Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.51 KB, 90 trang )

Header Page 1 of 137.

1
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1.

Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như

xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường
tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong
việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân
thiếu vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng
khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Hiện nay, hầu hết các
NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm
kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng
vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng cao là
hết sức cần thiết cho các NHTM. Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực
và toàn cầu cộng với sự cạnh tranh khá gay gắt với các ngân hàng khác, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk đã và đang cố gắng tìm mọi
hình thức và biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng
trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn,
phù hợp với nhu cầu đầu tư. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong
những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, vấn đề
vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước
ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Thị
trường chứng khoán ở nước ta chưa phát triển, do đó lượng vốn huy động thông qua
phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu
vốn của nền kinh tế. Do vậy, quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu
được thực hiện thông qua các Ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Đối


với Ngân hàng thương mại, hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, cho
vay từ số tiền huy động được và làm các dịch vụ ngân hàng, thì vai trò của nguồn
vốn càng trở nên quan trọng.
Trong khi chưa khai thác được số lượng tiền nhàn rỗi từ tổ chức kinh tế và
dân cư, nhiều ngân hàng vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vốn vay của các

Footer Page 1 of 137.


Header Page 2 of 137.

2

ngân hàng nước ngoài, để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí
nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để
phát triển một cách vững chắc. Điều đó có thể dẫn đến rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi
ro thanh khoản… Do vậy, tăng cường nguồn vốn huy động có mức chi phí hợp lý
và ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt
Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng. Vì thế, để nâng cao
hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận, chi nhánh cần phải nỗ
lực thêm nữa để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho riêng mình trong tất cả các hoạt động
kinh doanh tiền tệ, đặc biệt cần phải nâng cao hiệu quả huy động vốn, tìm kiếm các
nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Đăk Lăk.” Làm luận văn Thạc sĩ ngành Tài chính Ngân hàng
1.2.

Mục tiêu của đề tài


1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk
Lăk.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk
và đưa ra một vài kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
1.3.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của

NHTM. Tác giả của luận văn tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trước có cùng
hướng đề tài như sau:
1 Ngô Thị Thanh Hà 2013 ,

Footer Page 2 of 137.

n

n

u

n v nt


n

n


Header Page 3 of 137.

3

u t v p t tr n

t

m–

n

n

Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh

doanh, Đại học Đà N ng.
Đối với đề tài này,tác giả đã phần nào hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản
về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu ra được các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, nêu rõ nội dung tăng cường hoạt động huy
động vốn của NHTM. Luận văn cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Luận văn cũng cho thấy những thành
tựu, hạn chế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam – chi nhánh Phú Tài và đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan cũng như
khách quan của những tồn tại hạn chế trong việc huy động vốn của Chi nhánh.

Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp của Chi nhánh đã thực hiện trong thời
gian qua, cũng như các giải pháp sẽ áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển
tình hình huy động vốn.
2 Mai Xuân Phúc 2013 ,
n

n

n

n

r n

u

n v nt

n

n

Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà

N ng.
Đối với đề tài này, luận văn nêu rõ quan điểm và nội dung về mở rộng huy
động vốn của NHTM: mở rộng quy mô, mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý,
cơ cấu huy động vốn hợp lý và tiêu chí đảm bảo chất lương dịch vụ thông qua số
liệu khảo sát của ngân hàng; đồng thời luận văn cũng đã nêu lên được các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh

nghiệm về huy động từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
Trên cơ sở lý luận cơ bản , tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Đà N ng trong giai đoạn 2010-2012.
Sau cùng, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Đà N ng.
3 Nguy n Thị Thiên Hương 2013 ,
m

p

n

u

Học viện Hành chính.

Footer Page 3 of 137.

n

n

u

n v nt

n

n t


n

k L k, Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng,


Header Page 4 of 137.

4

Đối với đề tài này, luận văn cũng đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản
về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu các phương thức huy
động vốn, quan niệm về hiệu quả huy động vốn, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy
động vốn, các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại, kinh nghiệm và bài học của một số ngân hàng
Luận văn phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh và đánh
giá công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh. Từ đó đưa ra những
giải pháp như: Nhóm giải pháp đa dạng hóa hình thức và phương thức huy động;
Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt; nhóm giải pháp cải thiện cơ cấu
nguồn vốn, sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm của Ngân hàng TMCP Quốc
Tế; tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc; mở rộng, đa
dạng hóa khách hàng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản
về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động
vốn và các tiêu chí đo lường hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại,
qua đó phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn và đưa ra những giải
pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một ngân hàng cụ thể.
Tuy nhiên, mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có cách thức huy động vốn, chiến
lược huy động vốn, đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh khác nhau, và các
ngân hàng sẽ có những giải pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả huy động vốn

nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Hiện nay chưa có tác giả nào viết về
đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk”.
1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk.
Khách thể nghiên cứu: Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban, cán bộ nhân
viên ngân hàng và khách hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk .

Footer Page 4 of 137.


Header Page 5 of 137.

5

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề

liên quan đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Đăk Lăk.
-


Phạm vi thời gian:

+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu 3 năm từ năm 2013 đến năm
2015 qua các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: khảo sát từ tháng 2/2016 đến tháng 4/2016.
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên quan và

các cơ sở lý luận hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, luận văn tìm
hiểu thực trạng huy động vốn từ các số liệu, dữ liệu thực tế để phân tích, đánh giá đi
đến các kết luận và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk.
Luận văn sử dụng các phương pháp là phương pháp lịch sử, phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp phân tích và so sánh, phương pháp phỏng vấn sâu
chuyên gia, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tổng hợp để làm rõ nội
dung nghiên cứu và những phân tích nhận định.
1.6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi của

NHTM.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi của Chi nhánh
NHTMCP Ngoại thương Đăk Lăk.
1.7.

Bố cục luận văn

Luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Footer Page 5 of 137.


Header Page 6 of 137.

6

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐĂK LĂK VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Footer Page 6 of 137.


Header Page 7 of 137.

7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

2.1.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại


2.1.1. Khái niệm về huy động vốn
Theo Nguy n Đăng Dờn 2009 , “Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các
tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm
hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một
ngân hàng thương mại nào. Chỉ có các ngân hàng thương mại mới được quyền huy
động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động huy động vốn được coi là
hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ ngân hàng thương mại nào.”
Theo Phan Thị Cúc 2008 , “Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ
chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm
hoàn trả. Vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ ngân hàng. Bộ phận nguồn vốn
này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một ngân
hàng thương mại nào. Chỉ có các ngân hàng thương mại mới được quyền huy động
vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính đặc thù riêng có của ngân hàng
thương mại. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.”
Như vậy, có thể hiểu như sau: “Vốn huy động của ngân hàng thương mại là
nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng cho mục đích kinh doanh của mình nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời,
đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thương mại.”
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ những phương tiện tiền tệ
trong xã hội do ngân hàng thu hút, quản lý dùng để cho vay và thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
Về thực chất nguồn vốn của ngân hàng thương mại là một bộ phận thu thập
quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà
người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác
nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển từ quyền sử dụng tiền gửi tiền tệ cho ngân

Footer Page 7 of 137.



Header Page 8 of 137.

8

hàng để ngân hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập. Như vậy đã thực hiện vai
trò tập trung và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động phát triển kinh tế, đồng thời chính
những hoạt động đó cũng lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tóm lại, nguồn vốn của ngân hàng thương mại chi phối toàn
bộ hoạt động và đóng vai trò quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của
ngân hàng thương mại.
2.1.2. Đặc điểm của huy động vốn
 Vốn huy động trong ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại hoạt động
được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này;
 Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – chính vì đặc điểm này
mà các ngân hàng thương mại cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh
khoản” để s n sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng;
 Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi
phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại;
 Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
2.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
 Vốn huy động từ nhận tiền gửi
Vốn huy động từ nhận gửi tiền là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, được hình
thành từ việc ngân hàng huy động tiền gửi của tổ chức và cá nhân trong xã hội. Bản
chất của tiền gửi huy động là tài sản bằng tiền thuộc các chủ sở hữu khác nhau được

ngân hàng huy động bằng các phương thức hợp pháp và NH phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận.
Đối với ngân hàng, tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng 70% - 80% tổng nguồn vốn. Hoạt động cho vay của ngân hàng hầu như dựa
vào nguồn vốn. Vì vậy, các ngân hàng luôn nỗ lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng

Footer Page 8 of 137.


Header Page 9 of 137.

9

khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng nhiều tiền gửi, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình.
Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất
lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy
động khác nhau .
-

Phân loại theo thời hạn:
 Tiền gửi có kỳ hạn
 Tiền gửi không kỳ hạn

-

Phân loại theo đối tượng
 Tiền gửi của dân cư
 Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội


-

Phân loại theo mục đích
 Tiền gửi tiết kiệm
 Tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán
 Tiền gửi vừa tiết kiệm vừa giao dịch
Tiền gửi thanh toán: là một loại tiền gửi kỳ hạn mà doanh nghiệp dùng để giao

dịch thường xuyên qua ngân hàng như: thanh toán chuyển khoản hoặc có thể rút ra
sử dụng bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước về thời hạn và khối lượng tiền
cần rút nên còn gọi là tiền gửi giao dịch. Để thanh toán hộ khách hàng, NH sẽ thực
hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng phải trả sang tài khoản của khách
hàng thụ hưởng, hạch toán ghi nợ vào tài khoản của khách hàng phải trả và ghi có
vào tài khoản của khách hàng thụ hưởng. Tuy nhiên, khi khách hàng không thực
hiện việc chi trả thì NH có thể sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này vào hoạt
động kinh doanh của mình, chủ yếu là cấp tín dụng ngắn hạn và cung cấp các dịch
vụ khác để tăng doanh thu. Ngoài ra, thông qua tiền gửi thanh toán, NH có thể sẽ
được hưởng phí nhờ các khoản thanh toán liên NH. Song tiền gửi thanh toán là
nguồn không ổn định, vì vậy, NH thường trả lãi rất thấp hoặc bằng không cho
khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà chủ sở hữu nó chỉ có thể rút ra theo thời
hạn đã định nên còn gọi là tiền gửi định kỳ. Với tiền gửi có kỳ hạn thì khách hàng

Footer Page 9 of 137.


Header Page 10 of 137.

10


sẽ được trả lãi cao hơn tiền gửi thanh toán; nhưng bù lại nếu cần chi tiêu, khách
hàng phải trực tiếp đến NH để rút tiền ra và khách hàng phải gửi số tiền đó theo một
kỳ hạn nhất định đã thoả thuận trước với NH và chỉ được phép rút tiền khi đến hạn
cam kết. Trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn thì lãi suất chi trả sẽ bị cắt giảm
nếu NH muốn khuyến khích người gửi tiền hoặc phải chịu mức lãi suất rất thấp do
NH qui định theo mức lãi suất không kỳ hạn .
Tiền gửi dân cư là tiền gửi của các cá nhân và hộ gia đình, nhằm hai mục đích:
một là dùng để thanh toán cá nhân, hai là để dành hoặc tiết kiệm nhằm chi dùng cho
cá nhân trong tương lai. Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư là một nguồn vốn vô
cùng dồi dào, vững chắc đối với các NHTM. Đây là nhóm khách hàng chiếm số
lượng lớn, thường gửi tiền vào NH chủ yếu là để an toàn và sinh lợi. Đã có thời gian
nguồn tiền này chiếm 30% - 40% tổng nguồn vốn cho vay của một số NHTM, còn
bình quân nó chiếm khoảng 20% - 25% tổng nguồn vốn hoạt động của các tổ chức
tín dụng trong cả nước. Khi kinh tế ngày càng tăng trưởng, thu nhập của dân cư cao
hơn và nguồn tiền tích lũy ở mỗi gia đình sẽ nhiều hơn, lúc đó tiền gửi tiết kiệm vào
NH cũng sẽ theo đó tăng lên. Đó là một lợi thế cho NH trong việc huy động vốn
nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Ngày nay, nhằm cung cấp các tiện ích ngân hàng một cách hoàn hảo và để
phát triển hệ thống liên kết giữa các ngân hàng với nhau, NHTM này có thể gửi tiền
tại NHTM khác để thanh toán hộ…
 Phát hành giấy tờ có giá:
Ngoài huy động tiền gửi, ngân hàng thương mại còn huy động vốn bằng cách
phát hành các giấy tờ có giá trị như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu có mục đích của
ngân hàng, trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá trị khác. Đây là dạng huy
động không thường xuyên và được áp dụng khi các NHTM gặp tình trạng thiếu
vốn.
Giấy tờ có giá là chứng nhận do các NHTM phát hành để huy động vốn trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ cho một khoản tiền trong khoảng thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản khác được cam kết giữa NHTM và người mua.
Giấy tờ có giá bao gồm: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, và trái phiếu.


Footer Page 10 of 137.


Header Page 11 of 137.

11

Đối với chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu là những công cụ NH sử dụng nhằm
huy động nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn. Còn phát hành trái phiếu NH thực chất
là một dạng đi vay của NH với công chúng, mục đích huy động nguồn dài hạn, vì
vậy trái phiếu NH thường có lãi suất cao.
 Vốn phi tiền gửi
Vốn phi tiền gửi là nguồn vốn mà ngân hàng đi vay trên thị trường liên ngân
hàng. Vốn đi vay chiếm một tỷ trọng nhất định trong nguồn vốn của NHTM,
thường thấp hơn so với nguồn tiền gửi, nhưng rất cần thiết đảm bảo thanh toán tức
thời khi phát sinh nhu cầu thanh toán cho khách hàng tăng cao so với dự kiến.
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi,
ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên, chỉ vay lúc cần thiết và hoàn
toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các khoản
vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu
thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay NHTW phụ thuộc rất lớn vào
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Các nguồn vốn vay chủ yếu của NHTM bao gồm:
-

trên t ị tr

n v n: Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, NHTM


cũng phát hành các loại công cụ nợ như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu…trên thị trường vốn nhằm mục đích đã định. Ví dụ phát hành kỳ phiếu để có
tiền cho vay khắc phục hậu quả bão lụt, để cho vay thu mua nông sản, để đầu tư cho
một dự án…Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn
hạn với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Nguồn này
thông thường không có đảm bảo, lãi suất thường cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi
huy động. Ngân hàng có uy tín và trả lãi cao sẽ vay mượn được nhiều hơn, các ngân
hàng nhỏ rất khó vay được nguồn này mà thường phải vay thông qua các ngân hàng
đại lý. Tuy nhiên, để có thể sử dụng được các công cụ nợ trên thị trường vốn, đòi
hỏi mỗi nước phải có thị trường tài chính phát triển tạo khả năng chuyển đổi cho
các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Trước khi phát hành, NHTM phải nghiên
cứu kỹ lưỡng thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn thích

Footer Page 11 of 137.


Header Page 12 of 137.

12

hợp. Nói chung, sự ổn định về tình hình kinh tế – chính trị sẽ ảnh hưởng rất nhiều
tới phương thức vay này.
-

t

ứ tín dụn k

: là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau


và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng
đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy
động hoặc giảm cho vay có thể s n lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm
lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay
mượn tức thời để đảm bảo khả năng thanh khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ các
ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách nhằm bổ sung hoặc
thay thế nguồn vay mượn từ NHNN. Khi đó, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận
thường cao hơn lãi suất huy động từ các nguồn khác. Khoản vay đó có thể không
cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc.
- Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của NHTM. Việc cấp vốn của NHTW thường thông qua hình thức tái chiết khấu
các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín
dụng. NHTW điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ; tuỳ thuộc chính sách tiền
tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất
định.
Thông thường NHTW chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất
lượng thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của
NHTW trong từng thời kỳ. Còn trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHTW cho
NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
Một điều cho thấy, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế phát triển, cho dù
NHTW áp dụng mức lãi suất tái chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế nào
đi nữa thì NHTW vẫn phải cho các NHTM vay khi NHTM bị kẹt thanh toán để
tránh những cơn khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra và thực hiện tốt chức
năng là “là người cho vay cuối cùng” – cho vay cứu cánh đối với các NHTM.
Đứng về phía NHTM, vay tại NHTW là một dịch vụ hết sức tiện lợi vào
những khi NHTW hạ lãi suất chiết khấu trong chính sách cung ứng tiền tệ nới lỏng
để kích thích đầu tư.

Footer Page 12 of 137.



Header Page 13 of 137.

13

Trong trường hợp khi NHTM đến vay giữa lúc NHTW đang thắt chặt cung
ứng để chống lạm phát. Lúc đó lãi suất chiết khấu được đưa lên cao với những
khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của NHTW, các NHTM chỉ mi n cưỡng vay trong
những tình huống thắt chặt ngặt nghèo, và tìm mọi cách trả nợ rất nhanh. Khi đó các
khoản vay này chỉ chiếm một phần rất ít trong tổng tài sản nợ.
Như vậy, tùy vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà NHTW có thể hạ hoặc
nâng lãi suất chiết khấu. Song dù sao đây cũng là nguồn cuối cùng đối với hoạt
động vốn của các NHTM.


uồn k

Ngoài những phương thức huy động vốn kể trên, NHTM còn có các nguồn uỷ
thác, vay từ công ty mẹ, nguồn trong thanh toán, nguồn khác thuế chưa nộp, lương
chưa trả…
Tất cả những hình thức huy động như trên nếu xét theo loại tiền sẽ bao gồm
huy động vốn nội tệ và ngoại tệ, nếu xét theo phạm vi hoạt động sẽ có huy động vốn
trong nước và nước ngoài…
2.1.4. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
2.1.4.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi
phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa
khác nhau.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao

nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên
thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng
vốn với chi phí hợp lý.
Như vậy, có thể hiểu: “hiệu quả huy động vốn là thuật ngữ phản ánh hiệu quả
của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, huy động vốn có hiệu quả
là huy động vốn ổn định, đầy đủ với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng

Footer Page 13 of 137.


Header Page 14 of 137.

14

vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời
kỳ.”
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn đòi hỏi công tác huy động vốn của ngân
hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:


Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân

hàng để đảm bảo khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể
thỏa mãn các nhu cầu “đầu ra” như tín dụng, dịch vụ đầu tư cũng như các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.



Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó là tính cân đối

theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn; giữa huy động ở dân
cư, huy động vốn tổ chức kinh tế và huy động từ định chế tài chính; giữa huy
động nội tệ và ngoại tệ. Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp
ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay
thiếu vốn.


Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí. Đây là yếu tố

quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí
này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho số lượng vốn huy động được,
chi phí huy động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng đưa
ra, tất nhiên là lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi
suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng
phải tuân thủ quy định trần lãi suất huy động và cho vay của Ngân hàng Nhà
nước trong từng thời kỳ và hai loại này có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với
nhau. Nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động để tăng cường huy động vốn thì
cũng phải nâng lãi suất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động và kinh
doanh có lãi. Như vậy, nâng lãi suất huy động quá cao thì dẫn đến giảm khả
năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải
làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động
vốn và cạnh tranh trong cho vay, đồng thời đảm bảo có lãi. Việc tối thiểu hóa
chi phí huy động theo từng loại hình huy động là rất khó do từng loại hình

Footer Page 14 of 137.


Header Page 15 of 137.


15

huy động có những đặc điểm riêng. Cơ sở để ngân hàng tối thiểu hóa chi phí
huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn.
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thƣơng mại
Hiện nay, chưa có một hệ thống các chỉ tiêu hoàn chỉnh để đánh giá hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì phụ thuộc vào đặc điểm và định hướng
phát triển khác nhau của từng ngân hàng nên hoạt động huy động vốn tại mỗi ngân
hàng cũng hoàn toàn khác nhau. Do đó, đánh giá hiệu quả huy động vốn có sự khác
biệt và hoàn toàn không giống nhau giữa các ngân hàng.
Dựa vào các nghiên cứu trước đó của Ngô Thị Thanh Hà 2013 , Mai Xuân
Phúc 2013 , Nguy n Thị Thiên Hương 2013 , tác giả đúc kết được các chỉ tiêu
đánh giá, đo lường hiệu quả huy động vốn như sau:
 Quy mô huy động vốn
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng
hay không đáp ứng nổi nhu cầu khối lượng vốn cho kinh doanh của ngân hàng.
Quy mô huy động vốn được đánh giá qua chỉ tiêu tổng số dư huy động vốn số
dư có các loại tiền gửi thời điểm hoặc bình quân cho từng thời kỳ . Quy mô huy
động vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thì quy mô nguồn vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng
cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả.
Tuy nhiên, quy mô vốn là một chỉ số tuyệt đối và nếu được dùng đơn lẻ, nó
không phản ánh được đầy đủ khả năng huy động vốn của một ngân hàng. Dựa vào
chỉ tiêu quy mô vốn, nhiều chỉ số tương đối được xác định. Các chỉ tiêu này cho
thấy một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại. Do

đó, sau khi huy động được một khối lượng vốn lớn, điều mà ngân hàng quan tâm
lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động vì có thể lúc này quy
mô vốn lớn nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi quyết định cho vay hay đầu tư

Footer Page 15 of 137.


Header Page 16 of 137.

16

trong khi ngân hàng không dự đoán, kiểm soát được dòng tiền rút ra và dòng tiền
gửi vào.
Tốc độ tăng
trưởng vốn năm t

=
=

Quy mô vốn năm t
Quy mô vốn năm t- 1

× 100%

Tốc độ tăng trưởng vốn năm t > 100%: Vốn của ngân hàng tăng, chứng tỏ
ngân hàng được khách hàng tin tưởng, công tác huy động vốn ổn định và có hiệu
quả.
Tốc độ tăng trưởng vốn năm t < 100%: Vốn của ngân hàng giảm, ngân hàng
gặp khó khăn trong công tác huy động vốn.
Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng nguồn vốn huy động cũng có thể

được xét riêng với từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn đôi khi trái
chiều nhau và không giống chiều biến động của tổng vốn. Chỉ tiêu này kết hợp với
tỷ trọng vốn giúp sự đánh giá về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
được sâu sắc hơn và toàn diện hơn.
 Chi phí huy động vốn
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu của các
ngân hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, do đó các ngân hàng
phải huy động vốn để sử dụng với một chi phí nhất định. Vì chi phí huy động vốn
tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nên khi xét hiệu quả huy
động vốn, phải xét đến chi phí huy động vốn. Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng
quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn:
-

Tính tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác định
mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.

-

Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn
vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến là chi phí bình quân

gia quyền dự kiến cho tất cả các nguồn vốn, chi phí trung bình theo nguyên giá, chi
phí biên của từng nguồn vốn huy động. Mỗi phương pháp có một ý nghĩa tùy theo
mục đích sử dụng của con số chi phí huy động vốn tính toán được.

Footer Page 16 of 137.


Header Page 17 of 137.


17

Chi phí bình quân gia quyền theo phương pháp nguyên giá là phương pháp
được sử dụng rộng rãi nhất
Chi phí lãi bình quân = Tổng chi phí lãi / Tổng nguồn vốn vay
Chi phí huy động vốn bình quân được tính như sau:
Tổng chi phí
Chi phí huy động
vốn bình quân

=

trả lãi

+

Chi phí huy
động khác

Tổng nguồn vốn huy động
phải trả lãi

Trong chi phí huy động vốn, chi phí trả lãi là chi phí chủ yếu và ảnh hưởng
đến quy mô và hiệu quả huy động. Ngoài ra còn có chi phí huy động khác như chi
phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí lương nhân viên cán bộ phòng nguồn vốn, chi phí
tăng tiện ích cho người gửi tiền mở chi nhánh, quầy phòng, điểm huy động, trang
bị máy đếm tiền, soi tiền cho khách hàng kiểm tra... , chi phí trực tiếp cho người gửi
tiền quà tặng, quay số trúng thưởng... . Và một số chi phí khác liên quan đến hoạt
động huy động vốn.

 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Một trong các chức năng chính của ngân hàng thương mại là chức năng trung
gian tín dụng. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là thực hiện huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng số vốn huy động được để đầu
tư, cho vay, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng...góp phần phát triển nền kinh tế xã
hội và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì thế, hiệu quả huy động vốn còn được
đánh giá thông qua mối quan hệ cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Nếu một ngân hàng có nguồn vốn cho vay tương ứng với nguồn vốn huy
động, chứng tỏ nguồn vốn huy động được sử dụng có hiệu quả và công tác huy
động vốn của ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt động sử
dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Hơn nữa việc sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Vì
thế, công tác sử dụng vốn là một trong những tiêu chí quan trọng được dùng để
đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

Footer Page 17 of 137.


Header Page 18 of 137.

18

Nếu một ngân hàng có nguồn vốn huy động được không đáp ứng đủ nhu cầu
cho vay đối với nền kinh tế, ngân hàng sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và
không đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn
phải gánh chịu những thiệt hại do việc bị mất khách hàng từ các ngân hàng đối thủ
và những chi phí cơ hội không đáng có.
Nếu ngân hàng huy động được một lượng nguồn vốn lớn nhưng không sử
dụng hết nguồn vốn này, ngân hàng phải trả các chi phí lãi và phi lãi cho khoản vốn

bị đóng băng mà không có khoản thu nào để bù đắp lại
Một số chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn như
sau:
Tương quan về quy mô:
Chênh lệch giữa nguồn

Quy

vốn huy động và cho =

huy

vay

vốn


động _

Quy mô cho
vay

Tương quan về cơ cấu:
Tỷ lệ vốn ngắn hạn sử
dụng cho vay trung và

=

Dư nợ trung
và dài hạn


_

Nguồn vốn trung và dài
hạn đã trừ dự trữ bắt
buộc tương ứng

dài hạn

Nguồn vốn ngắn hạn

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong công
tác huy động vốn của ngân hàng.
Tương quan về lãi suất:
Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào = Lãi suất đầu ra – Lãi suất đầu vào
Tương quan về thu nhập và chi phí:
Chênh lệch thu nhập lãi cho
vay và chi phí lãi huy động

=

Thu nhập lãi
cho vay

_

Chi phí lãi huy động

 Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được xác định
thông qua chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu chi phí của ngân hàng. Nếu ngân hàng có

Footer Page 18 of 137.


Header Page 19 of 137.

19

lợi nhuận càng cao thì ngân hàng đó hoạt động hiệu quả, có thể bỏ ra chi phí ít
nhưng hiệu quả thu lại cao. Điều này cũng chứng tỏ hoạt động huy động vốn của
ngân hàng có hiệu quả. Như vậy, muốn đạt được lợi nhuận cao, ngân hàng cần nâng
cao hiệu quả huy động vốn làm sao huy động được nguồn vốn ổn định với chi phí
thấp và đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
2.1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thƣơng mại
Theo nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Hà 2013 , Mai Xuân Phúc 2013 ,
Nguy n Thị Thiên Hương 2013 , đã đưa ra kết luận hai nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại gồm nhóm nhân tố chủ quan
và nhóm nhân tố khách quan. Theo tác giả, hai nhóm nhân tố này được đúc kết như
sau:
 Các nhân tố bên ngoài
* ô tr

n

ín trị - k n t - xã

NHTM hiện diện với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế, tiến hành các

hoạt động đều phải chịu tác động từ môi trường xung quanh. Huy động vốn của
NHTM cũng bị ảnh hưởng bởi các biến động của môi trường kinh tế - xã hội.
Vấn đề bao trùm lên hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức là tốc độ phát triển
của nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng cao, ổn định trong một thời gian dài tạo điều
kiện để đời sống người dân được nâng cao. Dân cư có thu nhập cao có khả năng tích
lũy nhiều hơn. Dù tỷ lệ chi tiêu trên tổng thu nhập của họ có thể tăng nhưng số tuyệt
đối của phần dành cho tiết kiệm vẫn lớn lên. Đó là cơ sở để NHTM huy động được
nhiều vốn hơn. Trái lại, nền kinh tế trì trệ khiến đời sống người dân khó khăn thì
lượng huy động vốn của Ngân hàng cũng bị thu hẹp.
Sự phát triển kinh tế còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM
theo một con đường khác. Trong một nền kinh tế phát triển, nhu cầu của người dân
và doanh nghiệp đối với các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp là rất lớn. Những nhu
cầu đó không phải chỉ để phục vụ sản xuất kinh doanh mà còn vì cuộc sống sinh
hoạt hằng ngày.

Footer Page 19 of 137.


Header Page 20 of 137.

20

Một yếu tố khác của môi trường vĩ mô tác động mạnh đến việc huy động vốn
của NHTM là tình hình lạm phát. Đối với NHTW, lãi suất là một trong những công
cụ kiểm soát lạm phát. Còn với NHTM, điều kiện để dòng tiền gửi không bị chảy
khỏi hệ thống ngân hàng là đảm bảo lãi suất thực dương. Trong điều kiện tỷ lệ lạm
phát cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, người dân không tiếp tục gửi tiền vì lo sợ sự
mất giá. Vì vậy, đối phó với lạm phát, Chính phủ và NHTW thực thi các chính sách
vĩ mô trong khi NHTM tính toán và điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.
*


ín s

p

p luật ủ

n ớ

ó l ên qu n

Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới toàn bộ nền kinh tế chứ không
phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Chính sách và pháp luật của Nhà nước luôn ổn
định tạo sự yên tâm và niềm tin cho khách hàng. Ngược lại, nếu tình hình chính
sách, pháp luật của Nhà nước bất ổn thì sẽ tạo ra tâm lý hoang mang trong dân cư,
việc khách hàng rút tiền ồ ạt hoặc chuyển tiền ra các ngân hàng nước ngoài là điều
hoàn toàn có thể xảy ra.
Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng đối với NHTM vừa phát huy được tính tự
chủ, thông thoáng nhưng vừa đảm bảo an toàn, ngăn ngừa ngân hàng tham gia vào
hoạt động đầu tư mạo hiểm có thể ảnh hưởng đến quyền lợi cùa khách hàng gửi
tiền.
Pháp luật về ngân hàng thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện
tốt chức năng của mình và kinh doanh có hiệu quả. Môi trường pháp luật không rõ
ràng minh bạch, nhiều trở ngại cho hoạt động ngân hàng chắc chắn sẽ gây ra khó
khăn cho các NHTM trong quá trình hoạt động và tạo ra rào cản gây khó khăn cho
NHTM trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
*




n tr n tron

u

n v n

Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốn không chỉ là những ngân
hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay phát hành
giấy tờ có giá. NHTM còn phải cạnh tranh với các công ty bảo hiểm,thị trường
chứng khoán, thị trường vàng, ngoại tệ v.v.... để thu hút vốn từ các chủ thể trong
nền kinh tế.
*

Footer Page 20 of 137.

m lý t ó quen v n uồn lự t

ín

ủ k

n


Header Page 21 of 137.

21

Do vai trò quan trọng của tiền gửi, nhất là tiền gửi của dân cư trong tổng tiền
gửi của NHTM, nhân tố khách quan tác động đến huy động vốn của ngân hàng

được đề cập tới đầu tiên chính là yếu tố thuộc về đối tượng này: tâm lý dân cư.
Khách hàng doanh nghiệp mang đến cho ngân hàng một lượng huy động vốn
khá lớn, chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên, như đã đề cập việc tiếp cận và
mở rộng giao dịch với đối tượng khách hàng này không thực sự quá khó khăn với
một NHTM. Đối với KH cá nhân chủ yếu là tiền gửi thanh toán trên tài khoản thẻ
và tiền gửi tiết kiệm. Nếu khai thác tốt nguồn tiền gửi của KH cá nhân sẽ mang lại
cho Ngân hàng những lợi ích và ưu thế mà khách hàng doanh nghiệp không có
được. Đã có nhiều NHTM chọn khách hàng cá nhân làm khách hàng chiến lược và
thu được thành công. Đây là điều không d dàng vì khách hàng cá nhân có những
đặc điểm tâm lý khá phức tạp:
- Lo sợ rủi ro khi giao dịch bằng tiền với ngân hàng
- Ngại phiền phức thủ tục trong quá trình giao dịch
- Không muốn để lộ thông tin với ngân hàng trong trường hợp khách hàng là
người có thu nhập cao
- Mặc cảm không giao dịch với ngân hàng trong trường hợp khách hàng là
người có thu nhập thấp.
* ìn

ìn t ị tr

n v n

n o

t bất

n sản

ứn k o n v.v……


Với tình hình lãi suất huy động vốn giảm dần theo chính sách tiền tệ kiềm chế
lạm phát thì tâm lý đầu tư vào tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng không còn là kênh
đầu tư hấp dẫn thu hút người dân gửi tiền. Bên cạnh đó, thị trường vàng, ngoại tệ,
bất động sản, chứng khoán đang sôi động và hấp dẫn nhà đầu tư do đó một lượng
lớn tiền gửi nhàn rỗi trong dân cư đã chuyển dần vào đầu tư trong các thị trường
này. Do vậy, các ngân hàng cần có nhiều chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt,
gia tăng các chương trình khuyến mại để thu hút được nguồn tiền gửi của dân cư
đang đầu tư vào các thị trường chứng khoán, bất động sản.
 Các nhân tố bên trong ngân hàng
*

Footer Page 21 of 137.

n l ợ k n do n

ủ n

n

n


Header Page 22 of 137.

22

Để xây dựng mục tiêu, chiến lược kinh doanh, biện pháp để đạt hiệu quả có lợi
nhuận tốt nhất, ngân hàng thường tìm cách đánh giá vị thế hiện tại của mình trong
hệ thống ngân hàng để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức, đồng thời ngân hàng cũng phải dự đoán thay đổi môi trường để tìm cho mình

hướng đi thích hợp. Chiến lược của ngân hàng có thể tập trung vào việc phát triển
chất lượng và quy mô nguồn vốn, hoặc tập trung vào việc thu hút tiền gửi tiết kiệm
của dân cư, hay chú trọng vào cho vay và đầu tư. Các quyết định của lãnh đạo
NHTM có được đưa ra một cách kịp thời và hiệu quả hay không cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả huy động vốn. Trong khi các mục tiêu chỉ ra sự lựa chọn
khách quan về chất lượng, phương hướng bước tiến của ngân hàng thì chiến lược sẽ
là kế hoạch, qua đó một ngân hàng có thể nhận ra được các mục tiêu đã được hoạch
định một cách rõ ràng nhất. Nếu mục tiêu của ngân hàng là gia tăng thị phần thì
chiến lược sẽ có nhiệm vụ để làm sao điều này có thể thực hiện được. Như vậy, tùy
thuộc vào đặc điểm và điều kiện của môi trường kinh doanh cũng như mục tiêu phát
triển trong tương lai mà mỗi ngân hàng có chính sách khuyến khích hay hạn chế
lượng tiền huy động vào hoặc thay đổi cơ cấu của một nguồn tiền gửi cụ thể nào đó.
Ngày nay các ngân hàng đều có xu hướng hoạt động đa năng nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, phân tán rủi ro. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn bao giờ cũng đi cùng
với huy động vốn hiệu quả.
* D n t n v u tín ủ n

n

n

Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy tín
trên thị trường. Uy tín thể hiện ở khả năng s n sàng thanh toán chi trả cho khách
hàng của ngân hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và đảm bảo uy
tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư. Ngoài ra một ngân
hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách hàng lựa chọn hơn các ngân
hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị trường. Mặc dù không phải lúc nào ngân hàng
có tuổi đời lâu năm cũng luôn là một lợi thế so với ngân hàng mới thành lập. Nhưng

đối với khách hàng khi cần giao dịch với ngân hàng nào đó họ cũng tin tưởng vào

Footer Page 22 of 137.


Header Page 23 of 137.

23

ngân hàng có nhiều thâm niên hơn. Bởi vì họ nghĩ rằng ngân hàng hoạt động lâu thì
có thế lực, uy tín trên thị trường, có kinh nghiệm trong thực hiện các nghiệp vụ và
có khả năng thanh toán cao.
*

n lự t

ứ quản trị n

n

n



n ũn

n sự lãn

o


Vai trò và tính quyết định của các nhà lãnh đạo trong một ngân hàng là không
thể phủ nhận. Họ có nhiệm vụ hoạch định chính sách đối với từng hoạt động của
ngân hàng. Những chính sách này được áp dụng vào thực ti n thông qua việc thực
hiện các chính sách, biện pháp cụ thể.
Huy động vốn giữ vị trí nhất định trong chính sách của các nhà lãnh đạo ngân
hàng, tuỳ thuộc vào quan điểm của họ về hoạt động này cũng như về tình hình thị
trường tiền gửi. Điều đó không chỉ khác nhau giữa các ngân hàng mà còn thay đổi
với một ngân hàng trong những điều kiện cụ thể.
Sự coi trọng hoạt động huy động vốn của nhà lãnh đạo ảnh hưởng tới sự quan
tâm của họ đến việc triển khai có hiệu quả các hình thức huy động vốn.
*

ín s

m rket n tron

u

n v n ủ

Trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng trở nên
khốc liệt và mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Marketing ngân hàng là cả một quá trình,
bao gồm từ nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách phát triển cho đến giới thiệu
sản phẩm mới ra công chúng. Một ngân hàng thực hiện chính sách marketing tốt sẽ
có lợi thế rất lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh và có khả năng chiếm ưu thế
trên thị trường. Từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng có thể nắm bắt toàn bộ
các thông tin về môi trường kinh doanh, về khách hàng, đồng thời xây dựng chiến
lược marketing. Qua đó ngân hàng sẽ sử dụng được chiến lược kinh doanh linh hoạt
hơn, mềm dẻo hơn để có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các chính
sách marketing ngân hàng thường sử dụng: chính sách thông tin; chính sách sản

phẩm; chính sách phân phối; chính sách giao tiếp. Hoạt động marketing ngân hàng
không những làm tăng sức mạnh cạnh tranh trong mỗi ngân hàng mà còn làm tăng
khả năng sinh lợi và đem lại sự an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
*

Footer Page 23 of 137.

ín s

n

n sự ủ


Header Page 24 of 137.

24

Trong môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp nhân sự luôn là yếu tố
quyết định sự thành bại của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hoạt động huy động
vốn là một hình thức bán hàng trực tiếp, do đó phong cách, thái độ, trình độ chuyên
môn của đội ngũ lãnh đạo, nhân viên ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đội
ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng am hiểu nghiệp vụ, chuyên nghiệp trong cách
phục vụ khách hàng, có đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả huy động tiền gửi. Lãnh đạo ngân hàng cần chú trọng đến việc sử dụng và đào
tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng của mình cho phù
hợp với môi trường cạnh tranh ngày càng cao. Bên cạnh đó, lãnh đạo các ngân hàng
cần chú trọng xây dựng chế độ chính sách khen thưởng và kỷ luật thỏa đáng,
khuyến khích động viên và tạo sự thi đua trong mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng.
2.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng

thƣơng mại
 Đối với nền kinh tế
Qua huy động vốn, hệ thống ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn
lớn của nền kinh tế. Vì vốn tự có của các doanh nghiệp còn hạn chế nên nguồn vốn
huy động của ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn,
đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và thu hồi vốn giúp gia tăng tốc
độ quay vòng vốn, tăng số vòng quay, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp
và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn. Ngoài ra, huy động vốn còn là công cụ
giúp Ngân hàng Trung ương kiểm soát được khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua
việc sử dụng chính sách tiền tệ nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát
và bình ổn giá. Vì thế, nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là rất cần
thiết và có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế.
 Đối với khách hàng
Đối với dân cư: nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân một
kênh tiết kiệm, đầu tư hợp lý, an toàn nhằm sinh lời từ tiền nhàn rỗi của họ và giúp
cho họ tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng, thanh toán qua internet... Nhu cầu của khách hàng rất phong phú và đa

Footer Page 24 of 137.


Header Page 25 of 137.

25

dạng, khi gửi tiền vào ngân hàng, tâm lý người dân thường mong muốn ngân hàng
có hình thức huy động vốn đa dạng, phong phú, tiện lợi để họ có thể d dàng lựa
chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với nhu cầu và đặc điểm khoản tiền của mình.
Vì thế, đối với khách hàng, để đáp ứng được nhu cầu của mình, việc nâng cao hiệu

quả huy động vốn của ngân hàng cũng rất cần thiết.
Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp: Hoạt động huy động vốn giúp cho
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông
qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Thông thường các tổ chức kinh tế và doanh
nghiệp đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Nếu hoạt động huy động vốn của
ngân hàng có hiệu quả, sẽ đáp ứng kịp thời nguồn vốn mà doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế cần, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế được trôi chảy. Do vậy, đối với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, việc nâng
cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là rất cần thiết.
 Đối với ngân hàng
Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại và mang
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động của
ngân hàng thương mại. Một ngân hàng có khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế cả về quy mô và khối lượng; chủ động về thời gian, thời hạn cho vay,
thậm chí quyết định mức lãi suất cạnh tranh cho khách hàng. Công tác huy động
vốn hiệu quả sẽ giúp ngân hàng thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mở rộng hoạt
động kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, tạo
được uy tín cho ngân hàng. Qua huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo
lường được sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, từ đó gia tăng thị phần,
quy mô hoạt động cũng như nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường. Do đó,
nâng cao hiệu quả huy động đối với các ngân hàng thương mại là rất cần thiết.
2.2. Kinh nghiệm về huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk
2.2.1. Kinh nghiệm về huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk

Footer Page 25 of 137.



×