Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Mỹ Hồng

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Mỹ Hồng

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN

Chuyên ngành: Giáo dục học (Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vũ Thị Ngân

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, quý thầy cô khoa Giáo
dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là Ts. Vũ Thị
Ngân đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu của thầy cô đã truyền đạt, chính là hành trang vững chắc cho
tôi trên con đường dạy học
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể Giáo viên trường Mầm non Sơn
Ca tạo điều kiện cho tôi thử nghiệm đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Mỹ Hồng

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 5
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 6
5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 7
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 7
8. Đóng góp mới của đề tài. ............................................................................................... 8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN ............................... 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................................... 9
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ..................................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
TCDG ................................................................................................................................ 12
1.2.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi: ........................................................ 12
1.2.2. Các quan điểm về khái niệm kỹ năng .................................................................. 19
1.2.3. Khái niệm Hợp tác (Cooperation) ....................................................................... 21
1.2.4. Khái niệm kỹ năng hợp tác .................................................................................. 22
1.2.5. Kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi .......................................................................... 23
1.3. Khái niệm trò chơi dân gian ..................................................................................... 26
1.3.1. Khái niệm chơi ..................................................................................................... 26
1.3.2. Khái niệm hoạt động chơi .................................................................................... 27
1.3.3. Khái niệm trò chơi................................................................................................ 27
1.3.4. Khái niệm trò chơi dân gian ................................................................................. 28
1.3.5. Phân loại trò chơi dân gian ................................................................................... 32
1.4. Các mối quan hệ ........................................................................................................ 33
1.4.1. Thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên với trẻ trong trò chơi dân gian .................. 33
1.4.2. Thiết lập mối quan hệ giữa trẻ với trẻ trong trò chơi dân gian ............................ 34
2


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi ................................. 35
1.6. Khái niệm biện pháp ................................................................................................. 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN....................................... 38
2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian ở

các trường mầm non thuộc mẫu nghiên cứu ................................................................. 38
2.1.1. Nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu thực trạng.......................................................... 38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 38
2.2.3. Quy trình tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi dân gian ............................................................................................ 40
2.2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG. .......................................................................................................... 42

CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN....................................... 56
3.1. Quan điểm xây dựng và tổ chức nghiên cứu giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian ................................................................... 56
3.1.1. Các quan điểm và cơ sở pháp lí ........................................................................... 56
3.1.2. Đề xuất các nhóm biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong trò chơi dân gian. ........................................................................................... 56
3.1.3. Sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trẻ 5-6 tuổi trẻ trong
TCDG ............................................................................................................................. 59
3.2. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi dân gian .................................................................................................... 65
3.2.1. Mục đích thử nghiệm ........................................................................................... 65
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 65
3.2.3. Phương pháp thử nghiệm ..................................................................................... 65
3.2.4. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ........................................................................... 67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 80
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 82

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH
GD&ĐT
GDMN
GV
GVMN
KN
TCDG

Ban Giám hiệu
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục Mầm non
Giáo viên
Giáo viên Mầm non
Kỹ năng
Trò chơi dân gian

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trò, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách con người mới. GDMN có nhiệm vụ: “Giúp trẻ phát triển về thể chất; tình cảm-xã hội;
nhận thức; thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào
lớp Một, hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát

triển tối đa những khả năng tiềm ẩn đặt nền tảng cho việc học ở các bậc học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời” [1]. Giáo dục cho trẻ mầm non có kỹ năng hợp tác là một trong
những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của các trường MN hiện nay. L.X Vưgotsky cũng
khẳng định: “…về mặt trí tuệ, sự hợp tác là vấn đề tranh luận chính, đó là cùng làm việc,
trao đổi ý nghĩ, kiểm tra lẫn nhau…theo quan điểm này sự hợp tác là mấu chốt trong dãy
những hành vi có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng và phát triển logic.” [27, tr 225].
Giáo dục kỹ năng hợp tác sẽ làm cho trẻ tự tin hơn, có tư duy độc lập, biết nhường nhị và
chia sẻ.
Lý luận tâm lý học - giáo dục học trẻ em cũng cho thấy sự lớn lên của trẻ gắn liền sự
hợp tác với người khác: từ những phản xạ mang tính định hướng ở những tháng ngày đầu
đời cho đến sự gia nhập thực sự vào “xã hội trẻ em”. Tầm quan trọng của sự hợp tác đã biến
nó từ một nhu cầu đến chỗ đòi hỏi phải học tập, đặc biệt là trong thời đại ngày nay. Mẫu
giáo là độ tuổi thực sự cần đến kỹ năng hợp tác, đây cũng là giai đoạn trẻ bắt đầu tham gia
tích cực vào các nhóm lớp do chính cuộc sống của trẻ tạo ra. Kỹ năng hợp tác sẽ được giáo
dục rất tốt thông qua trò chơi dân gian. Vì đây là một loại trò chơi được trẻ em mẫu giáo rất
yêu thích, bản thân của trò chơi dân gian là một sự diệu kỳ, gần gủi đối với trẻ. Bản chất trò
chơi dân gian (TCDG) cần phải có sự hợp tác của nhiều người, mang tính tập thể cao và cần
nơi trẻ phải có những kỹ năng hợp tác nhất định thì trò chơi mới trở nên sinh động lôi cuốn,
hấp dẫn trẻ.
Đặc điểm đáng chú ý của trẻ 5 – 6 tuổi là trẻ đã có chiều hướng, hướng ra bên ngoài,
thích hòa mình vào cộng đồng, nhóm bạn bè, nhu cầu được hoạt động cùng nhau, nhu cầu
giao tiếp phát triển rất nhanh, tăng lên cấp số bội. Như theo quan điểm của Boric
Pheđorovic Lomov về “Hoạt động cùng nhau giữa các cá nhân tạo thành hoạt động của
5


nhóm xã hội với các quy mô khác nhau… [9, tr 642,8], “…trong hoạt động cùng nhau có
các đặc trưng: sự tác động qua lại về mặt tâm lý giữa các thành viên; bắt chước ám thị
thuyết phục và lây lan; sư hợp tác và thi đua; và hoạt động giao tiếp [30, tr 644, 9].
Trẻ 5 – 6 tuổi là một giai đoạn quan trọng chuẩn bị tiền đề cho việc học tập sau này,

trẻ cần được trang bị năng lực, kỹ năng cần thiết. Đặc biệt giáo dục trẻ có ý thức, kỹ năng
hợp tác. Hình thành cho trẻ những phẩm chất nhân cách như tính tích cực, tính trách nhiệm,
tính kiềm chế, nhường nhịn…Mặt khác, việc giáo dục kỹ năng hợp tác cũng là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển tâm sinh lý như: trí tuệ, tư duy, ngôn ngữ, tính chủ định…
Nhưng qua thực tế cho thấy, kỹ năng hợp tác của trẻ gần đây mới được sự quan tâm
của giáo viên. Tuy nhiên việc thực hiện chưa có hiệu quả, còn hình thức, và chưa có những
biện pháp giúp trẻ giải quyết những mâu thuẫn trong quá trình hợp tác trong khi chơi, dẫn
đến tình trạng trẻ mau chán và hay tan rã nhóm chơi. Đặc biệt là việc giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ mẫu giáo trẻ 5 - 6 tuổi trong TCDG còn mờ nhạt, giáo viên thực hiện chưa đạt
hiệu quả cao.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu được hình thành: “Biện pháp giáo

dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
dân gian.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
3.2. Khảo sát thực trạng việc giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 –6 tuổi trong trò chơi dân gian.
3.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò
chơi dân gian.
3.4. Tổ chức thử nghiệm các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong trò chơi dân gian đã được xây dựng, nhằm xác định tính khả thi của các biện
pháp và kiểm chứng giả thuyết khoa học mà đề tài đã đưa ra.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
6



Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong tổ chức trò chơi
dân gian.

5. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng hợp tác với bạn ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chỉ ở mức trung bình, tính hợp tác ở trẻ
còn mang tính tự phát nhiều hơn tự giác. Nếu người giáo viên mầm non chủ động có các biện
pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong quá trình chơi trò chơi dân gian, cũng như tổ chức tốt
việc phối hợp với phụ huynh trong đời sống hàng ngày của trẻ thì sẽ thúc đẩy kỹ năng hợp tác của
trẻ với bạn cao hơn, trẻ chơi tích cực hơn, ít xung đột hơn, thân thiện, vui vẻ, hòa đồng, thời
gian chơi sẽ kéo dài hơn.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCDG
6.2. Về khách thể nghiên cứu.
Bốn giáo viên tổ chức hướng dẫn năm trò chơi dân gian tại hai lớp của trường mầm
non Sơn Ca, Hóc Môn.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm để phân tích, lý giải, để làm sáng tỏ
các khái niệm liên quan, xác lập cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát
Quan sát giáo viên Mầm non tổ chức trò chơi nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi nói chung và trò chơi dân gian nói riêng.

Quan sát kỹ năng hợp tác của trẻ trong trò chơi dân gian.
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi- phỏng vấn

7


Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi dân gian tại một số trường tại Huyện Hóc Môn, bằng phiếu trưng cầu ý
kiến.
Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu nhận thức của BGH và GVMN về
những khó khăn, những biểu hiện hợp tác của trẻ trong trò chơi dân gian. Những biện pháp
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên cho trẻ, ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác của trẻ.
7.4. Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp này được sử dụng nhằm xem xét tính khả thi của việc ứng áp dụng biện
pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
7.5. Phương pháp toán thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu bằng kiểm nghiệm Sig, kiểm ngiệm t.
Phương pháp này nhằm xử lý, phân tích các dữ liệu: mô tả dữ liệu, so sánh dữ liệu… khẳng
định tính khách quan của kết quả nghiên cứu của đề tài.

8. Đóng góp mới của đề tài.
8.1. Về lý luận
Làm rõ những vấn đề lý luận về kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói chung
và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian.
Mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác ở trẻ.
8.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường
Mầm non Sơn Ca Huyện Hóc Môn- Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất được biện pháp giáo dục mang tính khoa học, khả thi giúp trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi có kỹ năng hợp tác trong trò chơi dân gian.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ
NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN
GIAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tuy chưa thực sự được nghiên cứu và có được công trình độc lập về vấn đề kỹ năng
hợp tác với bạn trong TCDG, nhưng có thể nói có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước đã nghiên cứu và đề cập đến kĩ năng hợp tác của trẻ dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trên thế giới tư tưởng học hợp tác không phải là một điều mới mẻ, nó đã được áp
dụng ở các nước Phương Tây từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Năm 1789 linh mục
A.bel và các thầy giáo Đ.Lancasto, Girard đã đưa ra hình thức dạy học tương trợ. Với hình
thức hợp tác này, học sinh chia ra thành các nhóm nhỏ và do các học sinh lớp trên hướng
dẫn. Hệ thống dạy học này bị các nhà phê bình đương thời chỉ trích là không đảm bảo chất
lượng dạy học và giáo dục, không tạo ra sự phát triển trí tuệ và cá tính của người học, vỡ
dựng học sinh như những người dạy kèm.
Tuy nhiên ta cũng phải thừa nhận rằng, hợp tác theo kiểu huấn luyện viên này đã đáp
ứng và góp phần giải quyết những khó khăn trong giai đoạn cải cách giáo dục, đặc biệt là
tạo nên tính hợp tác giữa các thành viên.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do ảnh hưởng của những tiến bộ khoa học và sự phát
triển của tinh thần dân chủ, triết học kinh viện khủng hoảng, bế tắc dẫn tới sự ra đời của triết
học thực dụng. Trong trào lưu tư tưởng dân chủ và tiến bộ này, nổi bật lên là tư tưởng của
Jons Dewey, nhà giáo dục Mỹ. Theo Jons Dewey quá trình dạy học hướng vào người học
cần đảm bảo cho người học phân tích những kinh nghiệm của mình, khuyến khích người
học biết tự chủ động, tự chịu trách nhiệm nhiều hơn thay vì việc xử lý những sự việc, sự
kiện theo lời nói của thầy. Kỹ năng hợp tác được tích luỹ không phải bằng luyện tập mà

bằng hoạt động, học sinh tự tiến hành để đáp ứng nhu cầu lợi ích của chính những tình thế
và những nhiệm vụ của hiện tại được giải quyết chứ không phải thụ động chờ đợi những
yêu cầu và những vấn đề của tương lai. [37].

9


Quan điểm của Jons Dewey cho thấy rằng việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho người
học là vấn đề phù hợp với xu thế thời đại, người học phải chủ động trong việc tìm ra kiến
thức, kinh nghiệm cho bản thân mà không chờ đợi truyền thụ kiến thức một cách thụ động
vào người dạy. Người học chủ động tham gia vào hoạt động có những biểu hiện của kỹ
năng hợp tác với bạn bè.
Theo quan điểm của L.X.Vưgotxky thì “quy luật phát sinh xã hội của các dạng hành
vi cấp cao. Bất kỳ chức năng nào trong sự phát triển văn hóa của trẻ đều xuất hiện hai lần ở
bình diện tâm lý; lúc đầu như một phạm trù mang tính tập thể, phạm trù tâm lý bên ngoài,
sau đó như là một phương tiện của hành vi cá nhân, một phạm trù tâm lý bên trong…” [28,
561]. Có thể hiểu rằng trình độ hiện tại là các chức năng tâm lý đã đạt độ chín muồi mà trẻ
có thể tự giải quyết nhiệm vụ không cần sự giúp đỡ của người khác, còn vùng phát triển gần
các chức năng tâm lý chưa chín trẻ muốn hoàn thành nhiệm vụ khi có sự hợp tác, giúp đỡ
của người khác. Đứa trẻ cần có kinh nghiệm xã hội chung nhất khi hợp tác với bạn, để sau
đó đích đến là trẻ có được kinh nghiệm riêng cho bản thân mà không cần đến sự trợ giúp
của người khác.
A.N. Leonchev kế thừa phát triển trực tiếp tâm lý học của L.X.Vưgotxky với lý
thuyết hoạt động tâm lý, suốt sự nghiệp nghiên cứu ông xác lập về mặt tâm lý học phạm trù
hoạt động với đối tượng, và đặc biệt là nghiên cứu về hoạt động chủ đạo của lứa tuổi Mẫu
giáo là hoạt động vui chơi. “…qua nghiên cứu có tính chất thực tiễn như: cơ sở tâm lý học
của trò chơi tuổi Mẫu giáo, A.N. Leônchev đã xác định hoạt động chủ trong sự phát triển
của trẻ em giai đoạn này là hoạt động vui chơi. Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là
hoạt động vui chơi mang ba đặc điểm như sau:
Thứ nhất: là hoạt động mà trong đó làm nảy sinh và diễn ra sự phân hóa thành

những dạng hoạt động mới khác, trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi lần đầu tiên xuất hiện
hoạt động học tập của trẻ. Khi chơi các em bắt đầu học.
Thứ hai: là hoạt động mà trong đó các quá trình tâm lý riêng biệt được hình thành
hay tổ chức lại.
Thứ ba: là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách trẻ em trong
giai đoạn đó, phụ thuộc chặt chẽ vào nó. Chẳng hạn, các khả năng ứng xử của trẻ phù hợp
các chuẩn mực xã hội ở lứa tuổi Mẫu giáo, được hình thành thông qua hoạt động vui chơi
của chúng [27, tr 602-607]. Quan điểm cho thấy rằng nơi trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”,
10


khi chơi trẻ được thể hiện mình khi chơi với bạn, hợp tác với bạn khi chơi, trẻ biết ứng xử
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội cần có như: yêu thương, nhường nhịn, lắng
nghe người khác, tôn trọng bạn cùng chơi, biết chờ đến lượt mình, chấp nhận sự khác biệt
với bạn mình…
Kế đến là công trình nghiên cứu trực tiếp phân tích và phát triển hệ thống lý luận đã
có phạm trù hoạt động trong tâm lý học Xô-viết chính là Boric Phêđorovic Lomov về hoạt
động cùng nhau:
Trong khi A.N.Leonchev cho rằng chủ thể của hoạt động có thể là một cá nhân độc
lập, cũng có thể là một nhóm cá nhân có cùng động cơ (tập thể mở), thì Boric Phêđorovic
Lomov đề nghị tìm ra sự khác biệt giữa hai loại chủ thể đó. Trong hoạt động cùng nhau giữa
các chủ thể nảy sinh nhiều hiện tượng tâm lý mà trong điều kiện bình thường không có ở
các cá nhân. So với hoạt động cá nhân thì hoạt động cùng nhau có nhiều đặc trưng: sự tác
động qua lại về mặt tâm lý; sự hợp tác và thi đua; quan hệ liên nhân cách; và hoạt động giao
tiếp.[27, tr 602-607]. Điều này có nghĩa là hoạt động cùng nhau giữa các trẻ phải có sự phối
hợp các hành động cùng trong một thời gian theo các nguyên tắc như: nối tiếp các hành
động của bạn, tiến hành song song các hành động của bạn khi chơi, có sự liên kết chặt chẽ
giữa các thành viên trong khi chơi để hoàn thành nhiệm vụ của trò chơi.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Trong lĩnh vực tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học được các nhà tâm lý học, Giáo dục

học Việt Nam rất quan tâm. Nếu như trong những thập niên 70 của thế kỷ XX
các tác giả chủ yếu nghiên cứu về những đặc điểm tâm lý trẻ, thì bước sang thập kỷ 80 trở
lại đây vấn đề hoạt động vui chơi được quan tâm nhiều hơn.
Tiến sĩ Phan Trọng Ngọ, Tiến sĩ Đinh thị Tứ tác giả của sách Tâm lý học trẻ em lứa
tuổi Mầm non, NXB giáo dục, 2007, [8, tr 172-183] cũng đề cập đến vấn đề “Các khía cạnh
ảnh hưởng của bạn đến sự phát triển của trẻ: vai trò của bạn ngang đối với trẻ, sự tương
tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ em các mô hình kỹ năng xã hội cơ bản, phát triển
các ứng xử với bạn và người xung quanh..”. Điều này có thể hiểu rằng bạn bè ngang hàng là
những tác nhân củng cố hành vi xã hội được lặp lại ở trẻ em. Bạn bè ngang hàng là chuẩn để
trẻ so sánh hành vi xã hội của mình, và là tấm gương phản chiếu và điều chỉnh hành vi của
trẻ em. Sự tương tác của trẻ chỉ diễn ra trong các hành động chơi có tính hợp tác….vì khi
xuất hiện các trò chơi cần có sự hợp tác với nhau thì trẻ mới thật sự có tiêu chuẩn về bạn và

11


sự kết bạn, trẻ mong đợi những gì mà bạn có thể mang đến cho trẻ như: sự chia sẻ cảm xúc
với nhau, sẵn sàng lắng nghe và đáp ứng yêu cầu của bạn theo cách tích cực.
Tiến sĩ Nguyễn Ánh Tuyết đề cập vấn đề “Giáo dục trẻ trong nhóm bạn bè”, “Tâm lý
học trẻ em trước tuổi đi học” (Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi
Mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi), NXB Đại học sư phạm, 1997, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
đã phân tích cụ thể bản chất xã hội của trò chơi, cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ
em. Tác giả chỉ ra rằng bản chất xã hội của trò chơi trẻ em và sự tác động tích cực của người
lớn lên trò chơi của trẻ, khẳng định việc sử dụng trò chơi như một phương tiện giáo dục trẻ
quan trọng.
Tác giả Lê Xuân Hồng với Những kỹ năng sư phạm mầm non - Tập 2 đã nghiên cứu
những cách thức, biện pháp phát triển những kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non, trong đó có
kỹ năng hợp tác. .[13]. Theo đó, tác giả cho rằng cần thúc đẩy kỹ năng hợp tác của trẻ bằng
cách giúp trẻ học cách hòa nhập với những trẻ khác.
Tiến sĩ Đào Thanh Âm có viết vấn đề “..giúp trẻ thiết lập mối quan hệ với bạn cùng

tuổi ở trẻ mẫu giáo”. [5, tr 124]. Vì khi trẻ thiết lập mối quan hệ với bạn cùng tuổi sẽ tạo
nhiều điều kiện thuận lợi giúp trẻ có những biểu hiện của kỹ năng hợp tác, trẻ đồng tuổi sẽ
có những đặc điểm tâm sinh lý tương đồng với nhau, dễ gần gũi với nhau, dễ gia nhập vào
nhóm chơi, có những hành động, hành vi gần giống nhau nên trẻ dễ dàng hợp tác với bạn
hơn trong trò chơi.

1.2. Cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
TCDG
1.2.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi:
1.2.1.1. Đặc điểm phát triển vận động:
Ở trẻ từ 5 đến 6 tuổi, hệ cơ và hệ thần kinh có những thay đổi lớn. Trẻ trở nên cứng
cáp hơn, biết tự lực, rất hiếu động. Các vận động của trẻ dần dần đi đến hoàn thiện. Các quá
trình tâm lí của trẻ cũng được hoàn thiện: khả năng chú ý tăng, có thể khái quát hoá một số
hiện tượng. Trẻ hiểu được nhiệm vụ của mình, có thể nhanh nhẹn nhận biết những yêu cầu
chính trong lúc thực hiện vận động. Các vận động của trẻ bước đầu đã đạt mức độ chính
xác, nhịp nhàng, nhịp điệu ổn định, biết phối hợp hoạt động của mình với tập thể. Trẻ có thể
thực hiện các động tác quen thuộc bằng nhiều cách trong thời gian dài hơn, với lượng vận

12


động lớn hơn. Trẻ có khả năng quan sát hình ảnh động tác mẫu của cô, ghi nhớ để thực hiện
chúng. [1]
Sự phát triển vận động của trẻ 5 tuổi diễn ra cụ thể như sau:
* Vận động đi, chạy và phát triển cảm giác thăng bằng
Vận động đi của trẻ ở lứa tuổi này đã ổn định, biết phối hợp tay chân nhịp nhàng.Trẻ
đã có phản xạ nhanh đối với hiệu lệnh xuất phát của vận động chạy. Bước chân chạy gần
giống người lớn. chạy đúng hướng. Nhịp điệu các bước chân ổn định, kết hợp tay chân tốt.
Trẻ thích đi thăng bằng trên ghế, đi nhanh, giữ được thăng bằng toàn thân, đầu còn
cúi.

* Vận động nhảy
Trẻ 5 tuổi đã biết phối hợp vận động khi nhảy, tay đã góp phần vào việc thúc đẩy lực
nhảy. Khi hạ xuống mặt đất nhẹ nhàng hơn và biết co đầu gối để giảm xốc, nhưng vẫn đặt
cả bàn chân xuống sàn, chưa biết chuyển từ mũi bàn chân đến gót chân.
* Vận động ném, chuyền, bắt
Trẻ đã xác định được hướng ném đúng. Trẻ đã biết dùng động tác “ngắm” để ném
cho trúng đích nhưng việc xác định khoảng cách vẫn còn yếu, nên bóng thường rơi xung
quanh đích cách từ 15 – 20cm. Khi ném xa, trẻ đã biết phối hợp lực đẩy của thân và tay,
hướng ném thẳng. Các vận động chuyền, bắt tiếp tục được hoàn thiện.
* Vận động bò, trườn, trèo.
Trẻ đã định được hướng vận động chính xác, phối hợp chân tay, thân mình linh hoạt,
tránh chướng ngại vật khéo léo. Tốc độ trườn và trèo nhanh hơn.
* Bước sang 6 tuổi: tốc độ trưởng thành của trẻ tăng rất nhanh, tỷ lệ cơ thể đã cân đối, tạo
ra tư thế vững chắc, cảm giác thăng bằng được hoàn thiện, sự phối hợp vận động tốt hơn.
Hệ thần kinh của trẻ phát triển tốt, trẻ có khả năng chú ý cao trong quá trình học các bài tập
vận động. Các vận động cơ bản được thực hiện tương đối chính xác, mềm dẻo, thể hiện sư
khéo léo trong vận động, lực cơ bắp được tăng lên.
* Vận động đi ở trẻ có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay, chân và thân. Bàn chân rời khỏi
mặt đất nhẹ nhàng, mềm mại khi chân chạm đất.
* Vận động nhảy được hoàn thiện với một niềm tin lớn, nhảy nhẹ nhàng, biết chạm đất
bằng hai đầu bàn chân.
* Vận động chạy, bò, ném của trẻ được hoàn thiện rõ nhất, thể hiện sự chính xác của động
tác, phát triển khả năng ước lượng bằng mắt, có sự khéo léo khi phối hợp vận động.
13


Nhìn chung, trẻ từ 5 đến 6 tuổi đã có khả năng phối hợp các động tác tốt hơn và
chuyển nhanh được từ động tác này sang động tác khác. Trẻ có thể tập phối hợp hai hoặc
nhiều động tác cơ bản, ví dụ chạy rồi nhảy qua chướng ngại vật. Trẻ có khả năng làm động
tác nhanh, mạnh, ví dụ như nhảy và ném. Các tố chất vận động (nhanh nhẹn, khéo léo, dẻo

dai…) cũng phát triển tốt. Ở lứa tuổi này trẻ thể hiện rõ rệt muốn vươn tới những thành tích
mới. Trẻ quan tâm đến thành tích của mình và so sánh với các bạn cùng lứa tuổi. Vì thế nên
tổ chức cho trẻ thi đấu với nhau và thi đấu đồng đội.
Trẻ 5-6 tuổi trong quá trình chạy chơi cảm thấy vô cùng thích thú, cho nên suốt
ngày chạy nhảy, không lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai đoạn này có đặc điểm nổi bật là hoạt
bát, hiếu động, chính là do sự phát triển của cơ thể quyết định.
1.2.1.2. Đặc điểm phát triển nhận thức
Đến 5 tuổi, các quá trình nhận thức của trẻ ngày càng hoàn thiện hơn, cụ thể:
Đặc điểm phát triển nhận cảm : Quá trình cảm giác và tri giác của trẻ phát triển
mạnh, cho phép trẻ định hướng vào những thuộc tính và những mối liên hệ bên ngoài của sự
vật – hiện tượng. Khả năng quan sát hình thành giúp trẻ biết ngắm nghía và phát hiện những
thuộc tính và mối quan hệ của sự vật - hiện tượng trong thế giới xung quanh.
Đặc điểm phát triển tư duy: Tư duy của trẻ 5 – 6 tuổi phát triển mạnh, đặc biệt là
kiểu tư duy trực quan hình ảnh. Ở giai đoạn này, một kiểu tư duy trực quan hình tượng mới
xuất hiện, đó là kiểu tư duy trực quan sơ đồ, trong đó hình ảnh đã bị tước đi những chi tiết
rườm rà, sinh động, chỉ giữ lại bộ phận chủ yếu nhất, khiến cho hình tượng mất đi tính trực
quan cụ thể mà mang thêm tính khái quát. Đó chính là bước trung gian của sự chuyển tiếp
từ tư duy trực quan hình tượng đến tư duy logic. Nhờ đó, một số yếu tố của tư duy logic
được xuất hiện, tạo cho trẻ có khả năng khái quát hoá, phán đoán, suy luận và hình thành
một số khái niệm đơn giản.
Đặc điểm phát triển trí nhớ
Trí nhớ của trẻ 5-6 tuổi ngày càng có tính chủ định. Trí nhớ có chủ định phát triển do
hoạt động của trẻ ngày càng phức tạp và do yêu cầu của người lớn đối với trẻ ngày càng
cao.
Một số công trình nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc của hiệu quả trí nhớ vào hoạt
động.
Đ.B. Elcônhin nhận định, trí nhớ của trẻ chủ yếu được đưa vào hai dạng hoạt động cơ
bản: Thông qua truyện kể, thơ và thông qua trò chơi.
14



D.M. Itxômina đã nghiên cứu sự phụ thuộc của kết quả ghi nhớ vào các loại hoạt
động khác nhau như trong trò chơi, giờ học, lao động… Bà đã đi đến kết luận rằng, hiệu
suất ghi nhớ có chủ định của trẻ trong trò chơi được tổ chức một cách sống động cao hơn
trong các hoạt động khác. Có thể nói, những điều kiện thuận lợi nhất giúp trẻ biết ghi nhớ,
nhớ lại có chủ định được tạo ra chủ yếu trong trò chơi.
Theo Nguyễn Ánh Tuyết [1, tr.293] thì tính chủ định trong hoạt động tâm lý được
phát triển cùng với sự tiến triển của hoạt động vui chơi ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, làm cho
dạng trò chơi đóng vai theo chủ đề chuyển dần sang dạng trò chơi có luật rõ hơn.
Trước đây khi tham gia vào các trò chơi, động cơ hoạt động của trẻ nằm chính trong
quá trình chơi. Trẻ em mải mê chơi mà không cần biết đến kết quả việc chơi. Vào cuối tuổi
mẫu giáo, bên cạnh trò chơi đóng vai theo chủ đề trẻ rất thích chơi các trò chơi có luật. Khi
tham gia vào những trò chơi có luật, động cơ hoạt động của trẻ không chỉ nằm ở quá
trình chơi mà cả trong kết quả chơi nữa. Nghĩa là động cơ hoạt động của trẻ đang di
chuyển từ quá trình chơi đến kết quả chơi.
Ví dụ: Trong trò chơi “Cướp cờ”, đứa trẻ cố gắng làm sao để cướp cho bằng được lá
cờ càng nhanh càng tốt để mang về cho đồng đội theo luật quy định, vì như vậy là đội của
trẻ mới thắng cuộc. Rõ ràng việc tham gia vào những trò chơi có luật làm cho hoạt động
của đứa trẻ trở nên có chủ tâm hơn. Hành động chơi ở đây có mục đích rất rõ ràng: Một là
phải hành động khéo léo để không vi phạm luật lệ của trò chơi; hai là cần phải đạt tới kết
quả cao nhất. Nhờ loại trò chơi này mà các hoạt động tâm lý bên trong được biến đổi một
cách rõ rệt, từ những quá trình tâm lý không chủ định chuyển sang những quá trình tâm lý
có chủ định như tri giác có chủ định, chú ý có chủ định, ghi nhớ có chủ định …
Mặc dù vị trí ưu thế của trí nhớ không chủ định giảm dần đi nhưng vai trò của nó vẫn
hết sức quan trọng trong đời sống của trẻ.
Đặc điểm phát triển chú ý
Do yêu cầu của hoạt động ngày càng trở nên phức tạp, trẻ 5 tuổi bắt đầu biết điều
khiển chú ý của mình vào những đối tượng nhất định. Chú ý có chủ định phát triển mạnh,
nhưng chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Ở trẻ 5-6 tuổi sự chú ý đã tập trung hơn, bền
vững hơn.

Ví dụ: Về tính bền vững của chú ý khi trẻ chơi (nghiên cứu của Bayrơ)

15


Tuổi

Thời gian (phút)

3

27

5-6

96-100

Ví dụ: Về sự phân tán chú ý của trẻ khi làm thủ công: phân phát các mảnh giấy màu theo
các hộp (nghiên cứu của T.V. Petrukhôva)
Tuổi

Thời gian làm thủ công

Thời gian phân tán chú ý (

(phút)

phút)

2,5 – 3,5


17,5

7,8

3,5 – 4,5

37,5

7,5

4,5 – 5,5

51,5

6,4

5,5 – 6,5

62,5

1,6

Theo L.X. Vưgotxki và A.R. Luria, sự phát triển chú ý của trẻ phụ thuộc vào việc tổ
chức quá trình chú ý và tổ chức các hoạt động đa dạng của trẻ.Trong các hoạt động, trẻ
hiểu ý nghĩa hoạt động và mục đích của nó thì trẻ sẽ tập trung chú ý hơn.[8, tr 528]
Việc phát triển chú ý có chủ định có liên quan đến việc nắm vững chuẩn mực và quy
tắc hành vi trong các trò chơi đóng vai và luật chơi trong các trò chơi học tập, làm cho
hành động của trẻ trở thành hành động ý chí.
Ví dụ: Trong tình huống đưa con đến nhà trẻ khi chơi trò chơi “mẹ, con’, trẻ phải rời

xa búp bê yêu thích của mình để thực hiện quy tắc của vai người mẹ (mặc dù quy tắc đó có
thể trái ngược với mong muốn đang có của trẻ) hay trong trò chơi “cướp cờ” luật quy định
là gọi số nào thì số đó mới chạy lên cướp cờ. Như vậy, để thực hiện yêu cầu của trò chơi và
để trở thành người chiến thắng, trẻ phải tập trung chú ý và biết kiềm chế những hành động
bột phát của mình.
Nếu người lớn tổ chức hoạt động hấp dẫn lôi cuốn sự chú ý của trẻ thì trẻ sẽ giảm sự
cố gắng chú ý và chuyển sang một trạng thái thoải mái hơn để duy trì hoạt động. Như vậy,
sự phát triển chú ý sau chủ định xảy ra trong quá trình hình thành chú ý có chủ định.
Đặc điểm phát triển ý chí

16


Ý chí của trẻ 5 tuổi bắt đầu phát triển tạo cho trẻ khả năng điều chỉnh hành vi. Khả
năng kiềm chế của trẻ tốt hơn so với trước, vì thế trẻ có thể phục tùng yêu cầu của người
lớn cũng như yêu cầu của các hoạt động đòi hỏi ở trẻ tính kiềm chế.Tuy nhiên, tính bột phát
vẫn chi phối mạnh mẽ hành vi của trẻ. Đặc điểm nổi bật trong sự phát triển ý chí của trẻ 5
tuổi là ý chí gắn liền với động cơ hành vi. Động cơ hành vi của trẻ có thể là:
-

Mong muốn được tôn trọng, tự khẳng định mình

-

Động cơ nhận thức

-

Động cơ thi đua


-

Động cơ đạo đức

-

Động cơ xã hội

-

Động cơ đạt được thành tích …
Đối với trẻ 5-6 tuổi, khi tham gia vào các trò chơi có luật thì động cơ thi đua, động

cơ đạt được thành tích, động cơ tự khẳng định mình … sẽ chiếm ưu thế và giúp trẻ biết kiềm
chế những hành vi bột phát để thực hiện yêu cầu của trò chơi nhằm đạt kết quả như mong
muốn.
Đặc điểm phát triển xúc cảm
Vào cuối tuổi mẫu giáo, xúc cảm vẫn tiếp tục phát triển và chi phối mạnh mẽ đời
sống tâm lý của trẻ. Nét đặc biệt trong đời sống tình cảm của trẻ 5 tuổi là sự hình thành
tương đối rõ nét các loại tình cảm bậc cao như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm
thẩm mĩ.
Tình cảm trí tuệ biểu hiện ở chỗ trẻ ham hiểu biết, ham tìm tòi khám phá những gì
mới lạ, bí ẩn.
Tình cảm đạo đức thể hiện ở chỗ trẻ rất dễ xúc cảm và đồng cảm với con người và
cảnh vật xung quanh.
Tình cảm thẩm mĩ thể hiện ở chỗ trẻ biết yêu thích cái đẹp xung quanh, momg muốn
làm ra cái đẹp để mang đến niềm vui cho chính mình và cho mọi người.
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Trẻ 5-6 tuổi có thể sử dụng thông thạo tiếng mẹ đẻ để giao tiếp. Khả năng ngôn ngữ
của trẻ liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ và những trải nghiệm của trẻ. Trẻ có thể

dùng ngôn ngữ để thể hiện các mối quan hệ qua lại nhiều mặt của các sự vật, hiện tượng
trong cuộc sống mà trẻ nhận thức được.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi có những đặc điểm sau:
17


* Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ
Ở cuối tuổi mẫu giáo, do việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mở rộng , tai âm vị được rèn
luyện thường xuyên để tiếp nhận các ngữ âm khi nghe người lớn nói, mặt khác cơ quan
phát âm đã trưởng thành đến mức trẻ có thể phát ra những âm tương đối chuẩn, kể cả
những âm khó. Trẻ MG 5-6 tuổi đã biết sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung
giao tiếp hay nội dung của câu chuyện mà trẻ kể.
* Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp
Vốn từ của trẻ MG lớn tích luỹ được khá phong phú không những về danh từ mà cả
về động từ, tính từ, liên từ …Trẻ nắm được những từ trong tiếng mẹ đẻ đủ để diễn đạt các
mặt trong đời sống hàng ngày.Tuy nhiên việc tăng các thành phần từ ngữ sẽ không có ý
nghĩa nếu như đứa trẻ không đồng thời nắm được kỹ năng kết hợp các từ trong câu theo các
quy tắc ngữ pháp. Nói chung, với điều kiện sống và giáo dục tốt thì trẻ em 5-6 tuổi có thể
có thể sử dụng ngữ pháp tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo, mặc dù quá trình đó diễn ra một
cách không có ý thức, khác với quá trình học ngữ pháp một cách có ý thức ở phổ thông sau
này.
* Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc
Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tương đối cao, không những về
phương diện ngôn ngữ mà cả về phương diện tư duy nữa.
Ở tuổi mẫu giáo, trước đây trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống là chủ yếu. Dần dần
cuộc sống đòi hỏi trẻ em cần có một kiểu ngôn ngữ khác, ít phụ thuộc vào tình huống hơn,
nhất là trẻ cần phải mô tả lại những điều mà mình đã mắt thấy tai nghe. Ở đây trẻ phải nói
năng sao cho người khác có thể hình dung ra được những điều mình định mô tả mà không
dưa vào tình huống cụ thể trước mắt.
Ngôn ngữ mạch lạc được xuất hiện ở trẻ khi vốn từ của trẻ được phong phú và khi trẻ

lĩnh hội được cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ. Đối với trẻ 5-6 tuổi, nhờ được dạy học có hệ
thống, ngôn ngữ của trẻ trở nên rõ ràng hơn và mạch lạc hơn.
* Sự phát triển ngôn ngữ giải thích
Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển ở trẻ 5-6 tuổi là ngôn ngữ giải thích. Ở
độ tuổi này trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra
đồ chơi và nhiều chuyện khác.Không những thế, trẻ còn muốn giải thích cho người lớn (cha
mẹ, anh chị, cô giáo …) những điều mà trẻ cần họ hiểu. Ngôn ngữ giải thích đòi hỏi trẻ
phải trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải nêu bật những điểm chủ
18


yếu và những mối quan hệ liên kết các sự vật và hiện tượng một cách hợp lý để người nghe
dễ đồng tình, có nghĩa là nó yêu cầu phải có tính chặt chẽ và mạch lạc, do đó còn gọi là
ngôn ngữ mạch lạc.
Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành
những mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và những người xung quanh, đặc biệt đối với
việc phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ được phát triển mạnh trong hoạt động cùng nhau với bạn
cùng tuổi khi cần thoả thuận về trò chơi, khi giải thích cho bạn về cách chơi, luật chơi trong
các trò chơi có luật, khi lựa chọn chủ đề vẽ và giải thích cho bạn cách hành động…
Nhìn chung, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5- 6 tuổi đã có những bước tiến bộ vượt
bậc. Trẻ có thể dùng ngôn ngữ nói thành thạo trong giao tiếp hằng ngày.
Tuy nhiên, khả năng ngôn ngữ của từng cá nhân trẻ ở lứa tuổi này vẫn còn có sự khác
biệt lớn về mức độ phong phú của vốn từ, về cách diễn đạt mạch lạc và nói đúng ngữ pháp
và cách thể hiện lời nói sáng tạo.
1.2.2. Các quan điểm về khái niệm kỹ năng
Trong lịch sử nghiên cứu các vấn đề về kỹ năng, có nhiều tác giả trong và ngoài nước
đã đưa ra những quan niệm khác nhau về kỹ năng. Có hai khuynh hướng cơ bản sau:
* Khuynh hướng thứ nhất: xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác, của hành
động hay hoạt động. Có các tác giả như: V.A.Kruchetxki, A.V.Petrovxki, V.S.Cudin,

A.G.Covaliop, Trần Trọng Thuỷ…
V.A.Kruchetxki cho rằng “Kỹ năng (KN) là phương thức thực hiện hành động đã
được con người nắm vững từ trước” [12, tr.78]. Theo ông, KN được hình thành bằng con
đường luyện tập, KN tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong điều
kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện đã thay đổi.
Khi bàn về KN, tác giả Trần Trọng Thuỷ cũng cho rằng “KN là mặt kỹ thuật của
hành động, con người nắm được các hành động tức là có kỹ thuật hành động, có KN”. [36]
* Khuynh hướng thứ hai: xem xét KN nghiêng về mặt năng lực hành động của của con
người. Theo quan niệm này, KN vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt,
sáng tạo và có mục đích. Đại diện cho khuynh hướng này có các tác giả như N.D. Levitov,
Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành…

19


N.D.Levitov quan niệm “KN là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một
hành động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến
những điều kiện nhất định” [20, tr.29]. Theo ông, người có KN hành động là người phải
nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Levitov cho rằng, để hình thành KN, con người không chỉ nắm lý thuyết về hành động
mà phải biết vận dụng vào thực tiễn.
Từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “KN là khả năng vận dụng những kiến thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [10, tr.157].
Theo từ điển Giáo dục học “KN là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động
phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy cho dù đó là hành
động cụ thể hay hành động trí tuệ” [4, tr.220].
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng
* Từ những khái niệm kỹ năng nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm kỹ năng:

“Kỹ


năng là năng lực vận dụng những tri thức về phương thức hành động, kĩ năng luôn gắn liền
với hành động và hoạt động cụ thể”.
Có nghĩa là việc cá nhân thực hiện các hành động khi làm một công việc, có thể
đánh giá được mức độ thông hiểu công việc, cũng như khả năng vận dụng tri thức của chủ
thể.
Ở mức độ kỹ năng, thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý.
Kỹ năng được hình thành qua luyện tập”
1.2.2.2. Quá trình hình thành kỹ năng
Tác giả A.V. Petrovxki quá trình hình thành kỹ năng chia làm ba bước:
Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.
Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử mẫu.
Bước 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện hành
động nhằm đạt được mục đích đề ra [11, tr.32].
Mục đích là kết quả của hành động, định hướng cho hành động. Nếu chỉ dừng lại ở
đây thì chưa có Kỹ năng (KN) chỉ là lý thuyết tri thức về hành động.
Giai đoạn làm thử theo mẫu tiến tới hình thành KN, giúp con người đối chiếu với tri
thức, tiến hành thao tác để giảm bớt sai sót trong quá trình hành động để đạt kết quả.

20


Cuối cùng muốn có KN con người phải luyện tập. Giai đoạn này, các tri thức được
củng cố nhiều lần, các thao tác được ôn luyện có hệ thống, kết quả của hành động đạt được
một cách chắc chắn hơn. KN chỉ thực sự ổn định khi người ta hành động có kết quả trong
những điều kiện khác nhau. Việc luyện tập đạt được kết quả cao hay thấp phụ thuộc vào
điều kiện luyện tập, đặc biệt là sự nỗ lực của cá nhân.
1.2.3. Khái niệm Hợp tác (Cooperation)
Theo nghiên cứu cổ điển, Muzafer Sherif và các cộng sự của ông đã tạo ra sự thù
nghịch giữa hai nhóm học sinh tại một trại hè (1961), họ ẩu đã nhau. Sau đó ông đã cho hai

nhóm tiếp xúc nhau trong các tình huống cần có sự phối hợp lẫn nhau để giải quyết các vấn
đề lợi ích của hai nhóm. Sau một loạt các sự kiện hai nhóm đã hợp tác với nhau để giả quyết
một số vấn đề chung, và hai nhóm đã giảm bớt thù nghịch. Vì ông cho rằng để giải quyết
vấn đề thì tất cả các thành viên phải có ý kiến riêng của họ. một thành viên kém cỏi trong
nhóm sẽ ảnh hưởng xấu đến nhóm. Vì vậy các thành viên trong nhóm phải giúp đỡ lẫn nhau
để giải quyết nhiệm vụ chung. Chính vì thế các thành viên trong nhóm không có sự đố kỵ
nhau. [27, tr 648].
Từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, Trung tâm từ
điển học Hà nội - Đà nẵng) có ghi: "Hợp tác - cùng chung sức giúp đỡ nhau trong một công
việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung". [10, tr 450].
Theo GS.TS Nguyễn Hữu Châu (2007):
* Hợp tác nghĩa là cùng chung sức để đạt được những mục tiêu chung. Có nghĩa là:
hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để trẻ chơi, hoặc học cùng nhau nhằm tối đa hoá kết
quả chơi của bản thân cũng như của các bạn cùng chơi chung nhóm.
* Chơi và học đối với trẻ Mầm non mang tính hợp tác như là một chiến lược giảng
dạy (teaching strategy) trong đó giáo viên sẽ tổ chức cho trẻ thành những cặp, nhóm nhỏ để
thực hiện các hoạt động như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề,... Mỗi thành viên không
chỉ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động của nhóm mà cũng phải có trách nhiệm hợp tác,
giúp đỡ các thành viên trong nhóm hoàn thành các hoạt động được giao. [9]. Như vậy chúng
ta có thể hiểu rằng hợp tác có nghĩa là :
Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, trong một
21


nhiệm vụ, một lĩnh vực nào đó để nhằm đạt được mục đích hay lợi ích chung của hai hay
nhiều cá nhân nào đó.
Khái niệm này cho thấy:
Hợp tác bao giờ cũng diễn ra giữa hai hay nhiều cá nhân khác nhau.
Hợp tác cần sự góp sức của mọi người để hoàn thành một công việc, cũng có nghĩa
công việc thúc đẩy sự hợp tác luôn vượt qua giới hạn một người thực hiện được.

Phải có mục đích chung trong khi hợp tác, nếu có nhiều mục đích và đặc biệt mục đích
mâu thuẫn, đối lập nhau thì sẽ có nguy cơ phá vỡ sự hợp tác.
1.2.4. Khái niệm kỹ năng hợp tác
Từ những khái niệm Kỹ năng và Hợp tác, chúng tôi hiểu kỹ năng hợp tác là năng lực
vận dụng có kết quả những tri thức về hợp tác để giúp đỡ nhau nhằm hoàn thành một mục
đích chung
1.2.4.1. Các đặc điểm của sự hợp tác
-

Chia sẻ, phối hợp cùng bạn

-

Sự tương tác giữa các thành viên khi chơi

-

Tuân thủ các qui tắc chung khi chơi, chấp nhận sự phân công

-

Hoàn thành nhiệm vụ chơi
1.2.4.2. Các đặc điểm của kỹ năng hợp tác

-

Tự chọn bạn phù hợp với mình, tương tác với bạn.

-


Thể hiện vai trò của mình trong nhóm

-

Biết chấp nhận sự phân công và lắng nghe người khác.

-

Hòa đồng, thân thiện và cởi mở.

-

Chia sẻ, phối hợp với bạn chơi thời gian lâu

-

Tuân theo các quy tắc của nhóm chơi

- Hoàn thành nhiệm vụ chơi tốt.
1.2.4.3. Những giai đoạn hình thành kỹ năng hợp tác
* Quá trình hình thành và rèn luyện KN hợp tác trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn nhận thức: Trẻ lĩnh hội kiến thức về các kỹ năng hợp tác.

22


- Giai đoạn chơi thử: Trẻ thực hiện hành động dựa trên kiến thức đã được trang bị và kinh
nghiệm vốn có.
- Giai đoạn luyện tập: Giúp trẻ hình thành những kỹ năng hợp tác riêng biệt, biết vận dụng
sáng tạo trong những trò chơi khác.

Tóm lại: Kỹ năng hợp tác chỉ mang lại hiệu quả cao khi người học có được các kỹ
năng hợp tác cần thiết nhất định như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng thảo
luận, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng hợp tác, chia sẻ. Các kỹ năng này quan hệ mật
thiết với nhau và qui định lẫn nhau.
1.2.5. Kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
Khi muốn thấy kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi đạt đến mức độ nào, không còn cách
nào khác là người lớn hoặc giáo viên phải có kế hoạch tổ chức cho trẻ được hoạt động cùng
nhau, vì có hai yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động cùng nhau đó là sự hợp tác (giúp đỡ
lẫn nhau), thi đua (cạnh tranh). Trong đó yếu tố hợp tác là một kỹ năng cần giáo dục cho trẻ
5-6 tuổi. Theo B.PH.Lomov cho rằng:Yếu tố để trẻ hoạt động cùng nhau trong nhóm là sự
phối hợp các hành động cùng một thời gian, về nguyên tắc có thể có ba phương án cơ bản:
“Các hành động riêng lẻ hoặc hàng loạt hành động nối tiếp nhau của các thành viên
có thể thực hiện song song cùng một thời gian, hoạt động diễn ra từ đầu tới cuối.
Các hành động nối tiếp nhau, trong đó kết quả hành động của một thành viên lại trở
thành đối tượng của một hành động khác. ở đây sự phối hợp cần có sự chuyển tiếp.
Một số người thực hiện cùng lúc một thao tác. Sự phối hợp hành động này của họ
phải được thực hiện không ngừng trong suốt thực hiện thao tác. Ví dụ: trò chơi “Kéo co”
khi có hiệu lệnh kéo thì các thành viên cùng dừng sức của đội tay kéo thật mạnh dây về
phía đội mình.
Trong nghiên cứu của B.PH.Lomov thì khi có sự tác động qua lại giữa các thành
viên thì một đặc điểm tâm lý quan trọng đó là sự tương hợp; “ trong quá trình hoạt động
các hành động của cá nhân riêng lẻ được điều chỉnh bởi sự phản ánh của đối tượng, mà
hành động hướng tới và cả những hành động được các thành viên khác thực hiện và những
biến đổi của đối tương. Cá nhân “điều chỉnh” hành động của mình phù hợp với các hành
động của người khác…”
Sự điều chỉnh hành động của cá nhân bao gồm các yếu tố :” điều chỉnh”, làm nâng
cao mức độ năng động đặc biệt là đồng bộ hóa các hành động cá nhân…
23



×