Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này
là trung thực và chính xác. Những kết quả của Luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự trung thực của Luận văn nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Bích Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Đỗ Anh Tài - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở Phòng Đào tạo - Bộ phận Sau
đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã
tạo điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến sự hợp tác, giúp đỡ của ban lañ h đa ̣o
và đồ ng nghiệp tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để tôi hoàn thành
tốt Luận văn. Tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và
kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt
tới các thầy cô cùng toàn thể quý vị và các bạn.

Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Phạm Thị Bích Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................. 4
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM ...... 5
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý hoạt động tín dụng tại các
NHTM ........................................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng trung ương ............................................. 5
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM ...................................................... 9
1.1.3. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với hoạt động tín dụng
của NHTM .............................................................................................. 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tín dụng của
NHTM ..................................................................................................... 24

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng của NHTM ................. 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng của các NHTM ở
một số tỉnh, thành .................................................................................. 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý hoạt động tín dụng của NHNN
chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đối với các NHTM ........................................ 29


iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU ................................ 31
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .............................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 34
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu/tiêu chí nghiên cứu ............................................ 35
2.3.1. Các tiêu chí đối với Ngân hàng Nhà nước .................................... 35
2.3.2. Các chỉ tiêu đối với NHTM .......................................................... 37
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ... 41
3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .......... 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 41
3.1.2. Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 41
3.1.3. Giới thiệu về NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 42
3.1.4. Hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 44
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2013 - 2016........................................................................ 47
3.2.1. Tình hình và thực trạng chất lượng tín dụng của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2016 ...................................... 48
3.3. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2016 ....................................................... 70
3.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại các NHTM ................. 70
3.3.2. Thực trạng quản lý của NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đối
với hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn............................... 72
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tín dụng của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................... 84
3.4.1. Thể chế chính trị ........................................................................... 84


v

3.4.2. Môi trường pháp lý ....................................................................... 84
3.4.3. Môi trường kinh tế vĩ mô .............................................................. 85
3.4.4. Hiện trạng hoạt động của NHTM ................................................. 86
3.4.5. Xu thế hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực tài chính
- ngân hàng .................................................................................... 86
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động tín dụng của NHTM
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013-2016 ..................................... 86
3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 86
3.5.2. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý của NHNN đối với hoạt
động tín dụng của các NHTM ................................................................. 88
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 92
4.1. Mục tiêu, định hướng quản lý hoạt động tín dụng tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................ 92
4.1.1. Mục tiêu ........................................................................................ 92
4.1.2. Định hướng ................................................................................... 93
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động
của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 96

4.2.1. Tập trung xử lý nợ xấu .................................................................. 96
4.2.2. Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các
NHTM và quản lý của Ngân hàng Nhà nước ......................................... 97
4.2.3. Hoàn thiện cấu trúc tổ chức quản lý, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh ................................................................................ 98
4.2.4. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến Thanh tra, giám sát
NHTM ................................................................................................... 100
4.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ Thanh tra, giám
sát ngân hàng ......................................................................................... 101


vi

4.2.6. Hoàn thiện cơ chế giám sát ......................................................... 102
4.2.7. Tăng cường sự kết hợp giữa Giám sát từ xa với Thanh tra tại
chỗ đối với hoạt động tín dụng của các NHTM.................................... 104
4.2.8. Hoàn thiện cơ chế điều hành hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng ............................................................................................. 105
4.2.9. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở hỗ trợ cho hoạt động
Thanh tra, giám sát ngân hàng hiệu quả ............................................... 106
4.2.10. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp hành động hữu
hiệu giữa Thanh tra, giám sát ngân hàng với các cơ quan có liên quan 107
4.2.11. Thúc đẩy sự hợp tác, cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM .. 108
4.4. Kiến nghị, đề xuất .............................................................................. 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBNV :

cán bộ nhân viên

CSTT

: Chính sách tiền tệ

DN

: Doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW


: Ngân hàng trung ương

TCTD

: Tổ chức tín dụng

VAMC

: Công ty mua bán nợ


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Bảng khảo sát ................................................................................................. 33

Bảng 3.1.

Dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2013 - 2016 ........................................................................................... 48

Bảng 3.2.

Dư nợ tín dụng phân theo khối các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2013 - 2016 ......................................................................... 50

Bảng 3.3.
Bảng 3.4.


Tổng nợ xấu phân theo khối của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2013 - 2016 ......................................................................... 52
Tổng dư nợ và nợ xấu theo thời hạn cho vay của các NHTM trên

Bảng 3.5.

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2016 ........................................ 54
Tổng dư nợ và nợ xấu theo thời hạn cho vay của các NHTM trên

Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.

Bảng 3.11.

Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2016 ........................................ 56
Tình hình nợ xấu trước và sau khi bán nợ cho công ty VAMC của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2016 ......... 61
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đầu và cuối giai đoạn 2013 - 2016......................................... 63
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (thị trường 1) của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2016 .......... 64

Kết quả khảo sát việc ban hành các chính sách của NHNN Việt Nam
đối với hoạt động tín dụng của các NHTM, giai đoạn 2013 - 2016 .......... 72
Kết quả khảo sát việc triển khai và chỉ đạo thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật của NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đối với
hoạt động tín dụng của các NHTM, giai đoạn 2013 - 2016.................. 73
Kết quả khảo sát việc Việc chỉ đạo, định hướng của NHNN chi
nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đối với hoạt động tín dụng của các NHTM,
giai đoạn 2013 - 2016 ................................................................................... 74
Kết quả khảo sát việc Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN chi nhánh
tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay............................................................................... 74
Kết quả khảo sát hoạt động thanh, giám sát của NHNN đối với hoạt
động tín dụng của các NHTM trên địa bàn, giai đoạn 2013 - 2016 .... 75
Kết quả khảo sát hoạt động đối chiếu thực tế khách hàng trong quá
trình thanh tra tại NHTM trên địa bàn, giai đoạn 2013 - 2016 ............ 76
Kết quả khảo sát sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các
TCTD trên địa bàn, giai đoạn 2013 - 2016 .............................................. 77


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2016 .............................................. 49
Biểu đồ 3.2. Dư nợ xấu phân theo khối NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
giai đoạn 2013 - 2016 ................................................................. 53
Biểu đồ 3.3. Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2016 ....................................... 57
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ dư nợ xấu/tổng nợ xấu theo ngành kinh tế của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2016 ...... 59

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Quy trình quản lý của NHNN đối với hoạt động tín dụng của
NHTM ......................................................................................... 22

Sơ đồ 3.1. Hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnhVĩnh Phúc............................. 41
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc ............... 42
Sơ đồ 3.3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra, giám sát - NHNN chi nhánh tỉnh
Vĩnh Phúc.................................................................................... 43
Sơ đồ 3.4. Tổ chức bộ máy của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ... 44
Sơ đồ 3.5. Bộ máy quản lý hoạt động tín dụng ............................................ 47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng cho phát
triển kinh tế, đặc biệt là các tỉnh có các khu, cụm công nghiệp và nền công
nghiệp phụ trợ phát triển. Tín dụng ngân hàng tăng trưởng lành mạnh là điều
kiện tiền đề quan trọng giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, gia tăng
sản lượng, từ đó thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng. Và ngược lại, hoạt
động tín dụng bị suy giảm và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng, cơ cấu tín
dụng không phù hợp sẽ là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang rơi vào tình trạng
khó khăn, thậm chí là suy thoái hoặc khủng hoảng. Trên thế giới đã xảy ra rất
nhiều đợt khủng hoảng tín dụng lớn, trong đó gần đây nhất là tình trạng khủng
hoảng tín dụng tại Mỹ năm 2008 - 2009 do tác động tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Chính phủ Mỹ đã phải tung ra nhiều biện pháp để
giúp tín dụng tăng trưởng trở lại như hạ lãi suất, nới lỏng định lượng (QE), cứu

trợ cho các ngân hàng yếu kém….
Tại Việt Nam, sau khi tăng trưởng rất mạnh trong giai đoạn 2007 2011; thêm vào đó, hiệu quả tín dụng đối với nền kinh tế suy giảm nghiêm
trọng, tỷ lệ nợ xấu rất cao với con số trên 10% trong thời gian vừa qua. Cơ
cấu tín dụng chưa đáp ứng được nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu ngành. Thực trạng tín dụng như vậy dẫn đến những khó khăn
của nền kinh tế như: tổng cầu giảm mạnh, siết chặt tài khóa, tiền tệ, tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ, tồn kho cao. Với tình hình
tín dụng như vậy làm cho những khó khăn của nền kinh tế càng thêm chồng
chất khi mà tăng trưởng GDP luôn thấp hơn mục tiêu đề ra.
Đến 30/9/2016, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 22 NHTM cấp I hoạt
động, trong giai đoạn 2010 - 2012 các NHTM trên địa bàn có mức tăng
trưởng dư nợ cao từ 25 - 30%, cá biệt có ngân hàng tăng ở mức từ 35 - 40%,
có biểu hiện tăng trưởng nóng. Việc tăng trưởng tín dụng nóng, chạy theo lợi


2

nhuận trước mắt dẫn đến các khách hàng, doanh nghiệp vay vốn đã sử dụng
vốn vay không đúng mục đích, chủ yếu đầu tư vào nhà, đất mà không được
ngăn chặn kịp thời. Trong khi đó việc quản lý hoạt động tín dụng chưa được
quan tâm đúng mức và bị buông lỏng, công tác thanh, kiểm tra, giám sát của
Ngân hàng nhà nước chưa được kịp thời dẫn đến chất lượng tín dụng thấp; hệ
lụy là đến giai đoạn 2013 - 2016 hàng loạt các NHTM trên địa bàn đều có tỷ
lệ nợ xấu cao, bình quân tỷ lệ nợ xấu khoảng 12%, thậm chí có ngân hàng nợ
quá hạn lên đến 30%. Để giảm tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng buộc phải tạm
ngừng cho vay, tập trung xử lý nợ xấu, các doanh nghiệp thiếu vốn đề sản
xuất kinh doanh, vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế của tỉnh.
Thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng tín
dụng được công bố. Vũ Kiều Thanh (2012) đã đề cập đến hoạt động của Ngân
hàng thương mại và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại; Trong

nghiên cứu này tác giả cũng đánh giá thực trạng quản lý chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Thành phố Lào Cai. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp tăng cường quản lý chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Việt
Nam - chi nhánh Thành phố Lào Cai. Nguyễn Anh Tuấn (2014) đã đề cập đến
việc đánh giá chất lượng tín dụng và thực trạng đánh giá chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm đánh giá chất
lượng tín dụng một cách chính xác nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chất
lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc. Vũ Quang Vinh
(2015) đã đề cập đến chất lượng tín dụng ngân hàng, trong đề tài này tác giả đã
đi sâu phân tích thực trạng quản lý chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT - chi
nhánh Thanh Hóa. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý
chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Thanh Hóa.
Những nghiên cứu trên đã đánh giá rất tổng quát về chất lượng tín
dụng, quản lý chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất lượng tín dụng,
để hạn chế, ngăn ngừa những rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ mới đề cập đến hoạt động của mô hình


3

của một Ngân hàng thương mại cụ thể, chưa có nghiên cứu nào về quản lý
hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu “Quản lý hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc” sẽ là một sự bổ sung quan trọng trong các nghiên cứu về quản lý
chất lượng tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. Xuất phát từ thực
tế này, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tín dụng tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý
kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất cácgiải pháp hoàn thiện quản lý của NHNN chi nhánh đối với
hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng và quản
lý hoạt động tín dụng, nội dung quản lý của NHNN đối với hoạt động tín
dụng của các NHTM.
- Phân tích thực trạng quản lý của NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đối
với hoạt động tín dụng, những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý của NHNN
tỉnh Vĩnh Phúc đối với hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của
NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đối với hoạt động tín dụng của các NHTM
trên địa bàn tỉnh. Từ đó, giúp các NHTM trên địa bàn hoạt động an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý của NHNN Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Vĩnh Phúc đối với hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
nhìn từ phía NHNN.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý của NHNN chi
nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đối với hoạt động tín dụng của NHTM trên địa bàn.
3.2.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn được sử dụng thu thập

tại 22 chi nhánh NHTM cấp I trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và tại Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2013 đến năm 2016.
3.2.3. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2016
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
tín dụng và tìm ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Những giải pháp
này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho NHNN tỉnh Vĩnh Phúc trong
việc tăng cường quản lý hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHTM trên
địa bàn tỉnh.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng của các
NHTM được hệ thống hóa trong nghiên cứu này cũng là tài liệu tham khảo có
giá trị cho những nghiên cứu tiếp theo có liên quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có kết cấu gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng
của các NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng tại các
NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM

1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý hoạt động tín dụng tại các
NHTM
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng trung ương
Hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới đã hình thành từ thế kỷ
thứ XVI, nhưng NHTW ra đời từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Chức năng
đầu tiên trước đây của NHTW là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM
và cho vay đối với Chính phủ. Khi nền kinh tế phát triển, thì hệ thống tài
chính ngân hàng cũng phát triển theo, ngược lại khi nền kinh tế bất ổn thì hệ
thống tài chính ngân hàng hoạt động sẽ khó khăn và kém an toàn. Nền kinh tế
bất ổn, lạm phát gia tăng có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân
thuộc về yếu tố tiền tệ. Do đó, NHTW được bổ sung chức năng ổn định giá trị
đồng nội tệ và bảo đảm cho hệ thống tài chính - ngân hàng hoạt động an toàn,
lành mạnh.
Quá trình phát triển cho thấy NHTW ngày càng có vai trò, vị trí quan
trọng trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Chính vì thế mà
ngày nay nhiều nước không ngừng quan tâm việc củng cố, tăng cường vai trò,
vị trí của NHTW theo hướng hiện đại.
1.1.1.1. Mục tiêu của Ngân hàng trung ương
Hoạt động của bất kỳ NHTW nào trên thế giới cũng nhằm theo đuổi
một số mục tiêu bao gồm: (i) Lạm phát thấp và ổn định; (ii) Tăng trưởng kinh
tế; (iii) Tạo công ăn việc làm; (iv) Đảm bảo an toàn hệ thống tài chính - ngân
hàng….Tuy nhiên, lý luận và thực tiễn của hầu hết các nước cho thấy NHTW
không thể đạt được đồng thời cùng một lúc tất cả các mục tiêu trên. Cụ thể: (i)
nếu NHTW theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và tạo nhiều công ăn


6

việc làm, thất nghiệp thấp thì chỉ số lạm phát sẽ có xu hướng tăng lên, ít nhất
là trong trung và dài hạn; và khi lạm phát tăng lên, sẽ tác động đến nền kinh

tế, ảnh hưởng đến tính ổn định, an toàn của hệ thống tài chính ngân hàng. (ii)
Bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước biến đổi. Do đó, khi có nhiều mục tiêu
đòi hỏi NHTW phải thận trọng và linh hoạt trong việc lựa chọn mục tiêu và
xác định thứ tự ưu tiên mục tiêu.
NHTW với nhiều mục tiêu là mô hình NHTW truyền thống: Xu hướng
ngày nay, NHTW hiện đại chỉ theo đuổi mục tiêu duy nhất và cũng là mục
tiêu cuối cùng. NHTW hiện đại với mục tiêu duy nhất (mục tiêu cuối cùng) có
ưu điểm hơn so với mô hình NHTW với nhiều mục tiêu, đó là: (i) NHTW sẽ
lựa chọn công cụ CSTT phù hợp tác động để đạt được mục tiêu này; (ii) sẽ
đánh giá cụ thể được hiệu quả hoạt động của NHTW thông qua điều hành
CSTT nhằm đạt được mục tiêu duy nhất; (iii) tạo điều kiện cho NHTW tập
trung vào mục tiêu duy nhất này.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là để đạt được mục tiêu cuối cùng, NHTW
không thể tác động một cách trực tiếp mà là tác động gián tiếp thông qua các
công cụ CSTT. Mục tiêu cuối cùng thường là mục tiêu trung hạn và có một độ
trễ nhất định (từ 6 tháng đến 12 tháng). Hiện nay mục tiêu cuối cùng của
CSTT được NHTW các nước lựa chọn đó là ổn định giá cả, lạm phát thấp và
ổn định, từ đó sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế tạo công việc làm; và một tác
động tích cực quan trọng đó là với mục tiêu cuối cùng đạt được giá cả ổn
định, lạm phát thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng
Trung ương đối với hoạt động của hệ thống NHTM.
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng trung ương
- Phát hành tiền và điều tiết lượng tiền cung ứng: NHTW giữ độc quyền
phát hành tiền giấy và tiền kim loại. Để đảm bảo giá trị tiền tệ ổn định việc
phát hành tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định. NHTW còn tham
gia và kiểm soát việc tạo tiền trong hệ thống các NHTM, thông qua quá trình


7


cho vay, thanh toán bằng chuyển khoản. NHTW không chỉ thực hiện chức
năng phát hành tiền mà còn thực hiện việc điều tiết lượng tiền cung ứng, thực
hiện CSTT quốc gia.
- Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các ngân hàng: Chức năng
này thể hiện ở chỗ: NHTW mở tài khoản, bảo quản dự trữ tiền tệ và là trung
tâm thanh toán cho các ngân hàng; là người cho vay cuối cùng đối với
NHTM; được thực hiện các biện pháp khẩn cấp cần thiết để đối phó khi xảy
ra khủng hoảng tài chính tiền tệ.
- Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của Nhà nước: Thực hiện chức
năng này NHTW quản lý, giám sát hệ thống ngân hàng, TCTD đảm bảo an
toàn, lành mạnh.
1.1.1.3. Vị thế của Ngân hàng trung ương
Trong điều kiện các nước hội nhập kinh tế thế giới và khu vực nói
chung và thị trường tài chính - tiền tệ nói riêng ngày càng sâu rộng, để
NHTW có thể thực hiện tốt chức năng của mình, đòi hỏi phải nâng cao vị thế
của NHTW. Vị thế của NHTW được nâng lên, khi được quy định rõ trong
Luật NHTW: địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của NHTW;
trách nhiệm quyền hạn của NHTW (trong mối quan hệ với Chính phủ và
Quốc hội) đối với việc hoạch định, điều hành CSTT quốc gia và đối với việc
ổn định hệ thống tài chính. Tính độc lập được thể hiện thông qua ba hình
thức: Độc lập về nhân sự, độc lập về chính sách, và độc lập về tài chính.
- Độc lập về nhân sự: Thông qua hình thức này, Thống đốc NHTW
được quyền quyết định các vấn đề về nhân sự (bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển
dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, chế độ trả lương….) thuộc quyền quản lý
của mình. Đối với nhân sự chủ chốt của NHTW và các thành viên của Hội
đồng CSTT Quốc gia do Quốc hội và Chính phủ quyết định.
Để đảm bảo CSTT thể hiện quan điểm của các thành phần trong nền
kinh tế, cơ cấu Hội đồng CSTT Quốc gia thường bao gồm đại diện Quốc hội,



8

Chính phủ, NHTW, chuyên gia kinh tế tài chính ngân hàng, doanh nghiệp, đại
diện Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư...Tỷ lệ phần lớn các thành viên của
Hội đồng là người của NHTW và Chủ tịch Hội đồng thường là Thống đốc
NHTW. Hội đồng CSTT Quốc gia luôn được đổi mới và có tính kế thừa, hàng
năm có một tỷ lệ nhất định thành viên mới. Các thành viên mới này được chỉ
định hoặc bầu bổ sung bởi các nhiệm kỳ Quốc hội, Chính phủ.
- Độc lập về chính sách: Nhiều nước mục tiêu cuối cùng của CSTT
thường được quy định trong Luật và do Quốc hội quyết định. Đối với mục
tiêu trung gian (tổng tiền cung ứng, lãi suất thị trường) và việc sử dụng các
công cụ CSTT, giao cho NHTW quyết định để nâng cao tính độc lập về chính
sách của NHTW. Để đạt được mục tiêu trung gian, bước kế tiếp NHTW xác
định mục tiêu hoạt động (có thể lấy lãi suất thị trường liên ngân hàng làm
định hướng…). Mục tiêu hoạt động thường do Hội đồng CSTT Quốc gia (bao
gồm các thành phần nói trên) quyết định thông qua các cuộc họp định kỳ và là
căn cứ cho NHTW được chủ động linh hoạt trong điều hành các công cụ
CSTT. Từ đó tác động đến lãi suất thị trường, không chỉ góp phần đạt được
mục tiêu cuối cùng, mà còn góp phần đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống
các NHTM.
- Độc lập về tài chính: Sự chi tiêu, vay nợ quá mức của Chính phủ từ
NHTW, sẽ khó khăn cho NHTW trong việc đạt được mục tiêu ổn định giá cả.
Do đó, NHTW cần được độc lập về mặt tài chính. Độc lập về mặt tài chính sẽ
cho phép NHTW được chủ động trong việc quyết định phạm vi và mức độ tài
trợ cho chi tiêu của Chính phủ một cách trực tiếp hay gián tiếp thông qua con
đường tín dụng của NHTW.
Với dự toán tài chính được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (hoặc
Hội đồng quản trị của NHTW hoặc một Ủy ban trong đó có đại diện của Quốc
hội và đại diện Chính phủ), Thống đốc NHTW được quyền quyết định chi
tiêu theo dự toán tài chính đã được phê duyệt. Như vậy, với dự toán tài chính

được phê duyệt, NHTW không phải phụ thuộc vào sự cấp phát tài chính của
Chính phủ (thông qua Bộ Tài chính).


9

1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm NHTM
Theo quy định Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
16/6/2010: Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Từ khái niệm trên về ngân hàng có thể rút ra:
- NHTM là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng
trung gian tín dụng; huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn
vốn huy động được để cấp tín dụng;
- NHTM là loại hình DN tài chính đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và thanh toán; là một định chế tài chính trung gian và quan
trọng nhất trong hệ thống các TCTD;
- Ngoài các lĩnh vực hoạt động truyền thống (huy động, cấp tín dụng,
trung gian thanh toán) thì các NHTM hiện đại còn cung cấp các danh mục tài
chính đa dạng nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động của các NHTM
NHTM là loại ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận: Hoạt động kinh doanh
tiền tệ được biểu hiện thông qua các hình thức: huy động vốn, trên cơ sở đó
cấp tín dụng cho khách hàng (cho vay, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh
toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính). Hoạt động dịch vụ của NHTM được biểu

hiện thông qua các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, ngân quỹ, kiều hối, uỷ
thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ…), dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin,
ngân hàng điện tử…


10

- Sự gia tăng nhanh chóng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ của NHTM:
Nhằm tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM không ngừng đa dạng hoá dịch vụ cung
cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng, đa dạng hoá dịch vụ tài chính - ngân
hàng tăng lên trong các năm gần đây trước sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ
chức tài chính khác, từ sự phát triển công nghệ, từ sự đòi hỏi ngày càng cao
của khách hàng. Các NHTM đối phó với các đối thủ cạnh tranh (tổ chức tài
chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ sang lĩnh
vực bảo hiểm, môi giới chứng khoán và các dịch vụ khác. Với các dịch vụ tài
chính mới đã tạo ra nguồn thu mới, nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí
cho các NHTM và dẫn đến rủi ro phá sản NHTM cũng tăng lên. Do đó, đòi
hỏi sự cần thiết phải tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý của NHTW đối
với hoạt động của các NHTM.
- NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện: Muốn được cấp
giấy phép hoạt động kinh doanh, NHTM phải thoả mãn các điều kiện bắt buộc
do pháp luật quy định (phải có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn
pháp định; người quản lý, người điều hành, thành viên ban kiểm soát có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; có Điều lệ phù hợp với quy định....).
- NHTM là loại hình kinh doanh hàng hoá đặc biệt: Khác với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá thông thường, đối với NHTM
kinh doanh hàng hoá đặc biệt - đó là hàng hoá tiền tệ. Do đó, mức độ rủi ro
đối với NHTM sẽ lớn hơn rất nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và
có thể ảnh hưởng dây chuyền đến hệ thống tài chính ngân hàng. Thông qua
vai trò trung gian tài chính của mình, các NHTM huy động vốn từ nền kinh tế

và cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức. Trong các hình thức
cấp tín dụng, thì cho vay là hình thức cấp tín dụng có khả năng tạo ra nhiều
rủi ro cho NHTM; rủi ro tín dụng xảy ra, sẽ dẫn đến rủi ro đối với tiền gửi của
khách hàng tại NHTM và đối với toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động
NHTM tại các nước trên thế giới thường xuyên được quản lý, giám sát và
điều tiết hết sức chặt chẽ bởi NHTW thông qua hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật chuyên biệt và CSTT, nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động ngân
hàng an toàn, lành mạnh.


11

- Phần lớn các hoạt động kinh doanh của NHTM tiềm ẩn nhiều rủi ro:
Để phòng ngừa, hạn chế các rủi ro trong quá trình hoạt động, NHTM cần
nhận biết, lượng hoá và có biện pháp phòng chống rủi ro. Các loại rủi ro trong
hoạt động kinh doanh mà NHTM luôn phải đối mặt bao gồm: rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động, rủi ro tài
chính…Các loại rủi ro tác động đến NHTM đều có thể kéo theo nhiều hậu
quả khác cho hệ thống tài chính ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.3. Hoạt động tín dụng của các NHTM
* Khái niệm tín dụng NHTM
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ
01/01/2010, các khái niệm được hiểu như sau:
“Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng , theo đó bên cho vay giao hoặc

cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.
Trong luận văn này tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM chủ
yếu trên phương diện nghiệp vụ cho vay.
* Đặc trưng của tín dụng NHTM
- Thứ nhất: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Thứ hai: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả
thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Thứ ba: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian.
- Thứ tư: Hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm với tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp.
- Thứ năm: Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro.


12

* Vai trò của hoạt động tín dụng
Trong kinh doanh ngân hàng, tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng do
nó là hoạt động truyền thống và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Nếu chỉ quan tâm tới quy mô, hay tăng trưởng tín dụng thì chưa đủ bởi tín
dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro khó lường. Kết quả và hiệu quả
kinh doanh ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tín dụng.
Thứ nhất, hoạt động tín dụng tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các NHTM
Hoạt động tín dụng tốt sẽ tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng
quay vốn tín dụng và thu hút thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức
của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của
ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng.
Thứ hai, hoạt động tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng
Chất lượng tín dụng tốt sẽ giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp
vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Từ đó, cải thiện được tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Thứ ba, hoạt động tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
ngân hàng
Chất lượng tín dụng tốt cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư. Chất lượng tín dụng làm
tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ
việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm được nhiều khách
hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu
tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Từ đó cải thiện
được tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh.


13

Thứ tư, hoạt động tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng
Ngân hàng được coi là “bà đỡ” cho mọi hoạt động kinh tế trong xã hội.
Chất lượng tín dụng tốt không chỉ tạo ra mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và
khách hàng, mà còn củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với các chủ thể kinh
tế trong xã hội. Điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất
cho hoạt động ngân hàng.
Với những vai trò trên, việc củng cố và nâng cao hoạt động tín dụng
của NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của

NHTM.
1.1.3. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với hoạt động tín dụng của
NHTM
1.1.3.1. Khái niệm quản lý của Ngân hàng trung ương đối với hoạt động tín
dụng của NHTM
Ngày nay hầu hết các nước đã và đang phát triển đều có sự quản lý,
điều khiển, can thiệp của Nhà nước về kinh tế với phạm vi, mức độ và bằng
các phương thức khác nhau, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội
nhất định. Quản lý nhà nước về kinh tế là một bộ phận của quản lý nhà
nước nói chung, đây là một dạng các hoạt động phối hợp với nhau để thực
hiện chức năng của hệ thống quản lý nhà nước nhằm tác động có hiệu quả
lên hệ thống bị quản lý (nền kinh tế) bằng việc sử dụng các phương thức,
công cụ, biện pháp quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra trong từng
giai đoạn nhất định.
Quản lý đối với hoạt động của các NHTM là một bộ phận của quản lý
Nhà nước về kinh tế, là sự tác động có tổ chức, có định hướng của các cơ
quan quản lý (chủ thể quản lý) vào hoạt động của các NHTM (đối tượng
quản lý) bằng các phương thức quản lý khác nhau nhằm bảo đảm sự phát triển
an toàn, lành mạnh của hệ thống các NHTM và hệ thống tài chính, phục vụ
mục tiêu nhất định của nền kinh tế.


14

Quản lý đối với hoạt động của các NHTM là quá trình thực hiện và
phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, thanh tra,
giám sát các hoạt động của các NHTM trên thị trường trong sự tác động của
hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt mục
tiêu thông qua việc sử dụng hệ thống các công cụ và chính sách quản lý.
Từ các quan niệm về quản lý đối với hoạt động của các NHTM nói

trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
+ Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý, NHTM)
đều có thể được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động trong môi trường
nhất định (khách thể quản lý).
+ Chủ thể quản lý đối với hoạt động của các NHTM ở Việt Nam hiện
nay là các cơ quan nhà nước: từ Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông
qua và ban hành luật, pháp lệnh tạo khuôn khổ pháp lý cho quản lý; Chủ tịch
nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định
trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về lĩnh vực ngân hàng;
Chính phủ là cơ quan hành pháp ban hành nghị định quy định chi tiết thi hành
luật, pháp lệnh và tổ chức các cơ quan chuyên môn để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; NHNN Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ, là cơ
quan quản lý đầu ngành ban hành thông tư quy định chi tiết thi hành luật của
Quốc hội, pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thay mặt Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý đối với hoạt động của các NHTM; các bộ, ngành, địa
phương có liên quan trong phạm vi luật pháp quy định cũng thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NHTM
(Điều 158 Luật các TCTD).
+ Đối tượng quản lý là NHTM và các hoạt động của NHTM.
+ Mục tiêu quản lý đối với hoạt động của các NHTM là nhằm đảm bảo
hoạt động của các NHTM phát triển an toàn, lành mạnh để góp phần đạt được
các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.


×