Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc bộ giáo dục và đào tạo trên địa bàn TP HCM trong điều kiện tự ch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 216 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


TRƯƠNG THỊ HIỀN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Hà nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


TRƯƠNG THỊ HIỀN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ


HỒ CHÍ MINH TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn Khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Lan
2. PGS.TS Lê Văn Ái

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận án “Quản lý tài chính
tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện tự chủ” là kết quả tự nghiên cứu độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án có nguồn gốc rõ rang và
trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính chính xác của các
tài liệu trích dẫn.
Tác giả

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ ....................................................... 13
1.1. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 13
1.2. Quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập ....................................................... 17
1.2.1.

Khái niệm và đặc điểm quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập ............. 17

1.2.2.

Nội dung quản lý tài chính trong các trường đại học công lập................................ 20

1.2.2.1. Quản lý nguồn kinh phí............................................................................................. 20
1.2.2.2. Quản lý các khoản chi .............................................................................................. 26
1.2.2.3. Quản lý phân phối kết quả hoạt động tài chính........................................................ 29
1.2.2.4. Quản lý thu nhập tăng thêm của cán bộ viên chức................................................... 30
1.2.3.

Nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường Đại học công lập ........................... 30

1.2.4.

Công cụ quản lý tài chính trong các trường Đại học công lập ................................ 34

1.2.4.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước......................................................... 34
1.2.4.2. Công cụ kế hoạch hóa............................................................................................... 34
1.2.4.3. Quy chế chi tiêu nội bộ ............................................................................................. 37
1.2.4.4. Công tác hạch toán kế toán ...................................................................................... 37
1.2.4.5. Bộ máy cán bộ quản lý tài chính .............................................................................. 38

1.2.4.6. Hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ và kiểm toán .................................................... 39
1.2.4.7. Sử dụng mô hình thẻ bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL. ................................................................................................... 40
1.3. Quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ tại các trường Đại học công lập .................. 49
1.3.1.

Tổng quan về tự chủ của các trường Đại học công lập ........................................... 49

1.3.2.

Cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ tại các trường

Đại học công lập ..................................................................................................................... 50
1.3.2.1. Sự cần thiết thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các trường Đại học công lập . 50
1.3.2.2. Quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ tại các trường Đại học công lập .............. 54
1.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ tài chính của các trường Đại học công lập. ......... 60
1.3.2.4. Tác động quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ tại các trường Đại học công lập60
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập
trong điều kiện tự chủ ............................................................................................................. 67
1.4.1.

Các nhân tố khách quan ........................................................................................... 67

ii


1.4.2.

Các nhân tố chủ quan của các trường Đại học công lập ......................................... 69


1.5. Kinh nghiệm quản lý tài chính trong các trường Đại học công lập ở một số nước và bài
học đối với ở Việt Nam. .......................................................................................................... 71
1.5.1.

Kinh nghiệm ở một số nước ...................................................................................... 71

1.5.1.1. Kinh nghiệm của Singapore...................................................................................... 70
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................................................... 71
1.5.1.3. Kinh nghiệm của Nhật bản ....................................................................................... 73
1.5.1.4. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ..................................................................................... 74
1.5.1.5. Kinh nghiệm của Thái Lan ....................................................................................... 75
1.5.2.

Bài học kinh nghiệm đối với các trường Đại học công lập tại Việt Nam ................. 76

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 78
CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI

HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TP.HCM GIAI
ĐOẠN 2011-2015 ..................................................................................................................... 79
2.1. Khái quát một số nét cơ bản các trường Đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo trên địa bàn TP.HCM ............................................................................................... 79
2.1.1.

Trường Đại học Sư phạm TP.HCM .......................................................................... 79

2.1.2.


Trường Đại học Luật TP.HCM................................................................................. 80

2.1.3.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM ........................................................... 82

2.1.4.

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM ............................................................................ 84

2.2. Quản lý tài chính của các trường Đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
tại TP.HCM trong điều kiện tự chủ. ....................................................................................... 85
2.2.1.

Thực trạng công tác quản lý tài chính tại bốn trường Đại học công lập trực thuộc

Bộ GD&ĐT trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011-2015 ...................................................... 85
2.2.1.1. Quản lý nguồn kinh phí............................................................................................. 86
2.2.1.2. Quản lý các khoản chi .............................................................................................. 98
2.2.1.3. Quản lý phân phối kết quả tài chính ....................................................................... 109
2.2.1.4. Quản lý thu nhập bình quân của cán bộ, GV giai đoạn 2011 - 2015 ..................... 114
2.2.2.

Thực trạng về sử dụng các công cụ quản lý tài chính ............................................ 115

2.2.2.1. Công tác kế hoạch hóa tại các trường ĐHCL ........................................................ 115
2.2.2.2. Quy chế chi tiêu nội bộ của các trường ĐHCL ...................................................... 117
2.2.2.3. Công tác hạch toán kế toán tại các trường ............................................................ 124
2.2.2.4. Bộ máy quản lý tài chính của các trường ............................................................... 126
2.2.2.5. Hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ và công khai tài chính................................... 126

2.2.2.6. Áp dụng mô hình thẻ bảng điểm cân bằng (BSC) trong quản lý tài chính của các
trường Đại học công lập tại TP.HCM. ................................................................................. 129

iii


2.2.3.

Mức độ tự chủ tài chính của 04 trường ĐHCL trực thuộc Bộ GD&ĐT trên địa bàn

TP.HCM ................................................................................................................................ 132
2.3. Đánh giá về cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính của các trường ĐHCL trực
thuộc Bộ GD&ĐT trên địa bàn TP. HCM. ........................................................................... 134
2.3.1.

Những kết quả đạt được.......................................................................................... 134

2.3.2.

Những hạn chế của công tác quản lý tài chính tại 04 trường ĐHCL trực thuộc Bộ

GD&ĐT trong điều kiện tự chủ ............................................................................................ 138
2.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế trên .................................................................... 142

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 145
CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI


CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ ............................................. 147
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại 4 trường đại học công lập trực thuộc Bộ
GD&ĐT tại TP Hồ chí Minh trong điều kiện tự chủ .......................................................... 1476
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
trực thuộc Bộ GD&ĐT trên địa bàn TP.HCM trong điều kiện tự chủ. ................................ 150
3.2.1.

Nhóm giải pháp về huy động các nguồn tài chính.................................................. 150

3.2.2.

Nhóm giải pháp về quản lý sử dụng tài chính hiệu quả và tiết kiệm ...................... 155

3.2.3.

Nhóm giải pháp về phân phối các kết quả tài chính............................................... 162

3.2.4.

Đổi mới việc áp dụng các công cụ quản lý tài chính .............................................. 163

3.2.4.1. Hoàn thiện dự toán thu chi tài chính của nhà trường ............................................ 163
3.2.4.2. Hoàn thiện quy chế CTNB ...................................................................................... 167
3.2.4.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị trong nhà trường ........................................ 169
3.2.4.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ .................................................................... 171
3.2.4.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính.......... 175
3.2.4.6. Áp dụng mô hình thẻ bảng điểm cân bằng trong thực hiện mục tiêu chiến lược của
các trường đại học công lập ................................................................................................. 176

3.3. Kiến nghị với nhà nước ............................................................................................... 178
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 184
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................................. 185
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................. 188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 189
PHỤ LỤC: BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM NĂM 2016 ................................ 197

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BSC

Thẻ bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard)

CBVC

Cán bộ viên chức

CSVC


Cơ sở vật chất

CTNB

Chi tiêu nội bộ

ĐH

Đại học

ĐHCL

Đại học Công lập

GDĐH

Giáo dục đại học

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GV

Giảng viên

KHCN

Khoa học công nghệ


KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLTC

Quản lý tài chính

SNCL

Sự nghiệp công lập

SV


Sinh viên

TCTC

Tự chủ tài chính

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XDCB

Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
I. Danh mục hình

Trang

Hình 0.1:

Hiệu quả công tác quản lý tài chính

9

Hình 1.1:


Mô hình ứng dụng BCS tại các trường ĐHCL

42

Hình 1.2:

Mô hình quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ tại
các trường Đại học công lập

55

Hình 3.1:

Quy trình lập dự toán thu, chi theo kết quả đầu ra

166

II. Danh mục bảng
Bảng 2.1:

Quy mô sinh viên và tỷ lệ giảng viên của trường Đại
học Sư phạm TP.HCM giai đoạn 2010-2015

80

Bảng 2.2:

Quy mô sinh viên và tỷ lệ giảng viên của trường Đại
học Luật TP.HCM giai đoạn 2010-2015


81

Bảng 2.3:

Quy mô sinh viên và tỷ lệ giảng viên của trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM giai đoạn 2010-2015

83

Bảng 2.4:

Quy mô sinh viên và tỷ lệ giảng viên của trường Đại
học Kinh tế TP.HCM giai đoạn 2010-2015

84

Bảng 2.5:

Tổng hợp nguồn kinh phí huy động giai đoạn 20112015

86

Bảng 2.6:

Thứ tự ưu tiên ba nguồn thu lớn nhất của các trường
năm 2015

92

Bảng 2.7:


Tổng hợp các khoản chi của bốn trường giai đoạn
2011-2015

98

Bảng 2.8:

Cân đối nguồn tài chính của bốn trường giai đoạn
2011-2015

110

Bảng 2.9:

Chi tiết trích quỹ cơ quan của bốn trường giai đoạn
2011-2015

112

Bảng 2.10:

Chi tiết chi từ quỹ cơ quan của bốn trường giai đoạn
2011-2015

113

Bảng 2.11:

Chi tiết thu nhập bình quân của bốn trường giai đoạn

2011-2015

114

vi


Bảng 2.12:

Mức độ tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của
bốn trường giai đoạn 2011-2015

132

III. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1:

Tổng nguồn kinh phí của bốn trường giai đoạn 20112015

87

Biểu đồ 2.2:

Nguồn kinh phí NSNN cấp cho bốn trường giai đoạn
2014-2015

88

Biểu đồ 2.3:


Tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp so với tổng nguồn của bốn
trường giai đoạn 2011 -2015

89

Biểu đồ 2.4:

Tổng nguồn thu sự nghiệp của bốn trường giai đoạn
2011-2015

90

Biểu đồ 2.5:

Biểu đồ phân bổ nguồn thu sự nghiệp của các trường
năm 2015

91

Biểu đồ 2.6:

Cơ cấu các nguồn thu lớn của ĐH Sư phạm TP.HCM
giai đoạn 2011-2015

93

Biểu đồ 2.7:

Cơ cấu các nguồn thu lớn của ĐH Luật TP.HCM giai
đoạn 2011-2015


94

Biểu đồ 2.8:

Cơ cấu các nguồn thu lớn của ĐH Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM giai đoạn 2011-2015

95

Biểu đồ 2.9:

Cơ cấu các nguồn thu lớn của ĐH Kinh tế TP.HCM
giai đoạn 2011-2015

97

Biểu đồ 2.10:

Tổng chi của các trường giai đoạn 2011 - 2015

100

Biểu đồ 2.11:

Tỷ lệ các khoản chi của trường ĐH Sư phạm TP.HCM
giai đoạn 2011-2015

100


Biểu đồ 2.12:

Tỷ lệ các khoản chi của ĐH Luật TP.HCM giai đoạn
2011-2015

102

Biểu đồ 2.13:

Tỷ lệ các khoản chi của ĐH Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM giai đoạn 2011-2015

103

Biểu đồ 2.14:

Tỷ lệ các khoản chi của ĐH Kinh tế TP.HCM giai
đoạn 2011-2015

104

vii


Biểu đồ 2.15:

So sánh tỷ lệ chi thanh toán cá nhân của bốn trường
giai đoạn 2011-2015

105


Biểu đồ 2.16:

So sánh tỷ lệ chi hàng hóa dịch vụ và nghiệp vụ
chuyên môn của bốn trường giai đoạn 2011-2015

106

Biểu đồ 2.17:

So sánh tỷ lệ chi đầu tư tài sản của bốn trường giai
đoạn 2011-2015

107

Biểu đồ 2.18:

So sánh tỷ lệ chi khác của bốn trường giai đoạn 20112015

108

Biểu đồ 2.19:

Tỷ trọng các khoản chi so với tổng chi của bốn trường
năm 2015

109

Biểu đồ 2.20:


Chênh lệch thu chi của bốn trường giai đoạn 2011 2015

111

viii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là quốc sách hàng đầu của cả nước, việc đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo là một định hướng mả Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong
nhiều năm qua. Một trong những yếu tố quan trọng mà bất cứ hoạt động kinh tế, xã hội
nào đều phải có, đó là nguồn lực tài chính. Có nguồn lực tài chính mới có thể tiến hành
khai thác được các nguồn lực khác trong xã hội như nguồn nhân lực, vật lực. Hoạt động
của các trường Đại học công lập (ĐHCL) cũng vậy, không có nguồn lực tài chính không
thể nói nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh công tác Nghiên cứu khoa học (NCKH),
mở rộng quan hệ liên kết phát triển nhà trường một cách vững chắc. Nói như vậy không
có nghĩa là cứ có nguồn lực tài chính một cách dồi dào là nhà trường sẽ có tất cả. Có
được nguồn lực tài chính dồi dào, nhưng không biết phân bổ nguồn lực tài chính một
cách hợp lý, phân bổ một cách tràn lan, thiếu trọng tâm trọng điểm không những không
phát huy được thế mạnh của nhà trường mà còn làm cho nhà trường mất vị thế trong xã
hội.
Mục tiêu cụ thể của giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam trong những năm tới được
xác định bao gồm: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực

nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn
với xây dựng xã hội học tập, bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập hệ thống GD&ĐT quốc tế, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Trên cơ sở đó, các trường đại học
(ĐH) xác định mục tiêu phát triển phù hợp với sứ mệnh, đặc điểm của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội cũng như từng bước phát triển theo quá trình hội nhập.Trong
bối cảnh Nhà nước thực hiện chủ trương đổi mới nền GDĐH, xã hội hóa và mở rộng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các trường ĐHCL, nhiệm vụ QLTC
tại các trường ĐHCL càng trở nên nặng nề, không còn ỷ lại chờ bao cấp từ nguồn Ngân

1


sách Nhà nước (NSNN) rót xuống và phân phối theo những chỉ dẫn của cấp trên, mà
năng động sáng tạo tìm kiếm nguồn huy động thích hợp xác lập cơ chế phân phối hợp
lý với tinh thần trách nhiệm cao trước nhà trường, trước xã hội và trước Nhà nước. Vấn
đề tự chủ đại học và đặc biệt là tự chủ về tài chính hiện nay là một vấn đề được chú
trọng quan tâm của các trường ĐHCL. TCTC là yêu cầu và thách thức đối với công tác
quản trị tại các trường ĐHCL trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Thành phố Hồ Chí
Minh nơi tụ hội nhiều trường ĐHCL đã và đang trong quá trình đổi mới, nâng cao chất
lượng toàn diện, khẳng định vị thế của nhà trường trong một thành phố năng động, đòi
hỏi công tác QLTC trong các trường ĐHCL càng phải không ngừng đổi mới trên nhiều
phương diện. Mặt khác thời gian gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng đề
cập nhiều đến những sai phạm trong QLTC tại các trường ĐHCL, gây bức xúc trong
dự luận. Đứng trước những tình hình đó, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quản lý tài
chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa
bàn TP.HCM trong điều kiện tự chủ” làm luận án để bảo vệ học vị tiến sĩ kinh tế.
2.


Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
 Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Minh Tuấn (2015) – Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân “Tác động của công tác QLTC đến chất lượng giáo dục ĐH - nghiên cứu điển hình
tại các trường ĐH thuộc Bộ Công thương”
Qua nghiên cứu những nội dung đề cập trong luận cho thấy:
Luận án đã xác định được QLTC trong Giáo dục đại học (GDĐH) không tác động
trực tiếp đến chất lượng GDĐH mà tác động đến chất lượng GDĐH thông qua các yếu
tố đảm bảo chất lượng (chương trình đào tạo, đội ngũ GV, cơ sở vật chất (CSVC), học
liệu phục vụ dạy học và quản lý hoạt động đào tạo). Để đáp ứng được yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục, luận án đề xuất một số giải pháp như: (1) Tăng cường tính trách
nhiệm giải trình theo hướng cho phép các thành viên bên ngoài am hiểu về QLTC tham
gia tập thể lãnh đạo trường. (2) Xoá cơ chế chủ quản, tách bạch giữa quản lý nhà nước
và quản lý chuyên môn. (3) Ban hành văn bản phân cấp quản lý thay thế Nghị định
43/2006/NĐ-CP trên nguyên tắc giao quyền tự chủ toàn diện, triệt để trên mọi lĩnh vực
từ công tác tổ chức quản lý bộ máy, tuyển dụng lao động đến lĩnh vực tài chính và kế
hoạch đầu tư… cho các trường ĐH. (4) Cho phép các trường được vay vốn ngân hàng
2


thương mại, nguồn hỗ trợ tài chính của các tổ chức phi chính phủ với lãi suất ưu đãi,
xoá bỏ các khâu quản lý trung gian. (5) Xây dựng cơ chế yêu cầu áp dụng tiêu chuẩn
quản lý chất lượng ISO vào trong các trường ĐH. (6) Xây dựng khung bảo đảm trách
nhiệm xã hội của các trường ĐH.
 Luận án tiến sĩ của Trần Đức Cân (2012) - Trường ĐH Kinh tế Quốc dân“Hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) các trường ĐHCL ở Việt Nam”
Luận án đã giải quyết được các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, luận án bổ sung làm rõ khái niệm, bản chất và nhân tố tác động tới TCTC,
cơ chế TCTC (TCTC) trường ĐHCL trên các khía cạnh: (1) TCTC là một thẩm quyền

của tự chủ ĐH. Nội dung đề cập tới quyền phân bổ, sử dụng nguồn tài chính; quyền
thiết lập học phí; quản lý đầu tư, mua sắm tài sản; vay mượn vốn trên thị trường; trả
lương GV… Bản chất của cơ chế TCTC là một văn bản pháp luật qui định việc chuyển
đổi quyền ra quyết định về tài chính của nhà nước sang các trường. (2) Nhân tố ảnh
hưởng tới cơ chế TCTC là các cơ chế, chính sách tài chính của nhà nước, của mỗi trường
tự xây dựng; mục tiêu phát triển GDĐH của quốc gia. (3) Trong bối cảnh cơ chế thị
trường và đại chúng hóa GDĐH thì cơ chế TCTC trường ĐHCL nên thực hiện theo cơ
chế TCTC của doanh nghiệp. Những nội dung trên làm cho chúng ta hiểu biết về cơ chế
TCTC một cách toàn diện hơn và là cơ sở để Nhà nước không ngừng hoàn thiện cơ chế
TCTC phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, luận án đã nghiên cứu đưa 06 tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ
chế TCTC, bao gồm tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, công bằng, ràng buộc tổ
chức, sự chấp nhận của cộng đồng. Đặc biệt, luận án đã chi tiết hóa những chỉ tiêu định
lượng đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế TCTC như qui mô, cơ cấu vốn, cơ cấu chi
phí, suất đầu tư trên sinh viên (SV), số lượng bài báo, công trình khoa học, diện tích đất
đai...Có thể những tiêu chí đó chưa thực sự đầy đủ, song nó là những đóng góp mới
mang tính chất gợi ý để tiếp tục nghiên cứu.
Thứ ba, trên cơ sở đề cập những vấn đề có tính chất lý luận về TCTC trong các
trường ĐHCL, luận án đi sâu nghiên cứu thực trạng cơ chế TCTC đối với các trường
ĐHCL. Theo luận án cho tới nay chưa có một tài liệu chuẩn tắc nào nghiên cứu về hoàn
thiện cơ chế TCTC các trường ĐHCL Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu Nghị định

3


43/2006/NĐ-CP, kết hợp với kết quả điều tra tại 60 trường, luận án đã đưa ra những
đánh giá khá toàn diện về thành công và hạn chế của cơ chế TCTC hiện hành.
 Luận án Vũ Thị Thanh Thủy (2012) “QLTC các trường ĐHCL Việt Nam”
(1) Luận án đi sâu phân tích thực trạng cơ chế TCTC trong các trường ĐHCL Việt
Nam và phát hiện đề xuất mới từ những kết quả nghiên cứu và khảo sát thực trạng. (2)

Kết quả phỏng vấn sâu 06 cán bộ QLTC của 06 trường ĐHCL cho phép nhận diện các
nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong QLTC đối với các trường ĐHCL. (3) Đề xuất các
giải pháp hoàn thiện QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam giai đoạn tới góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo. Trong đó, giải pháp tăng cường quyền TCTC các trường ĐHCL
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tăng tính thuyết phục của giải pháp, luận án đã thiết lập
điều kiện để các trường ĐHCL TCTC. Hơn nữa để tự chủ về mức nhu cần xác định
được suất đào tạo; trên cơ sở đó, luận án đã xây dựng chi phí đào tạo cho chương trình
đào tạo cụ thể (unit costs) - lấy chương trình tiên tiến làm chuẩn. Giải pháp đa dạng hóa
các nguồn tài chính cần phải đặt trong mối quan hệ với căn cứ vào kết quả kiểm định
chất lượng của Nhà nước hay một đơn vị kiểm định độc lập. Giải pháp đổi mới chính
sách học phí, chính sách hỗ trợ cho người đi học cũng cần được ưu tiên thực hiện. (4)
Thiết lập các chỉ tiêu đánh giá QLTC các trường ĐHCL Việt nam gắn với kết quả đầu
ra trong đào tạo và NCKH, theo hướng đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá và kiểm định chất
lượng đào tạo trong khu vực và trên thế giới.
Với cách tiếp cận theo mục tiêu QLTC tại các trường ĐHCL tức là tăng thu, tiết
kiệm chi, tăng tích lũy đồng thời khẳng định QLTC tại các trường ĐHCL là theo hướng
tự chủ tài chính, từ đó tác giả đã khẳng định giải pháp tăng quyền TCTC tại các trường
ĐHCL có ý nghĩa hết sức quan trọng để đảm bảo bù đáp chi phí đào tạo.
 Luận án Nguyễn Thu Hương: “Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với chương trình
đào tạo chất lượng cao trong các trường ĐHCL Việt Nam”
Đây là bản luận án nghiên cứu có tính chuyên sâu về QLTC đối với một lĩnh vực,
cụ thể là chương trình đào đạo chất lượng cao. Theo chủ đề nghiên cứu, luận án đã đưa
ra một số điểm nổi bật như sau: (1) Đề xuất một bộ tiêu chí gồm các tiêu chuẩn về
chương trình đào tạo, điều kiện đảm bảo chất lượng, sản sản phẩm đầu ra. (2) Luận án
đưa ra quan điểm mới về cơ chế QLTC đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao
trong các trường ĐHCL, trong đó làm rõ vai trò chủ thể quản lý của Nhà nước trong

4



quá trình sử dụng các công cụ, phương tiện quản lý để vận hành cơ chế QLTC. (3) Luận
án đưa ra mô hình cơ chế QLTC đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao được
coi là hoàn thiện với các nội dung cơ bản như: quản lý ngân sách theo hoạt động gắn
với sản phẩm và các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm phù hợp với thông lệ quốc tế, chính
sách học phí xây dựng theo nguyên tắc trường ĐH tự chủ quyết định học phí dựa trên
chi phí đào tạo, quản lý chi phí theo hoạt động gắn với các định mức kinh tế kỹ thuật
và yếu tố nội hàm chi phí, mối quan hệ giữa các chủ thể khi tham gia vận hành cơ chế.
(4) Luận án đã đánh giá thực trạng cơ chế QLTC đối với các chương trình đào tạo chất
lượng cao trong các trường ĐHCL, luận án đã chỉ ra những bất cập, yếu kém chủ yếu
liên quan đến việc công cụ NSNN, chính sách học phí chưa được kết hợp chặt chẽ và
sử dụng tốt để thu hút, điều tiết nguồn lực xã hội nhằm phát triển các chương trình đào
tạo chất lượng cao; quyền TCTC của các trường ĐH chưa tương xứng yêu cầu quản lý
của các chương trình đào tạo chất lượng cao được thiết kế và tổ chức theo chương trình
hiện đại, tiên tiến của nước ngoài. (5) Luận án đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế QLTC đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường
ĐHCL Việt Nam về quản lý nguồn ngân sách, quản lý học phí, chi phí nhằm góp phần
đạt được mục tiêu và nâng cao chất lượng.
 Lê Xuân Trường (2010) Đề tài NCKH cấp Bộ: “Hoàn thiện cơ chế QLTC đối
với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo ĐH và cao đẳng” Mã số B2010-4
Nội dung chủ yếu của công trình nghiên cứu này là nghiên cứu đánh giá những quy
định của Nhà nước về QLTC đối với các đơn vị GDĐH và cao đẳng công lập theo tinh
thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Công nghiên cứu đã đi sâu phân
tích chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế. Có thể nói đây là một công trình nghiên cứu có nhiều tư liệu phong phú,
với những đánh giá khá sắc nét. Tác giả coi đây là một trong những tài liệu quý có thể
tham khảo nghiên cứu triển khai một số nội dung của luận án.
2.2. Tình hình nghiên cứu của tác giả nước ngoài
Ngoài các tài liệu trong nước, các tài liệu nước ngoài cũng nghiên cứu về công tác
QLTC trong các trường ĐH với các đặc thù của từng góc độ khác nhau.
 Nghiên cứu của Athur M Hauptman (2006) chỉ ra rằng việc cung cấp tài chính

cho GDĐH được xác định dự trên các nhân tố chủ yếu như quy mô, chất lượng của từng
5


trường ĐH theo hướng có càng nhiều tiền thì càng có thêm cơ hội tiếp cận cho nhiều
người thụ hưởng dịch vụ đào tạo ĐH và chất lượng cũng có khả năng tốt lên. Theo tác
giả khi có nhiều nguồn lực hơn sẽ có nhiều nguồn lực tài chính chi cho đội ngũ giáo
viên và cơ sở trang thiết bị dạy học [95]. Để có nhiều tiền thì việc tăng học phí là cách
tốt nhất để đáp ứng nhu cầu tài chính của các trường. Đồng thời, qua đó xem xét các
nguồn hỗ trợ từ phía Nhà nước cho các trường vào các lĩnh vực nghiên cứu, chi phí hoạt
động thường xuyên. Tuy nhiên, đi đôi với khoản hỗ trợ này thì phải minh bạch trong
vấn đề ai chịu trách nhiệm phân bổ tài chính, phương thức giao trách nhiệm và hỗ trợ
về chính sách. Tác giả khẳng định vấn đề tài chính trọng yếu ở tất cả các nước là NSNN
phân bổ cho các trường ĐH dựa trên những cơ sở nào? cung cấp tài chính dựa trên các
công thức và những định hướng chính sách.


Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Giáo dục trong phát triển Châu Á, Tập

3, 2002, Chi phí và Tài chính của giáo dục: Xu hướng và kiến nghị chính sách.
Xét trên khía cạnh chia sẻ chi phí GDĐH, ADB khẳng định hầu hết các nước trợ
cấp cho GDĐH đều dưới hình thức tài trợ trực tiếp từ Chính phủ cho các yếu tố ảnh
lưởng đến chất lượng đào tạo như đầu tư cơ sở hạ tầng, trả lương cho CBVC; trong
trường hợp không có trợ cấp từ chính phủ, chi phí cho hoạt động GDĐH sẽ là quá cao
đối với các trường. ADB cho rằng tuyển sinh bị hạn chế xuất từ yếu tô cung chưa đáp
ứng cầu do thiếu địa điểm và nguồn nhân lực, trang thiết bị trong nhà trường. Mặt khác,
ADB cũng cho rằng sự phụ thuộc vào trợ cấp hoàn toàn sẽ làm giảm tính cạnh tranh về
mặt chất lượng của các trường. Trong những điều kiện thích hợp, các tổ chức và cá
nhân có thể sẳn sàng trả tiền cho GDĐH hay trả chi phí để đầu tư cho các yếu tố tạo ra
chất lượng mà con em họ là người thừa hưởng. ADB nghiên cứu, phân tích số liệu của

86 quốc gia phát hiện ra một nghịch lý giữa tỷ lệ tuyển sinh và tài chính công phân bổ
là ở những nước có tỷ lệ tuyển sinh cao hơn thì tỷ lệ chi Ngân sách cho GDĐH thấp
hơn, từ đó ADB khẳng định vấn đề quan trọng trong QLTC GDĐH là các trường phải
minh bạch trong sử dụng để xã hội nhìn nhận được sự đóng góp của họ được đầu tư
đúng mục đích và con em họ phải được hưởng thụ [92].


Btyan Cheung (2006) trong công trình nghiên cứu có tựa đề: Quản lý và xây

dựng kế hoạch trong các tổ chức GDĐH,

6


Tác giả cho rằng chính phủ có ảnh hưởng lớn trong việc tạo lập các nguồn tài
chính của các trường bằng các chính sách cụ thể như: học phí, công quỹ, trợ cấp các
khoản vay, viện trợ từ bên ngoài. Các trường ĐH có thể tạo lập các nguồn tài thu lớn từ
các hợp đồng bên ngoài, nguồn thu này được kiểm soát như trong mô hình công ty để
tái khẳng định chi phí đơn vị và thiết lập lợi nhuận công. Đồng thời, tác giả cũng đề
nghị phương thức tài trợ mà cơ quan công quyền có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với GDĐH
cần được kiểm soát hạn ngạch và phân bổ ngân quỹ, tôn trọng các lợi ích liên quan
trong phân bổ nguồn lực [96].
 Tony Holloway (2006), trong tác phẩm có tựa đề: Quản lý và xây dựng kế
hoạch Tài chính trong các tổ chức GDĐH
Trong tác phẩm này tác giả bằng những thách thức đối với các trường ĐH trong
việc đề ra các mục tiêu chiến lược và cách xác định cơ cấu sử dụng nguồn lực tài chính
trong ngắn và dài hạn. Tác giả cho rằng cơ cấu đó có thể được phân bổ theo mô hình,
công cụ QLTC hiện đại đang được áp dụng tại các tập đoàn sản xuất kinh doanh lớn.
Vì vậy theo tác giả các cơ quan quản lý khi xem xét vấn đề QLTC trong GDĐH không
thể cứng nhắc, tuân thủ các thủ tục tài chính, quy trình truyền thống mà phải có sự mềm

dẻo, được điều chỉnh liên tục phù hợp với từng thời kỳ phát triển của quốc gia và đặc
biệt coi trọng hành vi của chủ thể sử dụng nguồn lực tài chính đó [100].
 UNICEF (2000) với tựa đề công trình nghiên cứu: Chất lượng trong giáo dục.
Đây là công trình nghiên cứu rất chi tiết của UNICEF đã đưa ra ba vấn đề trong
huy động, quản lý và kiểm soát tài chính cho GDĐH.
- Tạo ra khung pháp lý rõ ràng, minh bạch về QLTC trong GDĐH, quy định rõ
phần dành cho thù lao GV trong tổng số thu của trường và CSVC nhà nước đầu tư.
- Sử dụng mô hình kiểm soát tài chính trong các cơ sở GDĐH sát với mô hình kiểm
soát công ty phi lợi nhuận, coi chênh lệch thu chi của các trường là lợi nhuận công phân
phối cho tất cả SV, GV hưởng thụ. Cùng với quan điểm này D.Bruce Johnstone (1998)
đã đưa ra ba đặc trưng cơ bản trong tài chính GDĐH: Tài chính ĐH không thể hoàn
toàn do Nhà nước tài trợ theo chi phí đơn vị, người tiêu dùng của GDĐH phải cung cấp
thông tin cụ thể về tài chính mà họ đóng góp cho nhà cung cấp theo định hướng thị
trường. Định hướng thị trường này đòi hỏi cải cách mức thu học phí theo xu hướng thay
đổi một số gánh nặng chi phí trong các trường ĐH từ người nộp thuế sang người sử

7


dụng dịch vụ GDĐH, tạo điều kiện cho phụ huynh và SV - những người hưởng lợi cuối
cùng của GDĐH có đủ thông tin về chi phí mỗi khóa học để họ chủ động nguồn tài
chính dự phòng. Dựa vào tín hiệu thị trường, các trường ĐH cũng như Chính phủ, đặc
biệt các GV có thể đánh giá dịch vụ GDĐH mà họ bỏ công sức ra để hướng tới thành
quả lao động kèm theo chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Ngoài ra xét ở khía cạnh thị
trường thì các quốc gia đang phát triển phải tái cơ cấu GDĐH; đây là yếu tố quan trọng
để ràng buộc các trường ĐH [101].
 Kalan, R.S &Norton, D.P (2001) với tựa đề: Tổ chức tập trung vào chiến lược:
Sử dụng thẻ bảng điểm cân bằng phát triển trong môi trường kinh doanh mới
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đưa ra nhận xét rằng phần lớn các trường
ĐH công được Chính phủ cung cấp một phần kinh phí hoạt động, đây chính là cơ chế

quản lý được đặc trưng bởi một mức độ cao của tập trung và quan liêu. Tác giả cho rằng
mặc dù trong những năm gần đây xu hướng tăng quyền tự chủ các trường ĐH ngày
càng lớn, ngân sách các trường ĐH dần được coi là “ngân sách tự chủ” do người học
đóng góp, tuy vậy, khi xem xét một cách cụ thể hơn thì nguồn tài chính của các trường
ĐH (ngân sách cấp hay người học phải trả phí) đều có nguồn gốc từ người dân (ngân
sách cấp là tiền thuế do người dân nộp). Vì vậy, trong giới hạn của ngân sách các trường
học có thể tự quyết định việc phân phối các nguồn lực mà không cần phê duyệt của các
bộ có liên quan, nhưng cần có sự giám sát của các đối tượng thụ hưởng nó. Các trường
ĐH phải tự hiểu rằng đi đôi với quyền tự chủ là phải minh bạch, do vậy các trường ĐH
phải có công cụ quản lý hiện đại thay thế công cụ quan liêu như hiện nay trong việc
kiểm soát việc sử dụng tài sản và tín dụng [100].
2.3. Khoảng trống nghiên cứu của các công trình đã công bố.
Qua tiếp cận những công trình nghiên cứu là luận án tiến sỹ điển hình liên quan
trực tiếp, hoặc gián tiếp về cơ chế QLTC trong các trường ĐHCL ở Việt Nam dưới
dạng luận án tiến sĩ có thể rút ra một số nhận xét cơ bản sau đây:
Một là, hầu hết các công trình nghiên cứu bàn về vấn đề QLTC đối với các trường
ĐHCL nhìn từ phía những quy định của Nhà nước đối với hoạt động tài chính trong các
trường ĐHCL, chưa đi sâu nghiên cứu QLTC với chủ thể quản lý là các trường ĐHCL
trên địa bàn TP.HCM.

8


Hai là, các công trình nghiên cứu về QLTC của Nhà nước đối với các trường ĐHCL
đều khẳng định việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường
ĐHCL đã có tác dụng tích cực đến công tác QLTC trong các trường ĐHCL ở Việt Nam
cũng như ở các quốc gia đang phát triển: nguồn thu về hoạt động sự nghiệp trong các
trường ĐHCL tăng so với giai đoạn trước khi chưa thực hiện chính sách mở rộng quyền
tự chủ nói chung TCTC nói riêng; việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính được
các trường ĐHCL chủ động linh hoạt hơn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đều

khẳng định cơ chế QLTC của Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế. Chính sách thu học phí
nhìn chung còn bất cập: mức thu không đủ bù đắp chi phí cho hoạt động thường xuyên,
thiếu công bằng, mô hình QLTC trong các trường ĐHCL ở Việt Nam vẫn theo mô hình
quản lý truyền thống, chưa sử dụng những công cụ quản lý hiện đại theo mô hình công
ty hoạt động phi lợi nhuận, chưa xây dựng được tiêu chí, đánh giá hiệu quả của hoạt
động tài chính nói riêng đối với các trường ĐHCL.
Ba là, các công trình nghiên cứu về cơ chế QLTC của Nhà nước đối với các trường
ĐHCL đã chú trọng phân tích mối quan hệ giữa cơ chế QLTC nhà nước với thực tiễn
hoạt động QLTC của các trường ĐHCL, tuy vậy vẫn chưa thực sự đậm nét.
Từ những nhận xét trên, có thể nói những công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước đã tạo ra nhận thức mới về QLTC trong các trường ĐHCL. Tuy vậy, vấn đề QLTC
nhìn dưới gốc độ chủ thể quản lý là các trường ĐHCL chưa được nhiều công trình
nghiên cứu một cách cụ thể. Như chúng ta biết, hiệu quả của công tác QLTC trong các
trường ĐHCL phụ thuộc vào việc giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa sự can thiệp
và giám sát của Nhà nước với những quyết định tài chính của bản thân các trường
ĐHCL (hình 0.1).

Cơ chế QLTC của
Nhà nước

Các quyết định QLTC
của nhà trường
HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QLTC

Hình 0.1: Hiệu quả công tác quản lý tài chính

9



Từ những nhận xét kể trên, đặt ra yêu cầu đối với chủ đề luận án mà tác giả thực
hiện là nghiên cứu vấn đề lý luận cũng như thực tiễn QLTC trong các trường ĐHCL
TP.HCM dưới góc nhìn các quyết định tài chính bản thân của các trường trong mối
quan hệ với những quy định QLTC của nhà nước đối với các trường ĐHCL hướng tới
mục tiêu tự chủ tài chính tại các trường phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước
trong điều kiện hiện nay.
3.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng
QLTC của 04 trường ĐHCL trự thuộc Bộ GD&ĐT trên địa bàn TP.HCM từ đó làm cơ
sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLTC tại các trường ĐHCL ở thành phố
HCM trong điều kiện TCTC.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận án xác định 3 nhiệm vụ cụ thể:
- Làm rõ cơ sở khoa học về QLTC tại các trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ
- Phân tích và đánh giá thực tiễn QLTC trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ
về tài chính tại 04 trường ĐHCL ở TP.HCM
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLTC tại các trường ĐHCL trên địa
bàn TP.HCM phù hợp với điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của Nhà
nước đối với các trường ĐHCL.
Mục đích nghiên cứu cũng nhằm trả lời câu hỏi: “Làm thế nào để tăng cường hiệu
quả của công tác QLTC tại các trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLTC nội bộ của các trường ĐHCL
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu QLTC tại 4 trường ĐHCL trực thuộc Bộ Giáo Dục và Đào tạo
(GD&ĐT) tại TP.HCM (Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, Trường ĐH Luật TP.HCM,
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, và Trường ĐH Sư phạm TP.HCM)
+ Thời gian nghiên cứu: Từ 2011 - 2020, đánh giá thực trạng trước khi thực hiện

NĐ 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và định hướng QLTC từ 2015 đến 2020.

10


5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án, tác giả sử
dụng phương pháp luận là phương pháp Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Luận án sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng, kế thừa kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước để giải quyết các vấn đề chủ yếu. Ngoài
ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Một là, sử dụng phương pháp thu thập, thống kê, tập hợp, phân tổ các tư liệu, số
liệu nhằm làm rõ các nội dung cần nghiên cứu dưới góc độ lý luận cũng như thực tiễn
của chủ đề nghiên cứu.
Hai là, sử dụng phương pháp mô hình hóa, đồ thị hóa nhằm làm nổi bật các chủ đề
của luận án dự định phân tích lý giải
Ba là, sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu nhằm phân tích các dữ liệu, số liệu
đã thu thập được đảm bảo độ chính xác, tin cậy của dữ liệu đánh giá
Bốn là, sử dụng phương pháp tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
QLTC tại các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) nói chung và các trường ĐHCL tại
TP.HCM nói riêng
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án.

Đề tài luận án nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về
QLTC tại các trường ĐHCL trong điều kiện cải cách đổi mới sự nghiệp đào tạo, NCKH
của các trường ĐHCL, bổ sung thêm những kiến thức trong quá trình đào tạo về QLTC
đối với các đơn vị SNCL trong điều kiện TCTC. Mặt khác, nếu những phân tích, đánh

giá thực trạng về công tác QLTC và những đề xuất các giải pháp sát thực, có tính khả
thi sẽ là những gợi ý cho việc đẩy quá trình TCTC của các trường ĐHCL ở TP.HCM.
7.

Kết cấu của đề tài luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài luận án dự kiến triển khai thực hiện trong 3
chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở khoa học về QLTC tại các trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ
Chương 2: Thực trạng QLTC của các trường ĐHCL trực thuộc Bộ GD&ĐT trên
địa bàn TP.HCM trong điều kiện tự chủ

11


Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác QLTC tại các trường ĐHCL trực
thuộc Bộ GD&ĐT trên địa bàn TP.HCM trong điều kiện tự chủ.

12


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ
1.1.

Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Các đơn vị SNCL hiện nay

không những đông đảo về mặt số lượng, mà còn đa dạng về các loại hình và lĩnh vực
hoạt động. Nếu xét theo tiêu chí mức độ TCTC của các đơn vị SNCL có thể phân chia
đơn vị SNCL thành 4 loại: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị
tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; và đơn
vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan
tâm trong giai đoạn hiện nay. Để luận giải một cách cặn kẽ QLTC trong các đơn vị
SNCL, trước hết phải hiểu rõ thuật ngữ “quản lý”. Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp
cận khác nhau về khái niệm “quản lý”, từ các nhà khoa học trong và ngoài nước cho
đến các nhà quản lý trong các đơn vị, mỗi trường phái, mỗi lĩnh vực có cách lý giải
riêng, đều đưa ra các khái niệm khác nhau về “quản lý” và nhìn chung thì quản lý nó là
một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định.
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [52].

H. Fayon lại định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó “Quản lý là dự đoán và
lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [52].
Harol Koontz cho rằng: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người
khác" [60].
Theo Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành
quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích" [52].
Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì nêu:
“Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm

13


thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục

tiêu của tổ chức.” [93]
Ở Việt Nam Từ điển tiếng Việt có đưa ra khái niệm: “Quản lý là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. [79]
Các giáo trình về khoa học quản lý đã nêu khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là
sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi
nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập
hệ thống mới và điều khiển hệ thống”[30]. “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức
một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức"[29]. Hay "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra"[28].
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể
quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [73].
Cho dù cách tiếp cận nào và lý giải khác nhau về thuật ngữ “quản lý”, song đều
thừa nhận quản lý là một hành vi của chủ thể được biểu hiện thông qua việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được
những mục đích của chủ thể đề ra.
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng yêu cầu tích lũy
và tiêu dùng của các chủ thể xã hội. Tài chính là phạm trù lịch sử kinh tế khách quan
bởi nó gắn liền với sự ra đời, tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Tài chính phát triển
trong mối quan hệ hữu cơ với nền sản xuất hàng hóa và quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
Quản lý lấy đối tượng là hoạt động tài chính được gọi là quản lý tài chính.
QLTC là một khâu của quản lý KT-XH, và là khâu quản lý mang tính tổng hợp.
QLTC là việc sử dụng các công cụ QLTC nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính
của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động. QLTC được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được
một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình KT-XH theo các


14


phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc sử dụng nguồn tài chính ở đơn vị
SNCL phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính, đồng thời nâng
cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Để đảm bảo tính thống nhất trong quản
lý, điều hành NSNN theo luật NSNN thì các đơn vị SNCL phải tuân thủ quy định về
lập, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu chi.
Cơ chế QLTC là tổng thể các phương pháp, công cụ và hình thức tác động lên một
hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ phận thành viên trong hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý, quyết định sự thành công hay thất bại
trong quản lý. Cơ chế QLTC có vai trò rất quan trọng quyết định tới sự phát triển của
các đơn vị SNCL, thể hiện qua những nội dung cơ bản sau :
- Cơ chế QLTC đơn vị SNCL có vai trò cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử
dụng các nguồn thu nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động. Do đó, cơ chế phải được xây
dựng phù hợp với loại hình hoạt động của đơn vị nhằm tăng cường và tập trung nguồn
lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và phong phú đa dạng giúp cho các đơn
vị SNCL hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Cơ chế QLTC đơn vị SNCL tác động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia,
ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị. Vì vậy, cơ
chế đó phải khắc phục được tình trạng lãng phí các nguồn tài chính, đồng thời khuyến
khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn của đơn vị SNCL.
- Cơ chế QLTC đơn vị SNCL đóng vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo tính
công bằng hợp lý trong việc phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các loại
hình đơn vị SNCL, nhằm tạo môi trường bình đẳng, cũng như sự phát triển hài hoà giữa
các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
- Cơ chế QLTC đơn vị SNCL góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập

và sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị SNCL. Nó được xây dựng trên quan điểm
thống nhất và hợp lý, từ việc xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đến quy định
về cấp phát, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát huy vai trò của cơ chế TCTC, đạt được mục
tiêu của kinh tế vĩ mô.

15


×