Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ THUỲ DƢƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÕA,
TỈNH PHÖ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ THUỲ DƢƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÕA,
TỈNH PHÖ YÊN

Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thanh Thuý



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã đƣợc công bố trƣớc đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Phú Yên, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thùy Dƣơng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình học và viết bài luận văn này, tôi đã đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý rất nhiệt của quý thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, đặc biệt
là khoa tâm lý giáo dục và những thầy cô giảng dạy trong suốt thời gian học tập.
Bằng tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến PGS.TS.
Hoàng Thanh Thuý, đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hƣớng dẫn nghiên cứu
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô Phòng Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học và thực hiện luận văn.
Đồng thời tôi xin cảm ơn ban giám hiệu, các đồng nghiệp, GV cũng nhƣ các
cháu 04 trƣờng Mầm non thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện cho tôi
khảo sát để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đánh giá luận văn đã cho

tôi những đóng góp chân thành, quý báu để tôi hoàn chỉnh luận văn tốt hơn.
Tác giả

Lê Thị Thuỳ Dƣơng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề

TC ĐVTCĐ

Trò chơi - Đóng vai theo chủ đề

ĐC

Đối chứng


GV

Giáo viên

KNHT

Kỹ năng hợp tác

MN

Mầm non

MG

Mẫu giáo

TC

Trò chơi

TN

Thực nghiệm

TB

Trung bình



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Khách thể- đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................3
4. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..............................................................................4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn ..........................................................................................6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI CÓ CHỦ ĐỀ ....... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..........................................................................7
1.1.1. Những nghiên cứu về KNHT cho trẻ ................................................................ 7
1.1.3 Những nghiên cứu về giáo dục KNHT thông qua TC ĐVTCĐ ......................13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................13
1.2.1. Khái niệm hợp tác ............................................................................................ 13
1.2.2. Khái niệm KNHT .............................................................................................. 14
1.2.3. Khái niệm giáo dục KNHT ..............................................................................16
1.2.4. Khái niệm về TC ĐVTCĐ ................................................................................16
1.2.5. Khái niệm giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ............17
1.3. Lý luận về giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ .......................18
1.3.1 Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ 5-6 tuổi...........................................................18
1.3.2. Đặc điểm, cấu trúc của TC ĐVTCĐ của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ....19
1.3.3. Tổ chức TC ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ....................23
1.3.4. Biểu hiện và tiêu chí đánh giá KNHT của trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi ................25
1.3.5. Mối quan hệ giữa TC ĐVTCĐ với KNHT của trẻ .........................................30
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự giáo dục KNHT của trẻ 5-6 tuổi .....................32
1.4.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 32
1.4.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 33



CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA TC ĐVTCĐ ........................................................................ 35
2.1 Khái quát về các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh
Phú Yên .................................................................................................................35
2.2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................35
2.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................36
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................36
2.4.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi ......................................................................36
2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn....................................................................36
2.4.3. Phương pháp quan sát .....................................................................................37
2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ .................................................................................................................37
2.5.1. Nhận thức của CBQL và GV về giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
qua TC ĐVTCĐ ..........................................................................................................37
2.5.2. Thực trạng về phương pháp, hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi ....41
2.5.3. Thực trạng mức độ KNHT của trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ qua sự
đánh giá của GV .........................................................................................................42
2.5.4. Những biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi thông TC ĐVTCĐ .........46
2.5.5. Thực trạng về việc sử dụng biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi......51
2.5.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNHT qua TC ĐVTCĐ cho
trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................................................54
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TC ĐVTCĐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON . 57
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ ở các trƣờng mầm non ............................................................................57
3.1.1 Đảm bảo tính khoa học và sáng tạo.................................................................57
3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu ................................................................ 57
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................................................ 57

3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .................................................................58
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ...................................................................58
3.2. Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các
trƣờng mầm non ....................................................................................................59
3.2.1. Xây dựng quy trình giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ .....59


3.2.2. Xây dựng nội dung, thiết kế các tình huống chơi, hoàn cảnh chơi mang tính
hợp tác .........................................................................................................................63
3.2.3. Thiết kế môi trường và chuẩn bị đồ dùng đồ chơi hấp dẫn nhằm thu hút trẻ
trước khi chơi ..............................................................................................................66
3.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi để trẻ cùng chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng, thương
lượng hợp tác, thoả thuận giữa các trẻ với nhau khi tham gia chơi .......................70
3.2.5. Chú trọng việc trẻ nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm và GV
đánh giá quá trình chơi của trẻ .................................................................................73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................75
3.4. Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ .....76
3.4.1. Mục đích thực nghiệm......................................................................................76
3.4.2 Thời gian thực nghiệm ......................................................................................76
3.4.3. Đối tượng và nội dung thực nghiệm: .............................................................. 76
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................77
3.4.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................79
3.4.5.2 Xử lý kết quả thực nghiệm .............................................................................79
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 90
3.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................90
3.2. KIẾN NGHỊ....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 93
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 96
Phụ lục 1 ................................................................................................................96
Phụ lục 2 ..............................................................................................................100

Phụ lục 3. .............................................................................................................102
Phụ lục 4. .............................................................................................................105
Phụ lục 5 ..............................................................................................................106
Phụ luc 6. .............................................................................................................109
Phụ lục 7 ..............................................................................................................117
Phụ lục 8 ..............................................................................................................127


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết giáo dục KNHT ................ 38
Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV về vai trò giáo dục KNHT trong TC ĐVTCĐ .... 38
Bảng 2.3: Nhận thức của GV về biểu hiện đặc trƣng giáo dục KNHT thông qua TC
ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi. ........................................................................................... 39
Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL và GV về giáo dục KNHT theo Bộ chuẩn phát triển
trẻ 5 tuổi. ................................................................................................................... 40
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ KNHT của trẻ 5-6 tuổi .................... 42
Bảng 2.6: Biết cùng thỏa thuận với các bạn và chấp nhận sự phân công nhiệm vụ
chơi của nhóm. .......................................................................................................... 43
Bảng 2.7: Biết lắng nghe chia sẻ kinh nghiệm, ý tƣởng chơi với bạn. .................... 45
Bảng 2.8: Thực trạng việc ứng dụng các biện pháp giáo dục KNHT ...................... 51
Bảng 2.9: Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng giáo dục KNHT trong TC ĐVTCĐ
của trẻ 5-6 tuổi. ......................................................................................................... 54
Bảng 3.1: Mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và nhóm ĐC............................. 79
Bảng 3.2: Mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC sau TN .......................... 83


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC trƣớc TN ..... 80
Biểu đồ 3.2: Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của nhóm ĐC và TN trƣớc TN ..... 81

Biểu đồ 3.3: Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của trẻ ở nhóm TN và ĐC sau TN ....... 84
Biểu đồ 3.4: Kết quả biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC sau TN. ..................... 85


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển và sinh tồn của tổ tiên ta hàng nghìn năm trƣớc đây là
“không hành động đơn độc”, họ luôn đồng tâm hợp lực với nhau tạo nên sức mạnh
để sẵn sàng chống chọi với mọi kẻ thù hiểm nguy.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của tri thức của sự hội nhập nền kinh tế
toàn cầu hoá. Sự phát triển các quốc gia luôn gắn với sự phát triển của các nƣớc trên
thế giới. Một đất nƣớc nghèo, chậm phát triển là do thiếu sự hợp tác, hội nhập với
các nƣớc bạn bè. Chính vì thế, đẩy mạnh KNHT (tức con ngƣời biết học tập, biết
giao tiếp, biết hợp tác...) là yêu cầu mà xã hội chúng ta đang hƣớng tới, bởi hợp tác
bắt tay với những ngƣời khác cùng hành động, cùng giải quyết vấn đề khó khăn là
con đƣờng ngắn nhất để đƣa chúng ta đến với sự thành công. Tổng thống Mỹ
F.D.Roosevetl đã từng nói: “Khi chúng ta hành động cùng nhau với tư cách là một
nhóm, họ có thể hoàn thành được những việc mà không một cá nhân riêng lẻ nào có
thể thực hiện được”. Vì vậy, cộng tác, hợp tác làm việc với nhau là rất quan trọng
nó không chỉ là điều kiện quan trọng cho phát triển mỗi cá nhân hay nhóm mà là sự
phát triển toàn xã hội. Để có đƣợc những yêu cầu chuẩn về KNHT, đáp ứng nhu cầu
của xã hội, chúng ta phải biết đào tạo những con ngƣời có tiềm lực trí tuệ, tri thức
cùng với sự phát triển các KNHT, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, biết
trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau… nhằm lĩnh hội tri thức, giá trị chuẩn mực
xã hội một cách sâu sắc hơn. Cho nên hợp tác làm việc nhóm chính là một trong
những kỹ năng quan trọng góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
cho con ngƣời nói chung, là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng cho sự phát triển trẻ nói
riêng, L.X Vugotsky từng khẳng định:…“Quan điểm của sự hợp tác là mấu chốt
trong dãy hành vi có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng và phát triển…”;
giáo dục và phát triển KNHT tốt sẽ giúp trẻ tự tin, sáng tạo, có tƣ duy độc lập, biết

chia sẻ thông cảm cho nhau hơn.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV (Khoá VII, 1993), Hội nghị III (Khoá VII,
1997) của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Mục tiêu

1


giáo dục- đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng
tạo, có năng lực giải quyết vấn đề thường gặp và mục tiêu mới của nước ta đối với
lứa tuổi mầm non là phát triển toàn diện cho trẻ: trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, tình
cảm xã hội ”...và đặc biệt là yếu tố của nhân cách chuẩn bị hƣớng tới hình thành các
giá trị, kỹ năng sống cho trẻ (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ, KNHT…). Đây là
những kỹ năng cần thiết, đặc biệt KNHT là một trong những kỹ năng quan trọng, là
nhu cầu cần thiết đối với trẻ, nếu thiếu KNHT trẻ sẽ trở nên thụ động hơn, thiếu tự
tin, lúng túng trong mọi việc, sẽ gặp khó khăn khi hoà nhập vào tập thể, ảnh hƣởng
đến cuộc sống sau này của trẻ.
Các nhà nghiên cứu Anh, Mỹ, Nhật… cho rằng: Hợp tác tốt là điều kiện
thuận lợi góp phần nâng cao chất lƣợng học tập, nó là sức mạnh giải quyết các vấn
đề khó khăn khi tham gia hoạt động, là điều kiện: phát triển tâm sinh lý (thoải mái
tinh thần, hoạt động sôi nổi, tăng khả năng hứng thú, trí nhớ lâu hơn), phát triển các
kỹ năng xã hội (kỹ năng thủ lĩnh, kỹ năng ra quyết định…), xây dựng lòng tin cho
nhau, trong quá trình hoạt động trẻ nhút nhát đƣợc các bạn động viên hỗ trợ chia sẻ
từ các bạn mạnh dạn sôi nổi tự tin, chúng dạy cho nhau những điều chƣa hiểu,
những cái hiểu sai, những thắc mắc đều đƣợc giải đáp, hình thành tinh thần đồng
đội vững chắc bƣớc trên cùng mục tiêu.
Song, KNHT không tự nhiên mà có mà phải qua sự rèn luyện, uốn nắn, thực
hành, hợp tác là nhu cầu thiết yếu trong quá trình học tập, lao động, vui chơi… Tuy
nhiên, lý luận về tâm lý học - giáo dục học trẻ em cũng đã nói rõ, trẻ lứa tuổi mẫu
giáo nói chung, trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói riêng thì hoạt động vui chơi giữ vai trò
chủ đạo, việc học tập, lao động đều thông qua vui chơi “Học bằng chơi, chơi mà

học”. Thông qua hoạt động vui chơi mà đặc biệt là TC ĐVTCĐ, trẻ đƣợc làm quen
với xã hội ngƣời lớn, học hỏi cách ứng xử, giao tiếp trong xã hội ngƣời lớn “thu
nhỏ” (tức xã hội trẻ em), trẻ biết thiết lập mối quan hệ với nhau: hợp tác giữa cá
nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm để cùng chia sẻ, cùng đàm phán, cùng thoả
thuận, có tinh thần trách nhiệm với nhau… để rồi hƣớng vào một hoạt động chung,
mục tiêu chung của nhóm. Trẻ hoà mình vào xã hội ngƣời lớn bao nhiêu thì sự phối

2


hợp, hợp tác càng phát triển, phức tạp bấy nhiêu. Nhƣ vậy, TC ĐVTCĐ sẽ là một
trong những con đƣờng thuận lợi giúp trẻ dần dần phát triển KNHT, phát triển các
mối quan hệ đứng đắn trong xã hội một cách chân thực và rõ nét nhất. Đúng nhƣ
định nghĩa của X.L.Rubinstein đã từng nhận xét: “TC là biểu hiện biên độ của đứa
trẻ và bên cạnh đó chính TC được xây dựng trên mối quan hệ qua lại của đứa trẻ và
người lớn”… và trò chơi sẽ không xuất hiện nếu không có ngƣời thứ ba.
Nhƣng thực tế hiện nay, việc giáo dục kỹ năng hợp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua TC ĐVTCĐ chƣa đƣợc sự quan tâm đúng mức, họ chỉ quan tâm về sự sáng
tạo về đồ dùng, môi trƣờng tổ chức và cách thức tổ chức hoạt động nhiều hơn là về
kỹ năng phối hợp hoạt động nhóm của trẻ; họ chƣa có biện pháp giúp trẻ giải quyết
các vấn đề xảy ra trong quá trình chơi: giải quyết mâu thuẫn, hay chia sẻ, chấp nhận,
hợp tác, cổ vũ hỗ trợ cho nhau… cùng hoàn thành công việc chung của nhóm. Chính
vì nguyên nhân này mà TC ĐVTCĐ thƣờng mang tính rập khuôn, tẻ nhạt, mau tan rã
nhóm chơi. Nhiều trẻ chơi thụ động, phụ thuộc vào ngƣời lớn, vụng về trong cách
thiết lập mối quan hệ chơi. Hiệu quả giờ hoạt động TC ĐVTCĐ chƣa cao.
TC ĐVTCĐ là một con đƣờng hiệu quả để giáo dục và phát triển KNHT cho
trẻ mẫu giáo, góp phần đạt đƣợc mục tiêu đổi mới giáo dục ngày nay. Chính vì lí do
trên tác giả chọn đề tài: “Giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua
TC ĐVTCĐ ở các trƣờng mầm non thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về KNHT và giáo dục các kỹ
năng, luận văn đề xuất biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác đạt kết quả tốt, qua đó nâng cao chất lƣợng
giáo dục ở các trƣờng mầm non.
3. Khách thể- đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức TC ĐVTCĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trƣờng mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các
trƣờng mầm non.

3


4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu trong quá trình tổ chức TC ĐVTCĐ, GV quan tâm mở rộng các yếu tố:
không gian chơi, đồ dùng đồ chơi, tạo tình huống cho trẻ trải nghiệm, đƣợc liên kết
giữa trẻ với trẻ, các nhóm chơi hợp tác với nhau, thì trẻ sẽ có cơ hội chơi tích cực
hơn, biết chia sẻ kinh nghiệm ý tƣởng, thân thiện, cởi mở, ít xung đột. Trên cơ sở
đó, KNHT của trẻ 5-6 tuổi đƣợc hình thành và vì lẽ đó giáo dục kỹ năng hợp tác
thông qua TC ĐVTCĐ đạt kết quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục KNHT cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua TC ĐVTCĐ ở các trƣờng mầm non.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về giáo dục KNHT cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các trƣờng mầm non thành phố Tuy Hòa.
5.3. Đề xuất biện pháp và thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 56 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các trƣờng mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo
dục KNHT cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.

6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, GV dạy các
trƣờng mầm non thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
6.3. Giới hạn về thực nghiệm: Đề tài chỉ thực nghiệm một số biện pháp
trong các biện pháp đã đề xuất.
6.4. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Tiến hành khảo sát tại một số trƣờng
mầm non trên địa bàn thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Các phương pháp tổng hợp lý thuyết
- Mục đích: Nhằm xây dựng các cơ sở lí luận đề tài và định hƣớng cho công
việc nghiên cứu luận văn.

4


- Nội dung nghiên cứu: Lý thuyết, các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài,
các kết quả nghiên cứu thực tiễn.
- Cách thực hiện: Tra cứu, thu thập thông tin, tài liệu, internet,…Đọc, phân
tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở
lý luận của đề tài.
7.1.2. Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết
- Mục đích: Khái quát hoá hệ thống hoá lý thuyết nhằm định hƣớng cho việc
nghiên cứu thực tiễn luận văn.
- Nội dung nghiên cứu: Các lý thuyết, báo cáo kết quả nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận văn.
- Cách thực hiện: Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa, sắp xếp tài liệu khoa
học và các vấn đề có liên quan đến luận văn vào một hệ thống nhất định.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Tìm hiểu thực trạng “Giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

thông qua TC ĐVTCĐ của GV và KNHT của trẻ 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ”.
- Nội dung nghiên cứu: Biện pháp giáo dục KNHT của GV, KNHT của trẻ,
mức độ KNHT của trẻ qua TC ĐVTCĐ.
- Cách tiến hành: Quan sát các hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động
chơi của trẻ từ đó hiểu thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (ghi
chép tự do, ghi chép theo cấu trúc,…).
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Mục đích: Khảo sát ý kiến của GV 5-6 tuổi về vấn giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ qua TC ĐVTCĐ.
- Nội dung nghiên cứu: Nhận thức của GV về KNHT của trẻ qua TC
ĐVTCĐ, các biện pháp tác động của GV nhằm giáo dục KNHT cho trẻ qua TC
ĐVTCĐ, những thuận lợi khó khăn của GV khi thực hiện.
- Cách tiến hành: Xây dựng phiếu điều tra cho CBQL, GV (Phát phiếu,
xử lý phiếu và phụ trách xử lý số liệu điều tra nhằm khẳng định kết quả nghiên
cứu định lƣợng).
5


7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ qua
TC ĐVTCĐ, bổ sung thông tin và khẳng định thêm kết quả nghiên cứu định lƣợng.
- Nội dung nghiên cứu: Quy trình và biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6
tuổi, ý nghĩa của việc giáo dục KNHT, các yếu tố ảnh hƣởng đến KNHT trong quá
trình tổ chức hoạt động.
- Cách tiến hành: Phỏng vấn tham khảo ý kiến của GV và trẻ để bổ sung thông
tin về thực trạng giáo dục KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đối với TC ĐVTCĐ.
Trao đổi với GV về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hình thành và giáo
dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, những thuận lợi khó khăn về việc giáo dục
KNHT cho trẻ.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm

- Mục đích: Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và kiểm tra tính khả thi
và hiệu quả của quy trình và biện pháp giáo dục KNHT đã đề xuất.
- Nội dung: Quy trình và biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi qua
TC ĐVTCĐ.
- Cách tiến hành: Tiến hành thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho
trẻ ở các lớp Mẫu giáo lớn 5-6 tuổi ở các trƣờng MN Sơn Ca, MN Phƣờng 1, thành
phố Tuy Hoà để đánh giá hiệu quả của việc giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua TC ĐVTCĐ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn bao gồm các chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI CÓ CHỦ ĐỀ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về KNHT cho trẻ
Hợp tác là những kỹ năng sống không thể thiếu của con ngƣời nhằm giúp
giải quyết hiệu quả các vấn đề xảy ra trong cuộc sống cá nhân. Đối với trẻ lứa tuổi
mẫu giáo thì hợp tác đƣợc xem là một trong những kỹ năng quan trọng cần đƣợc
quan tâm và giáo dục đúng hƣớng bởi nó là hành trang gắn với trẻ suốt đời. Chính
vì thế mà kỹ năng hợp tác đƣợc nhiều nhà tâm lý quan tâm nghiên cứu.
* Sơ lƣợc những nghiên cứu ở nƣớc ngoài:
Từ những năm cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, các nƣớc phƣơng Tây đã

áp dụng phƣơng pháp dạy hợp tác. Nhà giáo dục ngƣời Anh Andrew Bell (1979) và
ngƣời phát triển hệ thống giáo dục theo quan điểm của ông là Joseph Lancaster
(1978) đã đƣa ra hình thức dạy tƣơng trợ, theo đó ngƣời học đƣợc tổ chức theo
nhóm nhỏ để hoạt động, GV tạo điều kiện cho ngƣời học cùng nhau trao đổi, hợp
tác chia sẻ, giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề để giáo dục phát triển KNHT
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy [35].
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, ý tƣởng học tập hợp tác nhanh chóng
truyền từ Anh sang Mỹ. Một trong những ngƣời thành công nhất trong ý tƣởng này
là Francis Parker, ông nhận thấy sự hợp tác sẽ giúp trẻ tự tin dân chủ trong mọi việc
và việc học tập sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự chia sẻ suy nghĩ thông tin về học tập.
D. Jonhson và R. Jonhson đã xuất bản cuốn “Học cùng nhau và học độc lập” ở cuốn
sách này tác giả nói rõ hợp tác tức là sự phụ thuộc tích cực, sự tƣơng tác đối mặt với
nhau, có trách nhiệm, biết sử dụng các kỹ năng nhóm và nhận xét nhóm,… Đồng
thời tác giả cũng nêu lên mối quan hệ trong quá trình hoạt động nhóm: hợp tác,
tranh đua, cá nhân. Hợp tác nhóm có tích cực hay không đó là vấn đề phụ thuộc các
cá nhân của nhóm [39].

7


Ở thế kỷ XX, việc hợp tác thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu, cụ thể: R.Cousinet (nhà giáo dục ngƣời Pháp) luôn quan tâm đến quá trình hình
thành KNHT của ngƣời học bằng nhiều hình thức khác nhau, theo quan điểm của
ông: GV phải biết tạo mọi điều kiện cho học sinh tự do chọn bạn để học tập, để chơi
theo nhóm, bởi: học tập theo nhóm sẽ tránh đi sự lƣời biếng, học sinh sẽ không phải
bỏ dở công việc hay không biết làm việc. Chính sự hợp tác làm việc nhóm đã làm
cho ngƣời học có cách nghĩ, cách nhận định khác khi nhận xét bạn mình và đƣợc
nghe bạn nhận xét về mình từ đó ngƣời học có thêm kinh nghiệm xã hội [36].
James Coleman khẳng định tầm quan trọng của cách dạy học theo kiểu hợp
tác, ông luôn khuyến khích các nhà giáo dục thiết kế nội dung các hoạt động, các

tình huống tạo điều kiện cho trẻ chia sẻ hợp tác với nhau thay cho việc cạnh tranh
trong học tập [39].
J.Piaget (1960/1965) khẳng định hoạt động thúc đẩy liên tục trí tuệ phát triển
đó là hoạt động vui chơi. Thông qua vui chơi trẻ có nhiều cơ hội trải nghiệm và
khám phá. Đặc biệt, ông nhấn mạnh vai trò của sự tƣơng tác, hợp tác giữa “bạn bè”
trong sự phát triển của trẻ, ông cho rằng chính sự tƣơng tác này sẽ nảy sinh mâu
thuẫn làm phong phú khả năng giao tiếp và phát triển trí tuệ cho trẻ. Trong quá trình
nghiên cứu, J.Piaget và bà M.Parten xem xét sự phát triển trò chơi trải qua 5 giai
đoạn, đó là chơi một mình, chơi và quan sát ngƣời khác chơi, chơi song song với
bạn, chơi có liên kết với bạn, chơi hợp tác với ngƣời khác. Mỗi kiểu chơi đƣợc xem
là một loại quan hệ xã hội [44].
Theo Mos và Boodt (1991), Goldstein (1996), trong qua trình chơi, trẻ phát
triển theo nhiều mối quan hệ hợp tác, bao gồm bạn cùng lớp và cả ngƣời lớn. Ở lứa
tuổi mẫu giáo hầu hết các hoạt động phát triển mạnh là nhờ KNHT. Những trẻ khó
chơi với nhau sẽ gặp khó khăn trong việc giao tiếp bạn. Năng lực xã hội liên quan
đến khả năng giao tiếp, cũng nhƣ tham gia vào trod chơi của những đứa trẻ (Uren
và Stagnitti, 2009) [43].
Nhà nghiên cứu Stuart Brown (2009) cho rằng không có hoạt động vui chơi
con ngƣời sẽ thiếu đi sự tƣơng tác cần thiết để học hỏi và thấu hiểu cảm xúc, ý

8


tƣởng; theo ông con ngƣời sinh ra đƣợc vui chơi, vì qua vui chơi con ngƣời có thể
trƣởng thành [45].
Còn đối với A.N.Leontiev, A.N (1979), đã xác định hoạt động chủ đạo trong
sự phát triển của trẻ em giai đoạn này là hoạt động vui chơi [41]. Đây là hoạt động
chủ đạo của lứa tuổi này nó mang ba đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, đây là hoạt động trong đó làm nảy sinh hoạt động mới khác, trong
vui chơi xuất hiện hoạt động học tập “Học bằng chơi, chơi mà học”;

Thứ hai, hoạt động mà trong đó các quá trình tâm lý riêng biệt đƣợc hình
thành hay tổ chức lại.
Thứ ba, là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách trẻ
trong giai đoạn đó đều phụ thuộc chặt chẽ vào nó.
Quan điểm này cho thấy khi chơi trẻ thể hiện mình với bạn, hợp tác cùng
bạn, biết ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức: biết yêu thƣơng, nhƣờng nhịn,
lắng nghe, tôn trọng, chờ đến lƣợt….
Theo Físher, qua vui chơi trẻ sáng tạo lại những nguyên tắc và tình huống
phản chiếu thế giới văn hoá thế giới văn hoá - xã hội của bản thân, chúng học cách
đƣa ra nguyên tắc xã hội, hợp tác với ngƣời khác mạnh mẽ và thúc đẩy hành vi xã
hội phù hợp. Việc phối hợp chơi với nhau cùng với bạn trong lớp hay chơi với
nhóm sẽ giúp trẻ có nhiều cơ hội đƣợc học hỏi và phát triển toàn diện - theo lời nhà
nghiên cứu Jeffrey Goldstein (2012) [37].
John Deway nhà giáo dục Mỹ đã đề cao khía cạnh xã hội việc học và vai
trò của nhà giáo. Ông cho rằng con ngƣời có bản chất hợp tác, tuy nhiên nếu
muốn học cách để sống hợp tác thì họ phải trải nghiệm quá trình sống hợp tác ở
nhà trƣờng; tại đây các em cần đƣợc dạy và trải nghiệm biết thông cảm với
ngƣời khác, tôn trọng ngƣời khác biết làm việc cùng nhau để cùng nhau giải
quyết vấn đề theo lẽ phải. Cuộc sống hợp tác tại lớp học thể hiện quá trình dân
chủ hoá trong thế giới vi mô và trung tâm của cuộc sống dân chủ ở đây là sự hợp
tác của các thành viên trong nhóm [40].

9


* Sơ lƣợc những nghiên cứu ở trong nƣớc:
Ở Việt Nam, vấn đề hợp tác và giáo dục KNHT cũng có nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non” cũng đã
đề cập đến việc hình thành KNHT qua TC ĐVTCĐ, tác giả đã phân tích cụ thể bản

chất của TC, cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ em. Ở đây tác giả nhấn mạnh
TC ĐVTCĐ, trẻ không thể chơi một mình mà phải chơi theo nhóm và có nhiều thành
viên trong nhóm chơi với nhau, chính điều này đã làm thúc đẩy sự hợp tác của trẻ
[29].
Tác giả Lê Xuân Hồng (1996), trong mối quan hệ chơi trong TC ĐVTCĐ,
tác giả đã phát hiện sự tích cực chủ động hợp tác giữa trẻ với nhau trong vui chơi,
đặc biệt là giữa các trẻ không cùng độ tuổi. Chính nhờ mối quan hệ nhiều chiều, trẻ
có điều kiện thể hiện tinh thần học hỏi, hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau tạo mối quan hệ
tốt; quan hệ thực và quan hệ chơi đƣợc thiết lập một cách dễ dàng, các quan hệ giữa
trẻ với nhau đƣợc mở rộng kích thích quá trình giao tiếp hợp tác với nhau giúp trẻ
phát triển toàn diện về nhân cách [10].
Cùng với các tác giả Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai-Lê Xuân Hồng
(2000) cũng đã đề cập đến sự phát triển các kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non và
thúc đẩy sự phát triển KNHT là một trong những mục tiêu cần thiết và đƣợc thể
hiện qua nhiều hình thức: giúp trẻ hoà nhập với trẻ khác, tạo cơ hội cho trẻ chơi và
làm việc với trẻ khác, giúp trẻ học cách tham gia vào một TC, tạo những cảm nhận
giúp trẻ tôn trọng những quyền lợi của trẻ khác, chia sẻ và cảm thông.
PGS.TS Đặng Thành Hƣng cũng bàn nhiều về giáo dục KNHT. Ông cho
rằng mối quan hệ giữa ngƣời học với nhau trong quá trình dạy học mang tính hợp
tác và cạnh tranh tƣơng đối điều này làm cho ngƣời học năng động hơn phát triển
theo chiều hƣớng hiện đại và đạt chất lƣợng tốt hơn [7].
Tác giả Đinh Thị Tứ- Phan Trọng Ngọ (2007), cũng đã nói đến vấn đề: “ Các
khía cạnh ảnh hƣởng của bạn đến quá trình phát triển của trẻ: vai trò của bạn đối với

10


trẻ, sự tƣơng tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ mô hình kỹ năng xã hội cơ bản,
phát triển cách ứng xử giữa bạn bè với nhau và mọi ngƣời xung quanh…”[6]
Nhƣ vậy, bạn bè là những tác nhân để trẻ điều chỉnh hành vi, so sánh hành vi

xã hội của mình, là tấm gƣơng phản chiếu để điều chỉnh hành vi của trẻ. Chính sự
tƣơng tác diễn ra trong các hành động chơi là điều kiện tạo ra tính hợp tác. Chính vì
thế, khi xuất hiện các TC cần có sự hợp tác với nhau thì trẻ mới có tiêu chuẩn về bạn.
Cao Thị Cúc (2009) cho rằng: trẻ 5-6 tuổi đã có KNHT cơ bản khi tham gia
vào các hoạt động chung của lớp mẫu giáo: cùng thoả thuận về chủ đề chơi, nội
dung chơi, phân vai chơi…. tuy nhiên kỹ năng này chƣa đƣợc bền vững cần đƣợc
giáo dục và rèn luyện đúng thông qua hoạt động chơi (TC ĐVTCĐ, TC lắp ghép…)
Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” tính hợp tác là một trong những nội
dung quan trọng ở lĩnh vực phát triển tình cảm – xã hội (Các chỉ số: lắng nghe ý
kiến của mình, của bạn, trao đổi ý kiến với ngƣời khác, thể hiện sự thân thiện, đoàn
kết với bạn bè, chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và ngƣời lớn, sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ đơn giản cùng ngƣời khác [1].
Tác giả Lê Minh Thuận với quyển sách “TC phân vai theo chủ đề và việc
hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo” cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề hợp tác
của trẻ giữa bạn bè với nhau thông qua TC ĐVTCĐ và TC cũng đƣợc xây dựng
hƣớng dẫn theo từng độ tuổi một cách rõ ràng.
Tiến sĩ Đào Thanh Âm đã có viết về vai trò của việc thiết lập mối quan hệ
với bạn cùng tuổi ở trẻ mẫu giáo”. Chính việc thiết lập mối quan hệ bạn bè sẽ là
điều kiện thuận lợi giúp trẻ phát triển KNHT với nhau nhất là đối với những trẻ
cùng độ tuổi với nhau: dễ gần, dễ hoà nhập, có những hành vi giống nhau nên việc
hợp tác sẽ dễ dàng hơn [8].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đều khẳng định TC ĐVTCĐ mang tính
xã hội hợp tác là dạng thức cao nhất trong trò chơi đóng vai giúp trẻ hoà nhập với
bạn bè trong giai đoạn MG. Việc nghiên cứu tính hợp tác cho trẻ thông qua TC
ĐVTCĐ tuy đã có đề cập đến, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy
đủ và hoàn chỉnh về các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ thông qua TC ĐVTCĐ.
1.1.2. Những nghiên cứu về TC ĐVTCĐ

11



Khi phân tích về TC ĐVTCĐ G.V.Plekhanov đã chú ý nhiều về vấn đề TC
và nguồn gốc TC (cho tất cả các dân tộc khác nhau). Ông cho rằng TC phản ánh
hoạt động lao động của ngƣời lớn ví dụ: bé trai đóng vai bắt chƣớc làm các chú
công nhân xây dựng còn bé gái bắt chƣớc làm cô cấp dƣỡng…, theo ông, TC là sợi
dây nối liền giữa các thế hệ với nhau, họ truyền đạt kinh nghiệm, thành quả lao
động cho nhau.
Nhóm các nhà tâm lý học: A.N.Leontiev, L.X.Rubinstein, D.B.Elkonin… TC
mang tính hiện thực khách quan, TC có nguồn gốc từ lao động.
K.Gross nghiên cứu về bản chất của TC, ông cho rằng hành động chơi của
con ngƣời thực chất là sự luyện tập trƣớc là hình thức hoạt động sống mà trong
đó các cơ thể non nớt đƣợc hoàn thiện, trong quá trình vui chơi trẻ lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử loài ngƣời, TC còn mang tính bản năng nhằm giải tỏa
năng lƣợng cho con ngƣời, vì với trẻ TC đáp ứng đƣợc bản năng phá phách
nghịch ngợm của chúng.
Trong hoạt động vui chơi thì TC ĐVTCĐ chiếm vị trí quan trọng đối với trẻ
mẫu giáo. Đây là tâm điểm thu hút nhiều nhà nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau
nhƣ: xã hội, tâm lí học, giáo dục học…. và tất cả đều cho rằng TC ĐVTCĐ đều ảnh
hƣởng đến sự phát triển của trẻ.
Ở Việt Nam, tác giả Trần Thị Nga đã nói về chức năng ký hiệu tƣợng trƣng
trong TC ĐVTCĐ, chính hành vi này đã làm cho vui chơi của trẻ thể hiện rõ tính
mô phỏng và bản chất xã hội. Nội dung chơi phản ánh những sự vật hiện tƣợng và
nhân vật có thực trong cuộc sống xung quanh trẻ, theo tác giả thì hành vi ký hiệu
tƣợng trƣng trong TC ĐVTCĐ chủ yếu là sử dụng các vật, cử chỉ, điệu bộ, lời nói,
các ký hiệu tƣợng trƣng thay thế cho đối tƣợng khác. Trong TC ĐVTCĐ bao gồm
các thành tố:
+ Sử dụng ký hiệu để biểu hiện cho vật khác;
+ Nhập vai ngƣời khác (giả vờ);
+ Các tình huống chơi giả vờ hay tình huống chơi tƣởng tƣợng.


12


Nhóm tác giả: Nguyễn Xuân Thức và Nguyễn Thạc đã nêu lên đƣợc tính tích
cực của TC ĐVTCĐ tại các trƣờng mầm non bao gồm: nhu cầu vui chơi của trẻ qua
TC ĐVTCĐ, tính chủ động và nhập vai khi chơi.
Kết quả nghiên cứu của nhà khoa học và các tác giả nêu trên đã đề cập đến
tầm quan trọng cần thiết của giáo dục KNHT nhằm góp phần phát triển và hoàn
thiện nhân cách trẻ.
1.1.3 Những nghiên cứu về giáo dục KNHT thông qua TC ĐVTCĐ
Tác giả Phạm Thị Thu Hƣơng với đề tài “Một số biện pháp hình thành tính
hợp tác qua TC ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”, với đề tài này tác giả đã đề
xuất biện pháp nhằm hình thành tính hợp tác cho trẻ cụ thể: tạo mối quan hệ chơi,
chơi cùng nhau, mở rộng mối quan hệ chơi với nhau trong quá trình chơi.
Tác giả Vũ Thị Nhâm cũng đã chỉ ra tính hợp tác thông qua TC ĐVTCĐ đối
với lứa tuổi 5-6 tuổi đó là sự chia sẻ kinh nghiệm, ý tƣởng chơi cùng nhau…. nhằm
kích thích tính tích cực trong quá trình chơi của trẻ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm hợp tác
Xuất phát từ vai trò quan trọng của sự hợp tác trong đời sống của con ngƣời
nên khái niệm này đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu xem xét:
- Quan điểm thứ nhất: xem xét hợp tác là các hình thức hoạt động nhóm.
Theo Slavin (1987), tác giả cho rằng hợp tác là hình thức hoạt động nhóm,
làm việc cùng nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ, đạt mục đích chung.
Từ điển Tiếng Việt (1997), hợp tác là cùng chung sức giúp nhau trong một công
việc, trong một lĩnh vực nào đó nhằm đạt đƣợc mục đích chung của nhóm.
Từ điển Tâm lý học (2008), hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một
nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung [30].
Theo D.Johnson, R.Johnson (2010), hợp tác là quá trình làm việc theo nhóm,
các thành viên đóng góp và giúp đỡ để cùng đạt đƣợc mục đích chung [41].

- Quan điểm thứ hai: xem xét hợp tác là sự phối hợp hành động giữa các
cá nhân.

13


A.N.Leontiev (1979) xem xét nhƣ một hình thức cộng tác và đƣợc xác định là
một trong những cách thức phối hợp hành động. Sự phối hợp hành động này mang
tính đặc trƣng là sự thống nhất nỗ lực của các bên tham gia nhằm đạt đƣợc mục đích
chung khi đồng thời giữa họ có sự phân chia chức năng, vai trò nhiệm vụ [42]
Tác giả L.C. Pimasevxlaia (2010), hợp tác là một dạng tác động và phối hợp
hành động hay là hệ thống quan hệ qua lại giữa ngƣời với ngƣời [45].
Theo T.I. Babaeva (2012), hợp tác là sự phối hợp hành động giữa các chủ thể
trong hoạt động chung [29]
Luận văn nghiên về quan điểm thứ hai, xem xét hợp tác là sự phối hợp hành
động giữa các cá nhân. Đặc trƣng của hợp tác là cùng chung mục đích, chỉ có hoạt
động chung cùng giữa các cá nhân mới nảy sinh sự hơp tác.
Với cách nhìn nhận nhƣ trên, khái niệm hợp tác đƣợc hiểu nhƣ sau: Hợp tác
là sự phối hợp hành động của các bên tham gia để cùng nhau nỗ lực đạt được mục
đích chung.
1.2.2. Khái niệm KNHT
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp bởi vậy có rất nhiều quan niệm khác nhau về
kỹ năng. Có thể hệ thống thành hai quan điểm sau:
- Quan điểm thứ nhất: xem xét kỹ năng nghiên về mặt kỹ thuật của thao tác,
hành động.
Các tác giả: V.A. Cruchetxky, Tsebuseva, A.V. Petropxki... cho rằng: Muốn
thực hiện đƣợc hành động con ngƣời phải có những tri thức về hành động. Cụ thể,
là phải hiểu đƣợc mục đích, cách thức và phƣơng tiện, điều kiện hành động. Khi
con ngƣời nắm đƣợc các tri thức về hành động, thực hiện hành động theo các yêu
cầu khác nhau của thực tiễn, tức là chúng ta đã có kỹ năng hành động. Mức độ

thành thạo của kỹ năng phụ thuộc vào mức độ nắm vững tri thức về hành động và
sử dụng chúng vào hoạt động thực tiễn nhiều hay ít.
- Quan điểm thứ hai: biểu hiện ở khả năng vận dụng những tri thức đã thu
nhận đƣợc vào một lĩnh vực hoạt động thực tế, đảm bảo cho hoạt động diễn ra đạt
hiệu quả .

14


Theo N.D.Levitor, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó
hay một hành động phức tạp hơn, bằng cách lựa chọn hay áp dụng những cách thức
đúng đắn, có chiếu cố đến những điều kiện nhất định. Kỹ năng có liên quan đến
hoạt động thực tiễn, đến việc áp dụng tri thức vào thực tiễn.
K.K.Platolov cho rằng, ngƣời có kỹ năng không chỉ hành động có kết quả
trong một hoàn cảnh cụ thể mà còn phải đạt kết quả tƣơng tự trong những điều kiện
khác, tức tính linh hoạt mềm dẻo của kỹ năng.
Ở Việt Nam, tác giả Huỳnh Văn Sơn (2009) quan niệm: kỹ năng là khả
năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri
thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép.
Kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động mà còn là biểu
hiện năng lực của con ngƣời [11]
Tác giả Đặng Thành Hƣng (2013): Kỹ năng là một dạng hành động đƣợc
thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều
kiện sinh học - tâm lý, xã hội khác của cá nhân (chủ thể của kỹ năng đó) nhƣ nhu
cầu tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân, giá trị bên trong,...
Theo quan điểm thứ hai: Kỹ năng không đơn thuần là kỹ thuật hành động mà
nó còn là một biểu hiện năng lực của con ngƣời. Kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa
có tính mềm dẻo. Nhờ có tính mềm dẻo mà con ngƣời có tính sáng tạo trong hoạt
động thực tiễn.
Nhƣ vậy, dựa trên các quan điểm có thể hiểu, Kỹ năng là sự thực hiện có kết

quả một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm và những cách thức hành động đúng đắn vào thực tiễn.
Khái niệm kỹ năng hợp tác: trên cơ sở phân tích khái niệm "Kỹ năng" và
"Hợp tác" có thể hiểu: KNHT là năng lực phối hợp hành động để cùng thực hiện có
hiệu quả một nhiệm vụ chung, dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có
trong những điều kiện nhất định.

Từ khái niệm “Kỹ năng hợp tác” chúng tôi đƣa ra khái niệm về kỹ năng
hợp tác của trẻ MG nhƣ sau:

15


×