹ năng tư duy sáng tạo

thiết thân của thanh thiếu nhi Thành phố. Đặc biệt, Thành phố đang triển khai thực

- Kỹ năng định hướng nghề nghiệp

hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố, việc hỗ trợ

2.3. Sinh viên năm 4: Khẳng định bản thân và nắm bắt cơ hội thành công

thanh niên có những kỹ năng mềm cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi tham gia thị

- Kỹ năng nghề nghiệp: tìm việc, chuẩn bị hồ sơ, tâm lý phỏng vấn ứng

trường lao động, hoàn thiện bản thân, nâng cao giá trị cạnh tranh trong thị trường lao

tuyển,…

động, là hoạt động cụ thể của Đoàn – Hội trong quá trình đồng hành với thanh niên,

- Kỹ năng nắm bắt cơ hội

thể hiện tính xung kích tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội

3. Các nội dung bổ trợ

thành phố. Với mục đích đó, Ban Chấp hành Thành Đoàn xây dựng Đề án huấn

- Trại hè tiếng Anh kỹ năng


luyện, trang bị kỹ năng thực hành xã hội cho 200.000 thanh thiếu nhi Thành phố, giai

- Chương trình “Phỏng vấn thử - Thành công thật”

đoạn 2013 – 2017.

- Chuyên đề Cafe 360 độ

Hội Sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh:

- CLB Anh văn – Kỹ năng

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2014, Hội Sinh viên Thành phố đã có nhiều nỗ lực và

- Tham quan thực tế; ....

cố gắng trong việc tổ chức khá đa dạng các hoạt động trang bị kỹ năng mềm cho

Các mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2015 - 2020:

các bạn Hội viên, sinh viên, đã có 4.080 hoạt động, chương trình thu hút 913.084

- 100% sinh viên năm nhất được trang bị các kỹ năng cơ bản

sinh viên tham gia; đồng thời, tổ chức Hội các cấp đã thể hiện rõ vai trò của mình

- 100% các trường ĐH - CĐ có CLB kỹ năng

trong việc định hướng, rèn luyện kỹ năng, tuyên truyền tầm quan trọng của kỹ năng


- Xây dựng hoàn thiện quy chuẩn kỹ năng dành cho sinh viên thành phố Hồ

mềm trong sinh viên. Tuy nhiên, việc đào tạo, trang bị kỹ năng cho sinh viên tại các

Chí Minh

trường ĐH, CĐ cũng chưa được thật sự chú trọng, việc tổ chức đào tạo, huấn luyện,

Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Thành phố Hồ Chí Minh:

trang bị chỉ dừng ở các buổi hội thảo chuyên đề, huấn luyện, trang bị kỹ năng về lý

Trong nhiệm kỳ 2007- 2012 đã chính thức đề cập đến kỹ năng mềm trong văn

thuyết, ít có điều kiện thực hành, đồng thời chưa có một chương trình được nghiên

kiện Đại hội, cụ thể hóa thành nội dung “Đồng hành với thanh niên trong việc nâng

cứu và dành riêng theo từng giai đoạn phát triển của sinh viên.


21

22

Trong nhiệm kỳ tới, nội dung kỹ năng mềm được chuyển hóa, lồng ghép trong

hành cùng thanh niên nâng cao tay nghề và


tiêu chí “Tình nguyện và Hội nhập” trong phong trào “Sinh viên 5 Tốt”. Việc trang

giải quyết việc làm

bị kỹ năng mềm tiếp tục là nhu cầu thiết thân của sinh viên Thành phố. Đặc biệt,

Hành trang cuộc sống dành cho Tân Sinh

thành phố đang tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn

viên

nhân lực của Thành phố, việc hỗ trợ sinh viên có những kỹ năng mềm cần thiết, tạo
điều kiện thuận lợi tham gia thị trường lao động, hoàn thiện bản thân, nâng cao giá trị

+ Phương pháp học hiệu quả ở bậc
06

đại học

cạnh tranh trong thị trường lao động, là hoạt động cụ thể của các cấp Hội.
Với những thực tế và mục đích đó, Ban Chấp hành Hội Sinh viên Thành phố
Nhìn chung, kỹ năng mềm còn khá mới mẻ với sinh viên, và chỉ nhận được sự

Tổng cộng
NĂM 2013

bảng số liệu sau do Nhà văn hóa Sinh viên cung cấp:

23.000


01

400

thời hiện đại
SỐ LỚP

SỐ

+ Cách cai nghiện facebook

HỌC VIÊN

+ Chọn nghề cho tương lai

NĂM 2011

+ Cách thể hiện cái Tôi tốt đẹp

07

Hành trang cuộc sống dành cho Tân Sinh

+ Vượt qua cơn bão thất tình
+ Cách hóa giải bạo lực học đường

viên
+ Kỹ năng học hiệu quả ở bậc đại học
+ Kỹ năng làm việc nhóm


+ Khi Teen yêu
01

+ Tiền bạc có mang lại hạnh phúc

350

+ Kỹ năng giao tiếp

+ Kìm chế cảm xúc

+ Kỹ năng thích nghi với môi trường

+ Giải tỏa stress trước mùa thi

mới
Tổng cộng

Hành trang cuộc sống dành cho Tân Sinh
01

350

viên

01

300


đại học

NĂM 2012

03

10

+ Định hướng giá trị sống cho Teen

văn hóa sinh viên

02

1175

Chuỗi kỹ năng “Yêu lắm tuổi teen ơi”

Bảng 3.1: Số liệu các lớp kỹ năng thực hành xã hội năm 2011 – 2015 tại nhà

01

05

+ Kỹ năng lập kế hoạch

quan tâm của các đơn vị liên quan trong những năm gần đây. Có thể tham khảo

LỚP


400

+ Kỹ năng sinh hoạt tập thể

tiếp tục triển khai Đề án “Trang bị kỹ năng thực hành xã hội Sinh viên Thành phố”.

STT

01

+ Kỹ năng giao tiếp

Sinh viên với giá trị đạo đức nhân văn
Kỹ năng giao tiếp với người khác phái với
chuyên đề: “Cánh thiệp tình yêu”,

+ Phương pháp học hiệu quả ở bậc

01

152

08

+ Kỹ năng giao tiếp
+ Kỹ năng làm việc nhóm

04

Kỹ năng đánh thức tiềm năng của bản thân


01

200

+ Kỹ năng quản lý chi tiêu

05

Kỹ năng tìm việc với chuyên đề: đồng

01

123

+ Kỹ năng sinh hoạt tập thể


23
Tổng cộng

24
11

Kỹ năng vào đời

23400

+ Kỹ năng lập kế hoạch và quản lý


NĂM 2014
Chuyên viên tổ chức sự kiện

20

+ Tổng quan về tổ chức sự kiện

thời gian
+ Kỹ năng tổ chức hoạt động xã hội

+ Kỹ năng vận động tài trợ

02

hội (trò chơi, dã ngoại, Sinh hoạt tập thể)
+ Kỹ năng dàn dựng chương trình

21

Kỹ năng pha chế cà phê

03

155

22

Kỹ năng làm chủ nhà hàng, khách sạn

04


162

Kỹ năng truyền thông

01

50

26

3374

23

10

Kỹ năng thực hành mạng xã hội

01

25

11

Kỹ năng tự vệ

01

40


12

Kỹ năng dẫn chương trình (MC)

01

25

Tổng cộng
NĂM 2015
24

Kỹ năng đối diện với nhà tuyển dụng

01

51

Hành trang cuộc sống dành cho Tân Sinh

25

Kỹ năng quản lý cảm xúc

03

186

viên


26

Kỹ năng phỏng vấn

03

194

27

Kỹ năng tư duy sáng tạo

14

18000

28

Kỹ năng sinh hoạt tập thể

4

172

29

Kỹ năng hội nhập kinh tế quốc tế

01


59

+ Kỹ năng thích ứng cuộc sống cá
nhân
+ Kỹ năng học tập hiệu quả ở môi

14

+ Kỹ năng phỏng vấn

50

+ Kỹ năng tổ chức các hoạt động xã

13

trường đại học

01

250

30

Kỹ năng tổ chức sự kiện

01

21


+ Kỹ năng thuyết trình

31

Kỹ năng vận động tài trợ

01

28

+ Kỹ năng học ngoại ngữ hiệu quả

32

Kỹ năng giao tiếp

01

72

+ Kỹ năng thích nghi thời hội nhập

33

Kỹ năng xây dựng thương hiệu cá nhân

01

40


+ Kỹ năng làm việc nhóm

34

Kỹ năng chinh phục người đối diện

02

97

+ Kỹ năng sinh hoạt tập thể

35

Lập trình ngôn ngữ tư duy NLP

01

250

Kỹ năng Ghi nhớ hiệu quả

01

65

01

55


01

45

01

40

Bồi dưỡng kiến thức Hội nhập Kinh tế
Quốc tế

01

160

36

15

Kỹ năng Thuyết trình

01

25

37

16


Kỹ năng Làm tiểu luận

01

25

38

17

1800

+ Kỹ năng xây dựng hình ảnh cá nhân

+ Kỹ năng lập kế hoạch, chương trình
09

04

Kỹ năng sử dụng mạng xã hội học tập và
rèn luyện

02

200

39

Kỹ năng Xây dựng động cơ học tập và làm
việc

Kỹ năng thoát hiểm
Hành trang cuộc sống dành cho Tân Sinh
viên

18

Kỹ năng làm việc nhóm

02

252

40

Kỹ năng Nói trước đám đông

01

65

19

Kỹ năng giao tiếp

01

155

41


Kỹ năng Quản trị thời gian

01

42


25

26

42

Kỹ năng viết CV

01

68

phát huy hoạt động trang bị kỹ năng cho sinh viên. Đa dạng hình thức và nội dung

43

Kỹ năng nhận biết giá trị bản thân

02

200

để việc trang bị kỹ năng mềm trở nên là nhu cầu tự thân đối với sinh viên.


44

Kỹ năng yêu thương

02

150

Xây dựng những bộ tài liệu trang bị kỹ năng mềm theo từng giai đoạn năm

45

Kỹ năng hợp tác

02

163

học của sinh viên; các sách tham khảo, tài liệu điện tử, các giáo cụ hỗ trợ rèn luyện

46

20063

kỹ năng phù hợp.

Tổng cộng

Thành lập các tủ sách kỹ năng tại các đơn vị giáo dục liên kết; hình thành


Tổng các lớp: 89 lớp
Tổng số lượt học viên: 48.335

chuyên trang kỹ năng trên các trang tin điện tử của Trung tâm Hỗ trợ học sinh, sinh

Một số hoạt động marketing và nâng cao nhận thức về kỹ năng mềm của

viên, Nhà Văn hóa Sinh viên, các cơ sở Hội (nếu có); đăng tải nội dung, giáo trình,

các đơn vị trên:

tài liệu điện tử, thông tin các chương trình, ...

Các đơn vị như Trung tâm Hỗ trợ học sinh, sinh viên Thành phố, Trường

Qua đó, có thể thấy kỹ năng mềm đang ngày càng được quan tâm và đầu tư

Đoàn Lý Tự Trọng, Nhà Văn hóa Sinh viên, Nhà Văn hóa Thanh niên thành phố

qua từng năm, bằng chứng là số lượng lớp học và số lượng học viên ngày càng tăng

duy trì và tiếp tục triển khai nâng chất lượng các hoạt động cấp thành trọng điểm

lên theo thời gian. Nhưng trên mặt bằng chung, khi so sánh con số 48.335 lượt học

trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên như “Phỏng vấn thử - Thành công thật”, “Chìa

viên qua 5 năm vẫn chỉ là một số lượng rất hạn chế so với số lượng 500.000 sinh


khóa Thành công”, “Hành trang cuộc sống”, “Phương pháp học đại học”, “Hùng

viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Thiết kế nghiên cứu

biện tiếng Anh”.
Tuyên truyền để nâng cao nhận thức vai trò của kỹ năng đối với cuộc sống và

Đề tài được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương

nghề nghiệp của sinh viên bằng cách tận dụng những dịp, lễ quan trọng để tổ chức

pháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng. Được

những chương trình, hoạt động trang bị kỹ năng, xây dựng phù hợp với điều kiện,

trình bày trong bảng 3.1
Bảng 3.2. Thiết kế nghiên cứu

đa dạng hình thức và chú trọng đến tính hiệu quả trong việc trang bị kỹ năng gắn
với chuyên môn, các kỹ năng chuyên biệt, trải nghiệm thực tế,…

Bước

Dạng

Tryền thông trực tiếp cho sinh viên ngay tại các đơn vị giáo dục qua nhiều
hình thức như: diễn đàn, đối thoại doanh nghiệp, các chuyên mục trên website, ấn

1 Sơ bộ


phẩm, bảng tin,…. nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên đối với kỹ năng mềm.

Phương Đối
tượng
Học

Tìm hiểu, điều chỉnh Phỏng vấn Điều chỉnh

tính

viên

và bổ sung các biến tay đôi



quan sát dùng để đo

thang đo

Thành lập và duy trì các câu lạc bộ, đội nhóm kỹ năng, là bộ phận tập hợp,

hình

lường các khái niệm

động thiếu kỹ năng….

tế các công trình trọng điểm của Thành phố; thực tập tại các đơn vị, doanh nghiệp.


Kết quả

Định

tin về kỹ năng mềm, cũng như yêu cầu của doanh nghiệp, xã hội, thực trạng lao

thực tế; kết hợp các chương trình giao lưu doanh nghiệp, việc làm; tham quan thực

Kỹ thuật

pháp

Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí hình thành chuyên mục hoặc đưa

Xây dựng các chương trình truyền thông về đào tạo kỹ năng mềm trực quan,

Mục đích

nghiên cứu
2 Chính

Định

Học

Tổng hợp các kết quả Bảng câu Chọn

thức


lượng

viên

trên để hiệu chỉnh và hỏi chính sử


dụng

xây dựng mô hình thức

thang

nghiên cứu chính thức

chính thức

đo


27
Cũng phải nói thêm rằng, đề tài đang thực hiện là một nghiên cứu điều tra
trong đó những phản hồi của học viên thu thập từ phiếu điều tra là nguồn thông tin
quan trọng nhất được dùng trong quá trình nghiên cứu.
Ðối với nghiên cứu điều tra, các dữ liệu thu thập sẽ mang tính khách quan hơn
do hạn chế được các ý kiến chủ quan của nguời viết.
Do đó, quá trình phân tích và xử lý dữ liệu sẽ đưa ra kết quả có độ tin cậy và
tổng quan cao, có thể được áp dụng cho những nghiên cứu sau đó với số lượng mẫu
nhiều hơn.
3.2.1. Nghiên cứu định tính

Ở giai đoạn này, thực hiện nghiên cứu bằng việc thảo luận tay đôi với 30 học
viên. Với mục đích nhằm tìm hiểu, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để
đo lường các khái niệm nghiên cứu. Các thông tin thu nhận được là cơ sở hỗ trợ cho
việc thiết kế bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này được
thực hiện trên địa bàn của thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian thực hiện đề tài.
Kết quả cho thấy có 33 biến quan sát có ảnh hưởng đến quyết định của học viên
trong việc tham gia chương trình đào tạo kỹ năng mềm.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng, được thực hiện tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng
8/2015 đến tháng 1/2016. Dùng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp học viên thông qua
bảng câu hỏi chi tiết được sử dụng để thu thập dữ liệu. Nghiên cứu này được tiến
hành tại các trường ĐH – CĐ – Trung cấp và các đơn vị đào tạo kỹ năng. Nghiên
cứu nhằm mục đích:
 Đánh giá lại các thành phần cũng như giá trị và mức độ chính xác của thang
đo trong nghiên cứu chính thức.
 Đánh giá mức độ quan trọng và mức ảnh hưởng của các nhân tố trong
nghiên cứu chính thức.

28
3.3. Qui trình nghiên cứu


29

30

3.4. Mẫu dữ liệu nghiên cứu

là một phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở có tác động sự hài lòng của


Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện vì tiết

khách hàng. Với cách thiết kế như vậy, các học viên khi được khảo sát sẽ cho biết

kiệm về mặt thời gian và chi phí. Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong
đó nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận
tiện. Như đã trình bày ở trên, phương pháp phân tích mô hình dữ liệu chính được sử

đánh giá của bản thân về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của mình.
Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 33 câu hỏi tương ứng với các biến quan sát
được cho là có ảnh hưởng đến quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm.

dụng cho nghiên cứu này là phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính. Các nhà nghiên

3.6. Xây dựng thang đo

cứu đều đồng ý là phương pháp này đòi hỏi phải có kích thước mẫu lớn (Raykov &

Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả phỏng vấn tay đôi, tác giả

Widaman 1995, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tuy nhiên, kích thước mẫu bao

kết luận được 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của học viên về việc tham gia

nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa được xác định rõ ràng, hơn nữa kích thước

chương trình kỹ năng mềm: (1) Sự thuận tiện, (2) Sự hấp dẫn, (3) Chủ đề, (4)

mẫu còn tùy thuộc vào phương pháp ước lượng sử dụng trong nghiên cứu cụ thể


Thương hiệu diễn giả, (5) Chi phí, (6) Cảm nhận.

(ML, GLS, ADF).

Dựa trên các tiêu chí học viên cho là quan trọng, nghĩa là họ quan tâm đến

Có nhà nghiên cứu cho rằng, với phương pháp ML thì kích thước mẫu tối

chúng khi quyết định tìm đến các chương trình đào tạo kỹ năng mềm. Thang đo

thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & ctg 1998), (Hoelter 1983) lại cho rằng kích thước

quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm và thang đo sự quyết định bao gồm

mẫu tới hạn phải là 200, cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu

các biến quan sát như sau:

là năm mẫu cho một tham số cần ước lượng (Bollen 1989). Còn tác giả Tabachnick
B. G&Fidell L.S (2001) đưa ra công thức tính mẫu như sau: Số mẫu nghiên cứu n >
50 + 8m (m là số biến độc lập). Mô hình khảo sát trong luận văn bao gồm 33 biến

Thang đo lường nhân tố Sự hấp dẫn
Nhân tố Sự hấp dẫn được ký hiệu là HD và được đo lường bằng năm biến
quan sát sau:

quan sát, nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một tham số ước lượng thì kích thước

HD1: Chương trình có nhiều chủ đề hấp dẫn


mẫu cần là n = 165 (33 x 5). Như vậy, kích thước mẫu n cần thiết có thể từ 200 trở

HD2: Chủ đề nội dung phù hợp với thực tiễn

lên.

HD3: Công tác tổ chức thu hút, hấp dẫn
Để đạt được kích thước mẫu đề ra, 400 bảng câu hỏi được phỏng vấn. Bảng

HD4: Truyền thông độc đáo, ấn tượng

câu hỏi sau khi đã được trả lời được thu về và chọn lọc lại những bảng phù hợp,

HD5: Phương pháp truyền tải trực quan mới mẻ

đúng, đầy đủ các mục yêu cầu và đúng đối tượng trả lời. Sau khi chọn lọc có 17

Thang đo lường nhân tố Thương hiệu

bảng bị loại do có nhiều ô trống và chỉ đánh có một cột, cuối cùng có 383 bảng câu
hỏi hoàn tất được sử dụng. Dữ liệu sau đó mã hóa và nhập số liệu vào máy tính làm

Nhân tố Thương hiệu được ký hiệu là TH và được đo lường bằng năm biến
quan sát sau:

dữ liệu, cuối cùng là xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20 để chuẩn bị sẵn sàng

TH1: Diễn giả được nhiều người biết đến


cho việc phân tích tiếp theo.

TH2: Phong cách chia sẻ cuốn hút

3.5. Thiết kế bảng câu hỏi

TH3: Tác phong chuyên nghiệp

Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả đã tổng hợp, phân tích và lượng hóa các

TH4: Có sự hiểu biết sâu sắc

yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
Tác giả chọn thang đo Likert năm mức độ: từ 1 điểm - thể hiện mức độ hoàn
toàn không đồng ý cho đến 5 điểm - thể hiện mức độ hoàn toàn đồng ý. Mỗi câu sẽ

TH5: Luôn gần gũi với học viên


31

32

Thang đo lường nhân tố Cảm nhận

Thang đo nhân tố Quyết định

Nhân tố Sự cảm nhận được ký hiệu là CN và được đo lường bằng năm biến
quan sát sau:


Nhân tố Quyết định được ký hiệu là QD và được đo lường bởi ba tiêu chí
sau:

CN1: Có một quan điểm lạc quan trong cuộc sống và công việc.

QD1: Học viên hài lòng về chương trình kỹ năng mềm

CN2: Tự tin hơn trong giao tiếp xã hội

QD2: Học viên sẽ tham dự các chương trình khác của kỹ năng mềm

CN3: Tâm thế chủ động

QD3: Học viên sẽ giới thiệu với mọi người về chương trình kỹ năng mềm

CN4: Tự hoàn thiện bản thân.

3.7. Phương pháp phân tích dữ liệu

CN5: Có tư duy tích cực

3.7.1. Kiểm định thang đo

Thang đo lường nhân tố Chi phí

Thang đo được xem là có giá trị khi nó đo đúng những tham số cần đo hay

Nhân tố Giá cả được ký hiệu là CP và được đo lường bằng năm biến quan sát

thang đo đó phản ánh đúng đối tượng cần đo, điều này có nghĩa là những tham số

cần đo hay thang đo đó phản ánh đúng đối tượng cần đo, điều này có nghĩa là

sau:
CP1: Chương trình có chi phí tham dự thấp

phương pháp đo lường đó không sai lệch mang tính hệ thống và sai lệch mang tính

CP2: Chi phí phù hợp với từng đối tượng học viên.

ngẫu nhiên. Điều kiện cần để có trong một thang đo đạt giá trị là thang đo đó phải

CP3: Chi phí sử dụng dịch vụ hợp lý

đạt được độ tin cậy. Trong nghiên cứu này, độ tin cậy của thang đo được kiểm định

CP4: Học viên ít rủi ro khi đầu tư

thông qua hệ số và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation).

CP5: Chế độ hậu mãi sau chương trình

(trích dẫn, Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011:120).

Thang đo lường nhân tố Chủ đề
Nhân tố Chủ đề được ký hiệu là CD và được đo lường bằng năm biến quan sát

a. Hệ số Cronbach Alpha:
Hệ số được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp khi sử dụng phương
pháp EFA. Trước khi đưa vào phân tích nhân tố, nghiên cứu sẽ kiểm định thang đo


sau:
CD1: Kỹ năng giao tiếp

bằng công cụ của chương trình phần mềm SPSS 20 để kiểm tra độ tin cậy của thang

CD2: Kỹ năng làm việc nhóm

đo các thành phần chất lượng dịch vụ cảm nhận và sự tương quan giữa các biến

CD3: Kỹ ngăng quản lý thời gian

quan sát. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi từ 0,8 trở lên là thang đo lường tốt,

CD4: Kỹ năng thuyết trình

tuy nhiên, lại có nhà nghiên cứu đề nghị rằng từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được

CD5: Kỹ năng lập mục tiêu

trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời

Thang đo lường nhân tố Sự thuận tiện

trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 2,

Nhân tố Sự thuận tiện được ký hiệu là TT và được đo lường bằng năm biến

tr.24-26). Trong trường hợp ở nghiên cứu này kết quả lớn hơn 0,6 đều có thể chấp

quan sát sau:

TT1: Thời gian tổ chức chủ động
TT2: Địa điểm tổ chức thuận tiện .

nhận được.
b. Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation):
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung

TT3: Hình thức thanh toán linh hoạt.

bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Chính vì vậy, khi hệ số này càng

TT4: Dễ dàng cập nhật thông tin.

cao thì sự tương quan của biến với các biến khác trong cùng nhóm cũng sẽ càng

TT5: Chủ động trong việc lựa chọn chủ đề.

cao. Cho nên, khi các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì được coi


33

34

là các biến rác và bị loại khỏi thang đo và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số

hệ số chuyền tải nhân tố (Factor loading) phải từ 0.5 trở lên (≥ 0.5) trong một nhân

Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994). Trong nghiên cứu


tố (Nguyễn Đình Thọ, 2013, tr.402).

này, những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại khỏi

Độ giá trị phân biệt (Discrminant validity): Để thang đo đạt được giá trị phân

thang đo (Nunnally & Bernstein, trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai

biệt thì khác biệt giữa các hệ số chuyền tải nhân tố (Factor loading) phải từ 0.3 trở

Trang, 2011: 28).

lên (≥ 0.3) ( Nguyễn Đình Thọ, 2013, tr.403).

3.7.2. Đánh giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
Giá trị hội tụ nói lên mức độ hội tụ của thang đo để đo lường một khái niệm
sau nhiều (lập lại), nghĩa là sau những lần lập lại các số đó có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
Giá trị phân biệt nói lên hai thang đo lường hai khái niệm khác nhau phải khác
biệt nhau (Bagozzi, 1994). Điều này có nghĩa là hai khía niệm đó là hai khái niệm

Khác biệt hệ số chuyền tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố >
0.3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Trích dẫn, Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2011:120).
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5, nếu biến quan sát nào có hệ số tải
nhân tố < 0.5 sẽ bị loại (Trích dẫn, Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2011:120)

phân biệt, nghĩa là hệ số tương quan của hai khái niệm này phải khác với đơn vị. Có


Việc phân tích nhân tố khám phá EFA các biến quan sát của từng thành phần

thể thực hiện kiểm định hệ số tương quan xét trên phạm vi tổng thể giữa các khái

nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm căn cứ thỏa mãn giá trị hội tụ và giá trị phân

niệm có thực sự khác biệt so với một hay không. Nếu nó thực sự khác biệt thì các

biệt thang đo.

thang đo đạt được giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ, 2013, tr.297-298).

3.8. Tóm tắt

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá hai

Trong chương ba đã trình bày về thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu,

loại giá trị này. Tất cả các biến quan sát thỏa mãn yêu cầu của kiểm định thang đo

đồng thời với mô tả dữ liệu, mẫu dữ liệu nghiên cứu, các thang đo nghiên cứu và

đều được đưa vào để phân tích nhân tố khám phá EFA. Các tham số thống kê trong

các phương pháp kiểm định liên quan trong quá trình tập hợp, phân tích dữ liệu.

phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm:

Chương tiếp theo, chương bốn sẽ trình bày kết quả của nghiên cứu.


Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA với dữ liệu của
mẫu thông tin qua trị số thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Kiểm định KMO là
chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương qua giữa hai biến. Theo đó, trị số
thống kê KMO ≥ 0.5 và chỉ số ý nghĩa Sig < 0.05 thì phân tích nhân tố khám phá
EFA là thích hợp với bộ số liệu hiện có (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
tập 2, 2008:31).
Tiêu chí Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến trong xác định số lượng
nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở
nhân tố (dừng ở nhân tố) có eigenvalue tối thiểu bằng 1 (≥1) (Nguyễn Đình Thọ,
2013, tr.393).
Phương sai trích (Variance explained criteria): Tổng phương sai trích phải tối
thiểu bằng 0.5 (≥ 50%) (Nguyễn Đình Thọ, 2013, tr.402).
Độ giá trị hội tụ (Convergent validity): Để thang đo đạt được giá trị hội tụ thì


35

36
Bảng 4.1. Mô tả các thành phần mẫu định tính

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thông tin mô tả chung về đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Về giới tính, độ tuổi

Phân bố mẫu

Cuộc khảo sát được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2016. Có 400

Mẫu (383 mẫu)
Tần số


Tỷ lệ %

% hợp lệ

bảng câu hỏi đã được phát ra trực tiếp đến các học viên đang tham gia các lớp học

Giới tính

kỹ năng mềm tại Nhà Văn Hóa Sinh viên, Trung tâm Hỗ trợ Học sinh Sinh viên

Nam

197

51.4

51.4

Nữ

186

48.6

48.6

Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị đào tạo kỹ năng mềm trên địa bàn thành phố
v.v... Sau khi thu về và kiểm tra nội dung trả lời, tính hợp lệ, sàng lọc ra và chọn
được 383 bảng câu hỏi hợp lệ đưa vào nhập liệu để xử lý.


Nhóm tuổi

Trong 383 học viên trả lời khảo sát, tỷ lệ giữa nam và nữ không có chênh lệch

Từ 18 - 23 tuổi

281

73.37

73.37

lớn, có 197 người trả lời là nam (chiếm tỷ lệ 51.4%) và 186 người là nữ (tỷ lệ

Từ 24 - 35 tuổi

82

21.4

21.4

48.6%).

Từ 36 - 45 tuổi

8

2.08


2.08

Từ 46 - 55 tuổi

12

3.13

3.13

36 tuổi đến 45 tuổi (chiến tỷ lệ 2.08%), có 12 người có độ tuổi từ 46 tuổi đến 55

Hơn 55 tuổi

0

0

0

tuổi (chiếm tỷ lệ 3.13%).

Thu nhập
Dưới 5 triệu đồng

275

71.8


71.8

Từ 5 - dưới 8 triệu đồng

73

19.06

19.06

tỷ lệ 18.28%), có 12 người đang học thạc sĩ (chiếm tỷ lệ 3.13%), có 4 người đã tốt

Từ 8 - 11 triệu đồng.

24

6.27

6.27

nghiệp thạc sĩ (chiếm tỷ lệ 1.04%), có 16 người có trình độ phổ thông (chiếm tỷ lệ

Trên 11 triệu đồng.

11

2.87

2.87


4.18%).

Trình độ học vấn
Đang học đại học, cao đẳng

281

73.37

73.37

có 24 người có thu nhập từ 8 đến dưới 11 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 6.27%) và 11

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

70

18.28

18.28

người có thu nhập trên 11 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 2.87%).

Đang học thạc sĩ

12

3.13

3.13


Tốt nghiệp thạc sĩ

4

1.04

1.04

Trình độ phổ thông

16

4.18

4.18

5

1.3

1.3

Xét theo độ tuổi, có 281 người tuổi dưới 23 tuổi (chiến tỷ lệ 73.37%), có 82
người có độ tuổi từ 24 tuổi đến 35 tuổi (chiếm tỷ tệ 21.4%), có 8 người có độ tuổi từ

4.1.2. Về thu nhập, trình độ, nghề nghiệp
Trong danh sách phỏng vấn, chiếm đa số học viên đang học đại học, cao đẳng
là 281 người (chiếm tỷ lệ 73.37%), có 70 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng (chiếm


Về thu nhập, có 275 người được phỏng vấn thu nhập dưới 5 triệu đồng (chiếm
tỷ lệ 71.8%), có 73 người thu nhập từ 5 đến dưới 8 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 19.06%),

Về nghề nghiệp, có 5 người là chủ doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 1.3%), có 281
người là sinh viên (chiếm tỷ lệ 73.37%), có 69 người là cán bộ công nhân viên
(chiếm tỷ lệ 18.01%), có 15 người là cấp quản lý; trưởng phòng ( chiếm tỷ lệ
3.92%) và có 13 người chọn công việc khác (chiếm tỷ lệ 3.4%).
Từ tổng thể mẫu đại diện để đưa vào phân tích định lượng kế tiếp.

Nghề nghiệp
Chủ doanh nghiệp


37

38

Sinh viên

281

73.37

73.37

Cán bộ, công nhân viên

69

18.01


18.01

Cấp quản lý, trưởng phòng

15

3.92

3.92

Khác

13

3.4

3.4

hoạt
9

TT5: Chủ động trong việc lựa
10

4.2.1. Chất lượng dịch vụ và giá cả
11

Bảng 4.2. Thống kê mô tả các nhân tố đánh giá
Min Max


Giá trị trung
bình

Độ lệch
chuẩn

Thành phần hấp dẫn
HD1: Chương trình có nhiều chủ
1

đề hấp dẫn
HD2: Chủ đề nội dung phù hợp

2

với thực tiễn
HD3: Công tác tổ chức thu hút,

3

hấp dẫn
HD4: Truyền thông độc đáo, ấn

4

tượng
HD5: Phương pháp truyền tải

5


trực quan mới mẻ

383 1

383 1

5

5

3.2715

3.2115

0.94309

TT1: Thời gian tổ chức chủ động

3.2794

1.07458

383 1

5

3.2768

1.06179


biết đến

383 1

5

3.0209

0.98128

TH2: Phong cách chia sẻ cuốn
12

hút

383 1

5

3.4517

0.94461

13

TH3: Tác phong chuyên nghiệp

383 1


5

3.2820

0.98887

14

TH4: Có sự hiểu biết sâu sắc

383 1

5

3.2167

0.98817

15

TH5: Luôn gần gũi với học viên

383 1

5

3.3629

0.99810


383 1

5

3.2272

1.14091

383 1

5

3.3316

1.06943

Thành phần chi phí

0.95428

CP1: Chương trình có chi phí
383 1

5

3.2742

0.90405

383 1


5

3.1619

0.82811

16

tham dự thấp
CP2: Chi phí phù hợp với từng

17

đối tượng học viên.
CP3: Chi phí sử dụng dịch vụ

383 1

5

3.2454

0.98008

Thành phần thuận tiện
6

5


TH1: Diễn giả được nhiều người

Kết quả thống kê 30 biến quan sát.

N

chọn chủ đề.

383 1

Thành phần thương hiệu

4.2. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng

STT Tên biến

TT4: Dễ dàng cập nhật thông tin

383 1

5

3.4151

0.94757

7

TT2: Địa điểm tổ chức thuận tiện


383 1

5

3.3238

0,93486

8

TT3: Hình thức thanh toán linh

383 1

5

3.2010

0.87358

18

hợp lý

383 1

5

3.0235


1.09352

19

CP4: Học viên ít rủi ro khi đầu tư

383 1

5

3.0888

1.06218

383 1

5

3.3655

1.19863

20

CP5: Chế độ hậu mãi sau chương
trình
Thành phần cảm nhận


39


21

22

CN1: Có một quan điểm lạc quan
trong cuộc sống và công việc.
CN2: Tự tin hơn trong giao tiếp
xã hội

40

383 1

5

3.1097

0.95088

383 1

5

3.3499

0.95599

23


CN3: Tâm thế chủ động

383 1

5

3.2898

0.91358

24

CN4: Tự hoàn thiện bản thân.

383 1

5

3.2063

0.94163

25

CN5: Có tư duy tích cực

383 1

5


3.3133

0.97669

Trong số các nhân tố thì nhân tố “Chủ đề” được học viên đánh giá ở mức trên trung
bình một chút, qua khảo sát thì học viên chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của
việc trang bị kỹ năng theo đúng chủ đề mà công việc hay chuyên ngành đang cần.
Bên cạnh đó, số lượng các công ty và trung tâm đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh
ngày càng nhiều, với nhiều chủ đề mới được cập nhật mỗi ngày khiến học viên khó
khăn trong việc chọn lựa đúng chủ đề mà bản thân học viên đang cần trang bị.
4.2.2. Sự quyết định của học viên
Bảng 4.3. Mô tả các thành mẫu của nhân tố sự quyết định

STT Tên biến

N

Giá trị
Min Max trung
bình

Độ lệch
chuẩn

383

1

5


3.2898

1.05952

383

1

5

3.1880

0. 94960

383

1

5

3.2559

1.01161

Thành phần chủ đề
Thành phần quyết định
1

CD1: Kỹ năng giao tiếp


383 1

5

3.6867

1.05900

QD1: Học viên hài lòng về
1

2

CD2: Kỹ năng làm việc nhóm

383 1

5

3.6423

chương trình kỹ năng mềm

1.00782
QD2: Học viên sẽ tham dự các

3

CD3: Kỹ ngăng quản lý thời gian


383 1

5

3.5222

1.08483

2

chương trình khác của kỹ năng
mềm

4

CD4: Kỹ năng thuyết trình

383 1

5

3.2324

0.88961

5

CD5: Kỹ năng lập mục tiêu

383 1


5

3.6527

1.03703

QD3: Học viên sẽ giới thiệu với
3

 Số lượng biến quan sát (N)

mọi người về chương trình kỹ
năng mềm

Cả ba biến quan sát đánh giá độ hài lòng của học viên, các giá trị trung bình

 Giá trị nhỏ nhất (min)

đạt trong khoảng 3.2. Điều này cho thấy học viên đánh giá ở mức trung bình về

 Giá trị lớn nhất (max)

quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm. Thực tế trong thời gian gần đây rất

Các thang đo được khách hàng đánh từ 1 đến 5 trong tất cả các biến quan sát.

nhiều đơn vị đào tạo kỹ năng mềm đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ

Giá trị trung bình (mean) thấp nhất trong các biến là 3.0209 thể hiện ở biến “diễn


cũng như chất lượng phục vụ và xây dựng rất nhiều chương trình đào tạo phong

giả được nhiều người biết đến”, giá trị trung bình cao nhất là 3.6867 thể hiện ở biến

phú, tạo điều kiện để học viên được phục vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện

“kỹ năng giao tiếp”.

hơn trong việc tham gia chương trình nhiều hơn nữa.

Kết quả cho thấy học viên đánh giá các thành phần ảnh hưởng đến quyết
định tham gia chương trình kỹ năng mềm không được cao mà chỉ ở mức trung bình.


41

42

4.3. Kiểm định và đánh giá thang đo

sau khi đã loại các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến tổng không thỏa

Thang đo quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm bao gồm 7 nhân tố

điều kiện là nhỏ hơn 0.3.

với 33 biến quan sát. Gồm có:
(1).


HD2, HD3, HD4, HD5.
(2).

Chủ đề, được đo lường bởi năm biến quan sát. Ký hiệu là CD1, CD2,

CD3, CD4, CD5.
(3).

Cảm nhận, được đo lường bởi năm biến quan sát. Ký hiệu là CN1,

CN2, CN3, CN4, CN5.
(4).

Thương hiệu, được đo lường bởi năm biến quan sát. Ký hiệu là TH1,

TH2, TH3, TH4, TH5.
(5).

Biến
quan
sát

Trung bình thang
đo nếu loại biến

Phương sai thang
đo nếu loại biến

Tương quan
biến tổng


Alpha nếu
loại biến

Thành phần thuận tiện (= 0,836)
TT1

9.98799

6.556

0.704

0.778

TT2

9.9713

6.845

0.644

0.803

TT4

10.0157

6.199


0.657

0.798

TT5

10.0183

6.191

0.672

0.791

Thuận tiện, được đo lường bởi năm biến quan sát. Ký hiệu là TT1,

TT2, TT3, TT4, TT5.
(6).

Bảng 4.4. của các nhân tố quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm

Hấp dẫn, được đo lường bởi năm biến quan sát. Ký hiệu là HD1,

Chi phí, được đo lường bởi năm biến quan sát. Ký hiệu là CP1,CP2,

CP3, CP4, CP5.

Thành phần cảm nhận (= 0,871)
CN1


13.1593

9.967

0.656

0.853

CN2

12.9191

9.970

0.650

0.855

Tất cả các thang đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha,

CN3

12.9791

9.769

0.736

0.834


sau khi đã loại bỏ một số biến quan sát không đạt trong các thang đo, các quan biến

CN4

13.0627

9.677

0.725

0.836

quan sát còn lại sẽ đưa vào phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory factor

CN5

12.9556

9.540

0.715

0.839

(7).

Sự quyết định, được đo lường bởi ba biến quan sát. Ký hiệu là QD1,

QD2, QD3.


analysis). Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach Alpha,
đây là phép kiểm định thống kê về mức độ tương quan chặt chẽ giữa các mục câu

Thành phần chủ đề (=0,886)
CD1

10.8172

7.343

0.806

0.832

4.3.1 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha)

CD2

10.8616

7.847

0.748

0.855

4.3.1.1 Thang đo quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm

CD4


10.9817

7.641

0.712

0.869

CD5

10.8512

7.734

0.742

0.857

hỏi trong cùng một nhân tố.

Kết quả của các thành phần thang đo sau khi đã loại các biến quan sát của
thành phần “thuận tiện” (TT3) có hệ số tương quan giữa biến tổng (Corrected Item
– Total Correclation) bằng 0.235 không thỏa điều kiện nên loại biến này, biến quan

Thành phần thương hiệu (= 0,857)

sát của thành phần “chủ để” (CD3) có hệ số tương quan giữa biến tổng tổng

TH1


13.3133

10.263

0.648

0.834

(Corrected Item – Total Correclation) bằng 0.438 thỏa điều kiện lớn hơn 0.3, nhưng

TH2

12.8825

10.895

0.564

0.854

để Alpha biến tổng được tăng lên nên tác giả loại biến này đi. Bảng sau là kết quả


43

44

TH3


13.0522

9.845

0.722

0.815

CP2

12.7050

13.727

0.699

0.842

TH4

13.1175

9.879

0.716

0.816

CP3


13.0131

13.432

0.721

0.836

CP4

12.9478

13.432

0.751

0.829

CP5

12.6710

13.509

0.620

0.863

TH5


12.9713

9.829

0.715

0.817

Thành phần hấp dẫn (=0,838)

Thành phần quyết định (= 0,830)

HD1

12.8930

8.598

0.626

0.810

HD2

12.9530

8.396

0.659


0.801

HD3

12.8903

8.496

0.690

0.792

HD4

13.0026

9.306

0.585

0.821

HD5

12.9191

8.315

0.650


0.804

Các thành phần của thang đo quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm
đều có hệ số tin cậy cao. Cụ thể, của thang đo thành phần thuận tiện (TT) sau khi đã

QD1

6.4439

3.232

0.648

0.809

QD2

6.5457

3.322

0.751

0.708

QD3

6.4778

3.318


0.674

0.780

Trong thang đo chi phí có hệ số tin cậy đạt giá trị 0.870. Các hệ số tương quan
biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các thang đo chi phí đều cao hơn
mức cho phép (lớn hơn 0.3) do đó tất cả các biến quan sát đạt yêu cầu đều được đưa
vào phân tích các nhân tố khám phá EFA.

loại một biến quan sát (TT3) đạt giá trị là 0.836; thang đo thành phần chủ đề (CD)

Trong thang đo sự quyết định có hệ số tin cậy đạt giá trị 0.830. Các hệ số

sau khi đã loại bỏ một biến quan sát (CD3) đạt giá trị là 0.886; thang đo thành phần

tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các thang đo sự quyết

cảm nhận (CN) đạt giá trị là 0.871; thang đo thành phần thương hiệu (TH) đạt giá trị

định đều cao hơn mức cho phép (lớn hơn 0.3) do đó tất cả các biến quan sát đạt yêu

là 0.857; thang đo thành phần hấp dẫn (HD) đạt giá trị là 0.838. Các hệ số tương

cầu đều được đưa vào phân tích các nhân tố khám phá EFA.

quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các thang đo quyết định

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA


tham gia chương trình kỹ năng mềm đều cao hơn mức cho phép (lớn hơn 0.3) do đó

Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ

tất cả các biến quan sát đạt yêu cầu đều được đưa vào phân tích các nhân tố khám

yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Số lượng biến dựa vào thường rất nhiều, do

phá (EFA).

đó, chúng ta cần phải nhóm các biến thành những nhóm nhân tố để có thể sử dụng

4.3.1.2 Thang đo chi phí và sự quyết định

được, giúp dễ dàng trong việc tiến hành các phép phân tích khác. Trong một nhóm

Kết quả của các thành phần thang đo chi phí và sự quyết định của học viên sau

nhân tố, các biến sẽ có mối liên hệ qua lại với nhau, ngược lại các biến thuộc nhóm

khi đã loại các biến quan sát không phù hợp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.5. của nhân tố chi phí và quyết định
Biến
quan
sát

Trung bình thang
đo nếu loại biến

Phương sai thang Tương quan

đo nếu loại biến
biến tổng

nhân tố.
Alpha nếu
loại biến này

4.3.2.1 Thang đo quyết định tham gia chương trình kỹ năng mềm
Kết quả của các thang đo các thành phần quyết định tham gia chương trình kỹ
năng mềm thỏa yêu cầu về độ tin cậy alpha. Các biến quan sát của các thang đo này
được tiếp tục đánh giá bằng nhân tố khám phá EFA. Sau lần đánh giá thang đo bằng

Thành phần chi phí (= 0,870)
CP1

nhân tố khác nhau thường có mối liên hệ rất yếu. Đó là cơ sở để tiến hành phân tích

12.8094

13.327

0.694

0.843

EFA lần thứ nhất cho kết quả thì biến cảm nhận 5 (CN5) (thang đo năng lực phục
vụ) do có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5, nên biến này bị loại. Kết quả EFA của



×