Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.58 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ

Đề tài
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn
đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích
tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam.

Nhóm thực hiện

: Nhóm 9

Lớp

: Kinh tế Đầu tư 48A

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Từ Quang Phương
TS. Phạm Văn Hùng

HÀ NỘI, 10/2008


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

DANH SÁCH NHÓM

Họ tên

Lớp


1. Nguyễn Thanh Dung

Kinh tế Đầu tư 48A

2. Nguyễn Đăng Dương

Kinh tế Đầu tư 48A

3. Nguyễn Tiến Đạt

Kinh tế Đầu tư 48A

4. Nguyễn Thị Thúy Giang

Kinh tế Đầu tư 48A

5. Bùi Thị Thanh Thủy

Kinh tế Đầu tư 48A

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

2


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập kỉ qua, phần lớn các nước trong khu vực và các

nước phát triển bắt đầu chú ý hơn tới vị thế của Việt Nam, nhờ tiềm năng
kinh tế to lớn cũng như hoạt động đầu tư và thương mại không ngừng gia
tăng của Việt Nam đối với các nước trên thế giới.
Năm 2007 là một năm thành công đối với nền kinh tế Việt Nam với
con số tăng trưởng cao thứ hai ở Châu Á với 8,5 %. Đồng thời, năm 2007
cũng là năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vượt xa mọi kỳ vọng, đạt 20,3 tỷ.
Những con số trên đã góp phần tạo dựng hình ảnh Việt Nam như một điểm
đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Điều này còn cho thấy qui mô vốn có tác
động quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong khi đó, bản thân
vốn đầu tư chịu tác động của rất nhiều các nhân tố, trong đó lãi suất tiền vay
và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là hai yếu tố quan trọng quyết định đến quy
mô vốn đầu tư. Vậy bản chất lý luận trên ra sao và thực trạng mối quan hệ
trên ở Việt Nam như thế nào? Những vấn đề trên đòi hỏi việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư dưới
góc độ lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi mong muốn có thể đưa đến một
cái nhìn tổng quát và mới mẻ hơn về qui mô vốn đầu tư đặt trong mối quan
hệ với lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận từ đó có thể đưa ra các giải pháp
nhằm mở rộng qui mô vốn đầu tư.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang Phương và TS.
Phạm Văn Hùng đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

3


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.


MỤC LỤC
III. Mối quan hệ giữa ba yếu tố: lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư.....31

Danh mục các từ viết tắt
CNH
CTCP
CPI
DN
DNNN
ĐTNN
FDI
HĐH
NHCP
NHTM
NHTMCP
NHTW
NSNN
ODA
TMCP
TSCĐ
TSLĐ
TSLN

Công nghiệp hóa
Công ty cổ phần
Chỉ số giá tiêu dùng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Đầu tư nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện đại hóa
Ngân hàng cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng trung ương
Ngân sách nhà nước
Hỗ trợ phát triển chính thức
Thương mại cổ phần
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tỷ suất lợi nhuận
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

4


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

WTO
XDCB

Tổ chức Thương mại Thế giới
Xây dựng cơ bản

Chương I . Lý luận chung về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi
nhuận và qui mô vốn đầu tư.
A. Lý luận chung về lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn
đầu tư

I. Lãi suất
1. Khái niệm và vai trò của lãi suất
1.1. Khái niệm
Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của vốn – giá cả
của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức
tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ
phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền
lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số vốn gọi là lãi suất.
1.2. Vai trò của lãi suất
Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các
doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để
dành gửi tiết kiệm, đầu tư số vốn tích lũy được vào danh mục đầu tư khác,…
Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho vay kinh
tế rất nhạy bén và hiệu quả: thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất
trong từng thời kỳ nhất định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ
trọng các loại vốn đầu tư, do vậy mà có thể tác động đến quá trình điều chỉnh
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

5


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

cơ cấu, đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm
phát trong nước.
Hơn thế nữa, trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở,
chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết
đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá
và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động trực tiếp

đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân thanh toán và các
quan hệ thương mại quốc tế của nước đó đối với nước ngoài.
2. Phân loại lãi suất
2.1.Phân loại theo nguồn sử dụng
- Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình
thức nhận tiền gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả
cho người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau
được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn
cho vay. Tuy nhiên với ý nghĩa là một công cụ điều tiêt vĩ mô nền kinh tế,
điều đó không phải bao giờ cũng đúng, vì nó còn tùy thuộc vào mục tiêu
chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ
được xác định như sau:
Lãi suất
cho vay

Lãi suất

Rủi ro

= huy động + Chi phí + tối thiểu + Lợi nhuận

Trong nội dung đề tài này, chúng tôi xin đề cập đến lãi suất dưới góc
độ lãi suất cho vay đặt trong mối quan hệ với tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và
qui mô vốn đầu tư.
3.2.Phân loại theo giá trị thực:

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A


6


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi
hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước.
- Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được
trả hoặc thu được.
Lãi suất
thực

Lãi suất
=

danh nghĩa

Tỷ lệ
- lạm phát

Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất
quan trọng, đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ
quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối
với người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt
thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng
không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không
sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.
2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi
- Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền

vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất đơn = số tiền lãi / số tiền gốc * 100%
- Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền
vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ
đẻ lãi con).
Công thức:
I = ( 1+i)^1/t – 1
I : lãi suất tại thời điểm t
i: lãi suất đơn hàng năm
t: chu kỳ tính lãi suất
2.4.Phân loại theo loại tiền

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

7


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

- Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả
lãi suất huy động và lãi suất cho vay).
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ.
2.5.Phân loại theo độ dài thời gian:
- Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản
cho vay có thời hạn trên 5 năm.

3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
3.1. Cung cầu các quĩ cho vay
Lãi suất là giá cả của tín dụng, do vậy, bất kì sự thay đổi nào của cung
cầu quĩ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị
trường.
Tuy nhiên, mức độ biến động của lãi suất ít nhiều còn phụ thuộc vào
các quyết định của chính phủ và NHTW. Điều đó cho thấy, chúng ta có thể
tác động vào cung hay cầu vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù
hợp với mục tiêu chiến lược từng thời kì.
3.2.Lạm phát kì vọng
Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi
suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá
trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của
lạm phát.Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát
của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng
trưởng của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

8


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất
Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý
nghĩa quan trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm
phát tăng.Trên cơ sở đó, có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao,
nhà nước cần phải nâng lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực
dương, hoặc nhà nước tung vàng, ngoại tệ ra bán để kiềm chế lạm phát.

Nhiều nhà kinh tế đã khuyến nghị rằng cuộc chiến chống lạm phát nhất định
sẽ thất bại nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất.
3.3. Bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách của NHTW sẽ trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho vay
tăng làm tăng lãi suất.
Bội chi ngân sách cũng tác động đến tâm lý dân chúng về mức gia
tăng lạm phát gây ra áp lực làm tăng lạm phát.
Về phía Chính phủ, khi bội chi NSNN thì Chính phủ thường gia tăng
phát hành trái phiếy làm cung trái phiếu trên thị trường tăng, giá trị trái phiếu
có xu hướng giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lãi suất trên thị trường
tăng lên.
Về phía các NHTM, tài sản có của họ tăng ở mục trái phiếu Chính
phủ, dự trữ vượt quá của họ bị giảm. Do đó, lãi suất ngân hàng tăng lên.

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

9


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

3.4. Những thay đổi về thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi
suất giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
doanh nghiệp luôn tác động đến lợi nhuận của họ. Cho nên nếu các hình thức
thuế này tăng lên cũng có nghĩa là nó sẽ điều tiết bớt một phần thu nhập của
cá nhân doanh nghiệp làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng
khóan tức là các NHTM và các công ty Chứng khóan.

Thông thường, ai cũng quan tâm đến thu nhập thực tế hơn thu nhập
danh nghĩa thì đương nhiên các tổ chức kinh doanh chứng khóan phải cộng
thêm vào lãi suất cho vay những sự thay đổi về thuế làm lãi suất tăng lên.
3.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội
Ngoài những yếu tố kể trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu tác động
của những sự thay đổi trong đời sống xã hội. Ví dụ như sự phát triển của thị
trường tài chính với các công cụ tài chính đa dạng.
Thêm nữa, tình hình về kinh tế, chính trị của cũng như những biến
động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế
giới, các luồng vốn đầu tư ra vào đối các nước đều ít nhiều tác động đến sự
thay đổi lãi suất của các nước khác.
Tất cả các vấn đề này đều gợi ý cho tất cả những nghiên cứu, soạn
thảo và điều hành về chính sách lãi suất phải có sự nhìn nhận và đánh giá
một cách tổng thể trước khi đưa ra bất kì kết luận hoặc quyết định nào đến
lãi suất.
II.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN)
1.Khái niệm, phân loại
1.1. Lợi nhuận thuần.

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

10


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

Xét trên góc độ đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần ( W – Worth) được
tính cho từng năm hay cho cả đời dự án và bình quân năm của đời dự án.
Lợi nhuận thuần từng năm ( Wi ) được xác định như sau:

Wi = Oi - Ci
Trong đó:
Oi : Doanh thu thuần năm i.
Ci : Các chi phí năm i bao gồm tất cả các khoản phí có liên quan tới sản xuất,
kinh doanh năm i: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí khấu
hao, chi phí thuê tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp….
Lợi nhuận giữ 1 vị trí quan trọng trong hoạt động tài chính doanh
nghiệp, nó quyết định sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy mà lợi
nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng
hoạt động kinh doanh. Trước tiên nó là cái mà bất kỳ ông chủ doanh nghiệp
nào cũng quan tâm, ẩn sau đó là động cơ để bất kỳ nhà đầu tư nào bỏ tiền
đầu tư.
Tuy vậy không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì:
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu
thụ cùa các doanh nghiệp khác nhau dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu được cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn được đầu tư lớn hơn
nhưng do hoạt động sản xuất, quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn
có thể lớn hơn những doanh nghiệp quy mô nhỏ dù hoạt động tốt. Cho nên
để đánh giá một cách đúng đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng chỉ
tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.2 . Tỷ suất lợi nhuận

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

11



Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi loại lại có nội dung khác
nhau, sau đây là một số cách phân loại và tính tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận (trước thuế
hoặc sau thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính, các hoạt động khác với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ ( thường là
1 năm).
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được hàng năm tính trên 1 đồng vốn
bỏ ra.
Trong đó ta đặc biệt quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, phần này sẽ
được trình bày cụ thể ở sau.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước
thuế hoặc sau thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính, các hoạt động khác với tổng doanh thu thuần thu về.
Chỉ tiêu này phản ánh: mức lợi nhuận thu được trên 1 đồng doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ.
- Ngoài ra còn có 1 số chỉ tiêu khác như:
+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn
+Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần tính cho từng năm hoặc
tính cho cả đời dự án thu được từ 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng.
* Nếu tính cho từng năm:
Wipv

RRi = -------Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

12


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

IVO
Trong đó:
RRi : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư năm i.
Wipv : lợi nhuận thuần năm i tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt
động
IVO : Vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án đi vào hoạt động.
Dựa vào RRi từng năm mà ta co thể so sánh giữa các năm và thấy
được sự khác biệt này ở các dự án khác nhau.
* Nếu tính bình quân năm của cả đời dự án:
W
RR =

------IVO

Trong đó:
W : Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại.
Tuy nhiên trong thực tế để cho dễ tính ta có thể lấy lợi nhuận thuần của 1
năm hoạt động ở mức trung bình trong đời dự án thay cho lợi nhuận thuần
bình quân năm của đời dự án.
* Khi tính cho cả đời dự án, chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập thuần
tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là một trong những chỉ tiêu hết sức quan

trọng để nhà đầu tư đưa ra lựa chọn quyết định đầu tư vào dự án nào. Nó
phản ánh tốc độ thu hồi vốn, nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ
khả năng thu hồi vốn càng nhanh và sau đó là lợi nhuận dư ra càng cao. Nếu
cùng vốn đầu tư như nhau thì những dự án có tỷ suất lợi nhuận càng lớn càng
thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư, bởi nó hàm chứa lợi nhuận càng
cao - đó là mục đích cuối cùng của nhà đầu tư.

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

13


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

Tuy nhiên chỉ dựa vào tỷ suất lợi nhuận thôi chưa đủ, nhà đầu tư quyết
định đầu tư dựa trên hiệu quả biên của vốn ( tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu
tư).
Tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư phản ánh lợi nhuận tăng thêm khi
gia tăng thêm 1 đơn vị vốn đầu tư. Điều đáng nói ở đây là tỷ suất lợi nhuận
biên vốn đầu tư giảm dần theo quy mô vốn đầu tư.
Dễ thấy để có được 1 đơn vị vốn đầu tư gia tăng đó nhà đầu tư phải đi
vay, phải trả lãi suất cho vay (nếu bản thân vốn tự có thì đó là chi phí cơ hội
của đồng vốn đó) và nó chính là giá của vốn vay. Do vậy nhà đầu tư sẽ tiếp
tục đầu tư thêm vốn tới khi hiệu quả biên của vốn còn lớn hơn giá của vốn
vay.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
3.1.Lợi nhuận thuần
Dựa vào công thức dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng của lợi nhuận thuần
tới tỷ suất lợi nhuận. Với cùng một số vốn đầu tư như nhau, dự án nào càng

thu về nhiều lợi nhuận thuần càng chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận cao, và dự án
càng trở nên hấp dẫn.
Lợi nhuận thuần là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, ngoài sự hoạt động tốt hay xấu, doanh thu thu được nhiều hay ít, lợi
nhuận thuần bị phụ thuộc không nhỏ vào các yếu tố khác như: lãi suất, chính
sách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản hỗ trợ…
Trong đó ta đặc biệt nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất tiền vay: với
bất kỳ khoản vay nào đều phải trả chi phí của nó đó là lãi suất cho vay, do đó
khi tăng lãi suất cho vay đồng nghĩa với chi phí về vốn tăng dẫn đến lợi
nhuận thuần giảm, và ngược lại.
+ Khi lãi suất tăng, chi phí vốn lớn. Điều này sẽ làm lợi nhuận thuần giảm.
+ Khi lãi suất giảm, chi phí vốn giảm. Điều này sẽ làm lợi nhuận thuần
tăng.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

14


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

3.2.Vốn đầu tư
Vốn đầu tư tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư không chỉ đơn
thuần theo công thức đã trình bày ở trên mà nó còn thể hiện ở chỗ:
Khi gia tăng quy mô vốn đầu tư, đồng nghĩa với cầu vốn đầu tư tăng,
tất yếu dẫn đến lãi suất cho vay hay chi phí vốn vay tăng ( do dịch chuyển
đường cầu) do đó lợi nhuận thuần thu được sẽ giảm, tất yếu tỷ suất lợi nhuận
giảm. Chúng ta sẽ xem xét cụ thể vấn đề này ở phần sau.
III.Qui mô vốn đầu tư
1.Khái niệm vốn đầu tư

- Vốn đầu tư
"Capital - vốn ( tư bản): một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do
hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử
dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có
thể phân biệt được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là
do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo
lường tư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết
kinh tế." (Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội,
1999, Tr. 129).
Theo cấu trúc giá trị của hàng hoá:
Vốn đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên
phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định
và tài sản lưu động).
Theo Luật Đầu tư năm 2005, vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác
để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp.
- Qui mô vốn đầu tư

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

15


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

Trong hoạt động kinh tế, quy mô vốn đầu tư là một chỉ tiêu phản ánh
tốc độ tăng trưởng và sức mạnh của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Qui mô vốn đầu tư trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng

đơn vị giá trị thông qua lượng tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
( bao gồm tài sản cố định và lưu động ).
2. Đặc trưng của vốn đầu tư
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu hiện bằng giá trị
của những tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn phải vận động sinh lời. Để biến tiền thành vốn thì tiền phải thay đổi
hình thái biểu hiện, vận động và có khả năng sinh lời.
- Vốn cần được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định mới có thể phát
huy tác dụng.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ
được sử dụng hiệu quả.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn luôn vận động sinh lời và giá trị của
vốn biến động theo thời gian.
3. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển
Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:
3.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để xây dựng
mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí
làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
gồm 2 bộ phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ
mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn
TSCĐ.
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

16


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng

để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa
chữa lớn TSCĐ bao gồm: Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch
xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây
dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác
thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật
kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn đầu tư cơ bản
được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như đã nêu trên.
3.2. Vốn lưu động bổ sung
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài
sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội. Đây là một nội dung phức
tạp rất khó khăn trong việc thu thập thông tin. Bởi lẽ, đối với khu vực kinh tế
tư nhân người ta thường không ghi chép những khoản đầu tư bổ sung cho
vốn lưu động. Vì thế việc đánh giá mức độ đầu tư phát triển hàng năm của
từng địa phương và toàn quốc gặp rất nhiều khó khăn và tất nhiên không thể
tránh khỏi sai sót. Ngành Thống kê đã tiến hành điều tra mẫu để suy rộng
cho từng thành phần kinh tế. Song việc thu thập thông tin rất phức tạp, độ
chính xác còn hạn chế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân mà đặc biệt là kinh tế
hộ gia đình.
3.3. Vốn đầu tư phát triển khác
Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội
nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu
tố làm tăng TSCĐ, TSLĐ còn phải làm tăng nguồn lực khác như: nâng cao
dân trí; hoàn thiện môi trường xã hội; cải thiện môi trường sinh thái; hỗ trợ
cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình phát
triển khác. Như vậy, nội dung của "vốn đầu tư phát triển khác" rất phong
phú. Nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư tăng thêm cho: vốn chi cho thăm
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A


17


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

dò, khảo sát, thiết kế, qui hoạch ngành,qui hoạch lãnh thổ ;vốn chi cho việc
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe
cộng đồng, vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, …
4. Vai trò của vốn đầu tư
Vốn đầu tư phần lớn được chi dùng vào việc tái sản xuất mở rộng,
nhằm mục đích phát triển và tăng trưởng nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động đầu tư là một trong những lĩnh vực chuyển hóa của nền
kinh tế và được coi là một bộ phận vận hành của nền sản xuất vật chất xã hội,
để từ đó tạo nên tiền đề cơ sở vật chất và điều kiện sản xuất kinh doanh sinh
lợi. Về mục tiêu đầu tư thường được xét trên 2 góc độ cơ bản sau:
- Xét theo góc độ vĩ mô: Quyết định đầu tư phải gắn liền với tầm phát triển
chung của nền kinh tế đất nước về các mặt kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng, văn hóa xã hội, môi trường sinh thái…
- Xét theo góc độ vi mô: Quyết định đầu tư cần xuất phát những mục tiêu
cụ thể, nhất là về mặt tài chính với mục đích cơ bản là mang lại hiệu quả
kinh tế thiết thực.
5. Phân loại vốn đầu tư
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư các nhà kinh
tế phân loại vốn đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Trên góc
độ của nền kinh tế, vốn đầu tư được chia theo nguồn vốn thành: vốn đầu tư
trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
5.1. Vốn đầu tư trong nước

Vốn trong nước bao gồm vốn của NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước và vốn đầu tư phát triển của các DNNN, vốn của dân cư và tư
nhân.
5.1.1. Nguồn vốn nhà nước
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

18


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

5.1.1.1. Vốn của NSNN là vốn đầu tư phát triển từ NSNN, vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu
tư khác của Nhà nước.
5.1.1.2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn vốn mà các
đơn vị, tổ chức có thể được vay với lãi suất ưu đãi hoặc không chịu lãi suất
để đầu tư trong những ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà
nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư.
5.1.1.3. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước: là nguồn vốn được hình thành
từ vốn tích lũy của chủ doanh nghiệp, từ lợi nhuận của doanh nghiệp trích ra
để đầu tư, từ thanh lý tài sản, từ nguồn vốn khấu hao TSCĐ, từ các quỹ của
doanh nghiệp có thể huy động được bao gồm cả hình thức huy động vốn cổ
phần, phát hành trái phiếu (nếu được phép), vốn góp liên doanh từ giá trị
quyền sử dụng đất, nhà xưởng, vật tư, tiền mặt của các bên đối tác liên
doanh.
5.1.1.4.Vốn khu vực kinh tế nhà nước khác: là vốn huy động được ngoài các
nguồn vốn nói trên: ví dụ từ nguồn quà biếu, tặng của các chính phủ, tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức cá nhân khác, vốn hỗ trợ đặc biệt từ các quĩ khác
(không phải là đầu tư tín dụng của Nhà nước).

5.1.2. Vốn của dân cư và tư nhân
Nguồn vốn này bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp dân
doanh, các hợp tác xã.
5.2. Vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng từ
các NHTM quốc tế vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn huy động qua thị
trường vốn quốc tế.
5.2.1.Vốn tài trợ phát triển chính thức bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và các hình thức tài trợ khác. ODA là vốn do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

19


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

phát triển. ODA mang nhiều điều kiện ưu đãi như ưu thời hạn cho vay dài, lãi
suất thấp, khối lượng vốn cho vay lớn, bao giờ cũng có yếu tố không hoàn lại
đạt ít nhất 25%.
5.2.2.Vốn tín dụng từ các NHTM quốc tế là vốn vay với những điều kiện khá
nghiêm ngặt như lãi cao, thủ tục vay khắt khe.
5.2.3.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển không chỉ với các nước nghèo mà cả các nước công nghiệp phát
triển. Khi tiếp nhận nguồn vốn này không làm phát sinh nợ cho nước tiếp
nhận vốn.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô vốn đầu tư
6.1. Lợi nhuận kì vọng
Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp. Chính vì vậy,

các nhà đầu tư quyết định đầu tư khi có lợi nhuận kì vọng lớn. Trong những
trường hợp lợi nhuận kì vọng lớn, nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ vốn để kinh
doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, qui mô vốn lớn cũng dễ dàng đưa tới hiệu suất sử dụng trên
từng đồng vốn thấp. Khi này, mục tiêu tăng vốn để củng cố năng lực cạnh
tranh không đạt.
6.2. Lãi suất tiền vay
Lãi suất tiền vay phản ánh quan hệ của vay mượn bởi lãi suất chính là
giá cả của vốn. Trong khi đó, khi nhà đầu tư thường vay tiền để đầu tư. Vì
vậy, lãi suất tiền vay ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của nhà đầu tư.
Ảnh hưởng của lãi suất tiền vay theo hai xu hướng chính:
- Khi lãi suất tiền vay cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà đầu tư
sẽ quyết định cắt giảm qui mô nhằm hạn chế được thiệt hại kinh doanh và tạo
sự an toàn nhất định cho đồng vốn.

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

20


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

- Khi lãi suất tiền vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà đầu
tư sẽ quyết định mở rộng qui mô nhằm gia tăng tối đa lợi nhuận.
6.3. Môi trường đầu tư
Trong một thế giới mở cửa và hội nhập, môi trường đầu tư được coi là
yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn từ mọi tầng lớp dân cư trong
nước và nước ngoài. Môi trường thuận lợi thì các doanh nghiệp, doanh nhân
mới toàn tâm, toàn ý tập trung trí tuệ, vốn và kỹ thuật để phát triển sản xuất

kinh doanh.
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố của môi trường đầu tư trong nước
như sự thay đổi các chính sách, qui định liên quan đến đầu tư ( thủ tục đăng
kí, hình thức đầu tư, lao động, tiền lương, thuế…), năng lực quản lý của các
cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh các yếu tố chủ quan còn có sự tác động
các yếu tố khách quan của môi trường đầu tư trong khu vực và trên thế giới.
6.4.Chu kì kinh doanh
Chu kì kinh doanh là một loại dao động được nhận thấy trong các hoạt
động kinh tế tổng hợp của những quốc gia mà tổ chức công việc chủ yếu của
họ diễn ra trong các đơn vị sản xuất kinh doanh: một chu kỳ gồm có các quá
trình mở rộng sản xuất xuất hiện vào các khoảng thời gian giống nhau ở rất
nhiều hoạt động kinh tế, kế theo là các giai đoạn giảm sút, thu hẹp và các giai
đoạn phục hồi tương tự mà những giai đoạn này hợp nhất vào giai đoạn mở
rộng của chu kỳ tiếp theo; quá trình thay đổi liên tiếp này thường xuyên diễn
ra nhưng không mang tính định kỳ; độ dài của các chu kì kinh doanh thường
từ hơn 1 năm tới 10 hoặc 20 năm; chúng không thể chia được thành các chu
kỳ ngắn hơn mà những chu kỳ này có những đặc tính tương tự với biên độ
dao động xấp xỉ của chính chúng .
Thời kỳ Tăng vọt là một thời kỳ tăng đặc biệt về đầu tư vốn cố định,
thời kỳ suy giảm hay suy thoái là thời kỳ mà sự đầu tư về vốn cố định giảm
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

21


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

xuống dưới điểm mà nó đã đạt trước đây. Điều này có nghĩa là sự thay đổi
giữa giai đoạn tăng vọt và sụt giảm nhanh về cơ bản là sự biến đổi về đầu tư

vốn cố định, nhưng nó không liên quan trực tiếp đến những phần đầu tư
khác.
6.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động quyết định đến hoạt động đầu
tư. Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp quá cao sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp giảm trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi lợi
nhuận giảm, nhà đầu tư sẽ cân nhắc quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu Chính phủ miễn giảm hoặc có những ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên. Điều này
sẽ kích thích chi đầu tư nhằm tăng lợi nhuận. Qui mô đầu tư mở rộng sẽ góp
phần phát triển tái sản xuất xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
B. Lí luận về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn
đầu tư và qui mô vốn đầu tư.
I.Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và qui mô vốn đầu tư
1.Tác động của lãi suất tiền vay đến qui mô vốn đầu tư
Nhân tố cơ bản quyết định đến đầu tư là lãi suất. Chúng ta giả thiết có
một mức lãi suất duy nhất trong nền kinh tế. Đó là một giả thiết hợp lý bởi vì
mặc dù có nhiều loại lãi suất khác nhau trong nền kinh tế, nhưng chúng có xu
hướng biến động cùng nhau.
Đầu tư phụ thuộc lãi suất vì các quyết định đầu tư được đưa ra trên cơ
sở hướng về tương lai. Các doanh nghiệp có một số cơ hội đầu tư khác nhau
với mức kỳ vọng khác nhau. Các doanh nghiệp so sánh thu nhập kì vọng từ
các dự án với chi phí vay tiền để tài trợ cho chúng, nói cách khác là với lãi
suất. Lãi suất thực tế chính là chi phí của đầu tư.

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

22



Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

r
I( r )

0

I

Hình 2 : Hàm đầu tư
Lãi suất này được đăng báo và niêm yết tại các ngân hàng là lãi suất
danh nghĩa. Nhưng các nhà kinh tế học nhấn mạnh rằng người dân thực ra
quan tâm đến lượng hàng hóa mua được từ một số tiền nhất định chứ không
phải bản thân số tiền đó. Trong thời kì có lạm phát, lãi suất danh nghĩa không
phải là thước đo chính xác chi phí thực của việc vay tiền.
Các doanh nghiệp căn cứ vào lãi suất thực tế khi đưa ra quyết định đầu
tư. Họ so sánh thu nhập thực tế của một dự án đầu tư với chi phí thực. Do đó
chúng ta viết:

I= I (r)
Trong đó r là lãi suất thực tế. Các mô hình chỉ ra rằng đầu tư phụ thuộc
âm vào lãi suất, do đó phù hàm với hàm đầu tư đơn giản đã được sử dụng khi
xây dựng các mô hình kinh tế vĩ mô .

I = Io - br
I: Đầu tư
Io: Đầu tư tự định
b : Độ nhạy cảm của lãi suất
r : lãi suất trung bình năm i


Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

23


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

I
Io

0

Io/b

r

Hình 3. Hàm đầu tư dạng đơn giản
Nhìn chung, lãi suất có tác động ngược chiều với đầu tư, nói cách khác
lãi suất thấp kích thích đầu tư và ngược lại, trong đó tác động của lãi suất đến
đầu tư của khu vực tư nhân là nhạy cảm hơn đầu tư khu vực Nhà nước. Điều
này là do các doanh nghiệp của Nhà nước được tiếp cận nhiều nguồn vốn
ngoài ngân hàng hơn các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân và được
hưởng nhiều nguồn vốn ưu đãi với mức lãi suất thấp hơn so với khu vực tư
nhân.
Lãi suất trên thị trường nội địa cao hơn tương đối so với mức lãi suất
quốc tế đồng nghĩa với việc hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của nhà nước trước hết đều phải
đảm bảo một môi trường kinh doanh ổn định, trong đó việc điều tiết lãi suất

một cách hợp lí có ảnh hưởng rất quan trọng. Trong điều kiện toàn cầu hóa
và mở cửa của nền kinh tế thế giới, mức lãi suất tương đối cao tại thị trường
trong nước là công cụ hữu hình để bảo vệ được nguồn vốn của nước mình,
ngăn chặn nạn đào thoát vốn ra nước ngoài.
Tuy nhiên, bản thân yếu tố lãi suất cũng có yếu tố hai mặt, đó là khi
tăng lãi suất cũng có nghĩa là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều
này sẽ làm giảm phần lợi nhuận thực của các nhà đầu tư. Tác động kích thích

Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

24


Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

huy động vốn với lãi suất phải hết sức cẩn trọng để xác định mức lãi suất phù
hợp, có tác động tích cực đến hiệu quả huy động vốn.
Lãi suất là giá cả của vốn nên một sự dù thay đổi nhỏ của lãi suất sẽ
tác động đến qui mô vốn đầu tư thông qua những tác động đến giá cả, hành
vi người tiêu dùng. Tác động này trên hai phương diện:
- Chi tiêu dùng và đầu tư:
Một sự tăng lãi suất làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi tiêu hiện tại
hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và công ty. Tín dụng trong nước,
tổng lượng tiền và cầu thực tế đều giảm (nếu lãi suất giảm sẽ có tác động
ngược lại): Khi lãi suất thực tăng lên, đối với hộ gia đình sẽ giảm nhu cầu
mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do chi phí tín dụng để mua
các hàng hoá này tăng lên. Cùng với lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi thực
cũng tăng lên. Sự gia tăng lãi suất này tác động tới quyết định tiêu dùng của
khu vực hộ gia đình theo hướng giảm tiêu dùng hiện tại và tăng tiết kiệm để

cho tiêu dùng trong tương lai. Đối với khu vực doanh nghiệp, sự gia tăng lãi
suất làm tăng chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này đòi hỏi dự án đầu tư sử
dụng vốn vay ngân hàng phải có tỷ lệ lợi nhuận lớn hơn và kết quả là số dự
án đầu tư có thể thực hiện với mức lãi suất cao hơn này có thể giảm hay nói
cách khác, đầu tư cố định có thể giảm. Ngoài ra, lãi suất cao cũng làm tăng
chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng trong kho) và do vậy, tạo sức
ép các doanh nghiệp phải giảm đầu tư dưới dạng vốn lưu động.
- Phân phối lại thu nhập:
Lãi suất tăng cao hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người vay tiền sang
người gửi tiền. Điều này làm tăng sức chi tiêu của người tiết kiệm, nhưng sự
chi tiêu này bị hạn chế bởi mức tiêu dùng cận biên (phần chi tăng thêm cho
tiêu dùng trong mỗi giá trị thu nhập tăng thêm), do vậy người tiết kiệm có xu
hướng tăng chi tiêu dùng thấp hơn sự hạn chế chi tiêu đầu tư của người đi
vay, nhất là khi lãi suất tăng cao vượt tỷ suất lợi nhuận đầu tư và các danh
Nhóm 9 - Kinh tế Đầu tư 48A

25


×