Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện văn hóa công sở tại bộ tài nguyên và môi trường, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.11 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SITHONG BOONYONG

THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG,
NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SITHONG BOONYONG

THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG,
NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. BÙI KIM CHI

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các số liệu,
trích dẫn trong Luận văn là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

SITHONG BOONYONG


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng nhƣ
sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn đến TS. Bùi Kim Chi, ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn, tận tình, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy Cô của Học viện Hành chính
Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho
đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các đồng nghiệp
trong Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận

văn thạc sĩ này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

SITHONG BOONYONG


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCC:

Cán bộ công chức

CBCCVC:

Cán bộ công chức viên chức

CHDCND:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ ............................... 6
1.1. Những khái niệm có liên quan đến đề tài luận văn .................................... 6
. . . Khái niệm văn hóa .................................................................................. 6
. .2. Đặc trƣng và các chức năng của văn hóa ................................................ 9
1.1.3. Khái niệm về công sở ............................................................................ 14
. .4. Khái niệm về văn hóa công sở .............................................................. 16
. .5. Nội dung của văn hóa công sở .............................................................. 20
.2. Vai trò và ảnh hƣởng của văn hóa công sở đối với hiệu quả hoạt động của
tổ chức ............................................................................................................. 26
.2. . Vai trò của văn hóa công sở đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức .. 26
.2.2. Ảnh hƣởng của văn hóa công sở đối với hiệu quả hoạt động của tổ c
hức....................................................................................................................................... 30
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƢỜNG, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .. 34
2. . Một vài nét khái quát về Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào .................................................................................... 34
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ tài nguyên và môi trƣờng................................. 34
2. .2. Nhiệm vụ và chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào ............................................................................. 36
2.2. Việc thực hiện văn hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ................................................................... 42
2.2. . Nội quy và quy trình thực thi công vụ .................................................. 42
2.2.2. Về nhận thức của cán bộ, công chức .................................................... 43
2.2.3. Về trang phục của cán bộ, công chức ................................................... 44
2.2.4. Về giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức ..................................... 45



2.2.5. Về việc thực hiện các hành vi cấm trong quy chế văn hóa công sở của
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ......................................................................... 50
2.2.6. Về bài trí khuôn viên, trụ sở làm việc ................................................... 51
2.2.7. Bầu không khí trong tổ chức ................................................................. 52
2.3. Đánh giá về việc thực hiện văn hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ............................................. 54
2.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 54
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 57
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VĂN HÓA
CÔNG SỞ TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG, NƢỚC CỘNG
HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............................................................. 59
3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện nghiêm túc văn hóa công sở tại Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng .................................................................................................. 59
3.2. Một số giải pháp để nâng cao văn hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ............................................. 60
3.2. . Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền ................................ 60
3.2.2. Phát huy vai trò, sự gƣơng mẫu của ngƣời lãnh đạo............................. 63
3.2.3. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc nội quy, quy trình thực thi công
vụ ..................................................................................................................... 66
3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức về văn hóa công sở ........................................................................ 67
3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức ............................. 73
3.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn hóa công
sơ ..................................................................................................................... 75
3.2.7. Xây dựng môi trƣờng văn hóa công sở ................................................. 76
3.2.8. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, kỹ thuận và tài chính cho việc thực hiện văn
hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào ............................................................................................................ 78

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để có thể tồn tại và phát triển trong bối cánh toàn cầu hóa, mọi loại
hình tổ chức xã hội đều phải tái cấu trúc lại chính mình để thích nghi và phát
triển, dựa trên cơ sở phát huy nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, kết hợp với các
nguồn lực ngoại sinh. Qua nghiên cứu cho thấy, văn hóa là một nguồn lực nội
sinh, một “nguồn lực mềm” của tổ chức. Khi biết khai thác và vận dụng các
yếu tố văn hóa vào hoạt động của mình, tổ chức có thể tạo nên sự phát triển
đột phá và bền vững. Chính vì vậy, các tổ chức, đặc biệt là các cơ quan nhà
nƣớc cần nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của văn hóa công sở.
Văn hóa công sở là một hệ thống các giá trị, quan niệm, niềm tin ảnh
hƣởng đến tình cảm, suy nghĩ, hành vi của các thành viên trong tổ chức trong
việc theo đuổi và thực hiện mục tiêu của tổ chức. Văn hóa công sở ảnh hƣởng
tới cách làm việc, hiệu quả quản lý và điều hành của tổ chức công. Văn hóa
công sở thực sự là linh hồn của tổ chức, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp
phân biệt tổ chức này với tổ chức khác.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng nƣớc CHDCND Lào đƣợc thành lập vào
ngày 24 tháng 6 năm 2

, theo sự phê duyệt của Hội đồng Quốc gia thuộc

chính phủ Lào. Nhiệm vụ chủ yếu của Bộ là hoạch định và thực thi các chính
sách liên quan đến tài nguyên thiên nhiên và các lĩnh vực môi trƣờng, thực
hiện quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng bao
gồm địa chất, lâm nghiệp, đất đai, tài nguyên nƣớc, khí tƣợng - thu văn và
môi trƣờng.

Việc xây dựng và phát triển văn hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, nƣớc CHDCND Lào ngày càng có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết khi
đất nƣớc Lào đang bƣớc sang giai đoạn phát triển mới. Văn hóa công sở góp
phần tạo nên các mối quan hệ đẹp, có văn hóa, có đạo đức trong hoạt động
nghiệp vụ của cán bộ, công chức của đất nƣớc Lào nói chung và của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng nói riêng.
1


Trong những năm qua, qua quá trình thực hiện Quy chế văn hóa công
sở của Chính phủ, văn hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã đạt
đƣợc nhiều kết quả, tạo đƣợc sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động
thực tiễn của cán bộ, công chức. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn còn tồn tại
những mặt hạn chế nhƣ: vai trò của văn hóa công sở chƣa thực sự đƣợc đề cao;
thiếu ý thức trách nhiệm đối với công việc đƣợc giao, một số cán bộ, công chức vi
phạm các quy định về giờ giấc làm việc, uống rƣợu bia, hút thuốc lá không đúng
nơi quy định, tồn tại văn hóa “uống trà” trong công sở... Những hạn chế trên cần
sớm đƣợc khắc phục để thực hiện tốt văn hóa công sở, góp phần thực hiện thắng
lợi mọi nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nƣớc giao phó.
Từ những vấn đề nêu trên, cũng nhƣ với mong muốn góp phần để văn
hóa công sở tại đơn vị tôi đang công tác đƣợc hoàn thiện hơn trong thời gian
tới, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Thực hiện văn hóa công sở tại Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng, nƣớc Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào” làm
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài về văn hóa công sở nói chung là một trong những đề tài đƣợc rất
nhiều tác giả quan tâm. Trƣớc khi chọn nội dungthực hiện văn hóa công sở tại
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc CHDCND Lào làm đề tài nghiên cứu
ngƣời viết đã tìm hiểu và học hỏi đƣợc một số kinh nghiệm viết bài của các
tác giả đã có đề tài nghiên cứu về nội dung trên.

Trong những năm qua, có một số tác giả đã nghiên cứu về đề tài này nhƣ:
- Hoàng Thị Thu Hiền (2012),Mô hình văn hóa công sở tại Ban Quản
lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công –
Học viện Hành chính;
- Võ Minh Hoàng (2010), Xây dựng văn hóa công sở trong cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn quận tại TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc
sĩ Hành chính công – Học viện Hành chính;
2


- Văn Thị Xuân (2013), Thực hiện văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2020, Luận văn thạc sĩ quản lý
hành chính công – Học viện Hành chính;
- Nguyễn Thị Thanh Tâm (2010),Thực hiện quy chế văn hóa công sở
trong hoạt động công vụ ở TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính công – Học viện Hành chính;
Bên cạnh các Luận văn nghiên cứu về văn hóa công sở nêu trên, hiện
đã có rất nhiều hội thảo, công trình nghiên cứu về công tác xây dựng văn hóa
công sở trong cán bộ, công chức nhƣ: Hội thảo về “Văn hóa giao tiếp, ứng xử
của cán bộ, công chức tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng”; các buổi hội thảo
về văn hóa công sở tại đơn vị. Tuy nhiên, vấn đề về xây dựng văn hóa công
sở của cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức tại Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng nói riêng hiện chƣa có một đề tài nào nghiên cứu một cách
toàn diện, đầy đủ và có hệ thống. Trong khi thực tiễn công tác xây dựng văn
hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng vô cùng phong phú và những
yêu cầu rất cao chƣa phản ánh đƣợc.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
-

c tiêu


Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện văn hóa công sở tại Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc CHDCND Lào, để có cơ sở đề xuất các giải
pháp nh m nâng cao việc thực hiện văn hóa công sở tại đơn vị đó.
- Nhiệm v
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về văn hóa công sở;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa công sở tại Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc CHDCND Lào bao gồm nội quy và quy
trình thực thi công vụ, nhận thức của cán bộ công chức, trang phục của cán bộ
công chức, giao tiếp và ứn xử của cán bộ công chức, việc thực hiện các hành
3


vi cấm trong quy chế văn hóa công sở của Bộ, bài trí khuôn viên và trụ sở làm
việc, bầu không khí trong tổ chức. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt
đƣợc, phát hiện những tồn tại trong việc thực hiện văn hóa công sở và phân
tích nguyên nhân của những tồn tại này để đƣa ra giải pháp khắc phục.
Đề xuất các giải pháp nh m nâng cao việc thực hiện văn hóa công sở
tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc CHDCND Lào.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:việc thực hiện văn hóa công sở
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: nghiên cứu việc thực hiện văn hóa công sở tại Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng, nƣớc CHDCND Lào
Thời gian: từ năm 2 13 đến nay
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận
Trên nền tảng quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy

vật lịch sử, các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về việc thực hiện
văn hóa công sở tại các cơ quan nhà nƣớc.
- Phươn ph p luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật lịch sử
và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin.
- Phươn ph p n hiên cứu
Để thực hiện đề tài của luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể:
+ Phƣơng pháp phân tích tổng hợp;
+ Phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-Ý nghĩa lý luận
4


Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về việc thực hiện văn hóa công sở.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa công sở
tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận ở chƣơng , thực trạng ở
chƣơng 2 tác giả đề xuất một hệ thống giải pháp nh m nâng cao việc thực
hiện văn hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nƣớc CHDCND Lào.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
Chƣơng 2. Thực trạng việc thực hiện văn hóa công ở tại Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng, nƣớc CHDCND Lào
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nh m nâng cao việc thực hiện

văn hóa công sở tại Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1. Nh ng hái niệm có liên quan đến đề tài luận văn
h i niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm có nội hàm rất rộng lớn, liên quan tới mọi
mặt của đời sống xã hội, do vậy có rất nhiều cách hiều và định nghĩa khác
nhau về văn hóa.
Cụm từ “văn hóa” vốn đƣợc bắt nguồn từ tiếng Latinh “cultura” và có
nghĩa gốc là sự cày cấy, vun trồng. Từ nghĩa hạn hẹp, đơn giản ban đầu đƣợc
gắn liền với hoạt động nông nghiệp cổ xƣa, nội dung của từ văn hóa đƣợc mở
rộng và phát triển thành ý nghĩa vun trồng, bồi đắp hoạt động tinh thần của
con ngƣời. Trong văn hóa nhân tố hàng đầu là sự hiểu biết. Ngày nay sự hiểu
biết đƣợc đo b ng trình độ học vấn. Kinh nghiệm và sự khôn ngoan đƣợc tích
lũy qua quá trình lao động, sản xuất và đấu tranh để phát triển của mỗi cộng
đồng, nhƣng chỉ dừng lại ở sự hiểu biết không thôi thi chƣa thành văn hóa. Sự
hiểu biết chỉ trở thành văn hóa khi đƣợc sử dụng làm nền tảng và định hƣớng
cho lối sống, đạo lý, tâm hồn, hành động của mỗi dân tộc và các thành viên
vƣơn tới các đúng, cái tốt đẹp trong mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời và giữa
ngƣời với xã hội và tự nhiên.
Văn hóa trong tiếng Việt là từ gốc Hán, trong đó chữ “văn là vẻ đẹp
của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con ngƣời có thể đạt đƣợc b ng sự
tu dƣỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của ngƣời cầm quyền”,
còn chữ “hóa là trong văn hóa việc đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để
cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực tiễn, đời sống [15, tr 18].
Trong sách đời Hán đã có từ “văn hóa” dùng để chỉ văn trị tức cách cai trị

mạng hình thức đẹp đẽ kết hợp với giáo hóa [13, tr 9].

6


Theo nghĩa rộng nhất, văn hóa là toàn bộ những hoạt động vật chất và
tinh thần mà con ngƣời đã tạo ra trong mối quan hệ giữa con ngƣời, tự nhiên
và xã hội trong suốt chiều dài lịch sử của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
dùng văn hóa theo nghĩa rông nhất của nó. Ngƣời viết “Vì lẽ sinh tồn cũng
nhƣ vì mục đích cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật,
những công cụ sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự
tổng hợp toàn bộ của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện
của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nh m thích ứng những nhu cầu của đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[8].
Theo UNESCO thì cách hiểu văn hóa chung nhất đƣợc nêu trong
những chính sách văn hóa tại Hội nghị quốc tế tổ chức ở Mêhicô vào năm
982 thì “Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh
thần và vật chất, trí tuệ, xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của
một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng,
những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống các giá
trị, những tập tục và những tín ngƣỡng. Văn hóa đem lại cho con ngƣời khả
năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những
sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách
đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân,
tự biết mình là một phƣơng án chƣa hoàn thành đặt ra để xem xét những
thành tựu của bản thân, tìm tòi những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những
công trình vƣợt trội lên bản thân”.[16, tr 23].
Theo nghĩa hẹp, văn hóa đƣợc hiểu nhƣ là một ngành của nền kinh tế

quốc dân, là ngành văn hóa nghệ thuật và đƣợc phân biệt với các ngành kinh
tế kỹ thuật.

7


Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đƣợc hiểu là trình độ học vấn hoặc một
loại hình nghệ thuật.
Có thể thấy, các cách hiểu có thể khác nhau từ những phƣơng diện
đƣợc hạn chế nhƣ những tiền đề đƣợc lý giải các vấn đề đặt ra, song trong
mọi trƣờng hợp khái niệm văn hóa và con ngƣời luôn luôn gắn liền với nhau.
Văn hóa đƣợc coi là nề tảng tinh thần của xã hội, là động lực và mục tiêu của
mọi hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa theo cả nghĩa rộng và
nghĩa hẹp, tuy nhiên từ những cách hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp có
thể thấy một vài đặc điểm chung về văn hóa nhƣ sau:
- Văn hóa là một thuộc tính của thế giới ngƣời và chỉ của thế giới ngƣời
mà thôi. Văn hóa là “thành tựu” của thế giới ngƣời;
- Không hiện hình dƣới dạng một sự vật cụ thể, văn hóa tồn tại thông
qua các sự vật đƣợc ra đời nhờ những giá trị thuộc về con ngƣời, đem đến
những giá trị cho con ngƣời. Đặc tính này của văn hóa cho phép ngƣời ta xác
định một hệ thống phân loại văn hóa theo giá trị: giá trị vật chất, giá trị tinh
thần - giá trị đạo đức – giá trị thẩm mỹ, giá trị vĩnh cửu – giá trị nhất thời...
- Văn hóa không phải là một sản phẩm đƣợc sản xuất ra mà do lịch sử
hun đúc lên, vì vậy nó mang tính lịch sử. Từ đặc tính này của văn hóa, khái
niệm truyền thống văn hóa ra đời; văn hóa mang tính lịch sử trong khi đó lịch
sử xã hội đƣợc viết nên bởi con ngƣời, trong khuôn khổ những cộng đồng
ngƣời cụ thể. Nói đến văn hóa là nói đến con ngƣời, nói đến môi trƣờng văn
hóa là nói đến môi trƣờng sống đặc biệt đƣợc hun đúc lên bởi cộng đồng
ngƣời, chỉ của con ngƣời và chỉ dành cho con ngƣời. Nghiên cứu một môi

trƣờng văn hóa cụ thể là công việc nh m mục đích nh m nhận diện, đánh giá
ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hóa đó đối với cộng đồng đã sản sinh ra nó;
hoặc nh m tác động cải biến nó. Để nhận diện môi trƣờng văn hóa của một
cộng đồng ngƣời không thể không lƣu tâm đến lịch sử hình thành, tồn tại và
8


phát triển của cộng đồng ngƣời đó. Yêu cầu này từ đặc tính lịch sử của văn
hóa: văn hóa không phải là một sản phẩm đƣợc sản xuất ra mà do lịch sử cộng
đồng ngƣời hun đúc lên”.

Trên cơ sở phân tích các khái niệm, trong luận văn này văn hóa đƣợc
hiểu là: văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng
tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội.
1.1.2. Đặc trưn và c c chức năn của văn hóa
- Văn hóa trƣớc hết phải có tính hệ thống
Mọi hiện tƣợng, sự kiện thuộc một nền văn hóa đều có liên quan mật
thiết với nhau. Nhƣợc điểm lớn nhất của nhiều định nghĩa văn hóa lâu nay là
ở chỗ coi văn hóa nhƣ một phép cộng đơn thuần của những tri thức bộ phận.
E.B. Taylor định nghĩa văn hóa nhƣ một "phức hợp bao gồm tri thức, tín
ngƣỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, cũng nhƣ mọi khả năng và
thói quen khác mà con ngƣời nhƣ một thành viên của xã hội tiếp thu đƣợc .
Định nghĩa văn hóa trong các loại từ điển, các công trình nghiên cứu... thƣờng
9


mở đầu b ng câu: Văn hóa là một tập hợp (hoặc phức hợp) của các giá trị...
Quan niệm cảm tính này là sản phẩm của lịch sử, của thời k chia tách các khoa
học - khi mà văn hóa chƣa đƣợc coi là đối tƣợng của một khoa học độc lập.

Với tƣ cách là một khoa học lý luận, văn hóa học có nhiệm vụ nghiên
cứu văn hóa nhƣ một đối tƣợng riêng biệt trên cơ sở những tƣ liệu do các
ngành khác (dân tộc học, sử học, ngôn ngữ học, tôn giáo học...) cung cấp với
mục đích phát hiện các đặc trƣng, những quy luật hình thành và phát triển.
Nghiên cứu văn hóa dân tộc theo lối này không chỉ là tìm hiểu Cái gì , mà
chủ yếu là tìm hiểu Tại sao

và Nhƣ thế nào

Nhờ đi vào bề sâu, tìm những

mối liên hệ có tính bản chất giữa các sự kiện, văn hóa học sẽ cho phép ta,
ch ng hạn, nếu biết đƣợc một dân tộc sống ở đâu, ăn nhƣ thế nào, có thể nói
đƣợc r ng dân tộc đó mặc và ở ra sao, suy nghĩ và ứng xử nhƣ thế nào... Từ đó,
ngƣời đọc có thể suy ngẫm và lý giải các tƣ liệu văn hóa mà anh ta bắt gặp.
Nhờ có tính hệ thống mà văn hóa, với tƣ cách là một đối tƣợng bao
trùm mọi hoạt động của xã hội, thực hiện đƣợc chức năng tổ chức xã hội.
Chính văn hóa thƣờng xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã
hội mọi phƣơng tiện cần thiết để đối phó với môi trƣờng tự nhiên và xã hội
của mình.
- Đặc trƣng quan trọng thứ hai của văn hóa là tính giá trị
Trong từ văn hóa thì văn (ở Đông phƣơng đối lập với võ ) có nghĩa
là vẻ đẹp ( giá trị), hóa là trở thành , văn hóa có nghĩa là trở thành đẹp,
thành có giá trị . Văn hóa chỉ chứa cái đẹp, chứa các giá trị. Nó là thƣớc đo
mức độ nhân bản của xã hội và con ngƣời.
Các giá trị văn hóa theo mục đích có thể chia thành giá trị vật
chất (phục vụ cho nhu cầu vật chất) và giá trị tinh thần (phục vụ cho nhu cầu
tinh thần). Theo ý nghĩa có thể chia thành giá trị sử dụng, giá trị đạo đức và
giá trị thẩm mỹ (chân, thiện, mỹ). Các giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ đều
thuộc phạm trù giá trị tinh thần.


10


Giá trị tinh thần còn bao gồm các tƣ tƣởng có giá trị sử dụng (khoa học,
giáo dục...), trong đó có cả bản thân cách thức sáng tạo ra các giá trị mà qua
kinh nghiệm ngàn đời, con ngƣời đã tích lũy đƣợc. Theo nghĩa này, văn hóa
có thể đƣợc xem nhƣ một dạng hoạt động: Theo L. White

949 , văn hóa là

một phạm trù khoa học biểu thị một lĩnh vực hoạt động đặc biệt chỉ có ở riêng
xã hội loài ngƣời, với những quy luật hành chức và phát triển riêng của mình.
Tuy nhiên, tính giá trị cho phép phân biệt văn hóa với hậu quả của nó hoặc
những hiện tƣợng phi văn hóa, loại ra những cách hiểu quá rộng, quy về văn
hóa mọi hoạt động của con ngƣời. Ch ng hạn, theo L. White

975: 68-7

thì

thậm chí ngay cả những hiện tƣợng nhƣ tội ác có tổ chức (maphia) cũng đƣợc
xem là một loại véctơ văn hóa
Theo thời gian có thể phân biệt các giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời.
Trong các giá trị nhất thời lại có thể phân biệt giá trị đã lỗi thời, giá trị hiện
hành và giá trị đang hình thành. Sự phân biệt các loại giá trị theo thời gian
cho phép ta có đƣợc cái nhìn biện chứng và khách quan trong việc đánh giá
tính giá trị của sự vật, hiện tƣợng; tránh đƣợc những xu hƣớng cực đoan - phủ
nhận sạch trơn hoặc tán dƣơng hết lời. Nhờ vậy mà, về mặt đồng đại, cùng
một hiện tƣợng có thể có giá trị nhiều hay ít tùy theo góc nhìn, theo bình diện

đƣợc xem xét. Ch ng hạn, việc chửi nhau hoặc chiến tranh thuộc số những
biện pháp giải quyết xung đột ( có phần giá trị ). Ngƣợc lại, ô-tô, máy bay,
công trình thủy điện... trong khi đem lại lợi ích rõ rệt cho con ngƣời thì đồng
thời cũng làm ô nhiễm môi trƣờng, mất cân b ng sinh thái... ( phi giá trị ).
Muốn kết luận một hiện tƣợng, sự vật có thuộc phạm trù văn hóa hay không
phải xem xét mối tƣơng quan giữa mức độ giá trị và phi giá trị của chúng.
Về mặt lịch đại, cùng một hiện tƣợng vào những thời điểm lịch sử khác
nhau sẽ có thể có hay không có giá trị tùy thuộc vào chuẩn mực văn hóa của
từng giai đoạn. Ch ng hạn, chế độ chiếm hữu nô lệ với tính dã man của nó
quen đƣợc xem là phi giá trị. Song, ngay chính F. Engels trong Chống
11


Đuyrinh cũng đã từng nói r ng nếu không có chế độ nô lệ cổ đại thì không
thể có chủ nghĩa xã hội hiện đại , bởi lẽ nhờ nó tạo ra sự phân công lao động
trên một quy mô rộng lớn mà nền văn minh Hy Lạp đƣợc hình thành. Mà nhƣ F. Engels giải thích - nếu không có cơ sở văn minh Hy Lạp và đế quốc La
Mã thì không thể có châu Âu hiện đại đƣợc . Áp dụng vào Việt Nam, việc đánh
giá chế độ phong kiến, vai trò của Nho giáo, triều đại nhà Hồ, nhà Nguyễn... đều
đòi hỏi một tƣ duy biện chứng nhƣ thế. Bởi vậy, không thể áp đặt một quan niệm
về phẩm chất của giá trị cho mọi không gian, mọi thời gian, không thể đƣa khía
cạnh này vào ngay trong định nghĩa nhƣ có ngƣời đề nghị.
Nhờ thƣờng xuyên xem xét các giá trị mà văn hóa thực hiện đƣợc chức
năng quan trọng thứ hai của mình là chức năng điều chỉnh xã hội, giúp cho xã
hội duy trì đƣợc trạng thái cân b ng động của mình, không ngừng tự hoàn
thiện và thích ứng với những biến đổi của môi trƣờng nh m tự bảo vệ để tồn
tại và phát triển.
Từ việc điều chỉnh xã hội, văn hóa có chức năng bộ phận là định hƣớng
các chuẩn mực, điều chỉnh các ứng xử của con ngƣời. Từ việc điều chỉnh xã
hội, văn hóa có chức năng phái sinh là động lực cho sự phát triển của xã hội.
Không phải ngẫu nhiên mà UNESCO nhấn mạnh r ng văn hóa chiếm vị trí

trung tâm và đóng vai trò điều tiết của phát triển.
- Đặc trƣng thứ ba của văn hóa là tính nhân sinh
Văn hóa là một hiện tƣợng xã hội, là sản phẩm hoạt động thực tiễn của
con ngƣời. Theo nghĩa này, văn hóa đối lập với tự nhiên: nó là cái nhân tạo,
trong khi tự nhiên là cái thiên tạo. Nhƣng nó không phải là sản phẩm của hƣ
vô, mà có nguồn gốc tự nhiên: văn hóa là cái tự nhiên đã đƣợc biến đổi dƣới
tác động của con ngƣời, là phần giao" giữa tự nhiên và con ngƣời.
Đặc trƣng này cho phép phân biệt loài ngƣời sáng tạo với loài vật bản
năng, phân biệt văn hóa với những giá trị tự nhiên chƣa mang dấu ấn sáng tạo
của con ngƣời (nhƣ các tài nguyên khoáng sản trong lòng đất). Sự tác động
12


của con ngƣời đối với tự nhiên có thể mang tính vật chất (nhƣ việc luyện
quặng để chế tạo đồ dùng, đẽo gỗ tạc tƣợng) hoặc mang tính tinh thần (nhƣ
việc đặt tên, tạo truyền thuyết cho các cảnh quan thiên nhiên: vịnh Hạ Long,
núi Ngũ Hành, hòn Vọng Phu...).
Nhƣ vậy, văn hóa học không đồng nhất với đất nƣớc học nhƣ nhiều
ngƣời quan niệm. Nhiệm vụ của đất nƣớc học là giới thiệu thiên nhiên - đất
nƣớc - con ngƣời, đối tƣợng của nó bao gồm cả các giá trị tự nhiên. Và không
nhất thiết chỉ bao gồm các giá trị. Về mặt này thì nó rộng hơn văn hóa học.
Mặt khác, đất nƣớc học chủ yếu quan tâm đến các vấn đề đƣơng đại, về mặt
này thì nó hẹp hơn văn hóa học.
Do gắn liền với con ngƣời và hoạt động của con ngƣời trong xã hội,
văn hóa trở thành một công cụ giao tiếp quan trọng. Chức năng giao tiếp là
chức năng thứ ba của văn hóa. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì
văn hóa là nội dung của nó; điều đó đúng với giao tiếp giữa các cá nhân trong
một dân tộc, lại càng đúng với giao tiếp giữa những ngƣời thuộc các dân tộc
khác nhau và giao tiếp giữa các nền văn hóa.
- Văn hóa còn có tính lịch sử

Tính lịch sử của văn hóa thể hiện ở chỗ nó bao giờ cũng hình thành
trong một quá trình và đƣợc tích lũy qua nhiều thế hệ. Tính lịch sử tạo cho
văn hóa một bề dày, một chiều sâu; và chính nó buộc văn hóa thƣờng xuyên
tự điều chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị.
Tính lịch sử của văn hóa đƣợc duy trì b ng truyền thống văn
hóa. Truyền thống (truyền

chuyển giao, thống

nối tiếp) là cơ chế tích lũy

và truyền đạt kinh nghiệm qua không gian và thời gian trong cộng
đồng. Truyền thống văn hóa là những giá trị tƣơng đối ổn định (những kinh
nghiệm tập thể) thể hiện dƣới những khuôn mẫu xã hội đƣợc tích lũy và tái
tạo trong cộng đồng ngƣời qua không gian và thời gian và đƣợc cố định hóa
dƣới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ, luật pháp, dƣ luận....
13


Truyền thống văn hóa tồn tại đƣợc nhờ giáo dục. Chức năng giáo dục là
chức năng quan trọng thứ tƣ của văn hóa. Nhƣng văn hóa thực hiện chức năng
giáo dục không chỉ b ng những giá trị đã ổn định (truyền thống), mà còn b ng
cả những giá trị đang hình thành. Các giá trị đã ổn định và những giá trị đang
hình thành tạo thành một hệ thống chuẩn mực mà con ngƣời hƣớng tới. Nhờ
nó mà văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thànhnhân cách ở con
ngƣời, trồng ngƣời (dƣỡng dục nhân cách). Một đứa trẻ sau khi ra đời nếu
đƣợc sống với cha mẹ, nó sẽ đƣợc giáo dục theo truyền thống văn hóa nơi nó
sinh ra, còn nếu bị rơi vào rừng, nó sẽ mang tính cách của loài thú. Không
phải ngẫu nhiên mà trong các ngôn ngữ phƣơng Tây, từ văn hóa (culture,
cultura) đều có chứa một nghĩa chung là chăm sóc, giáo dục...

Từ chức năng giáo dục, văn hóa có chức năng phái sinh là đảm bảo tính
kế tục của lịch sử: Nếu gien sinh học di truyền lại cho các thế hệ sau hình thể
con ngƣời thì văn hóa là một thứ gien xã hội di truyền phẩm chất con ngƣời
1.1.3. h i niệm về côn sở
Có rất nhiều các khái niệm, định nghĩa khác nhau về công sở. Công sở
có thể đƣợc hiểu là một tổ chức đặt dƣới sự quản lý trực tiếp của nhà nƣớc để
tiến hành một công việc chuyên ngành của nhà nƣớc. Ví dụ nhƣ: các cơ quan
hành chính nhà nƣớc, các viện nghiên cứu, bệnh viện, trƣờng học... Đây là
một loại công sở nói chung có tƣ cách pháp nhân, đƣợc điều chỉnh b ng công
pháp và phụ trách quản lý một loại công việc hay quản lý một loại dịch vụ
công có tính chuyên ngành.
Công sở là một tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nƣớc hoặc tổ chức
công ích đƣợc nhà nƣớc công nhận bao gồm: cán bộ, công chức đƣợc tuyển
dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức hoặc theo hình thành hợp đồng để thực
hiện công vụ nhà nƣớc. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
có cơ cấu tổ chức do luật công quy định, đƣợc sử dụng công quyền để tổ chức
công việc nhà nƣớc hoặc dịch vụ công vì lợi ích của xã hội, cộng đồng.
14


Có thể hiểu, công sở là nơi để tổ chức các hoạt động và kiểm soát các
công việc hành chính, quản lý các mặt đời sống, xã hội, là nơi soạn thảo, xử lý
các văn bản để phục vụ công việc chung, bảo đảm các thông tin cho hoạt động
của bộ máy nhà nƣớc, nơi phối hợp các bộ phận cán bộ, công chức theo một cơ
chế nhất định để thực hiện một nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc giao. Do đó, công sở
là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nƣớc.
Trong cuốn thuật ngữ Hành chính do Viện nghiên cứu khoa học hành
chính thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh biên
soạn và ấn hành năm 2 9 thì thuật ngữ công sở đƣợc hiểu nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng, nói đến công sở là nói đến các cơ quan trong bộ máy nhà

nƣớc nói chung, bao gồm các cơ quan trong hệ thống quyền lực nhà nƣớc (Văn
phòng Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp); các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nƣớc (Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Thủ tƣớng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính trực
thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân và các tổ chức nhà nƣớc phục vụ công ích cho toàn xã
hội); các cơ quan tòa án, viện kiểm soát nhân dân các cấp.
Theo nghĩa hẹp, công sở đƣợc hiểu là các cơ quan hành chính nhà
nƣớc, chỉ bao gồm các cơ quan hành chính nhà nƣớc đứng đầu là Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nƣớc.
Trong phạm vi hẹp hơn nữa, công sở đƣợc dùng đồng nghĩa với thuật ngữ
“trụ sở”, chỉ một địa điểm cụ thể, một thực thể hiện hữu về kiến trúc và các
phƣơng tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động của một cơ quan nhà nƣớc nói chung.
Từ cách hiều về công sở nhƣ trên, tác giả xin đƣa ra cách hiểu cơ bản
về công sở nhƣ sau: công sở là các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ trung
ƣơng đến địa phƣơng bao gồm Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng
thuộc ủy ban nhân dân. Hay nói cách khác công sở đƣợc đề cập tới trong luận
văn là công sở hành chính.
15


Từ những cách hiểu khác nhau về công sở nhƣ trên, có thể rút ra một số
đặc trƣng về công sở nhƣ sau:
- Công sở là một cơ quan nhà nƣớc đƣợc thành lập, tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nƣớc này là một thực thể có
tính chất pháp nhân công quyền, có tổ chức, có phƣơng tiện vật chất và ngƣời
đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình, tức là có cơ cấu tổ
chức bộ máy, có trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, có đội ngũ cán
bộ, công chức, có ngƣời lãnh đạo, ngƣời thừa hành.
- Nói đến công sở là nói đến hoạt động quản lý nhà nƣớc hoặc cung cấp

dịch vụ công của một cơ quan nhà nƣớc, chịu sự điều chỉnh của luật công. Cơ
quan này có vị trí nhất định trong bộ máy nhà nƣớc, có chức năng, nhiệm vụ,
có các mối quan hệ với cơ quan cấp trên, với xã hội cũng nhƣ các mối quan
hệ trong nội bộ.
- Công sở đồng nghĩa với cơ quan công sở, là một bộ phận trong tổ chức
bộ máy hành chính nhà nƣớc. Công sở theo nghĩa này bao gồm công sở hành
chính thực hiện các nhiệm vụ liên quan trực tiếp tới quản lý nhà nƣớc. Công sở
sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ phục vụ, hỗ trợ cho các hoạt động quản lý
nhà nƣớc. Công sở công ích thực hiện các nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công.
- Công sở hay cơ quan công sở chịu sự điều chỉnh của luật công, thực
thi quyền lực công hoặc hoạt động nhân danh nhà nƣớc, phục vụ lợi ích chung
của xã hội.
Những đặc điểm trên của công sở sẽ là những nhân tố chi phối mạnh mẽ
đến việc hình thành, vận động và phát triển của các nội dung văn hóa công sở.
Vậy, có thể hiểu công sở là chỗ làm việc của cơ quan nhà nƣớc.
1.1.4. h i niệm về văn hóa côn sở
- Khái niệm về văn hóa công sở
Nói một cách khái quát thì văn hóa công sở là một loại hành vi và quy
ƣớc mà con ngƣời dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ tƣơng tác của
mình với những ngƣời khác. Văn hóa này bao gồm cả những quy định chính

16


thức, đƣợc ghi thành văn bản của một cơ quan, đơn vị và cả những quy định
bất thành văn mà chỉ học đƣợc b ng kinh nghiệm.
Có thể hiểu văn hóa công sở là toàn bộ các hoạt động sáng tạo và các
giá trị vật chất, tinh thần đƣợc hình thành, duy trì, kế thừa và phát huy trong
quá trình tổ chức và hoạt động của các công sở. Theo đó, văn hóa công sở
hành chính bao gồm tổng thể các đặc trƣng về tƣ tƣởng, lối sống, đạo đức, tác

phong, tri thức, xúc cảm, phƣơng thức ứng xử trong các quan hệ với đội ngũ
cán bộ, công chức khi công sở thực hiện vai trò, chức năng, thẩm quyền của
nó. Văn hóa công sở bao gồm hệ thống các giá trị, chuẩn mực, truyền thống,
niềm tin.
Thực tế, văn hóa công sở có thể đƣợc nhận biết là ý thức và hành vi
ứng xử của cán bộ, công chức trong các mối quan hệ của quá trình thực thi
công vụ, bị chi phối với các quy tắc, chuẩn mực giá trị. Các quy tắc, chuẩn
mực này điều chỉnh cả nhận thức, tình cảm và hành vi ứng xử của cán bộ
công chức trong các mối quan hệ cả bên trong nội bộ công sở và với bên
ngoài của công sở. Chúng là những hình thức hiển hiện của các giá trị sáng
tạo, giá trị xã hội hình thành trong quá trình hoạt động của công sở hoặc đƣợc
tiếp thu từ các tinh hoa văn hóa công sở của các nƣớc khác hoặc đƣợc tiếp
nhận, chuyển hóa từ đạo đức, phong tục, truyền thống dân tộc, phù hợp và
phản ảnh bản chất, tính chất, vai trò, mục tiêu của công sở.
Vì vậy, hiểu theo nghĩa hẹp, văn hóa công sở là các chuẩn mực giá trị
của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ của cơ quan hành chính, phản
ảnh bản chất, vai trò, chức năng và các mối quan hệ của cơ quan hành chính
nhà nƣớc, đƣợc hình thành trong quá trình thành lập, tổ chức và hoạt động của
cơ quan hành chính nh m định hƣớng ý thức, tình cảm và hành vi ứng xử của
cán bộ, công chức trong các quan hệ, nh m phát huy tối đa năng lực, nhiệt
tình của đội ngũ cán bộ, công chức, góp phần quan trọng trong việc thực hiện
đúng, có hiệu quả các vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan hành
chính nhà nƣớc.

17


Hiểu theo nghĩa hẹp trên thì văn hóa công sở nghiêng về khía cạnh văn
hóa ứng xử của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ của một công sở. Đó
là tổng hợp các giá trị, chuẩn mực, quan điểm, quan niệm, định hƣớng cho

việc giải quyết các vấn đề với môi trƣờng xung quanh công sở. Quan hệ ứng
xử của cán bộ, công chức trong hoạt động của công sở hình thành nên môi
trƣờng làm việc tốt trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc bao gồm: ứng xử
đối với công sở đƣợc giao bao gồm quan điểm, thái độ, kỹ năng xử lý đối với
nhiệm vụ đƣợc phân công, tính chủ động, sáng tạo, tính trách nhiệm đối với
công vụ; ứng xử trong quan hệ giữa cấp trên với cấp dƣới, giữa lãnh đạo với
cán bộ, công chức. Những yêu cầu về xƣng hô trong công sở, khi gọi điện
thoại, đến việc đánh giá, khen thƣởng công b ng…; ứng xử với đồng nghiệp
trong quan hệ tôn trọng, đoàn kết, hợp tác, tin cậy, đề cao và tôn trọng tập thể;
ứng xử trong tiếp xúc giải quyết công việc của nhân dân, doanh nghiệp, tổ
chức bao gồm các yêu cầu về tính chuyên nghiệp, tác phong, lề lối, tinh thần,
thái độ trong tiếp xúc, xử lý, giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
ứng xử với môi trƣờng, với đồ vật trong công sở nhƣ các yêu cầu chuẩn mực
về trang trí, kê đặt trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, treo tranh ảnh…; ứng
xử với chính mình bao gồm các yêu cầu về trang phục, trang điểm, đi đứng…
Từ các phân tích trên có thể hiểu một cách khái quát, văn hóa công sở
là hệ thống các giá trị, niềm tin, chuẩn mực đƣợc hình thành, duy trì và phát
triển trong công sở, tạo nên một dấu ấn riêng biệt. Nó tác động mạnh tới hoạt
động của toàn bộ thành viên trong công sở và là nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu
quả hoạt động của công sở.
- Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở
Văn hóa công sở đƣợc cấu thành từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa công sở. Đó là
các yếu tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị
cấu trúc, giá trị chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể đƣợc bộc
18


×