Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đề án tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.31 KB, 42 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG TRÌNH CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN:

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG TRÌNH CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2015


MỤC LỤC
1
2


2.1
2.2
3
3.1
3.2
4
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3

4.1
4.2
4.3
4.4
1
2
2.1
2.2

Mở đầu
Lý do lựa chọn đề án nghiên cứu
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Nhiệm vụ

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng
Phạm vi
Kết cấu của đề án
Phần 1: Sự cần thiết xây dựng đề án
Cơ sở lý luận
Cơ sở pháp lý
Cơ sở thực tiễn
Phần 2: Mục tiêu, yêu cầu và quan điểm xây dựng đề án
Mục tiêu
Yêu cầu
Quan điểm
Phần 3: Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đề án
Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Nhiệm vụ thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh
Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh
Phần 4: Tổ chức thực hiện đề án
Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
Các nguồn lực để thực hiện đề án
Tiến độ thực hiện đề án
Dự kiến kết quả thực hiện đề án
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Đối với Trung ương
Đối với địa phương
Danh mục tài liệu tham khảo


1
1
2
2
2
2
2
2
2
3
3
5
8
15
15
16
16
18
18
19
20
25
25
27
28
30
30
31
31

32
33


Phụ lục

35


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề án nghiên cứu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế là một trong những mục tiêu
trọng tâm của Đảng bộ và các cấp chính quyền tỉnh Tây Ninh. Để thực hiện
thành công mục tiêu đó thì việc đầu tư xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.
Nằm ở phía Nam khu vực Đông Nam Bộ, Tây Ninh tương đối thuận lợi
để phát triển ngành công nghiệp nói chung và các khu công nghiệp nói riêng.
Thời gian qua, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đã trở thành
điểm sáng trong thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước; đã tạo điều kiện thuận
lợi để tiếp thu khoa học công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ bên ngoài; tạo
thêm nhiều việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đồng thời tham gia tích cực vào thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, thời gian vừa qua việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh còn nhiều hạn chế, hiệu quả đóng góp của các
khu công nghiệp đối với nền kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh. Hiệu quả thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp thấp bắt nguồn từ
nguyên nhân chủ yếu là khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp ở nhiều địa
phương nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng còn mang tính phong trào mà chưa

quan tâm đúng mức đến việc khu công nghiệp đó có hút được vốn đầu tư hay
không. Từ thực trạng thu hút vốn đầu tư và hiệu quả hoạt động của các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, đánh giá một cách khách quan thì Tây Ninh mới chỉ
bước đầu thành công với mô hình khu công nghiệp. Chính vì vậy, đề án “Thu hút
vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” được xây
dựng nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn đầu tư, phát huy hiệu quả đóng góp
của các khu công nghiệp đối với nền kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm mục tiêu:
“Phấn đấu đến năm 2015 thoát khỏi tỉnh nghèo và năm 2020 đưa kinh tế Tây
Ninh đạt mức bình quân chung của cả nước; tạo tiền đề cơ bản để phát triển toàn
diện và bền vững theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá” [7, tr.52].


2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc đầu tư, xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp; tiềm năng lợi thế và những khó khăn trong việc
thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thu hút đầu tư;
đề ra giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào vào các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2.2. Nhiệm vụ
- Tạo môi trường đầu tư minh bạch, rõ ràng, hấp dẫn, tin cậy để vận
động, thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp nhằm tăng cường hiệu quả đóng
góp của các khu công nghiệp cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản, rút ra những bài học kinh
nghiệp trong công tác thu hút vốn đầu tư nhằm xây dựng, hoạch định chính
sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng
Hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
3.2. Phạm vi
Nghiên cứu hoạt động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2004 - 2014 và định hướng đến năm 2030.
4. Kết cấu của đề án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, đề án được kết cấu thành 4 phần, cụ thể như sau:
Phần 1: Sự cần thiết xây dựng đề án.
Phần 2: Mục tiêu, yêu cầu và quan điểm xây dựng đề án.
Phần 3: Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đề án.
Phần 4: Tổ chức thực hiện đề án.


PHẦN 1
[[

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
1.1.1.1. Vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay
một quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng được gọi là
vốn đầu tư. Vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài
sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các
dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là
bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động.
Theo Luật Đầu tư năm 2005, vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp

pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc gián tiếp.
1.1.1.2. Thu hút vốn đầu tư
a) Quan niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về
hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi
trường… để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn, khoa học công nghệ để sản
xuất, kinh doanh nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
b) Nội dung thu hút vốn đầu tư
- Công tác quy hoạch: Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong
tương lai. Quy hoạch chính là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được
các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian đến.
- Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Là việc các cơ quan chức
năng đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành
hoặc nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Quy hoạch
- kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức và thời gian đầu tư, địa điểm xây dựng…
được công bố rộng rãi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước


biết để lựa chọn đầu tư.
- Phát triển kết cấu hạ tầng: Là đầu tư, xây dựng mặt bằng, hệ thống giao
thông, cấp điện, cấp nước, cây xanh, bưu chính viễn thông, tài chính ngân
hàng… nhằm mục tiêu kêu gọi, thu hút đầu tư. Kết cấu hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ
làm giảm chi phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.
- Ban hành cơ chế, chính sách: Cơ chế, chính sách là hệ thống pháp luật
được nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là sử dụng
các biện pháp: Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung

gian… bằng nhiều hình thức như: Ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin,
truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua kênh thông tin điện tử… để các nhà đầu
tư có cơ hội nắm bắt được thông tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn
và đưa ra quyết định đầu tư.
c) Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư
- Vốn đăng kí, vốn đầu tư thực hiện, tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện so với
vốn đầu tư đăng kí.
- Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng kí.
- Vốn đầu tư bình quân của một dự án.
- Vốn đầu tư trên một ha đất.
Ngoài ra, cơ cấu vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp, ngành kinh tế,
đối tác đầu tư cũng cần được xem xét và đánh giá.
d) Các nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư trong nước: Tiết kiệm của ngân sách; Tiết kiệm
doanh nghiệp; Tiết kiệm dân cư.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Viện trợ phát triển chính thức (ODA);
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI); Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài; Doanh nghiệp liên doanh; Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các
hình thức khác: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao, Viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ (NGO).


1.1.2. Khu công nghiệp
1.1.2.2. Khái niệm khu công nghiệp
Khu công nghiệp được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản xuất và
phục vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do chính phủ
quy định hay cho phép thành lập.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư
vào khu công nghiệp

- Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội.
- Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội.
- Nguồn nhân lực.
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch xúc tiến đầu tư…
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Quan điểm của Đảng, nhà nước về phát triển khu công nghiệp
Khu công nghiệp hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới,
mở cửa nền kinh tế được Đảng ta khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng (12/1986). Đảng ta nhận định khu công nghiệp giữ vai trò, vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng
khu công nghiệp chính là thực hiện ý tưởng “đi tắt, đón đầu” trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Điểm mạnh của khu công nghiệp là thu hút mạnh mẽ các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Nhận thức được điều đó, Đảng ta đã đặt ra
vấn đề quy hoạch các vùng, trước hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất,
khu kinh tế đặc biệt và các khu công nghiệp tập trung; thực hiện cải tạo các khu
công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất, xây dựng mới một
số khu công nghiệp trên cơ sở phân bố hợp lý trên các vùng và địa phương. Các
Nghị quyết của Đảng tại các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến nay đã hình thành hệ
thống các quan điểm nhất quán của Đảng về phát triển khu công nghiệp; khẳng
định vị trí, vai trò của khu công nghiệp là một trong những nền tảng quan trọng để
thực hiện mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại” [6, tr.103].


Như vậy, phát triển khu công nghiệp là định hướng, chính sách quan
trọng của Đảng ta. Trong đó, “Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp
theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy
mô lớn và hiệu quả cao…” [6, tr.113]. Thực tế đóng góp của hệ thống các

khu công nghiệp trên cả nước vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong
hơn 25 năm qua đã khẳng định tính đúng đắn của chủ trương và mô hình
phát triển khu công nghiệp.
Về phía Nhà nước, hiện nay bằng việc ban hành Quy chế khu công
nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ;
Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo
Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ; Nghị định số 29/2008/NĐCP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết về khu công nghiệp, khu
chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế đã tạo bước đột phá, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống khu công
nghiệp trong phạm vi cả nước.
Có thể thấy, với chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước
về phát triển khu công nghiệp và sự nỗ lực trong công tác quản lý, điều hành,
tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
đã đạt được các kết quả tích cực, có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế trên
các phương diện tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng xuất khẩu, thu ngân sách
nhà nước, giải quyết việc làm và tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.
Các các khu công nghiệp trên cả nước đóng góp quan trọng vào quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đưa
nước ta từ nước nghèo, kém phát triển trở thành nước có thu nhập trung bình
thấp của thế giới.
Đối với Tây Ninh, Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn coi phát triển các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
cả hệ thống chính trị. Khu công nghiệp là địa bàn được tỉnh ưu đãi, khuyến
khích đầu tư. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2010 - 2015
đã chỉ rõ: “Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng và kêu gọi đầu tư vào các khu công
nghiệp: Tâm Thắng (Cư Jút), Nhân Cơ (Đắk R’lấp)…”
[6, tr.107]. Đó chính là điều kiện thuận lợi để phát triển các khu công nghiệp



trên địa bàn tỉnh, góp phần hiện thực hoá mục tiêu đến năm 2020 đưa kinh tế
Tây Ninh đạt mức bình quân chung của cả nước theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
1.2.2. Các văn bản pháp lý
- Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2005;
- Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2015);
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định
chi tiết về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Nghị định số 164/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 22/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tây Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 28/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ
Về việc thành lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp Tâm Thắng, tỉnh Đắk Lắk (nay là tỉnh Tây Ninh);
- Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế
hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Tây Ninh;
- Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 08/7/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh Về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ
đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh;
- Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

- Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 11/8/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh Về việc thành lập khu công nghiệp Nhân Cơ, huyện Đắk R’lấp,
tỉnh Tây Ninh;


- Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 12/9/2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh V/v ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 2 khu công nghiệp đã được
thành lập là khu công nghiệp Tâm Thắng (đang hoạt động) và khu công nghiệp
Nhân Cơ (đang xây dựng cơ bản).
1.3.1. Thực trạng quá trình đầu tư, xây dựng và phát triển khu công
nghiệp Tâm Thắng
1.3.1.1. Giới thiệu chung về khu công nghiệp
- Vị trí: Xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút, tỉnh Tây Ninh.
- Diện tích: 179,4 ha; trong đó, đất công nghiệp có thể cho thuê: 128,4
ha, diện tích đất xây dựng đường giao thông nội bộ, cây xanh và các công trình
đầu mối khác: 51 ha.
- Tổng mức vốn đầu tư: 191,3 tỷ đồng (trượt giá đến 31/12/2014 là 307
tỷ đồng theo các quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh).
- Chủ đầu tư: Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Tâm Thắng
(xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút, tỉnh Tây Ninh).
1.3.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
Lũy kế đến 31/12/2014, giá trị khối lượng thực tế xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đạt khoảng 224/307 tỷ đồng, tỷ lệ đạt
72,9% tổng khối lượng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nhìn chung, về cơ bản đã xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng của một
khu công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực. Đặc biệt, đang đưa vào vận hành chạy
thử Trung tâm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp (vốn đầu tư 52 tỷ

đồng, công suất 4.600 m3/ngày đêm).
1.3.1.3. Tình hình thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
- Giai đoạn 2004 - 2014: Có 98 dự án đăng ký đầu tư vào khu công
nghiệp Tâm Thắng; Trong đó: 53 dự án án đã được cấp phép đầu tư (Quyết
định chấp thuận đầu tư: 6 dự án, Giấy chứng nhận đầu tư: 47 dự án); 21 dự án
bị thu hồi giấy phép đầu tư và 45 dự án nhà đầu tư không triển khai thực hiện
dự án theo cam kết khi đăng ký đầu tư.


Đến nay, khu công nghiệp Tâm Thắng có 32 dự án đầu tư còn hiệu lực
(26 dự án đang hoạt động, 04 dự án đang xây dựng cơ bản và 02 dự án đã hoàn
chỉnh thủ tục đầu tư). Trong đó:
+ Tổng số vốn đăng ký đầu tư là 2.253,9 tỷ đồng, vốn thực hiện 1.184,8
tỷ đồng, tỷ lệ đạt 52,56%;
+ Đã cho các doanh nghiệp khu công nghiệp thuê 96,35/128,4 ha đất
công nghiệp có thể cho thuê, tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp là 75%.
1.3.1.4. Tình hình và kết quả sản xuất - kinh doanh
- Tính đến 31/12/2014, khu công nghiệp Tâm Thắng có 26/32 dự án đi
vào hoạt động chính thức, chiếm 81,25% số dự án đầu tư còn hiệu lực.
- Tổng số lao động làm việc trong khu công nghiệp khoảng 1.700 người,
với mức thu nhập bình quân trên 4 triệu đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2007 - 2014, tổng doanh thu của các doanh nghiệp khu công
nghiệp đạt 12.885 tỷ đồng. Trong đó:
- Xuất khẩu: 5.948 tỷ đồng;
- Nhập khẩu: 83 tỷ đồng;
- Nộp ngân sách nhà nước: 166 tỷ đồng;
- Lợi nhuận: 350 tỷ đồng.
1.3.2. Thực trạng quá trình đầu tư, xây dựng và phát triển khu công
nghiệp Nhân Cơ
1.3.2.1. Giới thiệu chung về khu công nghiệp

- Vị trí: Xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’lấp, tỉnh Tây Ninh.
- Diện tích: 106,85 ha (dự kiến mở rộng thành 125 ha).
- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: 1.600 tỷ đồng.
- Chủ đầu tư: Ban Quản lý phát triển khu đông thị mới và các công trình
trọng điểm tỉnh Tây Ninh.
1.3.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
Hiện nay chủ đầu tư đã hoàn thành công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ tái định cư và đang tiến hành xây dựng kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp.


1.3.2.3. Tình hình thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
Đến nay, khu công nghiệp Nhân Cơ đã thu hút được 01 dự án đầu tư
xây dựng Nhà máy điện phân nhôm Tây Ninh (đã được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư), chủ đầu tư là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Luyện kim Trần
Hồng Quân. Nội dung dự án như sau:
- Quy mô công suất: 450.000 tấn nhôm/năm.
- Tổng vốn đầu tư: 575 triệu USD, tương đương 12.400 tỷ đồng.
- Diện tích đất thuê lại: 125 ha (hiện nay mới chỉ giao được 106,85/125
ha đất khu công nghiệp cho nhà đầu tư).
- Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp: 100%.
Dự kiến, khi đạt công suất 450.000 tấn nhôm/năm, dự án sẽ nộp vào
ngân sách tỉnh khoảng gần 300 tỷ đồng/năm và tạo việc làm cho gần 1.000
lao động.
1.3.3. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
trong công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2004 - 2014
1.3.3.1. Những thành tựu
Việc thu hút được nhiều dự án đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn, góp phần thúc

đẩy phát triển nền kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, khu công nghiệp là điểm nhấn để thu hút vốn đầu tư, kể cả các
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, là nơi tập trung các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ vào một khu vực địa lý để thuận tiện
trong công tác quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường sinh thái, cấp điện, cấp
nước và các loại hình dịch vụ cho phát triển khu công nghiệp.
Thứ hai, tạo việc làm, thu nhập và nộp ngân sách nhà nước. Các doanh
nghiệp đang hoạt động trong khu công nghiệp Tâm Thắng đã tạo việc làm cho
trên 1.700 lao động, trong đó phần lớn là lao động địa phương với mức thu
nhập bình quân trên 4 triệu đồng/người/tháng. Đồng thời, các doanh nghiệp
chế biến nông, lâm sản trong khu công nghiệp cũng góp phần giải quyết việc
làm cho nhiều lao động gián tiếp thông qua việc phát triển các vùng nguyên


liệu tập trung như hồ tiêu, cà phê, điều, mía, bông, lạc, sắn, ngô… Bình quân
hàng năm các doanh nghiệp khu công nghiệp đã nộp ngân sách nhà nước
khoảng 20 tỷ đồng/năm (tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp
khu công nghiệp nghiệp bình quân hàng năm thấp là do các doanh nghiệp đang
được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng theo quy định của nhà nước).
Thứ ba, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng
tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ
môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Nước thải của các doanh nghiệp khu
công nghiệp sẽ được thu gom, xử lý tại Trung tâm xử lý nước thải tập trung của
khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thứ năm, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, thúc đẩy phát triển các loại hình
dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp và lao động làm việc trong

khu công nghiệp như dịch vụ nhà trọ, ăn uống, nhà trẻ, giải trí, bưu chính viễn
thông, tài chính ngân hàng…
Thứ sáu, góp phần tăng cung ứng hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
1.3.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
- Việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
đạt kết quả không cao.
- Số dự án thực hiện trên số dự án đăng ký đầu tư đạt tỷ lệ thấp (32/98
dự án, tỷ lệ đạt 32,65%).
- Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp có quy mô vốn đầu tư nhỏ, suất
đầu tư trên một đơn vị diện tích thấp, vốn đầu tư thực hiện so với số vốn đầu tư
đăng ký chỉ đạt 52,56%.
- Chưa thu hút được nhiều dự án chế biến nông, lâm sản là thế mạnh của
tỉnh vào khu công nghiệp.
- Không kêu gọi được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp…


1.3.3.3. Nguyên nhân
- Chính sách thu hút đầu tư có giai đoạn định hướng chưa rõ ràng, chỉ
coi trọng số lượng dự án và số vốn đăng ký đầu tư mà chưa chú trọng đứng
mức đến chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế (bắt đầu từ năm 2008) nên các
doanh nghiệp, nhà đầu tư không huy động được vốn đầu tư để thực hiện dự án
đăng ký đầu tư vào khu công nghiệp hoặc không dám đầu tư sản xuất - kinh
doanh do lãi suất ngân hàng cao (có thời điểm lãi suất cho vay trên 20%/năm).
- Hệ thống pháp luật, chính sách và thủ tục đầu tư chưa đồng bộ, thiếu
nhất quán và thay đổi nhanh, chồng chéo giữa hệ thống pháp luật đầu tư, luật
doanh nghiệp và các luật chuyên ngành.
- Chính sách ưu đãi đầu tư còn nhiều bất cập và không thống nhất giữa

pháp luật đầu tư với pháp luật về thuế, đất đai… nên sức hấp dẫn đối với các
doanh nghiệp, nhà đầu tư còn hạn chế.
- Kết cấu hạ tầng của một số khu công nghiệp chưa đảm bảo, tiến độ xây
dựng chậm làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án đầu tư của các doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho phát triển khu công
nghiệp của tỉnh còn yếu kém, đặc biệt là giao thông đi lại rất khó khăn, cách xa
cảng biển nên chi phí vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa cao, từ đó làm giảm
tính cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá.
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, công tác đào tạo nghề cho người
lao động chưa gắn kết với nhu cầu của các doanh nghiệp khu công nghiệp.
- Công tác vận động xúc tiến đầu tư còn ít quan tâm, chưa chủ động do
thiếu nguồn kinh phí; đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư còn chưa
chuyên nghiệp, chưa có nghiệp vụ.
- Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan còn chưa sâu sát, quan tâm
tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và vướng mắc của các doanh nghiệp nhằm có
những hướng dẫn, tháo gỡ kịp thời; việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong khu công nghiệp hiệu quả chưa cao.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính chưa thật sự tốt, doanh nghiệp
còn ngại và lúng túng trong các khâu thành lập và hoạt động; đôi khi còn xảy


ra hiện tượng sách nhiễu doanh nghiệp, nhà đầu tư nhưng chưa được giải
quyết triệt để.
- Giá cho thuê lại đất trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thấp
nên không huy động được các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước đầu tư, xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
1.3.3.4. Những bài học kinh nghiệm
- Tập trung vận động thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn thuộc
các ngành công nghiệp chứa hàm lượng tri thức và công nghệ cao; sử dụng

nhiều lao động, ít tiêu hao năng lượng và tài nguyên; tạo ra những sản phẩm
có giá trị gia tăng lớn, sử dụng nguồn lao động có trình độ, phát triển theo
hướng hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu, tập trung vào các ngành có
giá trị gia tăng cao.
- Đổi mới cách thức xúc tiến đầu tư. Chuyển cách kêu gọi đầu tư từ hình
thức “nhà đầu tư có nhu cầu thì họ tự tìm đến” sang hình thức “lựa chọn và
mời gọi nhà đầu tư theo định hướng”. Thường xuyên tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu
của nhà đầu tư, nhất là những đối tác đầu tư lớn, và vận động đầu tư thông qua
những mối quan hệ cá nhân, tổ chức có uy tín.
- Tạo quỹ đất sẵn sàng cho thu hút đầu tư. Theo đó, cần tăng cường sự
phối hợp với chính quyền địa phương và các công ty phát triển hạ tầng khu
công nghiệp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt công tác tái
định cư; chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất sạch (đất đã có kết cấu hạ tầng hoàn
chỉnh) để giới thiệu cho các nhà đầu tư tiềm năng; rà soát, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư đối với những dự án không triển khai theo đúng tiến độ đã cam
kết khi đăng ký đầu tư để giao cho các dự án đầu tư khác.
- Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp với quy
hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ
công nhân trong khu công nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đồng bộ các
hoạt động dịch vụ (như nhà ở, khu vui chơi giải trí công cộng, dịch vụ kho bãi,
bưu chính viễn thông, cấp điện, cấp nước, dịch vụ tài chính - ngân hàng, các công
trình phúc lợi và đào tạo…). Hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào phải được cải
thiện và xây dựng để kết nối giữa các khu công nghiệp với nhau, kết nối với thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh trong Vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam (Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh).


- Chăm lo đời sống cho người lao động để tạo nguồn nhân lực bền
vững, trong đó chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện
tốt chính sách, pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế,

thất nghiệp…
- Tăng cường xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các trung tâm giới
thiệu việc làm, các doanh nghiệp và các trường đào tạo nghề trong việc cung
ứng lao động có tay nghề và định hướng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu
phát triển của các doanh nghiệp khu công nghiệp.
- Việc xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị - xã hội phải tiến
hành đồng bộ với công tác quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp gắn với
vai trò nòng cốt của tổ chức công đoàn. Tổ chức công đoàn phải phối hợp chặt
chẽ với chủ doanh nghiệp, chính quyền địa phương trong việc chăm lo, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, đồng thời thường xuyên tuyên truyền, giáo
dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và tác phong công nghiệp
cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.


PHẦN 2
MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
- Tạo môi trường đầu tư minh bạch, rõ ràng, hấp dẫn, tin cậy để vận
động thu hút, nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư, tăng cường hiệu quả đóng
góp của các khu công nghiệp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thu hút đầu tư vào khu công nghiệp nhằm tạo giá trị gia tăng cao về giá trị
sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu, đóng góp vào giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoàn thiện kết cấu hạ
tầng xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; thúc đẩy phát triển các loại hình
dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp; đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo sự phát
triển đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh; mở rộng ngành nghề, lĩnh vực thu
hút đầu tư nhằm khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về công nghiệp khai
thác, chế biến bô-xít, công nghiệp phụ trợ phục vụ cho khai thác, chế biến bô-xít và

công nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm sản, thức ăn chăn nuôi.
- Thu hút đầu tư, phát triển khu công nghiệp nhằm tăng nguồn thu cho
ngân sách địa phương, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tham gia tích cực vào thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
2.1.2.1. Giai đoạn 2015 - 2020: Thu hút đầu tư lấp đầy khu công nghiệp
Tâm Thắng, Nhân Cơ.
Cụ thể:
- Khu công nghiệp Tâm Thắng: Thu hút 10 dự án với tổng vốn đầu tư
khoảng 300 tỷ đồng, diện tích đất thuê lại khoảng 30 ha, giải quyết việc làm
cho khoảng 2.000 lao động địa phương.
- Khu công nghiệp Nhân Cơ: Thu hút 5 - 7 dự án đầu tư với tổng mức
đầu tư khoảng 700 tỷ đồng, diện tích đất thuê lại khoảng 15 ha, giải quyết việc
làm cho 2.000 - 2.500 lao động địa phương.


2.1.2.2. Giai đoạn 2020 - 2030
- Khu công nghiệp Tâm Thắng (dự kiến mở rộng thêm khoảng 50 ha): Thu
hút được 15 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 450 tỷ đồng, diện tích đất thuê lại
khoảng 50 ha, giải quyết việc làm cho khoảng 3.000 lao động địa phương.
- Khu công nghiệp Quảng Đức (dự kiến thành lập vào năm 2020): Thu
hút được 30 - 35 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 3.000 tỷ đồng, diện tích đất
thuê lại khoảng 200 ha, giải quyết việc làm cho khoảng từ 8 - 10.000 lao động
địa phương.
2.2. Yêu cầu
- Đề án phải bám sát quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 22/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Tây Ninh đến năm 2020; phù hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế
hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Tây Ninh ban hành kèm
theo Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh.
- Đề án phải khai thác được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về công nghiệp
khai thác, chế biến bô-xít, công nghiệp phụ trợ phục vụ cho khai thác, chế biến
bô-xít; công nghiệp chế biến nông, lâm sản; sản xuất phân bón, thức ăn chăn
nuôi, hàng tiêu dùng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt nội dung được phân công trong Đề án.
2.3. Quan điểm
- Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp theo hướng phát triển công
nghiệp khai thác bô-xít, sản xuất alumin - nhôm; phát triển mạnh công nghiệp
phụ trợ phục vụ cho khai thác bô-xít và sản xuất alumin - nhôm như: Cơ khí
chế tạo, cơ khí sửa chữa, bao bì, hóa chất, điện, nước, vận tải, phân bón, vật
liệu xây dựng...
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu công nghiệp theo hướng phát triển
công nghiệp chế biến hướng vào các sản phẩm có lợi thế về nguồn nguyên
liệu tại chỗ (hồ tiêu, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, gỗ, lâm sản...); ưu tiên thu


hút phát triển các nhà máy chế biến có công nghệ hiện đại, cho sản phẩm tinh
chế phù hợp với quy hoạch ổn định vùng nguyên liệu, đảm bảo sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu; chú trọng phát triển công
nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn đi đôi với áp dụng công nghệ tiết
kiệm năng lượng, nguyên liệu.
- Thu hút đầu tư vào khu công nghiệp phải có tầm nhìn dài hạn, phù hợp
với định hướng phát triển và phân bố lực lượng sản xuất hợp lý của địa
phương và đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế hài hoà với các yếu tố xã hội, phát
triển đô thị, môi trường hướng tới phát triển bền vững. Xây dựng đồng bộ kết cấu

hạ tầng khu công nghiệp gắn chặt với bảo vệ môi trường; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động và bảo đảm công tác quốc phòng, an ninh.
- Thu hút đầu tư vào khu công nghiệp phải đa dạng hóa các hình thức
đầu tư, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế và hợp tác quốc tế;
đồng thời, phải đi liền với đổi mới, hoàn thiện các biện pháp quản lý nhà nước
đối với quá trình đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghiệp.


Phần 3
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
3.1.1. Thuận lợi
- Thời gian qua Trung ương và tỉnh đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư cho khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công nghiệp.
- Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp
được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện; việc quy
hoạch, thành lập và xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được thực hiện
theo quy trình chặt chẽ, có tầm nhìn dài hạn, có tính khoa học, phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ chế phân cấp, uỷ quyền mạnh mẽ cho Ban Quản lý các khu công
nghiệp; việc giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế “một cửa”
tại Ban Quản lý các khu công nghiệp đã giảm thiểu chi phí, thời gian đi lại và tạo
thuận lợi cho cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
- Hiện nay, tỉnh Tây Ninh đang tiếp tục nỗ lực cải thiện môi trường đầu
tư thông qua việc đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, chương
trình hành động nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm tạo hành lang
pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong hoạt
động, sản xuất - kinh dooanh.
3.1.2. Khó khăn

- Các văn bản quy định về cơ chế, chính sách trong thu hút đầu tư của
Chính phủ vào khu công nghiệp tính ổn định không cao, thiếu nhất quán, chưa
đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực trong và ngoài nước.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thiếu đồng bộ, nguồn vốn
đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp còn quá ít, chủ yếu từ
năng lực tài chính của công ty chủ đầu tư.
- Công tác xúc tiến đầu tư thời gian qua chưa thật sự mạnh mẽ, nguồn
kinh phí cấp cho hoạt động này còn hạn chế.
- Công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp tuy đã được cải thiện,


song thực hiện có lúc chưa nghiêm.
- Không thuận lợi về mặt giao thông, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh cách xa các cảng biển, cảng hàng không nên chi phí sản xuất cao.
- Công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển nhanh của hoạt động đầu tư, nhất là nguồn lao động có tay nghề cao.
- Vấn đề nhà ở, khu vui chơi, giải trí... cho người lao động người lao
động tại các khu công nghiệp còn nhiều khó khăn.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường khu công nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu
hút các nguồn vốn đầu tư trrong và ngoài nước vào khu công nghiệp.
- Quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng bên ngoài hàng rào đồng bộ với
kết cấu hạ tầng bên trong hàng rào các khu công nghiệp có tính đến việc kết
nối với các tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Phước và Vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam để mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư; thực hiện tốt công tác
cải cách hành chính nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho

các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất - kinh doanh tại khu
công nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp khu công nghiệp.
- Đổi mới, tăng cường công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư vào các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu
cầu sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp khu công nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, bảo đảm cơ quan
quản lý nhà nước luôn là người “đồng hành” tin cậy của các doanh nghiệp, nhà
đầu tư trong khu công nghiệp.


3.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp
- Hàng năm, Ủy ban nhân tỉnh quan tâm cân đối, bố trí kinh phí xây
dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách địa
phương nhằm đáp ứng tiến độ xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư vốn xây dựng hạ tầng khu công nghiệp,
kết hợp giữa đầu tư hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách với nguồn vốn của
doanh nghiệp; tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của Trung ương.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tâm Thắng; đẩy nhanh
tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nhân Cơ để đáp ứng tiến độ
đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến nhôm trại khu công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung, các
hạng mục bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp.
- Mở rộng và xây dựng kết cấu hạ tầng nối liền các khu công nghiệp với

các vùng nguyên liệu tập trung, kết nối với các tỉnh: Đắk Lắk, Lâm Đồng,
Bình Phước và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam để mở rộng hoạt động giao
lưu, hợp tác kinh tế.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng bên ngoài hàng rào khu công nghiệp: Phối
hợp xây dựng Quốc lộ 14; giải quyết nhà ở cho công nhân; nâng cấp các bệnh
viện, trường học gần khu công nghiệp; xây dựng các công viên, khu vui chơi
giải trí, thể thao, chợ, siêu thị và các dịch vụ đồng bộ khác.
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và cải cách
thủ tục hành chính
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách về đầu tư, chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh phù hợp quy định của pháp luật và thực tiễn tại
địa phương; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách về đầu tư và chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư của Trung ương.
- Đổi mới hình thức khuyến khích, hỗ trợ trong đầu tư cho các doanh
nghiệp khu công nghiệp bằng các quy định rõ ràng, minh bạch, thể hiện sự


quan tâm của lãnh đạo tỉnh; xây dựng, ban hành các quy định có tính chất
hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của chính phủ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để nhà đầu tư thụ hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi đầu tư hiện
hành của nhà nước; thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế và giữa các doanh nghiệp trong, ngoài nước.
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
07/2012/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
- Đổi mới phương thức, phong cách ứng xử của từng cán bộ, công chức
trong các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là các cơ quan có trách nhiệm
thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong khu
công nghiệp mà trước hết là cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh.

- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đẩy mạnh
phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh trong
việc giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong khu
công nghiệp theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”.
3.3.3. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3.3.1. Đối với các cơ sở đào tạo
- Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đáp ứng về số lượng và đảm
bảo tiến bộ tối thiểu về công nghệ cho các trường đào tạo nghề công lập.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc đối với các trường và trung tâm đào tạo
nghề dân lập về trang bị các thiết bị dạy học, thực hành đảm bảo tối thiểu về
tiếp cận công nghệ tiên tiến, độ lành nghề cho sinh viên ra trường không gặp
khó khăn khi bắt tay vào làm việc tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá đào tạo nghề, huy động sự
tham gia của mọi thành phần kinh tế trong đào tạo nghề.
- Làm tốt công tác định hướng cho các trường mở rộng thêm các ngành
nghề mới; mở rộng hình thức đào tạo nghề.
3.3.3.2. Đối với người lao động
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp


×