Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường trung học cơ sở huyện đông hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢU VĨNH HOÀ

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY
DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH
CỰC Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN ĐÔNG HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢU VĨNH HOÀ

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY
DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH
CỰC Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN ĐÔNG HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA GIÁO DỤC HỌC

Giảng viên hƣớng dẫn: TS Trần Thị Minh Thành


Hà Nội 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lƣu Vĩnh Hoà


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Thị Minh Thành, người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các th y cô giáo trong
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, cùng toàn thể các th y cô giáo đã tham gia giảng
dạy lớp cao học Giáo dục và phát triển cộng đồng K25 - Khoa Tâm lí - Giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Chúng tôi xin ghi nhớ sự tận tình giảng dạy của
các th y, cô đã trang bị cho chúng tôi những kiến thức mới quý báu, rất bổ ích phục
vụ cho công tác và cuộc sống, đồng thời đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng GDĐT huyện Đông Hoà, Ban Giám
hiệu, các th y cô giáo, các em học sinh, phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội
của huyện Đông Hoà, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình cung cấp tài liệu,
đóng góp ý kiến, động viên, tiếp thêm nghị lực để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song năng lực có hạn

nên bản luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được sự góp ý của các th y cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Phú Yên, ngày tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lƣu Vĩnh Hoà


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 2
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 7
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 7
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 8
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 8
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
THAM GIA XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH
TÍCH CỰC ..................................................................................................... 10
1.1 .Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ..................................... 13
1.2.1. Giáo dục, trung học cơ sở, giáo dục trung học cơ sở ........................... 13
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................................... 15
1.2.3. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng ...................................... 17
1.2.4. Quan niệm về trường học thân thiện..................................................... 18
1.2.5. Nguồn lực .............................................................................................. 21
1.3. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ................................. 23

1.3.1.Mục tiêu .................................................................................................. 23
1.3.2.Yêu cầu ................................................................................................... 24
1.3.3. Nội dung ................................................................................................ 24
1.4. Xã hội hoá sự nghiệp GD và HĐCĐ để phát triển GD, phát triển nhà trường... 26
1.4.1. Bản chất của GD mang tính xã hội hóa sâu sắc ................................... 26
1.4.3.Mục đích, ý nghĩa của huy động cộng đồng .......................................... 34
1.4.4. Nội dung của huy động cộng đồng........................................................ 36
1.4.5. Những đặc điểm của huy động cộng đồng ............................................ 37


1.4.6.Các thành tố của quá trình huy động cộng đồng từ góc độ quản lý
giáo dục .......................................................................................................... 37
1.5. Những yêu c u của công tác quản lý giáo dục đối với việc HĐCĐ nhằm
nâng cao nguồn lực cho việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực ở trường THCS ......................................................................................... 43
1.5.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng ................................ 43
1.5.2. Kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tư các nguồn lực cho GD ...................... 43
1.5.3. Khích lệ cộng đồng hăng hái đóng góp cho GD................................... 43
1.5.4. Thực hiện huy động đúng chính sách, chế độ, kịp thời và sử dụng đúng
mục đích đạt hiệu quả cao .............................................................................. 44
1.5.5. Tổng kết biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân tham
gia tích cực ...................................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH
CỰC Ở CÁC TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG HOÀ,
TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................ 46
2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của huyện Đông Hòa ảnh hưởng đến GD
nói chung và GD THCS nói riêng. .................................................................. 46
2.1.1.Khái quát về huyện Đông Hoà ............................................................... 46

2.1.2. Khái quát hệ thống GD và GD THCS huyện Đông Hòa năm 2016 ..... 47
2.1.3. Định hướng phát triển GD huyện Đông Hòa đến năm 2020................ 51
2.2. Thực trạng huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đông Hoà... 52
2.2.1. Thực trạng thực hiện các chủ trương, định hướng của chính quyền.... 52
2.2.2. Đánh giá việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực ở trường các trường THCS trên địa bàn huyện Đông
Hòa tỉnh Phú Yên ............................................................................................ 57
2.2.3. Kết quả HĐCĐ tham gia xây dựng THTT, HSTC ................................ 61


2.2.4. Thực trạng công tác xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đông Hòa tỉnh Phú Yên hiện nay .... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 79
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH
CỰC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔNG HOÀ, TỈNH
PHÚ YÊN. ...................................................................................................... 81
3.1. Các nguyên tắc QLGD trong xây dựng các biện pháp HĐCĐ ................ 81
3.1.1.Nguyên tắc về lợi ích:............................................................................. 81
3.1.2. Nguyên tắc về chức năng nhiệm vụ: ..................................................... 81
3.1.3. Nguyên tắc dân chủ, công khai: ............................................................ 81
3.1.4.Nguyên tắc về luật pháp:........................................................................ 82
3.1.5. Nguyên tắc phù hợp, thích ứng: ............................................................ 82
3.1.6. Nguyên tắc tình cảm, tự nguyện:............................................................ 82
3.1.7.Nguyên tắc kết hợp ngành : ................................................................... 83
3.2. Một số biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực ............................................................................ 83
3.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................ 83
3.2.2. Một số biện pháp ................................................................................... 84

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 115
3.3.1.Phương pháp khảo nghiệm .................................................................. 115
3.3.2.Kết quả thăm dò ................................................................................... 115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 118
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 123


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

KTXH

Kinh tế xã hội

HĐCĐ

Huy động cộng đồng

XHHGD

Xã hội hoá giáo dục

GD

Giáo dục

THTT, HSTC


Trường học thân thiện, học sinh tích cực

HS

Học sinh

NT

Nhà trường

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

LLXH

Lực lượng xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH


Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý ................................... 15
Hình 2.1. Mức độ nhận thức về sự c n thiết của HĐCĐ trong việc xây dựng
THTT, HSTC ở trường THCS ........................................................................ 57
Bảng 2.1. Kết quả ý kiến về mức độ nhận thức về nội dung của HĐCĐ cho
việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường các trường
THCS. .............................................................................................................. 58
Bảng 2.2: Kết quả ý kiến về mức độ nhận thức về đối tượng HĐCĐ cho việc
xây dựng THTT, HSTC .................................................................................. 59
Bảng 2.3: Kết quả ý kiến về mức độ nhận thức về mục tiêu HĐCĐ tham gia
xây dựng trường THTT, HSTC....................................................................... 60
Bảng 2.4. Thống kê CSVC các trường THCS đ u năm học 2016 – 2017...... 65
Bảng 2.5. Đ u tư ngân sách nhà nước và huy động ngoài ngân sách cho các
trường THCS trong huyện............................................................................... 67
Bảng 2.6. Kết quả nguồn lực đ u tư CSVC cho GD THCS Đông Hoà ......... 67
Bảng 2.7. Quỹ khuyến học .............................................................................. 67
Bảng 2.8. Thực trạng CSVC phục vụ dạy và học năm học 2016-2017 ......... 69
Bảng 2.9: Thực trạng hoạt động dạy và học của GV và HS ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Đông Hoà .............................................................. 73
Bảng 2.10: Quan điểm để học tốt của HS các trường huyện Đông Hoà ....... 74
Bảng số 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp............ 116
Bảng số 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp. ............. 117

1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, giáo dục có vai trò to lớn đối
với toàn bộ cấu trúc xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công

nghệ và kinh tế xã hội (KTXH). Giáo dục là công cụ, là thành ph n của sự phát
triển con người và là chìa khóa để giải quyết các vấn đề xã hội. Trong xu thế phát
triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách quan trọng hàng
đ u để phát triển ở mỗi quốc gia trên thế giới.
Giáo dục cũng như khoa học, đang trở thành một nhân tố thiết yếu và trực
tiếp của nền sản xuất công nghiệp dựa trên tri thức. Giáo dục trở thành nhân tố
quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
và mỗi người kể cả cuộc sống riêng của mình. Giáo dục còn là điều kiện tiên quyết
để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác, trí tuệ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, là
chìa khóa dẫn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn, một thế giới hòa hợp hơn. Chính vì
vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục luôn được Chính phủ quan tâm sâu sắc.

Trong thời gian qua, với các chủ trương thiết thực, linh hoạt của Đảng,
Nhà nước và sự năng động, tích cực của mình nhiều địa phương đã thực hiện
hiệu quả việc huy động các nguồn lực của cộng đồng để phát triển giáo dục.
Đóng góp của cộng đồng cho giáo dục là một khoản đ u tư đáng kể, đáp ứng
khoảng 30- 40 % chi phí hàng năm của ngành giáo dục. Đại hội XII của Đảng
tiếp tục đưa ra quyết sách đối với giáo dục đó là: "Đổi mới căn bản công tác quản lý
giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực đ u tư để phát triển giáo dục và đào tạo". [17]
Xuất phát từ mục tiêu, yêu c u của giáo dục trong giai đoạn hiện nay, đồng
thời học tập kinh nghiệm có chọn lọc của các nước trên thế giới và thực tiễn g n 10

2


năm thực hiện các dự án (Trường tiểu học bạn hữu, GD kỹ năng sống khoẻ mạnh,
mô hình trường học thân thiện ở 50 trường THCS từ năm 2006-2007...), theo

nghiên cứu nhu c u thực tiễn của phát triển GD Việt Nam, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
đã trực tiếp phát động phong trào thi đua xây dựng Trường học thân thiện, học sinh
tích cực (THTT-HSTC) trong nhà trường phổ thông. Đây là một mô hình trường
học do Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (UNICEP) đề xướng xây dựng và triển khai từ
vài thập kỷ nay ở nhiều nước trên thế giới và đã thu được những kết quả tốt đẹp.
Do đó, ngày 22/7/2008 Phó Thủ tướng - Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành chỉ thị
số 40/2008/CT- BGD&ĐT phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" và kế hoạch số 307/ KH - BGD&ĐT để triển khai
thực hiện phong trào này nhằm tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn
tinh th n) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho HS trong học tập, góp ph n đảm
bảo quyền được đi học và học hết cấp của HS, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học. Đây cũng là chủ
đề trọng tâm trong các năm học [5].
Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nếu được triển
khai thực hiện tốt sẽ góp ph n đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Sự
nghiệp giáo dục của nước nhà nói chung, phong trào xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực nói riêng trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải có sự vào
cuộc, sự chung tay chung sức của cả hệ thống chính trị và mọi t ng lớp nhân dân.
Phải xem GD là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Chỉ có sự tham gia của toàn xã
hội làm công tác GD thì mới đảm bảo cho GD phát triển có chất lượng và bền
vững. Hay nói một cách khác ta c n làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục thì mới
huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn dân cùng tham gia làm GD.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2005 nêu “GD
cũng như các mặt công tác cách mạng khác, phải huy động bằng được sự tham gia
của nhân dân. Nhà trường phải gắn bó với cha mẹ học sinh, phải gắn bó với cộng
đồng, với xã hội, phải thể hiện được tư tưởng của dân, do dân, vì dân. Chỉ có như
vậy, nhân dân mới chăm lo cho nhà trường và mới huy động được nhân dân đóng
góp trí tuệ, công sức, tiền của để phát triển GD”. [10]

3



Nhưng một bộ phận không nhỏ qu n chúng nhân dân, trong đó có cả cán bộ
ngành GD vẫn chưa nhận thức đúng đắn, đ y đủ về huy động cộng đồng (HĐCĐ)
làm GD. Họ nghĩ rằng HĐCĐ là vận động xã hội đóng góp công sức và tiền của
cho GD hay HĐCĐ là việc Nhà nước đẩy một ph n chi phí cho dân lo hoặc nhiều
nơi, nhiều người, thậm chí không ít cán bộ quản lý còn hiểu xã hội hóa đơn thu n
chỉ là xây trường sở và mua sắm thiết bị, nâng cao cơ sở vật chất cho trường học
với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đây là những cách hiểu phiến
diện làm sai lệch bản chất HĐCĐ.
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề HĐCĐ để phát triển GD là một đòi hỏi khách
quan mang tính tất yếu của sự phát triển GD trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Qua việc nghiên cứu, tiếp tục đề xuất những biện pháp quản lý
nhằm đưa GD-ĐT phát triển lên một t m cao mới, phù hợp với yêu c u mà lịch sử
đặt ra.
HĐCĐ xây dựng và phát triển GD cũng được nhiều nhà khoa học và nhà
quản lý GD, các tổ chức quan tâm nghiên cứu điển hình như: Xã hội hoá (XHH)
công tác GD là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối GD, một con
đường phát triển GD ở nước ta. Trong cuốn "Xã hội hoá công tác GD" của tập thể
Viện Khoa học GD do Võ Tấn Quang làm chủ biên đã viết: "Xã hội hoá là con
đường giải quyết các mâu thuẫn trong GD hiện nay, mở ra con đường dân chủ hoá
GD, gắn với thực tiễn cuộc sống tăng cường nguồn lực cho GD. Trong cuốn "Xã
hội hoá công tác GD", Phạm Tất Dong coi xã hội hoá là một khái niệm đã vận động
trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam qua mỗi giai đoạn. Một trong
những hoạt động cơ bản của xã hội hoá giáo dục là huy động cộng đồng tham gia
vào quá trình giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau, mà ở Việt Nam hiện nay
hình thức đơn giản và chủ yếu nhất là huy động sự đóng góp vật chất của cộng
đồng cho giáo dục. Một số tác giả đã đặt ra vấn đề phải huy động cộng đồng tham
gia dưới nhiều hình thức khác phong phú, đa dạng và có hiệu quả cho sự phát triển
giáo dục [24].


4


Ngoài ra, để triển khai thực hiện chủ trương HĐCĐ tham gia công tác GD,
còn có một số đề án như: "Sự công bằng xã hội về GD và giải pháp xã hội hoá GDĐT" của Công đoàn Việt Nam, "Các giải pháp về tổ chức và cơ chế chính sách
nhằm triển khai thực hiện HĐCĐ trong lĩnh vực GD-ĐT" của Vụ Tổ chức cán bộ,
Bộ GD-ĐT. . . Nhìn chung, vấn đề HĐCĐ trong GD đã được nghiên cứu trên một
số quan điểm, một số nội dung và biện pháp chung. Các tác giả thường nghiên cứu
về một địa phương cụ thể, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về HĐCĐ
tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường trung học cơ
sở (THCS) trên địa bàn huyện Đông Hoà- Phú Yên.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế Giáo dục và Đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy
mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu c u đổi mới, phát triển
đất nước. Một trong những nguyên nhân đó là điều kiện kinh tế nước nhà còn
nghèo, ngân sách dành cho giáo dục còn hạn chế. Chính vì vậy, sự nghiệp giáo dục
của nước nhà trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải có sự vào cuộc, sự chung tay
chung sức của cả hệ thống chính trị và mọi t ng lớp nhân dân.
Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nếu được triển
khai thực hiện tốt sẽ góp ph n đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Song trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện phong trào xây dựng THTT,
HSTC ở một số trường trong cả nước nói chung và ở huyện Đông Hoà nói riêng
chưa đạt được những kết quả như mục đích, yêu c u của phong trào đề ra, dẫn đến
chất lượng và hiệu quả giáo dục chưa đáp ứng được yêu c u đổi mới, phát triển đất
nước. Một trong những nguyên nhân đó là điều kiện kinh tế nước nhà còn nghèo,
ngân sách dành cho giáo dục còn hạn chế. Công tác huy động cộng đồng tham gia
phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực chưa được chú trọng và
phát huy hết vai trò của nó.
Huy động cộng đồng trong công tác xã hội hoá giáo dục (XHHGD) không có

nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và sự đ u tư của Nhà nước mà trái lại, Nhà nước
luôn tích cực tìm thêm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động

5


GD, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.
Hiện nay, việc HĐCĐ ở huyện Đông Hoà chưa phát huy được thế mạnh của nó, bởi
vì còn nhiều thiếu sót trong nhận thức và thực hiện XHHGD. Có quan điểm cho
rằng XHHGD chỉ đơn thu n là sự đa dạng hoá các hình thức đóng góp của nhân
dân và xã hội mà ít chú trọng tới nâng mức hưởng thụ GD của người dân. Vì vậy,
có nơi công tác HĐCĐ chỉ đơn thu n là huy động cơ sở vật chất, Nhà nước khoán
GD cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động trông chờ vào sự
bao cấp chủ yếu của Nhà nước. Vấn đề đặt ra là phải làm sâu sắc hơn về lý luận và
thực tiễn ở từng địa bàn dân cư để quản lý tốt hơn công tác XHHGD.
Thực tế HĐCĐ tham gia xây dựng GD ở huyện Đông Hoà vẫn tồn tại hai
vấn đề cơ bản c n được xem xét và giải quyết như sau:
Một là, HĐCĐ tham gia xây dựng GD ở huyện Đông Hoà những năm g n
đây có chiều hướng phát triển tốt. Tuy nhiên, người dân ở huyện Đông Hoà vẫn còn
thói quen ỷ lại chỉ biết hưởng thụ nền tri thức GD mang lại bằng những chính sách
ưu việt mà tính chất bao cấp là chủ yếu. Vì vậy, đứng trước những vấn đề của GD,
xã hội thường quen đòi hỏi nhiều hơn mà chưa thấy hết trách nhiệm, nghĩa vụ trong
việc tham gia cùng với GD phát triển con người.
Hai là, HĐCĐ tham gia xây dựng GD là vấn đề còn khá mới mẻ, nên nhận
thức về nó trong mỗi người dân nói chung và kể cả trong đội ngũ những người làm
công tác GD cũng chưa thật đ y đủ.

Trong cuộc vận động xây dựng THTT-HSTC cộng đồng có vai trò và ý
nghĩa hết sức quan trọng, nhưng còn rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì
vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Huy động cộng đồng tham gia xây dựng

trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Đông Hòa , tỉnh Phú Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực, đề xuất một số biện pháp huy động cộng đồng theo cách tiếp cận quản lý
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng trường THCS đạt chuẩn
Quốc gia tiêu theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra của ngành giáo dục huyện Đông Hoà,
tỉnh Phú Yên.

6


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Thực tiễn công tác HĐCĐ xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Hoà.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Đông Hoà, tỉnh Phú Yên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường THCS
phụ thuộc vào công tác quản lý giáo dục có sự HĐCĐ. Tuy nhiên, các biện pháp
huy động cộng đồng hiện nay chưa có hiệu quả do một số nguyên nhân chủ quan từ
phía quản lý giáo dục và nguyên nhân khách quan từ phía điều kiện KTXH của nhà
trường. Nếu đề xuất một cách có căn cứ khoa học và thực thi một số biện pháp
HĐCĐ nhằm tăng cường nguồn lực vật chất, tài chính và nguồn lực tinh th n cho
GD THCS thì phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở
trường THCS được đẩy mạnh, góp ph n nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời
góp ph n đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện
Đông Hoà, tỉnh Phú Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Từ góc độ khoa học quản lý giáo dục phân tích và hệ thống hoá các khái
niệm nghiên cứu như xã hội hoá giáo dục, huy động cộng đồng, các biện pháp huy
động cộng đồng, các biện pháp quản lý việc huy động cộng đồng xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực.
- Phân tích thực trạng của hoạt động HĐCĐ tham gia xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực ở trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Hoà
tỉnh Phú Yên theo các mặt huy động nguồn lực vật chất và tinh th n cho GD THCS
trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực ở trường THCS trên địa bàn huyện Đông Hoà tỉnh Phú Yên giai
đoạn hiện nay và khảo nghiệm.

7


6. Phạm vi nghiên cứu
Từ góc độ quản lý giáo dục, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về
HĐCĐ trong xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Đông Hoà tỉnh Phú Yên trong thời gian từ năm 2014 đến
năm 2017 .
- Khách thể khảo sát: Lãnh đạo Phòng GDĐT và lãnh đạo xã, thị trấn: 13
người, Cán bộ quản lý (CBQL): 31, Giáo viên: 30; cha mẹ học sinh: 21 ; các tổ
chức Đoàn thể: 15. Tổng cộng 110 người.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nh m phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích: Thu thập, xử lí, khái quát hóa những thông tin, những kết quả
nghiên cứu thuộc các vấn đề có liên quan đến vấn đề HĐCĐ xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực.
Nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài: Giáo
dục, huy động cộng đồng, trường học thân thiện, học sinh tích cực, biện pháp huy

động cộng đồng… Từ đó có cái nhìn tổng quan và khoa học để nghiên cứu thực
trạng và đề xuất biện pháp.
Cách tiến hành: Nghiên cứu, phân tích tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, tìm
ra những luận điểm khoa học phù hợp với nội dung đề tài.
Phân tích, lí giải cơ sở khoa học, tính hợp lí của những luận điểm đưa ra.
7.2. Nh m phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phư ng pháp quan sát
Mục đích: Thu thập những thông tin về trường học thân thiện, học sinh tích
cực, các biện pháp huy động cộng đồng xây dựng THTT, HSTC.
Nội dung: Quan sát các hoạt động trong các nhà trường THCS tại huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
Cách tiến hành: Quan sát, thu thập thông tin, đánh giá, phân tích thực trạng
7.2.2. Phư ng pháp ph ng v n
Mục đích: Thu thập những thông tin c n thiết liên quan đến việc HĐCĐ,
trường học thân thiện, học sinh tích cực tại các nhà trường phổ thông.
Nội dung: phỏng vấn các nhà quản lí, giáo viên, những người có liên quan,
đồng thời xin ý kiến chuyên gia về vấn đề HĐCĐ và các biện pháp HĐCĐ.

8


Cách tiến hành: Xây dựng hệ thống câu hỏi; gặp gỡ, trò chuyện, trao đổi,
phỏng vấn các nhà quản lí, giáo viên, những người có liên quan.
7.2.3. Phư ng pháp điều tra bằng phiếu h i.
Mục đích: Nhằm thu thập được thông tin c n thiết về thực trạng nhận thức
của các nhà quản lí, giáo viên, phụ huynh về vấn đề HĐCĐ xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực; biện pháp HĐCĐ xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực trên địa bàn huyện Đông Hòa, Phú Yên.
Cách tiến hành: Xây dựng phiếu hỏi, phát phiếu đến các đối tượng khảo sát,
xử lí thông tin.

7.2.4. Phư ng pháp khảo nghiệm
Mục đích: Kiểm tra tính khả thi và phù hợp của các biện pháp đề xuất.
Cách tiến hành: Tiến hành lấy ý kiến của lãnh đạo địa phương, cán bộ quản
lý ngành GD, chuyên viên Phòng GDĐT, th y cô giáo và các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến công tác giáo dục trên địa bàn huyện để khẳng định tính khả thi của
các biện pháp HĐCĐ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trên địa bàn
huyện Đông Hòa, Phú Yên.
7.3. Nh m phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
Mục đích: thống kê, xử lí số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên
cứu, từ đó rút ra nhận xét khoa học.
Cách tiến hành: tập hợp số liệu và xử lí số liệu bằng các công thức toán
thống kê.
8. Cấu trúc của luận văn
Nội dung nghiên cứu đề tài được kết cấu chủ yếu ở 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng của việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Đông Hoà tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THCS trên địa bàn huyện Đông
Hoà tỉnh Phú Yên.
Ngoài ra, luận văn còn có các ph n mở đ u, ph n kết luận - khuyến nghị, tài
liệu tham khảo và các phụ lục.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC

1.1 .Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
V n đề huy động cộng đồng từ góc độ quản lý giáo dục ở một số nước
trong khu vực trên thế giới
Thế kỷ XXI là thế kỷ của thông tin, với tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật, con người và khoa học trí tuệ qua GD-ĐT đã được xác định là một động lực
của sự phát triển. Mối liên hệ giữa GD-ĐT, khoa học và công nghệ với kinh tế và xã
hội trở nên bền chặt. Theo các mục đích khác nhau, nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới, kể cả các nước giàu có cũng đều đặt ra vấn đề phải XHHSNGD. Các
luật GD của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức ... các chiến lược phát triển
GD đến năm 2020 của nhiều nước trên thế giới đều coi trọng phương thức huy động
cộng đồng.
Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích cực
đẩy nhanh quá trình phát triển GD bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng để tạo
ra được động lực thúc đẩy nhanh, h u hết các nước đều tận dụng và phát huy sức
mạnh của cộng đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục.
Qua đó, chúng ta càng thấy rõ rằng HĐCĐ là qui luật tất yếu để phát triển
GD cho mọi quốc gia. Tuy vậy quá trình vận động để cho quy luật này phát triển
còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chỉnh thể của mỗi quốc gia đó. Điều
quan trọng là tìm ra cách làm tốt nhất, có hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội và truyền thống dân tộc của mỗi nước.
V n đề huy động cộng đồng ở Việt Nam
C n nói ngay rằng, khái niệm HĐCĐ thường được hiểu là một bộ phận, một
hoạt động của XHHSNGD. Chỉ từ những năm 1980 đến nay trong lĩnh vực khoa
học quản lý mới nói đến cộng đồng, ví dụ rõ nhất là quan điểm quản lý dựa vào
cộng đồng, quản lý dựa vào sự tham gia của cộng đồng, quản lý có sự tham gia của
cộng đồng. Theo quan điểm như vậy, huy động cộng đồng là một hoạt động rất quan
trọng và c n thiết của quản lý giáo dục.

10



Quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về sự tham gia của
gia đình và xã hội vào sự nghiệp giáo dục là nền tảng cho việc thực hiện
XHHSNGD. Xét về mặt lịch sử, vấn đề huy động cộng đồng tham gia giáo dục đã
xuất hiện rất sớm, trong khi đó khái niệm XHHSNGD mới được sử dụng chính thức
trong Luật giáo dục ban hành vào cuối thế kỷ 20. HĐCĐ tham gia giáo dục là cốt lõi
của quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội. HĐCĐ đã có sức sống tiềm
tàng trong truyền thống GD của nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử. Tư tưởng dân là
gốc, "lấy dân làm gốc" đã được kết tinh truyền thống và lưu thành bản sắc độc đáo
của dân tộc Việt Nam. "Dễ trăm l n không dân cũng chịu, khó vạn l n dân liệu cũng
xong" (Bác Hồ). Như vậy XHHGD không phải là hoàn toàn mới lạ, mà điểm mới
của chủ trương XHHGD hiện nay được đặt trong quá trình “tiếp thu đổi mới toàn
diện và đồng bộ, đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới các lĩnh vực khác”.
Những sự kiện liên tiếp diễn ra sau ngày đất nước tuyên bố nền độc lập đã
định hình nhanh chóng nền GD mới với một hệ thống quan điểm về tổ chức quản lý
GD mà đến nay chúng vẫn có nguyên giá trị. Đó là Dân chủ hoá về mục tiêu phát
triển; Dân tộc và đại chúng hoá về tổ chức đào tạo; Nhân văn hoá về nội dung đào
tạo; Khoa học hoá về phương pháp đào tạo; Xã hội hoá về quản lý đào tạo. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng khởi động cho toàn dân sự hiếu học mới theo phương châm:
Những người chưa biết chữ càng gắng sức mà học, vợ chưa biết thì chồng bảo, em
chưa biết thì anh bảo, người ăn, người làm chưa biết thì được chủ bảo để biết làm.
Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nền GD Việt Nam đã nhanh chóng
đưa một dân tộc từ chỗ 95% người mù chữ từng bước trở thành một dân tộc có học
vấn với g n 90% dân số biết đọc, biết viết. Bài học thành công là Chủ tịch Hồ Chí
Minh biết phát huy sức mạnh của toàn dân tộc và huy động được sự tham gia của
cộng đồng gồm các cá nhân, gia đình và tổ chức.
Hội nghị Ban ch p hành Trung ư ng lần thứ 4 khoá VII đã nh n mạnh
“Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho GD, nhưng vấn đề quan trọng là phải quán
triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc XHH các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây


11


dựng, phát triển GD trong nhân dân, coi GD là sự nghiệp của toàn xã hội”. Đến
đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VIII, XHHSNGD được Đảng ta xác định là cơ sở
để hoạch định hệ thống chính sách xã hội: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải
quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động
viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và các tổ
chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”. Trên tinh th n ấy,
văn kiện Đại hội VIII về GD-ĐT đã nêu: “Cụ thể hoá chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước về xã hội hoá sự nghiệp GD-ĐT, trước hết là vấn đề đầu tư
phát triển và bảo đảm kinh phí hoạt động. Ngoài việc ngân sách dành một tỷ lệ
thích đáng cho sự phát triển GD-ĐT, cần thu hút thêm các nguồn đầu tư từ các
cộng đồng, các thành phần kinh tế, các giới kinh doanh trong và ngoài nước, đi đôi
với việc sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư cho GD-ĐT. Những doanh nghiệp sử dụng
người lao động được đào tạo có ý nghĩa đóng góp vào ngân sách GD-ĐT. Đổi mới
chế độ học phí cho phù hợp với sự phân tầng thu nhập trong xã hội, loại bỏ những
đóng góp không hợp lý nhằm đảm bảo tốt hơn kinh phí GD, đồng thời cải thiện
điều kiện học tập cho học sinh nghèo”. [13], [14]
Nghị quyết Hội nghị l n thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII khẳng
định: “GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người
đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm lo
cho GD. Các cấp uỷ và các tổ chức kinh tế xã hội, các gia đình và các cá nhân đều
có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Kết hợp GD nhà
trường, GD gia đình và GD xã hội, tạo lên môi trường GD lành mạnh ở mọi nơi,
trong từng cộng đồng, từng tập thể”
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định xã hội hoá
là một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XHHSNGD được thể chế hoá bằng pháp

luật thể hiện ở Luật Giáo dục là cơ sở pháp lý để thực hiện XHHSNGD. Tại Điều 1
về XHHSNGD, Luật này ghi rõ: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách
nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập và môi trường GD lành

12


mạnh, phối hợp nhà trường thực hiện mục tiêu GD. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong phát triển sự nghiệp GD; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và
các hình thức GD, khuyến khích vận động và tạo điều kiện để tổ chức cá nhân
tham gia phát triển sự nghiệp GD".
Ngày 18/4/2005 Chính Phủ đề ra Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về "Đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động GD, y tế, văn hoá và thể dục thể thao" để đẩy mạnh hơn
nữa quá trình xã hội hoá.
Như vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta
về XHHSNGD thực chất là khẳng định tư tưởng chiến lược của Đảng trong quá
trình phát triển GD-ĐT. Quá trình đó đã chứng minh rằng, XHHSNGD không phải
là giải pháp tình thế khi nền kinh tế đất nước còn khó khăn điều kiện đ u tư cho GD
còn hạn hẹp, mà là một chủ trương chiến lược lâu dài, xuyên suốt toàn bộ quá trình
phát triển GD, ngay cả đến khi nước ta phát triển thành một nước công nghiệp có
thu nhập quốc dân cao gấp nhiều l n so với hiện tại bây giờ.
Vấn đề HĐCĐ để đ u tư cho GD thực chất là vấn đề tăng cường
XHHSNGD, vấn đề này đã được nhiều sách báo đề cập, ở nước ta đã có một số nhà
khoa học, nhà quản lý GD nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít
nghiên cứu tập trung vào vấn đề HĐCĐ. Do đó, c n thiết phải xem xét HĐCĐ từ
góc độ khoa học quản lý giáo dục để làm rõ mối quan hệ giữa HĐCĐ và
XHHSNGD, các biện pháp HĐCĐ và cách cải tiến quản lý giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng và phát triển
giáo dục. Tuy nhiên ở mỗi tỉnh, thành phố, quận huyện, thị xã có điều kiện địa lý,
đặc điểm KTXH khác nhau, nên hoạt động HĐCĐ tham gia xây dựng GD và việc

vận dụng những phương pháp huy động cũng mang những sắc thái riêng, đặc trưng
cho địa phương đó.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Giáo dục, trung học c sở, giáo dục trung học c sở
* Giáo dục:
Về bản chất, GD là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm sống,

13


kinh nghiệm lao động giữa các thế hệ loài người. Về hoạt động, GD là quá trình tác
động đến các cá nhân - đối tượng của GD, hình thành cho họ những phẩm chất
nhân cách để họ có thể hoà nhập vào đời sống xã hội. Như vậy, chức năng đ u tiên,
nguyên thuỷ của GD là xã hội hoá. Theo quan điểm của "Giáo dục học", GD được
hiểu theo 4 cấp độ khác nhau.
Cấp độ thứ nhất, GD là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của
những tác động chủ quan, có ý thức và không có ý thức của cuộc sống, của hoàn
cảnh xã hội đối với các cá nhân.
Cấp độ thứ hai, GD là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của xã
hội tác động đến con người để hình thành những phẩm chất, nhân cách (GD xã hội).
Cấp độ thứ ba, GD là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và phương
pháp khoa học của nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh giúp họ nhận thức,
phát triển trí tuệ, tình cảm thành phẩm chất, nhân cách, đó là quá trình sư phạm.
Cấp độ thứ tư, GD được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình thành những
phẩm chất, đạo đức cụ thể qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu. GD
ngang hàng với khái niệm dạy học.
Ngày nay cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, GD được hiểu rộng hơn,
với nội dung phong phú. Theo quan điểm của UNESCO, ngoài những nội dung
trên, GD còn bao hàm cả việc GD nhân văn, GD quốc tế, GD văn hoá và mở rộng
sang việc GD hệ thống giá trị nhằm hình thành nhân cách cho mỗi con người.

Các biện pháp HĐCĐ c n được định hướng và quản lý để thu hút sự tham
gia của cộng đồng trên các cấp độ, các hình thức giáo dục nhằm đảm bảo giáo dục
thực hiện có hiệu quả các chức năng của giáo dục
* Trung học cơ sở
THCS là cấp học đ u tiên của bậc trung học, được thực hiện trong bốn năm
học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải có chứng nhận hoàn thành chương
trình tiểu học, có tuổi là 11.
*Giáo dục trung học c sở
Giáo dục THCS là hệ thống GD quốc dân có mục tiêu giúp học sinh củng cố

14


và phát triển kết quả của GD tiểu học, những hiểu biết ban đ u về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học THCS, trung học chuyên nghiệp và phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên, hoặc học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
* Quản lý: Có quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị, quan
niệm khác lại cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói
này không có gì khác nhau về nội dung mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ.
Song, nếu xem xét quản lý dưới góc độ chính trị - xã hội, và góc độ hành động
thiết thực, thì quản lý được hiểu là: "Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy,
điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến
mục tiêu đúng ý chí của chủ thể quản lý và phù hợp với quy luật khách quan".

Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý
Có thể vận dụng sơ đồ quản lý nêu trên vào nghiên cứu về HĐCĐ. Sơ đồ

cho thấy, chủ thể của các biện pháp HĐCĐ là nhà trường nói chung và đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục nói riêng. Mục tiêu của HĐCĐ là góp ph n thực hiện các
mục tiêu của quản lý giáo dục tức là nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đối
tượng của HĐCĐ là các cá nhân, các gia đình, các nhóm, các tổ chức và các giai
t ng xã hội. Một xã hội, một tổ chức hay một cộng đồng muốn phát triển tốt,
trước hết có một cơ chế quản lý tốt. Có cơ chế ấy phải chi phối và tác động vào

15


lĩnh vực hoạt động của hệ thống tổ chức, xã hội và làm cho nó vận động theo
chiều hướng tích cực mà chủ thể quản lý đã định hướng trước. Cơ chế HĐCĐ là
cơ chế hợp tác, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đó nhà trường
đóng vai trò chủ động.
* Quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi hoạt động, trong đó có các hoạt động GD. Vậy
QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội. Đó là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý
hoạt động GD của những người làm công tác GD thực hiện mục tiêu kế hoạch GD
đề ra. Hay QLGD là tập hợp những tác động hợp qui luật được thể chế hoá bằng
pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện
mục tiêu GD mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Khái niệm QLGD, cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản
đều thống nhất với nhau về nội dung bản chất.
"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp với
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu c u phát
triển của xã hội".
Một trong những nội dung và đối tượng của quản lý giáo dục là “Huy động
cộng đồng” để thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục (XHHSNGD), nói cách
khác HĐCĐ cũng c n được quản lý một cách khoa học để nâng cao chất lượng và

hiệu quả.
* Quản lí nhà trường
Quản lý nhà trường (trường học) là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống QLGD nói chung, QL nhà trường là một trong những cơ sở của ngành GD.
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ
quản lý trường học thực hiện những chức năng của cán bộ QL để thực hiện các
nhiệm vụ của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ mà mục tiêu là quá trình dạy và học.

16


Trường học là một bộ phận của xã hội, là một tổ chức GD cơ sở của hệ thống
GD quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi
hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào trung tâm này.
Do vậy QL trường học thực chất là: "QL hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để d n d n đến tới mục tiêu GD".
Theo các nhà nghiên cứu GD: "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo GD với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Th y - Trò.
Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống GD
quốc dân, nó là đơn vị cơ sở".
Như vậy ta có thể hiểu công tác quản lý trường học bao gồm sự QL các quan
hệ nội bộ nhà trường và quan hệ trường học với xã hội bên ngoài nhà trường.
Bản chất của công tác quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển, vận
động các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là quá
trình sư phạm trong nhà trường.
Quản lý nhà trường là tổ chức, chỉ đạo điều hành quá trình giảng dạy của th y và
hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và tinh
th n phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích GD-ĐT. Quản lý giáo dục

không giới hạn trong phạm vi nội bộ nhà trường với các thành tố và các quá trình hoạt
động của nó mà mở rộng sang quản lý các mối quan hệ của nhà trường với môi trường
xung quanh nhất là với các gia đình có con em đang học trong nhà trường và các cơ
quan, tổ chức, nhóm xã hội. Quản lý nhà trường c n phải quan tâm, chú ý tới quản lý
việc HĐCĐ tham gia giáo dục, tham gia xây dựng nhà trường, trong trường hợp cụ thể
ở đây là HĐCĐ tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên.
1.2.3. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng
* Cộng đồng
Xã hội loài người bắt đ u từ những b y, đàn, nhóm người cùng nhau sống và
lao động. Cộng đồng là một thuộc tính của xã hội loài người từ lúc sơ khai và khái
niệm cộng đồng đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Tuy nhiên việc nghiên cứu chuyên

17


×