Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận tình huống chuyên viên về phân cấp ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.38 KB, 22 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp
chính quyền địa phương là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống ngân sách
nhà nước gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà
còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có
nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ
đó mỗi cấp đề xuất và bố trí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên
xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện nay, trong khi Đảng và
Nhà nước ta đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ ... vẫn cần có chính sách


và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phương phát huy tính độc
lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phương mình trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Có một số khoản thu như tiền cho thuê mặt
đất, mặt nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu
Nhà nước, lệ phí trước bạ, thuế môn bài,... giao cho địa phương quản lý sẽ thực
tế và có hiệu quả hơn rất nhiều.
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp
thứ hai thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004
đến năm ngân sách 2016. Đây là một Luật quan trọng trong hệ thống pháp luật
về tài chính của nước ta. Qua hơn 10 năm thực hiện Luật NSNN đã phát huy
được nhiều mặt tích cực, nâng cao được hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách và
tài sản nhà nước, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân, củng cố kỷ luật tài chính, tăng cường tích lũy, sử dụng tiết kiệm
NSNN, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong
quá trình thực hiện, phâp cấp quản lý ngân sách là một vấn đề nổi cộm cần phải
được tổng kết, phân tích, đánh giá để sửa đổi cho phù hợp nhằm hoàn thiện hệ
thống cơ chế, chính sách tài chính phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy nền kinh tế nước ta hội nhập với
nền kinh tế thế giới, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước nói chung và việc điều
hành ngân sách nhà nước nói riêng.
Tóm lại phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết
mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền
địa phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành ngân sách nhà
nước đúng đắn và hợp lý sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý ngân

sách nhà nước.
1


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

Đồng thời, sau gần gần 2 tháng Khoá học chuyên viên diễn ra, với sự
giảng dạy nhiệt tình của Quý thầy, cô ở Trường Chính trị tỉnh đã truyền đạt, bồi
dưỡng cho bản thân tôi không ít kiến thức và kỹ năng cần thiết trong công tác
quản lý nhà nước của một công chức. Từ sự hiểu biết cơ bản hệ thống chính trị

của một quốc gia; cách thức tổ chức và vận hành của bộ máy nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải cách thủ tục hành chính nhà nước; quản lý
tài chính công trong các cơ quan nhà nước… đến các kỹ năng mềm hết sức cần
thiết cho một công chức như: đạo đức công vụ; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản
lý thời gian; quản lý hồ sơ công việc; cách thức làm việc nhóm và tìm kiếm, thu
thập thông tin một cách hiệu quả.
Vì vậy, trên cơ sở áp dụng những kiến thức đã học vào hoạt động thực
tiễn tại vị trí công tác của bản thân tôi và sự cần thiết của phân cấp quản lý
ngân sách, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước thông qua
việc phân cấp ngân sách”.
Đây là một phạm vi tài chính chuyên sâu và cần được liên hệ cụ thể
trong thực tiễn quản lý nhà nước, đòi hỏi học viên phải có kinh nghiệm, nghiên

cứu kỹ và nhận thức sâu sắc. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế
về thời gian, trình độ, chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi một số thiếu sót
nhất định. Kính mong Quý thầy, cô thông cảm.
Xin chân thành cảm ơn./.

2


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19


PHẦN THỨ NHẤT
NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
Đánh giá tình hình hoạt động công tác tài chính ngân sách của tỉnh 6
tháng đầu năm 2016 như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU – CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG

ĐẦU NĂM 2016
1. Thu ngân sách nhà nước
- Tổng thu NSNN trên địa bàn ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 là
878.968 triệu đồng, đạt 46% dự toán Trung ương, 42% dự toán địa phương,
giảm 18% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, bao gồm: thu nội địa 764.205
triệu đồng, đạt 44% dự toán Trung ương, 42% dự toán địa phương, giảm 14%

so với cùng kỳ năm trước; thu xuất nhập khẩu ước thực hiện 54.254 triệu đồng,
đạt 35% dự toán, bằng 58% so với thực hiện cùng kỳ năm trước; thu quản lý
qua ngân sách là 60.509 triệu đồng, đạt 45% dự toán, tăng 73% so với thực
hiện cùng kỳ năm trước.
- Kết quả thu NSNN trên địa bàn trong 6 tháng đầu năm 2016 so với dự
toán Trung ương và HĐND tỉnh giao đạt tương đối thấp, chủ yếu do hụt thu ở
một số nguồn thu lớn như: thu từ các Công ty thủy điện trên địa bàn; thu xây
dựng cơ bản vãng lai;... Dự kiến để thực hiện thành công kế hoạch thu ngân
sách năm 2016 là rất khó khăn, cần có sự cố gắng, nỗ lực hơn nữa của các cơ
quan ngành tài chính, đặc biệt là cơ quan thuế các cấp.
- Tổng nợ thuế ước tính đến thời điểm 31/5/2016 là 287,8 tỷ đồng, trong
đó nợ về thuế, phí là 214,3 tỷ đồng, nợ liên quan đến đất là 73,5 tỷ đồng. Nợ có

khả năng thu ước đến thời điểm 31/5/2016 trên tổng dự toán thu ngân sách còn
cao (khoảng 12,9% tổng dự toán thu NSNN năm 2016), nguyên nhân do nợ
tiền thuê đất và tiền phạt từ tiền thuê đất của các công ty lâm nghiệp.
2. Chi ngân sách nhà nước
- Tổng chi NSĐP ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 là 2.053.745 triệu
đồng, đạt 48% dự toán, bao gồm: chi đầu tư phát triển 784.624 triệu đồng, đạt
47% dự toán giao, tăng 65% so với thực hiện cùng kỳ năm trước; chi thường
xuyên 1.268.121 triệu đồng, đạt 51% dự toán giao, bằng 99% so với thực hiện
cùng kỳ năm trước; chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính 1.000 triệu đồng, đạt
100% dự toán giao.
3



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

- Chi đầu tư phát triển năm 2016 tăng trong khi chi thường xuyên giảm
1% so với cùng kỳ năm trước, là dấu hiệu tích cực trong triển khai thực hiện
quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư giai đoạn mới và thực hiện chính sách tài
khóa chặt chẽ, tiết kiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách theo
quy à định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ và
Công văn số 3667/BTC-NSNN ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính.
II. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Những khó khăn, hạn chế
- Thu Ngân sách nhà nước: Tuy đã triển khai quyết liệt các biện pháp
tăng cường công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm nhưng trước những khó
khăn mang tính khách quan, việc hoàn thành dự toán thu theo đúng kế hoạch đề
ra gặp rất nhiều thách thức, cụ thể: dự toán nguồn thu từ nhà máy thủy điện
chiếm tỷ lệ 35% tổng thu từ thuế, phí của tỉnh, năm nay do tình hình hạn hán
kéo dài làm cho số thu này đạt thấp (chỉ khoảng 22,2% dự toán giao).
- Về chi ngân sách nhà nước : Chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu
năm 2016 mặc dù có nhiều mặt tích cực như: đảm bảo kinh phí bầu cử đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách
theo quy định; Thực hiện công tác chuyển nguồn ngân sách, xử lý số dư tạm
ứng ngân sách tỉnh đảm bảo thời gian theo quy định... Tuy nhiên, vẫn còn một

số mặt hạn chế cần được nghiên cứu và nghiêm túc rút kinh nghiệm, cụ thể:
+ Nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản mặc dù đã được ngân sách tỉnh bố
trí vốn và đôn đốc thực hiện ngay từ đầu năm nhưng chủ đầu tư vẫn chưa thực
hiện giải ngân theo đúng tiến độ gây ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân của toàn
tỉnh.
+ Dự án giao kế hoạch vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất thực hiện giải
ngân theo tiến độ thu, trong khi tiến độ thu tiền sử dụng đất chưa đạt kế hoạch.
+ Công tác phân bổ vốn chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2016 còn
chậm, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân; các đơn vị được giao vốn phải gấp rút
triển khai thực hiện dự án nhưng nhiều khả năng sẽ không đạt kế hoạch được
giao dẫn đến tình trạng chuyển nguồn ngân sách.
+ Việc chi trả kinh phí thực hiện Nghị định số 116/2010/NĐ-CP chưa giải

quyết triệt để do còn có sự chưa thống nhất giữa các Bộ, ngành; bên cạnh đó một
số đơn vị còn chưa nắm hết các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

+ Nhu cầu hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả hạn hán năm 2016 là rất
lớn nhưng ngân sách địa phương có hạn, ngoài việc phân bổ nguồn bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách Trung ương, 6 tháng đầu năm ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ

được khoảng 5 tỷ đồng cho các huyện, thị xã..
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân cơ bản là do công tác phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm
vụ chi ngân sách còn một số hạn chế, một số cơ quan, đơn vị còn buông lỏng,
thiếu chặt chẽ, thiếu sự chỉ đạo, kiểm tra và thiếu sự đôn đốc trong công tác
thu, chi ngân sách và công tác quản lý về tài chính, ngân sách hiệu quả. Cụ thể
như các chế độ chính sách hàng năm kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đều ban
hành rất nhiều nhưng nguồn thu để đảm bảo thì không tăng dẫn đến số chi đầu
tư hàng năm có xu hướng giảm để bù đắp chi thường xuyên cho các chế độ
chính sách này. Trong năm rất nhiều nhiệm vụ, chế độ cấp bách phát sinh
nhưng do nguồn dự phòng ít nên đều phải chờ Trung ương bổ sung và số bổ
sung hàng năm tăng cao. Vốn đầu tư nhiều dự án công trình tồn đọng do công

tác giải phóng mặt bằng chậm và là tỉnh mới nên nhu cầu đầu tư rất lớn, dàn
trải dẫn đến thiếu vốn cũng như nợ đọng xây dựng cơ bản nhiều và nợ vay hàng
năm đều tăng cao.
Mặt khác, công tác thu tuy năm 2016 thực hiện tốt nhưng so với tổng thu
NSNN trên địa bàn do Trung ương giao năm 2016 thì vẫn còn thấp hơn rất
nhiều, chứng tỏ có nhiều khoản thu giảm do lộ trình hòa nhập kinh tế thế giới
và việc nuôi dưỡng nguồn thu còn hạn chế, nhiều nguồn thu cấp quản lý còn để
sót, chưa phát triển và các chính sách thuế thay đổi liên tục dẫn đến nguồn thu
biến động lớn mà không chủ động điều tiết kịp thời.

5



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

PHẦN THỨ HAI
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
I. MỤC TIÊU TÌNH HUỐNG
Nhằm làm rõ quyền và trách nhiệm, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của mỗi cấp chính quyền nhà nước, góp phần cải cách hành chính,
nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách Ngân sách Nhà nước
(NSNN). Đồng thời, khắc phục những yếu kém tồn tại trong quản lý nhà nước

cũng như cơ chế phân cấp ngân sách và tăng cường quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực tài chính ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng
dẫn thi hành và hệ thống chính sách thuế trên địa bàn tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN TÌNH HUỐNG
Phân cấp quản lý ngân sách là việc phân định phạm vi trách nhiệm, thẩm
quyền của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới các địa phương
trong quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các
chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Về bản chất, phân cấp quản lý NSNN là
việc giải quyết các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến
các cấp chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý NSNN. Nội dung cơ
bản của phân cấp quản lý NSNN: Đó là phân cấp nguồn thu; Phân cấp nhiệm
vụ chi; phân cấp thẩm quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến quản lý

ngân sách cho mỗi cấp ngân sách (thẩm quyền quyết định chế độ, chính sách
thu - chi; quyết định các đơn giá, định mức chi; quyết định các biện pháp cân
đối, điều hòa ngân sách vv…).
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN TÌNH HUỐNG
Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) và Nghị định hướng dẫn thi hành;
Các Luật trong hệ thống chính sách thuế, các Nghị định và các Thông tư
hướng dẫn thực hiện các luật liên quan đến công tác quản lý thuế, các nguồn
thu và quyết toán các nhiệm vụ chi.
Nghị quyết số ... ngày ... của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh giai đoạn 2011-2015;
Nghị quyết số ... ngày ... về việc tiếp tục thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi; tỷ lệ phần tram phân chia các khoản thu ngân sách và định mức phân bổ

sự toán chi thường xuyên giai đoạn 2011-2015; Quyết định số ... ngày ... của
6


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách
các cấp thuộc tỉnh giai đoạn 2011-2015.
IV. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÂN CẤP
NGÂN SÁCH

1. Nội dung quản lý nhà nước về phân cấp tài chính ngân sách
Dựa trên cơ sở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước được quy định rõ trong Chương II và III của Luật
Ngân sách nhà nước bao gồm: Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên
quan đế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước từ Trung ương đến địa phương
trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính
sách; Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và
điều hành ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ
về trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán
ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà
nước.
Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý tài

chính và cơ cấu tài chính công, bao gồm:
- Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được chia làm 4 cấp:
+ Cấp Trung ương.Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
+ Cấp xã, phường, thị trấn.
- Cơ cấu tài chính công:
+ Ngân sách nhà nước (trung ương đến địa phương).
+ Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Tài chính các đơn vị nhà nước cung cấp dịch vụ công.
+ Các quỹ tài chính ngoài ngân sách của nhà nước phục vụ lợi ích công
cộng.
Tuy nhiên, việc phân công, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là

nhằm thực hiện nhiệm vụ kế hoạch thu, chi ngân sách cho các cấp trên chế độ
thống nhất. Phân công, phân cấp không phải là phân chia ngân sách.
2. Trách nhiệm Sở Tài chính
7


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

2.1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính ngân sách trên địa bàn được phân cấp,

các nguồn thu và khoản chi của trung ương theo đúng Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, thẩm định, thanh
tra, quyết toán thu chi tài chính đơn vị và các cấp huyện, xã.
2.2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ tiêu hướng
dẫn của Quốc hội phân bổ, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức
thực hiện tốt các nguồn thu và khoản chi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê
chuẩn.
2.3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ và giao dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước và hướng dẫn việc thực hiện về tài chính ngân sách cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã trực thuộc tỉnh; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
V. ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ

1. Hệ thống ngân sách
Hiện nay mang tính lồng ghép (giữa ngân sách trung ương với ngân sách
địa phương; ngân sách địa phương lại lồng ghép ngân sách các cấp chính
quyền), dẫn đến tình trạng trùng lắp, chồng chéo về thẩm quyền, trách nhiệm
giữa các cấp ngân sách; hạn chế tính độc lập của từng cấp ngân sách; làm cho
quy trình ngân sách phức tạp và kéo dài, việc lập dự toán, tổng hợp dự toán
cũng như quyết toán ở mỗi cấp bị lệ thuộc vào cấp dưới và việc quyết định dự
toán ở cấp dưới mang tính hình thức vì phụ thuộc vào quyết định dự toán của
cấp trên. Ví dụ:
- Khi Hội đồng nhân dân (HĐND) quyết định dự toán ngân sách phải căn
cứ vào dự toán ngân sách đã được cấp trên quyết định giao. Trường hợp cấp
dưới quyết định dự toán ngân sách không phù hợp với dự toán ngân sách đã

được cấp trên quyết định thì cấp trên có quyền yêu cầu điều chỉnh lại. Trường
hợp cấp trên quyết định, giao dự toán ngân sách không phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương nhưng khi quyết định ngân sách địa phương (NSĐP),
địa phương vẫn phải tuân thủ theo quyết định giao dự toán của cấp trên.
- Việc tổng hợp dự toán cấp trên phải chờ tổng hợp dự toán ngân sách
cấp dưới. Việc phê chuẩn quyết toán ngân sách của cấp trên phụ thuộc vào việc
phê chuẩn quyết toán của ngân sách cấp dưới. Quy định cơ quan tài chính cấp
8


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH


Lớp Chuyên viên K19

trên phải giải trình trước HĐND cả những vấn đề liên quan đến quyết toán của
các cấp ngân sách cấp dưới là chưa hợp lý.
2. Về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách
a. Quy định phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội (KTXH) nhưng hiện nay phân cấp quản lý KTXH đối
với một số nhiệm vụ, lĩnh vực còn chưa rõ ràng, cụ thể hoặc còn chồng chéo
giữa các cấp hoặc phân cấp không hợp lý dẫn đến khó khăn trong phân cấp
nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách. Về nguyên tắc, mỗi cấp chính quyền quản
lý cái gì thì có nhiệm vụ chi ngân sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý ấy. Trên
thực tế thì nhiều nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội là của cấp dưới nhưng kinh

phí thì vẫn để ở cấp trên để khi cần chi thì cấp dưới phải đi xin cấp kinh phí từ
cấp trên. Hoặc có khi nhiệm vụ quản lý là của cấp trên (và theo đó nhiệm vụ
chi là của cấp trên) nhưng cấp trên lại không cấp kinh phí mà giao cho cấp dưới
chi để thực hiện. Nhiều chế độ, chính sách địa phương ban hành chồng chéo
với Trung ương dẫn đến không công bằng đối tượng thụ hưởng và lãng phí thất
thoát ngân sách (ví dụ chính sách miễn giảm học phí theo Nghị định
49/2010/NĐ-CP).
b. Luật NSNN cho phép cấp tỉnh được quyết định phân cấp nhiệm vụ chi
cho các cấp ngân sách trực thuộc (huyện, xã), nhưng mặt khác lại phân cấp cụ
thể nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông, điện chiếu sáng, cấp
thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công
cộng cho thị xã, thành phố thuộc tỉnh nên đã phần nào hạn chế quyền chủ động

của chính quyền cấp tỉnh. Việc khống chế các tỷ lệ cứng đối với chi cho lĩnh
vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ… đã gây khó khăn cho các địa
phương trong bố trí, sử dụng nguồn kinh phí cho hai lĩnh vực này. Ngoài ra,
Luật cũng chưa quy định trách nhiệm chi ngân sách của các tỉnh đối với những
công trình có tính liên vùng, liên khu vực.
c. Phân cấp chi ngân sách chưa gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ
công cộng ở địa phương mà chủ yếu vẫn được phân bổ dựa trên hệ thống tiêu
chí, định mức phân bổ ngân sách theo yếu tố đầu vào, chưa tính đến hiệu quả
đầu ra của các nhiệm vụ chi, hiệu quả phân bổ chưa cao, là một nguyên nhân
gây thất thoát, lãng phí. Đồng thời, đối với các địa phương có tính đặc thù như
Đắk Nông kinh phí chi cho công tác an ninh, biên giới và ổn định dân di cư tự
do, dân tộc thiểu số phức tạp… là rất lớn gây áp lực đầu tư cũng như chính sách

9


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

an sinh xã hội, trong khi đó thì định mức phân bổ ngân sách từ trung ương
không tính đến yếu tố này.
d. Việc thực hiện thời kỳ ổn định ngân sách như hiện hành (từ 3 đến 5
năm) cũng làm hạn chế nguồn lực của các tỉnh do các tỉnh tăng thu thì được
tăng chi trong thời kỳ ổn định ngân sách song qua mỗi thời kỳ ổn định thì tỷ lệ

điều tiết về ngân sách Trung ương (NSTW) bắt buộc phải tăng lên.
e. Luật NSNN quy định không được dùng ngân sách của cấp này để chi
nhiệm vụ của cấp khác (trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ)
nhưng thực tế địa phương phải hỗ trợ thêm rất nhiều kinh phí cho các cơ quan
Trung ương ở địa phương (tư pháp, công an, quân đội) để thực hiện nhiệm vụ
chung trên địa bàn hoặc hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng công trình, hỗ trợ an
sinh xóa đói giảm nghèo cho địa phương bạn theo chương trình hợp tác.
f. Luật NSNN quy định HĐND cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân
sách phù hợp với đặc điểm thực tế của địa phương, riêng những chế độ chi có
tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp trước khi quyết định phải có ý kiến của
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Thực tế triển khai cho thấy có những chế độ chi
Chính phủ giao các Bộ hướng dẫn khung, HĐND quyết định mức chi cụ thể,

nhưng do các Bộ chưa hướng dẫn, hướng dẫn chậm nên HĐND cũng không thể
tự quyết định dù là cần thiết đối với địa phương.
g. Theo quy định, HĐND chỉ họp 2 kỳ/năm, trừ trường hợp đặc biệt có
kỳ họp đột xuất. Vì vậy, một số chế độ chi ngân sách đã được Trung ương ban
hành khung hoặc chỉ giới hạn mức tối đa hoặc tối thiểu cần thực hiện ngay
nhưng do không trùng thời gian kỳ họp của HĐND, luật lại không quy định
thẩm quyền cho Thường trực HĐND để quyết định nên UBND cũng không tổ
chức thực hiện được chính sách một cách kịp thời.
3. Về phân cấp thu ngân sách
a. Yêu cầu cơ bản của việc phân cấp thu là trên cơ sở đặc điểm tính chất
từng nguồn thu và khả năng thu của từng địa phương, từng cấp ngân sách mà
quy định cụ thể các nguồn thu mỗi địa phương, mỗi cấp ngân sách được hưởng

để đủ cân đối theo yêu cầu nhiệm vụ chi, hạn chế việc phải cấp bổ sung ngân
sách từ cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo cân đối ngân sách (trường
hợp các địa phương nguồn thu ít, không thể tự cân đối được mới phải bổ sung
từ ngân sách cấp trên để cân đối ngân sách). Chính vì thế mà Luật ngân sách
quy định cần phải xác định tỷ lệ điều tiết ngân sách cho từng địa phương, từng
10


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19


cấp ngân sách. Trên thực tế, khi phân cấp nguồn thu cho các cấp ngân sách ở
địa phương thường xảy ra tình trạng phân cấp nguồn thu không đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ chi đã phân cấp. Hai tình trạng thường hay xảy ra khi phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho cấp dưới là giao việc nhưng không giao tiền
hoặc là nhiệm vụ chi của cấp trên lại giao cấp dưới thực hiện nhưng không giao
tiền cho cấp dưới theo quy định của Luật ngân sách .
b. Việc phân cấp một số nguồn thu giữa trung ương và địa phương hiện
nay còn để cho đơn giản trong quản lý và tạo điều kiện để các địa phương tăng
khả năng tự cân đối ngân sách, hạn chế cấp bổ sung từ trên chứ chưa chú ý đến
bản chất của nguồn thu. Chẳng hạn luật quy định khoản thuế tài nguyên (trừ
khoàn thuế tài nguyên thu từ dầu khí) ngân sách địa phương hưởng 100% là
chưa phù hợp với bản chất của loại thuế này.

c. Việc trao thẩm quyền cho các địa phương quyết định một số loại thu
cũng còn rất hạn chế. Toàn bộ các vấn đề về thu thuế nào, mức thuế suất bao
nhiêu, cơ sở tính thuế như thế nào… đều do Trung ương quy định. Địa phương
chỉ có quyền quyết định một số rất ít loại phí, lệ phí theo phân cấp của Chính
phủ và được quy định mức thu một số loại phí, lệ phí trong khung pháp luật
hiện hành quy định. Nguồn thu từ các loại phí, lệ phí này trên thực tế là rất nhỏ,
thường chỉ chiếm khoảng 10% tổng thu NSĐP (năm 2015 của địa phương chỉ
là 2%).
d. Luật ngân sách quy định cấp tỉnh được huy động vốn để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng (với các tỉnh được huy động bằng 30 % vốn đầu tư XDCB
hàng năm của ngân sách cấp tỉnh, với Hà Nội và thành phố HCM bằng 100%).
Khoản huy động này được tính vào thu của ngân sách địa phương (thu ngân

sách cấp tỉnh). Về bản chất, đây là khoản vay để cân đối chi của NSĐP. Tuy
nhiên, lại không được coi là khoản bội chi của ngân sách địa phương như đối
với ngân sách trung ương là không hợp lý, tạo ra sự cân đối ảo của ngân sách
địa phương.
PHẦN THỨ BA
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Trên cơ sở phân tích tình huống đi đến xây dựng các phương án và lựa
chọn phương án xử lý tình huống như sau:
I. XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN
11



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

1. Phương án 1
1.1. Hoàn thiện hệ thống Luật NSNN: Cần tách bạch rõ ràng các cấp
ngân sách. Sửa đổi cơ chế phân cấp theo hướng tạo quyền chủ động hơn cho
địa phương trong phân bổ và quyết định ngân sách. Ngân sách phải được phân
bổ trên cơ sở đo lường kết quả đầu ra một cách chính xác. Phân cấp cũng cần
xem xét đến điều kiện, năng lực thực tế từng địa phương và cơ chế để thực hiện
các dự án đầu tư mang tính liên khu vực.
1.2. Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách:

Quy trình ngân sách theo kiểu truyền thống dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện
có và hệ thống các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành để xây dựng dự toán
và phân bổ ngân sách, dẫn đến hiệu quả quản lý ngân sách thấp, không gắn
giữa kinh phí đầu vào với kết quả đầu ra, chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt,
không có tầm nhìn trung hạn, ngân sách bị phân bổ dàn trải, hiệu quả sử dụng
nguồn lực thấp. Cần đổi mới một cách cơ bản quy trình này theo tư duy và
phương pháp hiện đại, dựa vào kết quả đầu ra và gắn với tầm nhìn trung hạn.
1.3. Về các khoản thu được phân chia cho các cấp ngân sách: Theo kinh
nghiệm quốc tế, nên chăng quy định cụ thể tỷ lệ % phân chia tổng số thu thuế
tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước và thuế VAT hàng sản xuất
trong nước trong cả nước giữa NSTW và ngân sách của các địa phương. Sau
đó, thực hiện phân chia tổng số thuế ngân sách các địa phương hưởng cho từng

địa phương theo các tiêu chí về dân số, sức mua (thu nhập bình quân đầu
người)… Thực hiện phương án này là phân chia nguồn lực 2 khoản thuế gián
thu trên đồng đều trên cả nước, hàng năm, các địa phương cùng được hưởng số
tăng thu, khắc phục tình trạng chênh lệch ngày càng lớn giữa địa phương có
doanh nghiệp lớn đóng trụ sở với các địa phương khác
2. Phương án 2
2.1. Mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong quyết định chi tiêu: Cho
phép chính quyền địa phương tự chủ ở một mức độ thích hợp trong việc ra các
quyết định chi tiêu theo ưu tiên của địa phương. Việc đặt ra những ưu tiên chi
tiêu của địa phương phải phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển của
quốc gia. Việc mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong các quyết định chi
tiêu sẽ dựa trên nguyên tắc chi tiêu được thực hiện ở cấp chính quyền nào trực

tiếp cung ứng dịch vụ công có hiệu quả nhất. Tránh tình trạng cùng một nhiệm
vụ chi được phân ra cho quá nhiều cấp mà không có sự xác định ranh giới rõ
12


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

ràng, dẫn đến chỗ không quy được trách nhiệm giải trình và sự chồng chéo, đùn
đẩy giữa các cấp chính quyền.
2.2. Trao cho địa phương quyền tự chủ cao hơn trong quyết định và quản

lý nguồn thu: Quyền tự chủ về thu bao gồm quyền thay đổi thuế suất một số sắc
thuế, hoặc ở mức tự chủ cao hơn là địa phương có thể tự định ra sắc thuế của
riêng mình. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, việc để địa phương tự định ra
các sắc thuế của riêng mình là không khả thi, bởi vì điều này có thể tạo ra sự
cạnh tranh về thuế giữa các địa phương và khuyến khích việc di chuyển của
hàng hóa và dịch vụ sang những địa phương có lợi về thuế, do đó sẽ làm thay
đổi phân bố sản xuất và tiêu dùng, mở rộng khoảng cách bất bình đẳng giữa các
địa phương. Trước mắt có thể thí điểm áp dụng cho phép chính quyền địa
phương được tự quyết định thuế suất đối với một số loại thuế trong khung thuế
suất do Trung ương quyết định. Thông thường, nhiều nước trên thế giới lựa
chọn thuế đánh vào đất đai, tài sản (như thuế nhà đất, tiền cho thuê đất) làm
loại thuế của địa phương. Để khắc phục sự chênh lệch giữa các địa phương,

Chính phủ có thể hạn chế quyền tự chủ này bằng cách đặt ra mức trần cho các
loại thuế nói trên.
3. Phương án 3
3.1. Cải cách hiện đại hoá hoạt động tài chính công theo hướng hiện đại
hóa nền hành chính; Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác
thu thuế, kê khai và nộp thuế thuận tiện nhanh chóng; Xây dựng phần mềm hệ
thống thông tin giữa các cơ quan tài chính để phối hợp nhanh chóng và phân bổ
ngân sách các cấp nhanh chóng, chính xác cũng như khai thác thông tin quản lý
dễ dàng phân tích điều hành, xử lý dữ liệu tối ưu và kiểm tra, thanh tra rủi ro
phát hiện kịp thời.
3.2. Tăng cường tính công khai, minh bạch trên các phương tiện thông
tin đại chúng và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phương, thực hiện

nghiêm kỷ luật tài khóa: Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách chỉ có thể
đạt được mục tiêu mong muốn nếu được gắn liền với việc tăng cường tính minh
bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phương. Tăng cường tính
minh bạch, công khai trong quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền, đồng thời
tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền nhằm
bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách. Tăng cường trách nhiệm giải

13


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH


Lớp Chuyên viên K19

trình của mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách không chỉ với cấp trên
mà trước hết là với trước hội đồng nhân dân và người dân ở địa phương đó.
II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
1. So sánh phương án
Phương án 1
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và Luật Quản lý thuế năm 2006
(Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2012) được Quốc hội thông qua và
đưa vào cuộc sống hơn 10 năm nên có nhiều vấn đề không theo kịp sự phát
triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Đồng thời, để thực thi luật Chính phủ
giao cho các Bộ, ngành có liên quan soạn văn bản hướng dẫn bằng thông tư nên

thường xảy ra vấn đề có những quy định rất nhiều phức tạp, một số chồng chéo
không phù hợp với luật, đa số ban hành chậm so với thời điểm luật có hiệu lực
thi hành, các cấp thừa hành thường chờ hướng dẫn nên khi thực hiện khó tránh
khỏi tình trạng bất nhất giữa luật, nghị định và thông tư hướng dẫn là không
tránh khỏi khi tuyên truyền hướng dẫn thực hiện.
Nguồn lực tài chính quốc gia cũng như địa phương còn hạn hẹp nên đổi
mới quy trình lập, phân bổ và chấp hành quyết toán ngân sách theo yếu tố đầu
ra sẽ có nhiều áp lực và khó khăn vì tìm nguồn lực cân đối.
Vấn đề thay đổi về Thuế liên tục theo tốc độ phát triển kinh tế là tất yếu
nhưng vấn đề triển khai, phổ biến tuyên truyền và hướng dẫn cần nhanh chóng
thuận tiện hơn, tránh tình trạng lợi dụng gây phiền hà, trục lợi các đối tượng
nộp thuế.

Phương án 2
Việc mở rộng quyền tự chủ cho các địa phương về quản lý thu chi là
hướng phát triển tốt, tạo sự chủ động, sáng tạo trong điều hành phát triển kinh
tế của địa phương, xóa bỏ cơ chế xin cho dễ tiêu cực và thụ động chậm trễ
trong việc chớp thời cơ, tận dụng lợi thế phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cũng cần
phải xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra tinh gọn nhưng chặt chẽ, tránh tình
trạng hiện nay rất nhiều ngành, chức năng kiểm tra, giám sát nhưng hiệu quả
không cao, gây lãng phí thời gian và tốn kém chi phí phục vụ thanh tra, giám
sát, kiểm toán rất nhiều.
Phương án 3

14



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

Xu hướng ứng dụng công nghiệp thông tin và hiện đại hóa nền hành
chính là một xu hướng phát triển tất yếu hiện nay và đối với lĩnh vực tài chính
công chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp thì lại càng cần thiết để cải cách; đơn
giản hoá được các thủ tục cũng như ứng dụng phần mềm vào trong các khâu
của công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt thời
gian và bộ máy kế toán hành chính sự nghiệp rất nhiều; mỗi cấp ngân sách có

thời gian và điều kiện để xem xét chi tiết, kỹ lưỡng ngân sách của cấp mình.
2. Ưu, khuyết điểm của các phương án
2.1 Phương án 1 có ưu, khuyết điểm sau:
- Ưu điểm: Chính phủ hoàn thiện dự thảo luật và văn bản áp dụng trước
khi trình Quốc hội thông qua để việc ban hành các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn Luật kịp thời và thực hiện được ngay. Thắt chặt chi tiêu công để tạo nguồn
lực phát triển kinh tế xã hội. Cải tổ hệ thống thuế, xem đối tượng nộp thuế là
khách hàng, là thượng đế để đảm bảo nguồn tăng thu hàng năm.
- Khuyết điểm: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên
còn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn trong cơ chế đổi mới cũng như ban hành luật áp
dụng, nhiều khi văn bản hướng dẫn không nhất quán với luật, các cơ quan soạn
thảo còn đặt nặng những lợi ích cục bộ của ngành mình. Bộ máy quản lý chính

còn nặng nề, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng để theo kịp các quốc gia phát triển
còn rất lớn nên thắt chặt đầu tư công là rất khó. Hệ thống thuế vừa áp dụng vừa
cập nhật cải tiến cho phù hợp với xu hướng hội nhập nên không tránh khỏi
nhiều vấp váp và bất cập.
2.2 Phương án 2 có ưu, khuyết điểm sau:
- Ưu điểm: Có tư duy mới trong quản lý nhà nước về ngân sách nhà
nước. Nhà nước của dân, do dân và vì dân nên cải tiến giao sự chủ động nhiều
hơn cho các cấp chính quyền cơ sở để đảm bảo phục vụ lợi ích nhân dân được
sát thực, nhanh chóng, thuận tiện. Xu hướng tiến đến bỏ bớt cấp ngân sách để
giảm bớt sự cồng kềnh, phức tạp trong bộ máy quản lý.
- Khuyết điểm: Trình độ các địa phương là không đồng đều, một số vùng
đặc biệt khó khăn tốc độ phát triển rất thấp, bộ máy quản lý còn yếu kém, trình

độ dân trí nghèo nàn lạc hậu. Do đó phải có lộ trình và đẩy mạnh đầu tư phát
triển các vùng xâu, vùng xa để nhanh chóng giảm khoảng cách giữa cách địa
phương, hạn chế phân hóa nông thôn thành thị đang có nguy cơ diễn ra mạnh
mẽ.
15


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

2.3 Phương án 3 có ưu, khuyết điểm sau:

- Ưu điểm: Đây là xu hướng cải cách và phát triển của thời đại. Chỉ có
công nghiệp thông tin mới rút ngắn được khoảng cách phát triển cũng như
khoảng cách giữa người dân và Chính phủ. Thực hiện phương án này thì nhiệm
vụ, quyền hạn giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được quy
định rõ ràng hơn; đơn giản hoá được các thủ tục trong công tác lập, chấp hành
và quyết toán ngân sách nhà nước giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương; sẽ loại bỏ nhiều thủ tục hành chính không cần thiết trong quy trình lập,
quyết toán ngân sách nhà nước giữa trung ương và địa phương, từ đó tiết kiệm
cả chi phí và thời gian lao động của xã hội. Việc công khai minh bạch tài chính
sẽ đảm bảo công bằng và khách quan, tạo niềm tin của nhân dân và là động lực
để xây dựng, phát triển.
- Khuyết điểm: Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi cơ sở hạ tầng

liên tục cải tiến phát triển cũng như trình độ quản lý phải nâng cao theo kịp.
Việc áp dụng không đồng bộ hoặc chậm trễ công nghệ lạc hậu sẽ gây lãng phí
và thất thoát ngân sách cũng như mất niềm tin của nhân dân vào bộ máy quản
lý. Vấn để bảo mật và an toàn thông tin cũng phải tuyệt đối chặt chẽ, tránh bị
tội phạm công nghệ cao gây ảnh hưởng thất thoát ngân sách. Một số bộ phận né
tránh công khai minh bạch số liệu tài chính để trục lợi hoặc lợi ích nhóm.
* Lựa chọn phương án tối ưu: Phương án nào cũng rất cần thiết và cấp
bách đối với việc quản lý tài chính ngân sách của quốc gia cũng như địa
phương. Tuy nhiên, việc áp dụng cần phải có lộ trình và đầy đủ nguồn lực cũng
như đứng góc độ thực tiễn địa phương thì lựa chọn Phương án 2. Đây là
phương án phù hợp áp dụng ngay để thực hiện cũng như liên tục cập nhật cải
tiến. Các cơ quan tài chính chủ động ra soát lại các nguồn thu và phân cấp

nhiệm vụ chi cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Đối với các hạn chế về cơ
chế từ trung ương thì kiến nghị lên các Bộ, ngành và Chính phủ sửa đổi hoặc
trình Quốc hội ban hành kịp thời, tạo sự chủ động trong điều hành ngân sách.
Tuyên truyền vận động người dân chấp hành Thuế và hướng dẫn tận tình, chu
đáo để người dân tin tưởng vào các cơ quan tài chính. Đồng thời, các cấp chính
quyền địa phương cũng chủ động rà soát các chế độ, chính sách ban hành có
phù hợp thực tiễn, có chống chéo gấy lãng phí, thất thoát ngân sách, có phục vụ
lợi ích nhóm để bãi bỏ, sửa đổi phù hợp.

16



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

Ngoài ra, cần cải tiến quy trình phân cấp tài chính để đơn giản hóa thủ
tục hành chính tiến đến hiện đại hóa nến hành chính, đấy là nhiệm vụ thiết thực
nhất.
PHẦN THỨ TƯ
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là Luật Ngân sách nhà nước,
Luật thuế và các Nghị quyết, quyết định của địa phương để phát huy vai trò đòn

bẩy, thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng hướng và giải quyết hài hoà các quan
hệ xã hội trước mắt và lâu dài theo hướng chuẩn bị nguồn tài chính cho sự
nghiệp phát triển lâu dài, phù hợp với xu thế vận động của kinh tế thị trường,
của khu vực và quá trình đổi mới của đất nước trên cơ sở không ngừng cải
thiện đời sống trước mắt cũng như lâu dài của nhân dân, chống tham nhũng,
lãng phí.
2. Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính ngân sách đảm
bảo tinh gọn nhẹ nhưng sâu sát, chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, tránh
chồng chéo, cồng kềnh tốn kém, lãng phí. Mọi thành phần kinh tế tin tưởng, tự
giác thực hiện cơ chế quản lý kinh tế nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói
riêng của nhà nước.
II. GIẢI PHÁP

1. Nghị quyết của địa phương cần quy định thêm về các khoản thu phân
chia cho ngân sách xã, thị trấn: Để tăng cường quyền hạn cho HĐND cấp tỉnh
trong việc quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phương phù hợp với thực tế của địa phương, hệ thống luật ngân sách
cần quy định: ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ thuế nhà đất,
thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu
từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà đất để bảo đảm chủ động thực hiện các
nhiệm vụ chi của xã. Việc quyết định tỷ lệ phần trăm (%) cho ngân sách xã
hưởng do HĐND cấp tỉnh quyết định theo tình hình thực tế tại địa phương.
Bổ sung các nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp ở địa phương và xác định số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung
có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các

cấp để làm căn cứ cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp phân
17


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương và xác định
số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.
2. Bổ sung quy định cụ thể trong hệ thống luật và Nghị quyết của địa

phương các trường hợp đặc biệt được dùng ngân sách cấp mình chi cho nhiệm
vụ của ngân sách cấp khác và dùng ngân sách của địa phương mình để chi cho
nhiệm vụ của địa phương khác như sau: Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn
vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương
huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh và các
trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an
ninh và trật tự an toàn xã hội của địa phương; các đơn vị cấp trên quản lý đóng
trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm
vụ theo yêu cầu của cấp dưới. Phân cấp nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho cấp
tỉnh, cấp huyện, xã để đảm bảo nhiệm vụ chi cho nghiên cứu khoa học. Trong
phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ
chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng,

cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh và các công trình phúc lợi công cộng
khác.
III. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
Để khắc phục một số bất cập nêu trên, xin đề xuất và kiến nghị một số
giải pháp sau:
1.1. Xóa bỏ tính lồng ghép ngân sách, thực hiện ngân sách từng cấp độc
lập. Ngân sách cấp nào do cấp đó quyết định. Quy định Quốc hội chỉ quyết
định NSTW (trong đó có phần bổ sung cho ngân sách địa phương), phân bổ
NSTW và phê chuẩn quyết toán NSTW; ngân sách các cấp chính quyền địa
phương do HĐND các cấp quyết định.
1.2. Cơ quan hành chính cấp trên không giao dự toán thu – chi ngân sách

cho cấp dưới. Riêng đối với những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên đầu tư
thống nhất trong toàn quốc thì thực hiện thông qua chương trình mục tiêu quốc
gia.
1.3. Khi quy định nguồn thu- nhiệm vụ chi và xây dựng định mức phân
bổ ngân sách cần chú ý đến những yếu tố đặc thù của các địa phương, nhất là
các địa phương biên giới, khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và dân di cư tự
18


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19


do…; Sửa Luật NSNN, Luật Tổ chức HĐND-UBND trong quy định thẩm
quyền quyết định một số nội dung, định mức chi của Thường trực HĐND cấp
tỉnh giữa hai kỳ họp để đảm bảo tính kịp thời của chế độ, chính sách trong thực
tế.
1.4. Quy định cụ thể về thời kỳ ổn định ngân sách (nên thống nhất là 5
năm theo nhiệm kỳ bầu cử của cơ quan dân cử và trùng với thời kỳ kế hoạch
phát triển KTXH) và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
cần được xác định vào năm đầu thời kỳ ổn định và có hệ số tùy thuộc tình hình
lạm phát và giảm phát từng năm để điều chỉnh bằng hệ số. Đồng thời cần hoàn
thiện hệ thống tiêu chí, các nguyên tắc về bổ sung có mục tiêu gắn với các định
hướng và chiến lược phát triển ưu tiên của từng vùng, miền và kế hoạch trung

hạn của địa phương.
1.5. Giao địa phương tự chủ trong quyết định và quản lý nguồn thu,
nhiệm vụ chi:
a. Địa phương có thể thay đổi thuế suất một số sắc thuế, hoặc về dài hạn
ở mức tự chủ cao hơn là chính quyền cấp tỉnh có thể tự quyết định ban hành sắc
thuế của địa phương trong khung cho phép của TW (cân nhắc việc có Luật thuế
địa phương).
b. Về các khoản thu được phân chia cho các cấp ngân sách: Phân cấp các
khoản thu cần dựa trên nguyên tắc “lợi ích”, nghĩa là tăng thu của NSĐP phải
đi kèm với việc cải thiện chất lượng dịch vụ công do địa phương có cung cấp.
c. Không tính vào thu NSĐP các khoản huy động đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định khoản 3 Điều 8 Luật NSNN mà được

tính là khoản vay để bù đắp bội chi của ngân sách cấp tỉnh (như vay để bù đắp
bội chi của NSTW).
d. Mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong quyết định chi tiêu: Cho
phép chính quyền địa phương tự chủ trong việc ra các quyết định chi tiêu theo
ưu tiên của địa phương, phải phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển của
quốc gia. Việc mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong các quyết định chi
tiêu sẽ dựa trên nguyên tắc chi tiêu được thực hiện ở cấp chính quyền nào trực
tiếp cung ứng dịch vụ công có hiệu quả nhất. Tránh tình trạng cùng một nhiệm
vụ chi được phân ra cho quá nhiều cấp mà không có sự xác định ranh giới rõ
ràng, dẫn đến chỗ không quy được trách nhiệm giải trình và sự chồng chéo, đùn
đẩy giữa các cấp chính quyền. Đồng thời cần có cơ chế điều tiết số kết dư ngân
19



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

sách quá lớn của một số địa phương nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN.
Bên cạnh đó, HĐND cấp tỉnh được quyết định chế độ, định mức chi ngân sách
phù hợp với địa phương và đảm bảo khả năng cân đối NSĐP (ngoài những chế
độ, định mức chi do TW quy định thống nhất thực hiện trong toàn quốc).
1.6. Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách:
chuyển từ kiểu truyền thống (dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và hệ thống

các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành để xây dựng dự toán và phân bổ
ngân sách, dẫn đến hiệu quả quản lý ngân sách thấp, không gắn giữa kinh phí
đầu vào với kết quả đầu ra, chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, không có tầm
nhìn trung hạn, ngân sách bị phân bổ dàn trải, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp)
sang phương pháp hiện đại, dựa vào kết quả đầu ra và gắn với tầm nhìn trung
hạn.
1.7. Cần quy định cụ thể và rõ ràng hơn nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong quy trình ngân sách, bảo đảm quyền tự
chủ của cấp dưới gắn liền với tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình về tài chính ở cấp địa phương, nhằm thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa:
Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách chỉ có thể đạt được mục tiêu mong
muốn khi gắn liền với việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình

về tài chính ở cấp địa phương. Đồng thời tăng cường hoạt động giám sát của
các cơ quan dân cử nhằm bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách. Tăng
cường trách nhiệm giải trình của mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách
không chỉ với cấp trên mà trước hết là với HĐND và người dân ở địa phương
đó.
Muốn làm tốt vai trò của HĐND trong việc quản lý NSĐP thì cần thiết
phải: Ban hành Luật Giám sát của HĐND; Đại biểu HĐND phải tăng tính chịu
trách nhiệm trước cử tri; Tăng cường tính chuyên trách, nguồn lực và năng lực
cho Ban Kinh tế-Ngân sách (ở cấp tỉnh), Ban KT-XH (ở cấp huyện) và Thường
trực HĐND (ở cấp xã).
2. Kết luận
Nhìn chung hệ thống Luật NSNN cần được sửa đổi theo hướng tăng

qụyền tự chủ về tài chính cho NSĐP, quy định những nguyên tắc cơ bản chi
đầu tư phát triển và cơ chế điều chỉnh phân cấp chi thường xuyên để đảm bảo
sử dụng có hiệu quả hỗ trợ của NSTW và nguồn thu tạo lập ở các địa phương.

20


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

Việc tăng quyền chủ động cho các địa phương còn điều kiện phát triển

ổn định thông qua xác lập tỉ lệ điều tiết cố định theo Luật NSNN sẽ góp phần
tạo ra sự ổn định về tài chính cho NSĐP. Đây cũng là tiền đề quan trọng để
giảm bớt sự lệ thuộc, bị động của các địa phương vào NSTW và tăng cường
giám sát chi NSNN tại các địa phương.
Để các quy định về phân cấp quản lý NSNN trở thành căn cứ để xác định
quyền và lợi ích của các cấp chính quyền và người dân nói chung, bên cạnh chi
tiết hóa đối tượng phân cấp thì xác định thẩm quyền quyết định, trách nhiệm và
hình thức xử phạt cụ thể của cơ quan, tổ chức và nguời đứng đầu trong Luật
NSNN là căn cứ phòng ngừa vi phạm và nâng cao hiệu quả và trách nhiệm đối
với sử dụng NSNN./.

21



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Lớp Chuyên viên K19

LỜI CẢM ƠN!
Sau thời gian 2 tháng nghiên cứu, học tập Lớp Chuyên viên khóa 19 tại
Trường Chính trị tỉnh, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô và các đồng
chí, đồng nghiệp tôi đã hoàn thành khóa học và bài Tiểu luận kết thúc khóa học.
Sau khi hoàn thành khóa học và hoàn thành bài Tiểu luận này, cho phép
tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô và các đồng chí cùng

khóa học đã tận tình giúp đỡ để hoàn thành nhiệm vụ do cơ quan, cũng như nhà
trường giao phó.
Do thời gian có hạn, cũng như công việc tại cơ quan nhiều nên trong quá
trình học tập và viết tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất
định. Vì vậy, tôi rất mong được sự chia sẽ, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
cùng toàn thể các đồng chí, đồng nghiệp để tôi được rút kinh nghiệm, bổ sung
kiến thức hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Xin chân thành cảm ơn!

22




×