Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá mức độ căng thẳng tài nguyên nước dưới tác động biến đổi khí hậu đến quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

VŨ MINH TÂM

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CĂNG THẲNG TÀI NGUYÊN NƢỚC
DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CHO TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

VŨ MINH TÂM

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CĂNG THẲNG TÀI NGUYÊN NƢỚC
DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CHO TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Thị Lan Hƣơng

Hà Nội, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS. Huỳnh Thị Lan Hƣơng. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều
đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Vũ Minh Tâm

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Đánh giá mức độ căng thẳng tài nguyên nƣớc
dƣới tác động biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Nam” đã đƣợc hoàn thành. Trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trƣớc hết tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
PGS.TS. Huỳnh Thị Lan Hƣơng đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các anh chị đồng nghiệp, bạn bè ở
Trung tâm Nghiên cứu Biến đổi khí hậu, Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và
Biến đổi khí hậu đã hỗ trợ chuyên môn, thu thập tài liệu liên quan để luận văn
đƣợc hoàn thành.
Xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Khoa các Khoa học liên
ngành - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều

kiện và hƣớng dẫn tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận văn.
Trong khuôn khổ một luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Vũ Minh Tâm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. x
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. xi
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc ......................................... 1
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 1
1.1.2. Tổng quan tài liệu nước ngoài .................................................................... 1
1.1.3. Tổng quan tài liệu trong nước .................................................................... 5
1.2. Một số thông tin tỉnh Quảng Nam ................................................................ 7
1.2.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Nam ........................................................... 7
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam.............................. 10
1.2.3. Các thiên tai thường xảy ra tại Quảng Nam ............................................. 14
1.2.4. Hiện trạng thiếu nước và khô hạn trong mùa cạn tại tỉnh Quảng

Nam…….. ............................................................................................................ 17
1.2.5. Biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu .......................................... 21
1.2.5.1. Biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây........... 21
1.2.5.2. Lựa chọn kịch bản biến đổi khí hậu ........................................................ 27
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU ......... 32
2.1. Lựa chọn chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc cho tỉnh Quảng Nam ........... 32
2.1.1. Chỉ số để tính toán .................................................................................... 33
2.1.1.1. Chỉ số về số lượng nước (Water Quantity - WQT) ................................ 34
2.1.1.2. Chỉ số về chất lượng nước (Water Quality - WQL) ............................... 36
iii


2.1.1.3. Chỉ số về áp lực phát triển nguồn nước (Water Development Pressures DP)…… ............................................................................................................... 36
2.1.2. Trình tự tính toán ...................................................................................... 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 39
2.2.1. Phương pháp thu thập, thống kê và tổng hợp tài liệu............................... 40
2.2.2. Phương pháp mô hình ............................................................................... 40
2.2.2.1. Mô hình Mike-NAM................................................................................ 40
2.2.2.2. Mô hình Cropwat ................................................................................... 46
2.2.3. Phƣơng pháp dự báo dân số ...................................................................... 49
2.2.4. Kĩ thuật bản đồ và GIS .............................................................................. 49
2.3. Nguồn số liệu .............................................................................................. 50
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CHỈ SỐ CĂNG THẲNG TÀI
NGUYÊN NƢỚC THEO KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........................... 51
3.1. Kết quả tính toán đầu vào cho chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc............. 51
3.1.1. Kết quả tính tổng lượng nước sẵn có ........................................................ 51
3.1.2. Kết quả tính toán tổng số dân ................................................................... 54
3.1.3. Kết quả tính toán hệ số biến sai ................................................................ 58
3.1.4. Kết quả tính toán lượng nước thải ............................................................ 60
3.1.5. Kết quả tính toán tổng diện tích đất có rừng ............................................ 62

3.1.6. Kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước .................................................. 63
3.2. Tính toán chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc của tỉnh Quảng Nam ........... 70
3.2.1. Chỉ số về số lượng nước (Water Quantity - WQT) ................................... 70
3.2.2. Chỉ số về chất lượng nước ........................................................................ 73
3.2.3. Chỉ số về áp lực phát triển nguồn nước (Water Development PressureDP)….. ................................................................................................................. 75
3.3. Tính toán chỉ số và đánh giá mức độ căng thẳng tài nguyên nƣớc cho tỉnh
Quảng Nam.......................................................................................................... 79

iv


3.4. Định hƣớng, một số giải pháp nhằm giảm nhẹ căng thẳng tài nguyên nƣớc
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 93
Phụ lục 1. Kết quả tính nhu cầu sử dụng nƣớc sinh hoạt trong mùa cạn theo các
thời kỳ cho tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 93
Phụ lục 2. Kết quả tính nhu cầu tƣới cho nông nghiệp trong mùa cạn theo kịch
bản BĐKH cho tỉnh Quảng Nam ........................................................................ 94
Phụ lục 3. Diện tích các khu công nghiệp và cụm công nghiệp và nhu cầu sử
dụng nƣớc cho công nghiệp mùa cạn tại tỉnh Quảng Nam ................................ 95

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu


DP

Chỉ số về áp lực phát triển nguồn nƣớc (Water Development
Pressures)

DPSIR

Động lực, Áp lực, Trạng thái, Tác động và Phản ứng (Drivers,
Pressures, State, Impacts and Responses)

EPI

Chỉ số hiệu suất môi trƣờng (Environmental Performance Index)

FAO

Tổ chức Nông Lâm của Liên Hợp Quốc

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế


TNN

Tài nguyên nƣớc

UNEP

Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp Quốc (United Nations
Environment Programme)

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization)

WMO

Tổ chức Khí tƣợng
Organization)

WQT

Số lƣợng nƣớc (Water Quantity)

WQL

Chất lƣợng nƣớc (Water Quality)

WSI


Chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc (Water Stress Index)

vi

Thế giới

(World

Meteorological


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng chỉ số thành phần đánh giá mức độ căng thẳng TNN ở Jakarta.. 4
Bảng 1.2. Giá trị sản xuất các ngành nông lâm ngƣ nghiệp (theo giá so sánh năm
2010)…................................................................................................................ 10
Bảng 1.3. Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2014
(theo giá so sánh năm 2010)................................................................................ 11
Bảng 1.4. Danh sách các hiểm họa thiên tai thƣờng xảy ra trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.......................................................................................................... 14
Bảng 1.5. Thiệt hại do bão, lũ gây ra từ 1997 đến năm 2009 ............................. 16
Bảng 1.6. Thời gian không mƣa liên tục dài nhất ở các địa phƣơng .................. 18
Bảng 1.7. Chỉ số khô hạn trung bình ở Tam Kỳ và Trà My ............................... 18
Bảng 1.8. Dòng chảy mùa cạn trên sông tỉnh Quảng Nam ................................. 18
Bảng 1.9. Thiệt hại do hạn hán ở Quảng Nam từ năm 1999-2014 ..................... 20
Bảng 1.10. Mức độ tăng độ dài mùa hạn do biến đổi khí hậu ............................ 21
Bảng 1.11. Trị số phổ biến của độ lệch tiêu chuẩn (SoC) và biến suất (Sr%) nhiê ̣t
đô ̣ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ........................................................................ 22
Bảng 1.12. Nhiệt độ trung bình các nửa thập kỷ tháng I, VII, năm .................... 23
Bảng 1.13. Xu thế biến đổi đặc trƣng nhiệt độ tại một số trạm điển hình tại tỉnh

Quảng Nam.......................................................................................................... 24
Bảng 1.14. Xu thế biến đổi đặc trƣng nhiệt độ mùa tại một số trạm điển hình tại
tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 24
Bảng 1.15. Chênh lệch nhiệt độ (oC) giữa thời kỳ (2000-2014) và thời kỳ (19801999)…................................................................................................................ 24
Bảng 1.16. Trị số phổ biến của độ lệch tiêu chuẩn (S mm) và biến suất (Sr%)
lƣợng mƣa tại Quảng Nam .................................................................................. 25
Bảng 1.17. Lƣợng mƣa trung bình các nửa thập kỷ mùa khô, mùa mƣa, mƣa
năm…… .............................................................................................................. 25
Bảng 1.18. Xu thế biến đổi đặc trƣng lƣợng mƣa tại một số trạm điển hình tại
tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 26
vii


Bảng 1.19. Chênh lệch lƣợng mƣa trung bình (mm) giữa thời kỳ gần đây (2000
- 2014) và thời kỳ trƣớc (1977 – 1999) ............................................................... 26
Bảng 1.20. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm, mùa (oC) trong các thập kỷ so với
thời kỳ 1980-1999 theo các kịch bản phát thải ................................................... 29
Bảng 1.21. Mức thay đổi lƣợng mƣa năm, mùa (%) trong các thập kỷ so với
thời kỳ 1980 -1999 theo các kịch bản phát thải .................................................. 30
Bảng 1.22. Mực nƣớc biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999 ....................... 31
Bảng 3.1. Kết quả tính toán tổng lƣợng nƣớc mùa kiệt sẵn có theo thời kỳ nền và
các thời kỳ của các kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Nam ................. 52
Bảng 3.2. Tỉ lệ gia tăng dân số bình quân cho các huyện thuộc tỉnh Quảng
Nam…… ............................................................................................................. 54
Bảng 3.3. Kết quả tính toán tổng dân số đến năm 2099 của các huyện thuộc tỉnh
Quảng Nam.......................................................................................................... 57
Bảng 3.4. Hệ số biến sai dòng chảy mùa cạn tính theo thời kỳ nền và các thời kỳ
của các kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Nam ..................................... 59
Bảng 3.5. Kết quả tính toán lƣợng nƣớc thải theo thời kỳ nền và các thời kỳ của
các kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Nam ........................................... 61

Bảng 3.6. Kết quả tính toán diện tích đất có rừng năm 2010 và quy hoạch đến
năm 2020 của tỉnh Quảng Nam........................................................................... 62
Bảng 3.7. Tiêu chuẩn dùng nƣớc cho sinh hoạt dân sinh (l/ngƣời/ngày.đêm) ... 64
Bảng 3.8. Thời kỳ sinh trƣởng và hệ số cây trồng Kc đối với lúa ...................... 65
Bảng 3.9. Kết quả tính toán tổng nhu cầu sử dụng nƣớc (nông nghiệp, công
nghiệp và sinh hoạt) theo thời kỳ nền và các thời kỳ của các kịch bản biến đổi
khí hậu cho tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 69
Bảng 3.10. Kết quả tính toán chỉ số biến động nguồn nƣớc theo thời kỳ nền và
các thời kỳ của các kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Nam .................. 71
Bảng 3.11. Kết quả tính toán chỉ số suy giảm sinh thái (WQTe) theo kịch bản
nền và kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam ...................................... 72
Bảng 3.12. Kết quả tính toán chỉ số ô nhiễm nguồn nƣớc (WQL) theo kịch bản
nền và kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam ...................................... 74
viii


Bảng 3.13. Kết quả tính toán chỉ số khan hiếm nƣớc (DPs) theo kịch bản nền và
kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Nam.................................................. 77
Bảng 3.14. Kết quả tính toán chỉ số sức ép khai thác, sử dụng nguồn nƣớc (DPu)
theo kịch bản nền và kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Nam ............... 78
Bảng 3.15. Kết quả tính trọng số cho các chỉ số thành phần .............................. 79
Bảng 3.16. Kết quả tính toán chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc theo kịch bản
nền và kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Nam ...................................... 80
Bảng 3.17. Kết quả tính toán các ngƣỡng đánh giá mức độ căng thẳng TNN ... 81
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả tính toán chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc WSI
trong mùa cạn theo kịch bản nền và kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng
Nam…. ............................................................................................................... 81

ix



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ kết quả hệ số căng thẳng tài nguyên nƣớc trên thế giới, 2011 . 3
Hình 1.2. Chỉ số căng thẳng và vùng căng thẳng tài nguyên nƣớc thành phố
Jakarta, Indonesia .................................................................................................. 5
Hình 1.3. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Nam ................................................................ 7
Hình 1.4. Xu thế biến đổi các đặc trƣng nhiệt độ trạm Tam Kỳ ......................... 24
Hình 1.5. Xu thế biến đổi các đặc trƣng nhiệt độ trạm Trà My .......................... 25
Hình 1.6. Xu thế biến đổi các đặc trƣng mƣa trạm Tam Kỳ và Trà My ............. 26
Hình 2.1. Xác định ngƣỡng mức độ căng thẳng tài nguyên nƣớc ...................... 39
Hình 2.2. Sơ đồ đánh giá mức độ căng thẳng tài nguyên nƣớc cho tỉnh Quảng
Nam…. ............................................................................................................... 40
Hình 2.3. Cấu trúc của mô hình MIKE - NAM .................................................. 42
Hình 2.4. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định tại trạm Nông Sơn .......................... 45
Hình 2.5. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định tại trạm Thành Mỹ ......................... 45
Hình 3.1. Các huyện và lƣu vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .......................... 53
Hình 3.2. Biến đổi dòng chảy mùa cạn theo các kịch bản biến đổi khí hậu ....... 53
Hình 3.3. Xu thế biến đổi của nhu cầu tƣới của các huyện ................................ 67
Hình 3.4. Bản đồ căng thẳng tài nguyên nƣớc theo kịch bản nền ...................... 83
Hình 3.5. Bản đồ căng thẳng tài nguyên nƣớc theo kịch bản B1........................ 84
Hình 3.6. Bản đồ căng thẳng tài nguyên nƣớc theo kịch bản B2........................ 85
Hình 3.7. Bản đồ căng thẳng tài nguyên nƣớc theo kịch bản A2 ....................... 86

x


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Theo Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (BĐKH) (IPCC, 2013),
Việt Nam là một trong những nƣớc trên thế giới chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất do

những tác động của BĐKH. BĐKH sẽ tác động nặng nề đến đời sống, sản xuất,
môi trƣờng, hạ tầng cơ sở, sức khỏe cộng đồng. Một trong những lĩnh vực chịu
tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu là tài nguyên nƣớc (TNN) (Tác động
của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nƣớc Việt Nam, 2011). Trong bối cảnh
BĐKH, chu trình thủy văn sẽ thay đổi do thay đổi lƣợng mƣa và phân bố mùa
mƣa, gia tăng cƣờng độ mƣa, tăng lƣợng bốc hơi và giảm độ ẩm...Thứ nhất,
phân bố lƣợng mƣa theo không gian và thời gian không đều, dẫn đến biến đổi
lớn về tài nguyên nƣớc (Oki và nnk, 2006). Thứ hai, tốc độ bay hơi phụ thuộc
vào nhiệt độ và độ ẩm, vì thế yếu tố này sẽ tác động đến lƣợng nƣớc sẵn có.
Mƣa với cƣờng độ lớn trong thời gian ngắn kết hợp với gia tăng lƣợng bốc hơi
và gia tăng sử dụng nƣớc sẽ dẫn đến sự suy giảm nƣớc ngầm (Konikow và
Kendy, 2005). Các đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nƣớc
tại 7 lƣu vực: sông Hồng, Thái Bình, Cả, Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và Cửu Long
cho thấy, mặc dù tổng lƣợng mƣa năm cũng nhƣ tổng lƣợng dòng chảy năm có
thể sẽ tăng nhƣng chủ yếu sẽ tăng trong mùa mƣa lũ, còn trong mùa kiệt thì
lƣợng dòng chảy sẽ giảm đáng kể. Vì thế, nguy cơ khan hiếm, thiếu nƣớc, căng
thẳng về nƣớc trong tƣơng lai đã biểu hiện rõ ràng trên nhiều vùng, lƣu vực
sông. Chính vì vậy, tình trạng khan hiếm, mâu thuẫn và tranh chấp nguồn nƣớc
đã và đang xảy ra ở một số nơi, tại một số thời điểm (đặc biệt là trong mùa khô)
và đôi khi đã tới mức căng thẳng. Theo UNESCO, nếu lƣợng nƣớc bình quân
nhiều năm đƣợc khai thác ở mức 20% sẽ bắt đầu xảy ra căng thẳng trung bình,
và căng thẳng cao nếu trên 40%. Các sông Mã, Hƣơng và cụm sông Đông Nam
Bộ đang nằm trong mức căng thẳng trung bình (trong khoảng 20% đến 40%), và
sông Đồng Nai đang ở mức giới hạn này.
Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng tài nguyên nƣớc khá phong phú so với
các tỉnh khác trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ, tuy nhiên Quảng Nam cũng
đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt và căng thẳng về TNN, nhất là đối với
những khu vực đô thị quan trọng trong bối cảnh gia tăng dân số, kinh tế tăng
trƣởng và chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH. Vì thế, việc “Đánh giá mức độ
căng thẳng tài nguyên nước dưới tác động biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng

xi


Nam” là rất cần thiết, làm cơ sở việc triển khai thực hiện các giải pháp ứng phó,
giảm thiểu mức độ căng thẳng tài nguyên nƣớc gây nên bởi BĐKH dựa theo yếu
tố tự nhiên và yếu tố kinh tế xã hội (một trong những nguyên nhân quan trọng
nhất của vấn đề thiếu hụt nƣớc và thay đổi tình hình căng thẳng tài nguyên
nƣớc).
Trong khuôn khổ của luận văn, để đánh giá mức độ căng thẳng tài nguyên
nƣớc dƣới tác động của BĐKH, tác giả chỉ áp dụng chỉ số để tính toán và đánh
giá mức độ căng thẳng tài nguyên nƣớc mặt trong mùa cạn (từ tháng 1 đến tháng
8) tại tỉnh Quảng Nam vì đây là khoảng thời gian có nguồn nƣớc sẵn có nhỏ hơn
rất nhiều so với nguồn nƣớc sẵn có của cả năm, trong khi đó, nhu cầu dùng nƣớc
trong mùa cạn là lớn nhất trong năm (số tháng mùa cạn thƣờng kéo dài từ 2/3
đến 3/4 số tháng trong năm). Do đó, vấn đề căng thẳng TNN chủ yếu xảy ra
trong khoảng thời gian này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tính toán chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc theo kịch bản biến đổi khí
hậu cho tỉnh Quảng Nam;
- Xây dựng đƣợc các bản đồ căng thẳng tài nguyên nƣớc cho tỉnh Quảng
Nam trên cơ sở kết quả đã tính toán đƣợc.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: thực trạng năm 2010 và dự tính theo các kịch bản
biến đổi khí hậu phiên bản năm 2012.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ xét đến tài nguyên nƣớc mặt
trong mùa cạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu: Biến đổi khí hậu tác động đến tình hình căng thẳng
tài nguyên nƣớc tỉnh Quảng Nam nhƣ thế nào?

- Giả thuyết nghiên cứu: Biến đổi khí hậu tác động đến tài nguyên nƣớc
mặt của Quảng Nam và nhu cầu nƣớc tƣới.

xii


1.1.

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
Tổng quan về chỉ số căng thẳng tài nguyên nƣớc

1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới hiện có khá nhiều định nghĩa và khái niệm về căng thẳng
TNN nƣớc. Theo UNEP (2009), căng thẳng TNN là một khái niệm mô tả tình
trạng đáp ứng nhu cầu nƣớc cho sự phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, căng
thẳng TNN còn đề cập đến khả năng trong việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nƣớc
của con ngƣời và hệ sinh thái.
Còn theo định nghĩa của UNESCO (2009), căng thẳng TNN xảy ra khi có
sự mất cân bằng giữa nhu cầu sử dụng nƣớc và nguồn nƣớc sẵn có để đáp ứng
nhu cầu đó.
Tóm lại, sự căng thẳng TNN gồm có hai nội dung cơ bản, bao gồm sự
thiếu hụt nƣớc về thời gian và trong không gian, cũng nhƣ sự mất cân bằng.
Căng thẳng TNN xảy ra khi nhu cầu về nƣớc vƣợt quá khả năng sẵn có của
nguồn nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc do nguồn nƣớc có chất
lƣợng kém. Điều này có nghĩa là, căng thẳng TNN là do sự suy giảm về nguồn
nƣớc ngọt, về số lƣợng (tầng chứa nƣớc khai thác, mùa cạn...) và về chất lƣợng
(ô nhiễm chất hữu cơ, xâm nhập mặn), khiến cho TNN không đƣợc đảm bảo bền
vững cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và sinh thái.
1.1.2. Tổng quan tài liệu nước ngoài
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH), để đánh giá mức độ căng thẳng

tài nguyên nƣớc, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu xác định tình trạng căng thẳng TNN. Một số nghiên cứu đã sử dụng
phƣơng pháp mô hình nhằm xác định quy mô vật lý. Năm 2000, một nghiên cứu
tổng quan về “Tài nguyên nƣớc toàn cầu: Tính dễ bị tổn thƣơng từ Biến đổi khí
hậu và sự gia tăng dân số” đã sử dụng một số mô hình, chỉ số cũng nhƣ các
thông tin dự báo về kinh tế - xã hội - môi trƣờng để dự báo mức độ dễ bị tổn
thƣơng của TNN trong bối cảnh BĐKH và gia tăng dân số. Trong đó, các chỉ số
đƣợc lựa chọn tính toán chủ yếu đƣợc xây dựng dựa trên tổng lƣợng dòng chảy
mặt, kết hợp với các thông tin về nhu cầu tiêu thụ nƣớc sinh hoạt và trong các
lĩnh vực của các quốc gia. Đây có thể đƣợc coi là một trong những nghiên cứu
nền tảng về tính dễ bị tổn thƣơng và mức độ căng thẳng của TNN, trong đó
nghiên cứu có khẳng định đến năm 2025, phần lớn dân số trên thế giới sẽ chịu
1


ảnh hƣởng của căng thẳng tài nguyên nƣớc. Từ nghiên cứu ở trên có thể thấy
rằng các yếu tố khí hậu (đặc biệt là lƣợng mƣa và nhiệt độ) có mối quan hệ chặt
chẽ đến tình trạng căng thẳng TNN và việc đánh giá mức độ căng thẳng TNN
trong bối cảnh BĐKH là cần thiết.
Bên cạnh đó, Ethan Timothy Smith ở Trƣờng Đại học Tổng hợp về TNN
bang Virginia [17], đã phát triển bộ chỉ số phát triển TNN quốc gia và vùng
trong nghiên cứu về “Các chỉ số và tiêu chí đánh giá Tài nguyên Nƣớc”, năm
2004. Bộ chỉ số đƣợc xây dựng dựa trên việc tổng hợp tác động của các yếu tố
đến TNN bao gồm: môi trƣờng (hệ sinh thái, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng
sản, khí hậu...), tình hình phát triển kinh tế xã hội và con ngƣời. Các chỉ số đại
diện cho mỗi tác động đƣợc xét đến gồm: chỉ số lƣợng nƣớc sẵn có, chỉ số chất
lƣợng nƣớc, chỉ số sử dụng và khai thác TNN. Từ các chỉ số này, tác giả đã xây
dựng bản đồ tổng hợp phát triển TNN cho khu vực Tây Nam nƣớc Mỹ.
Năm 2005, một nghiên cứu của Frank R. Rijsberma [19] về “Khan hiếm
nƣớc: Sự thật hay tƣởng tƣợng” đã phân tích rõ ràng sự cạn kiệt nƣớc do hai

nguyên nhân: yếu tố tự nhiên (tức là thiếu nguồn cung) hay TNN có đầy đủ
nhƣng bị khan hiếm do quá trình sử dụng (tức là vấn đề về nhu cầu sử dụng
TNN). Nghiên cứu dựa trên chỉ số Falkenmark, nhƣng cũng nhấn mạnh chỉ số
này chỉ có thể đo lƣờng đƣợc một cách khái quát, nhƣng không giải thích đƣợc
nguyên nhân của sự cạn kiệt tài nguyên nƣớc nằm ở yếu tố cung hay do nhu cầu
sử dụng. Nghiên cứu đánh giá ƣu nhƣợc điểm của một số chỉ số hiện có tại thời
điểm đó, nhƣ chỉ số Falkenmark, chỉ số về tính dễ bị tổn thƣơng của TNN, chỉ
số khan hiếm nƣớc do yếu tố tự nhiên và tăng trƣởng kinh tế… Nhƣng khác với
việc xây dựng chỉ số để tính toán, nghiên cứu đã xác định mức độ cung cấp và
nhu cầu sử dụng nƣớc ở các khu vực khác nhau trên thế giới (phân theo vị trí địa
lý), để từ đó đƣa ra các nhận xét khái quát về tình hình khan hiếm nƣớc trên thế
giới và nhu cầu về một sự quản lý TNN bền vững hơn.
Wu Peilin, Han Xue, Zhou Jinghua [26], Đại học Sơn Đông ở Vũ Hán,
Trung Quốc, đã phân vùng căng thẳng TNN cho toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc,.
Nghiên cứu đã xây dựng bản đồ phân vùng căng thẳng TNN dựa trên các chỉ số
bao gồm: chỉ số căng thẳng do gia tăng dân số, chỉ số sinh thái môi trƣờng, chỉ
số phát triển kinh tế và các chỉ số tổng hợp từ ba loại trên. Từ kết quả tính toán
bốn chỉ số căng thẳng TNN nói trên, các tác giả đã tiến hành xây dựng bản đồ
phân vùng căng thẳng TNN cho toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Bản đồ kết quả
2


đƣợc phân thành bốn loại, tƣơng ứng với bốn chỉ số tính toán. Cụ thể là kết quả
về căng thẳng TNN do gia tăng dân số, kết quả về căng thẳng TNN do yếu tố
sinh thái, kết quả về căng thẳng TNN do yếu tố tăng trƣởng kinh tế và kết quả
tổng hợp. Theo nhóm tác giả, kết quả của nghiên cứu có thể đƣợc lấy làm nền
tảng so sánh và nghiên cứu nhằm phục vụ quá trình ra quyết định nhằm hƣớng
tới việc quản lý TNN bền vững. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa tổng quát hết đƣợc
các yếu tố tác động đến sức ép lên TNN, một số yếu tố kinh tế, xã hội nhƣ mức
độ thông số về quản lý, thông số về số hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch... chƣa

đƣợc đề cập đến.
Năm 2010, nhóm nghiên cứu Tổ chức chỉ số thông báo về môi trƣờng
(Environmental Performance Index, EPI) [21] đã tính toán chỉ số căng thẳng
TNN nhƣ là phần trăm diện tích lãnh thổ của một quốc gia bị ảnh hƣởng bởi sự
quá mức của TNN. EPI đã sử dụng số liệu của nhóm phân tích hệ thống TNN
của đại học New Hampshire. Theo đó nhu cầu nƣớc của mỗi quốc gia là tổng
các nhu cầu sử dụng nƣớc của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt
sau đó chia cho lƣợng nƣớc cấp để ra đƣợc chỉ số sử dụng nƣớc tƣơng đối. Tình
trạng quá mức của TNN đƣợc định nghĩa là khi lƣợng nƣớc sử dụng lớn hơn
40% lƣợng nƣớc đƣợc cấp (WMO, 1997). Hình 1.1 thể hiện chỉ số căng thẳng
TNN tƣơng đối của tất cả các quốc gia trên thế giới dựa vào nghiên cứu của
chƣơng trình đánh giá nguồn nƣớc thế giới năm 2006 thuộc báo cáo của chƣơng
trình phát triển nguồn nƣớc thế giới của Liên Hợp Quốc.

Căng thẳng rất cao

Căng thẳng cao

Căng thẳng tb

Căng thẳng thấp

Không căng thẳng

Hình 1.1. Bản đồ kết quả hệ số căng thẳng tài nguyên nƣớc trên thế giới, 2011
Nguồn: [22]

3



Firdaus Ali [18], Cơ quan cấp nƣớc Jakarta, Indonesia, năm 2012 đã
nghiên cứu và xây dựng bộ chỉ số căng thẳng TNN để ứng dụng đánh giá thử
nghiệm cho sự căng thẳng TNN thủ đô Jakarta với diện tích là 662 km2 và dân
số xấp xỉ 12,5 triệu ngƣời. Tác giả đã xây dựng bộ chỉ số căng thẳng TNN dựa
trên ba thành phần chính là (1) TNN bao gồm hiện trạng TNN, hệ thống cung
cấp nƣớc và sự tiếp cận liên tục nguồn nƣớc, (2) hệ sinh thái – thành phần này
tập trung vào chất lƣợng nƣớc, cả nƣớc mặt và nƣớc ngầm và (3) tiêu thụ nƣớc
bao gồm nhu cầu dùng nƣớc và khả năng chi trả cho nhu cầu nƣớc của ngƣời
dân.
Bảng 1.1. Bảng chỉ số thành phần đánh giá mức độ căng thẳng TNN ở Jakarta

STT

Thành phần

Chỉ số phụ
Sự sẵn có của TNN

1

TNN

Chỉ số về khả năng cung cấp nƣớc sạch
Tính liên tục của TNN
Chất lƣợng nƣớc ngầm

2

Hệ sinh thái


Chất lƣợng nƣớc mặt cung cấp qua đƣờng ống
dẫn nƣớc của nhà nƣớc
Nhu cầu TNN

3

Tiêu dùng
TNN

Chỉ số tỷ lệ ngƣời dân phải sử dụng nƣớc đóng
chai thay cho nƣớc mặt cung cấp hằng ngày
Chỉ số về khả năng đáp ứng các chi phí phát sinh
về cung cấp TNN cho nhu cầu sử dụng của cộng
đồng
Nguồn: [18]

Dựa trên các chỉ số căng thẳng TNN, tác giả đã xây dựng đƣợc bản đồ
phân vùng căng thẳng nguồn nƣớc cho toàn bộ khu vực Jakarta. Theo đó xã
Kamal Muar thuộc quận (huyện) Penjaringan đƣợc xếp vào loại cực kỳ căng
thẳng về nƣớc với chỉ số WSI là 0,56. Sự căng thẳng về TNN ở khu vực này
đƣợc thể hiện rất rõ qua việc ngƣời dân trong khu vực phải dựa vào nguồn nƣớc
đóng chai đƣợc vận chuyển từ nơi khác về với giá rất đắt để sử dụng cho sinh
hoạt. Trong khi đó khu vực K. Gading Barat và K. Gading Timur thuộc Kelapa
Gading đƣợc xếp vào khu vực không chịu sức ép về nguồn nƣớc với chỉ số WSI
< 0,2. Đây là hai xã nằm trong khu vực có nguồn nƣớc mặt dồi dào và có hệ
thống cấp nƣớc tới từng hộ. Các vùng khác hầu hết đều nằm trong tình trạng có
4


mức độ căng thẳng thấp và căng thẳng trung bình về TNN với chỉ số WSI dao

động trong khoảng 0,2 – 0,4. Nghiên cứu đã thành công trong việc đánh giá chỉ
số căng thẳng và khu vực căng thẳng TNN trong thành phố Jakarta, với hệ thống
các chỉ số đƣợc lựa chọn đơn giản và dễ dàng tính toán. Tuy nhiên các hệ số này
sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để đánh giá trọng số, chƣa tính đến các yếu tố
tăng trƣởng và phát triển kinh tế ảnh hƣởng đến mức độ căng thẳng của TNN,
nên vì thế kết quả nghiên cứu còn có một số nhƣợc điểm nhất định.

Hình 1.2. Chỉ số căng thẳng và vùng căng thẳng tài nguyên nƣớc thành phố Jakarta, Indonesia

Nhƣ vậy, quá trình tổng quan tài liệu cho thấy việc nghiên cứu đánh giá
áp lực lên tài nguyên nƣớc, trong bối cảnh BĐKH, đã đƣợc sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu khoa học. Đã có nghiên cứu với quy mô toàn cầu hoặc cho một
địa phƣơng hoặc tính toán chỉ số căng thẳng TNN với nhiều cách tiếp cận và xây
dựng tính toán chỉ số khác nhau.
1.1.3. Tổng quan tài liệu trong nước
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về xây dựng các bộ chỉ số đánh giá
TNN, tuy nhiên vẫn còn ít nghiên cứu về các chỉ số căng thẳng TNN. Hầ u hế t
các nghiên cứu hiện có đều tập trung về mô tả đặc điểm TNN Viê ̣t Nam hay chấ t
lƣơ ̣ng nƣớc trên các lƣu vƣ̣c sông mà it́ đề câ ̣p tới tiǹ h trạng khan hiếm hay các
suy thoái về nƣớc.
Trong đánh giá chất lƣợng nƣớc, việc sử dụng các chỉ số chất lƣợng nƣớc
(WQI) là hƣớng đang đƣợc nhiều quốc gia và chuyên gia phân tích, đánh giá
chất lƣợng nƣớc sử dụng. Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam đã nghiên cứu đề
xuất một số phƣơng pháp xác định WQI ứng dụng cho sông Sài Gòn. Để phục
vụ công tác quản lý và kiểm soát chất lƣợng nƣớc sông Hậu, trƣờng Đại học Tài
5


nguyên Môi trƣờng cũng nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI)
dựa vào phƣơng pháp Delphi.

Trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật đánh giá ngành nƣớc Việt Nam do
Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ, với mục tiêu tăng cƣờng quản lý TNN,
giảm đói nghèo và phát triển quốc gia, dự án đã đánh giá các hoạt động và hiện
trạng ngành nƣớc, đƣa ra các chính sách, pháp luật và khung thể chế trong quản
lý TNN hƣớng tới quản lý tổng hợp TNN và quan hệ giữa quản lý TNN với các
mục tiêu chính sách quốc gia. Từ việc tổng hợp các dữ liệu quan trắc lƣu vực
sông, các dữ liệu về khai thác sử dụng nƣớc, mối quan hệ giữa xã hội, cộng
đồng dân cƣ với lƣu vực sông... , dự án đã xây dựng bộ chỉ số (58 chỉ số) và xem
nhƣ một công cụ tiếp cận và quản lý ngành nƣớc. Bộ chỉ số đƣợc xây dựng bao
gồm: Chỉ số TNN nƣớc mặt: Nhóm chỉ số về phân bổ TNN theo lãnh thổ; Nhóm
chỉ số về TNN mùa khô; Nhóm chỉ số về TNN; Nhóm chỉ số về sử dụng nƣớc;
Nhóm chỉ số về khả năng lƣu trữ nguồn nƣớc; Chỉ số TNN ngầm: Nhóm chỉ số
khai thác TNN ngầm; Chỉ số phát triển kinh tế - xã hội. Bộ chỉ số này, có thể
đƣợc xem là một bộ chỉ số tổng hợp phục vụ quản lý TNN. Tuy nhiên, có thể
thấy rằng, bộ chỉ số này mới chỉ thiên về đánh giá TNN một cách tổng thể. Để
đánh giá mức độ căng thẳng TNN, thì các chỉ số trong khuôn khổ dự án này
chƣa thể hiện rõ đƣợc mức độ khan hiếm và tình trạng căng thẳng TNN. Các chỉ
số chƣa có tiêu chí để đánh giá, so sánh mức độ căng thẳng TNN ở các khu vực
địa lý.
Năm 2014, Phùng Thị Thu Trang và các cộng sự đã thực hiện đề tài cấp
Bộ “Nghiên cứu ứng dụng bộ chỉ số xác định mức độ căng thẳng tài nguyên
nƣớc ở Việt Nam và vận dụng trong điều kiện cụ thể của vùng Nam Trung Bộ”
và đã đƣa ra đƣợc 04 chỉ số chính để đánh giá căng thẳng tài nguyên nƣớc cho
Việt Nam, gồm có: chỉ số về số lƣợng nƣớc, chỉ số về chất lƣợng nƣớc, chỉ số về
áp lực phát triển nguồn nƣớc, chỉ số về khả năng đáp ứng. Kết quả tính toán
phạm vi chỉ số căng thẳng TNN năm 2010 và 2020 của các tỉnh thuộc vùng Nam
Trung Bộ cho thấy mức độ căng thẳng tài nguyên nƣớc đều gia tăng ở hầu khắp
khu vực Nam Trung Bộ. Với mốc thời gian năm 2020, một số chỉ số thành phần
có xét đến tác động của BĐKH sử dụng kịch bản phát thải trung bình (B2), cho
thấy đa số các chỉ số đều có giá trị của năm 2020 tăng so với giá trị của năm

2010. Số huyện đƣợc đánh giá có mức độ căng thẳng TNN ở mức cao và rất cao
đều tăng lên đặc biệt là hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
6


1.2.

Một số thông tin tỉnh Quảng Nam

1.2.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Nam
a. Vị trí địa lý

Hình 1.3. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam là một tỉnh nằm ở vùng duyên hải miền Trung. Tỉnh Quảng
Nam trải dài từ 15o23’38’’ đến 15o38’43’’ vĩ bắc và từ 108o26’16’’ đến
108o44’44’’ độ kinh đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng; phía Nam
giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía tây giáp tỉnh Sekong (Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào); phía Đông giáp biển Đông (Hình 1.3).
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.043.836,96 ha, bao gồm 2 thành
phố, 1 thị xã và 16 huyện. Trung tâm hành chính đặt tại thành phố Tam Kỳ.
Nằm ở vị trí trung độ của cả nƣớc, Quảng Nam cách thủ đô Hà Nội 860km và
cách thành phố Hồ Chí Minh 865km. Dân số hiện trung bình năm 2014 của
Quảng Nam hiện nay là 1.480.790 ngƣời, mật độ dân số là 140 ngƣời/km2.
Quảng Nam nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có hệ thống
giao thông thuận lợi nhƣ sân bay, cảng biển, đƣờng sắt Bắc – Nam, quốc lộ 1A,
14D, 14B, 14E nối đồng bằng ven biển qua các huyện trung du miền núi của
tỉnh đến biên giới Việt - Lào và các tỉnh Tây Nguyên giúp lƣu thông hàng hóa,
7



phát triển kinh tế, giao lƣu văn hóa giữa các vùng miền trong nƣớc và quốc tế.
Với hệ thống hạ tầng nêu trên đã tạo thuận lợi cho tỉnh Quảng Nam phát triển
các khu công nghiệp. Hiện nay, tỉnh có 13 khu công nghiệp, kinh tế mở.
Với đƣờng bờ biển dài 125 km, ven biển có nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng,
nhƣ: Hà My, Cửa Đại, Bình Minh, Tam Thanh, Bãi Rạng…, khu dự trữ sinh
quyển của thế giới Cù Lao Chàm và 02 di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn và Hội
An, Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng du lịch. Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, tổng lƣợt khách tham quan, lƣu trú trên địa bàn tỉnh năm 2015 đạt gần 3,9
triệu lƣợt, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó, khách quốc tế tăng
6,67%; khách nội địa đạt khoảng tăng 2,56%.
Nhƣ vậy, Quảng Nam có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, cũng nhƣ trở thành một trong những địa phƣơng đóng vai trò
đầu tầu trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền Trung – Tây
Nguyên.
b. Đặc điểm địa hình
Là một tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam, địa hình tỉnh Quảng Nam
thấp dần từ Tây sang Đông và chia làm 3 vùng: vùng núi phía Tây, trung du ở
giữa và đồng bằng ven biển phía Đông.
Địa hình vùng núi có độ cao trung bình từ 700 - 800m, hƣớng thấp dần từ
Tây sang Đông với diện tích chiếm 72% đất tự nhiên. Vùng núi bao gồm 06
huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phƣớc Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà
My. Ở đây có nhiều ngọn núi cao trên 2000m nhƣ Lum Heo, Tion, Gole – Lang
và cao nhất là đỉnh Ngọc Linh với độ cao 2598m - đây cũng là đỉnh núi cao nhất
của dãy Trƣờng Sơn.
Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển,
vùng trung du có độ cao trung bình từ 100 - 200m, độ dốc trung bình từ 15 –
200. Vùng trung du bao gồm các huyện Tiên Phƣớc, Hiệp Đức, Nông Sơn và
phần phía Tây huyện Quế Sơn.

Địa hình vùng ven biển tƣơng đối bằng phẳng, ít biến đổi, có độ cao dƣới
30m gồm những dải đồng bằng nhỏ hẹp phía Đông và vùng cồn cát, bãi cát ven
biển.
Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá phát triển với mật
8


độ lƣới sông trong tỉnh đạt tới trên 1km/km2 tập trung trong 2 hệ thống sông
chính là Vu Gia – Thu Bồn (10.350 km2), sông Tam Kỳ (1.040 km2) và hai hệ
thống sông này đƣợc nối với nhau bởi sông Trƣờng Giang.
c. Đặc điểm khí hậu
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mƣa
và mùa khô, chịu ảnh hƣởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Do đƣợc thừa hƣởng
chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới đã dẫn đến một nền nhiệt độ cao trong toàn
vùng và có xu hƣớng tăng dần từ Bắc vào Nam và từ miền núi xuống đồng bằng.
Nhiệt độ bình quân hàng năm vùng núi: 25,3oC, vùng đồng bằng ven biển:
25,7oC. Nhiệt độ trung bình năm 25,6oC. Bên cạnh đó, mùa đông nhiệt độ vùng
đồng bằng có thể xuống dƣới 12oC và nhiệt độ vùng núi thậm chí còn thấp hơn.
Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%.
Mƣa ở Quảng Nam phân bố không đều theo không gian, mƣa ở miền núi
nhiều hơn đồng bằng và có xu thế từ phía Tây sang phía Đông tỉnh, dao động từ
3.000 - 4.000mm ở vùng núi nhƣ Trà My, Tiên Phƣớc, từ 2.500 - 3.000mm ở
vùng gò đồi thấp Khâm Đức, Nông Sơn, Quế Sơn, và từ 2.000 - 2.500mm ở
đồng bằng ven biển Ái Nghĩa, Giao Thuỷ, Hội An, Tam Kỳ. Mặt khác, mƣa ở
Quảng Nam có tính phân mùa rõ rệt. Tính trung bình toàn tỉnh, hàng năm lƣợng
mƣa đạt tới 2978mm tƣơng ứng với 30,2 tỷ m3 nƣớc mƣa với 65-80% lƣợng
mƣa tập trung vào tháng mùa mƣa (từ tháng 9 đến tháng 12), trong đó 40-50%
lƣợng mƣa tập trung vào tháng 10 và tháng 11. Mùa khô kéo dài từ từ tháng 1
đến tháng 8 với lƣợng mƣa chiếm 25-30%, trong đó lƣợng mƣa vào tháng 2-4
chỉ chiếm 3-5%.

d. Đặc điểm thủy văn
Quảng Nam có hai hệ thống sông lớn là Vu Gia Thu Bồn và Tam Kỳ.
Diện tích lƣu vực Vu Gia – Thu Bồn bao gồm một phần lƣu vực thuộc tỉnh Kon
Tum, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng là 10.350 km2 và lƣu vực sông Tam Kỳ
là 1.040 km2. Các sông bắt nguồn từ sƣờn đông của dãy Trƣờng Sơn, chảy chủ
yếu theo hƣớng Tây - Đông và đổ ra biển Đông tại các cửa Hàn (Đà Nẵng), Đại
(Hội An) và An Hòa (Núi Thành). Ngoài hai hệ thống sông trên, sông Trƣờng
Giang có chiều dài 47 km chảy dọc ven biển theo hƣớng Bắc Nam kết nối hệ
thống sông Vu Gia – Thu Bồn và Tam Kỳ. Tuy nhiên có thể thấy rằng dòng
chảy trên hệ thống Vu Gia – Thu Bồn quyết định chế độ dòng chảy của tỉnh
9


Quảng Nam. Do địa hình đồi dốc và lƣợng mƣa lớn nên mạng lƣới sông ngòi
của tỉnh Quảng Nam khá dày đặc. Mật độ sông ngòi trung bình là 0,47km/km2
cho hệ thống Vu Gia – Thu Bồn và 0,6km/km2 cho các hệ thống sông khác.
Quảng Nam đƣợc xếp vào khu vực có tiềm năng nƣớc phong phú với khoảng
21,5 tỷ m3 chảy vào hệ thống sông suối và hệ số dòng chảy (α) đạt tới 0,7 [15].
Lƣu lƣợng dòng chảy trung bình năm của sông Vu Gia (tính đến Thạnh Mỹ với
diện tích lƣu vực 1.850 km2) là 129 m3/s, của sông Thu Bồn (tính đến Nông Sơn
với diện tích lƣu vực 3.155 km2) là 282 m3/s. Do ảnh hƣởng của chế độ mƣa nên
phân bố tài nguyên nƣớc trong vùng cũng có sự phân mùa rõ rệt. So với tổng
dòng chảy cả năm, dòng chảy tháng mùa lũ chiếm 67 - 72% trong khi dòng chảy
vào mùa cạn (từ tháng 1 đến tháng 8) rất thấp, chỉ chiếm 27,6-33%. Lƣu lƣợng
cực đại đo đƣợc của Thu Bồn tại Nông Sơn là 10.600 m3/s và lƣu lƣợng tối thiểu
đo đƣợc là 15,7 m3/s trong khi đó lƣu lƣợng cực đại của Vu Gia tại Thạnh Mỹ là
4.540 m3/s và cực tiểu là 10,5 m3/s. Nhƣ vậy, mặc dù tài nguyên nƣớc đƣợc
đánh giá là phong phú nhƣng phân bố không đều theo không gian và thời gian
thƣờng gây nên lũ lụt và hạn hán cho tỉnh Quảng Nam.
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam

a. Thực trạng phát triển ngành kinh tế của tỉnh Quảng Nam
Tổng GTSX năm 2014 đạt 11.299.450 triệu đồng, giá trị sản xuất nông
lâm ngƣ nghiệp tăng gần 6%, tốc độ này tăng khá cao so với năm 2013. Cơ cấu
ngành chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
khối thủy sản và lâm nghiệp, tuy nhiên độ chuyển dịch rất chậm. Năm 2006 cơ
cấu toàn ngành là: nông nghiệp chiếm 68,78%, lâm nghiệp chiếm 6,99% và thủy
sản chiếm 24,23%; năm 2010 nông nghiệp chiếm 67,94 %, lâm nghiệp chiếm
5,33%, thủy sản chiếm 26,73% và đến năm 2014 ngành nông nghiệp chỉ chiếm
63,36% và ngành lâm nghiệp và thủy sản chiếm 36,64%.
Bảng 1.2. Giá trị sản xuất các ngành nông lâm ngƣ nghiệp (theo giá so sánh năm 2010)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
I.
GTSX toàn ngành
1.

Ngành nông nghiệp

Đơn vị
Triệu đồng

2006
8.236.058

2010
9.282.332

2014
11.299.450


Triệu đồng

5.943.282

6.306.972

7.295.409

Triệu đồng

4.173.286

4.503.300

5.320.644

Trong đó:
1.1

- Trồng trọt

10


STT
Chỉ tiêu
1.2 - Chăn nuôi
- Dịch vụ và các hoạt
1.3

động khác
2. Ngành lâm nghiệp

Đơn vị
Triệu đồng

2006
1.658.625

2010
1.658.946

2014
1.741.903

Triệu đồng

111.371

144.726

232.862

Triệu đồng

399.080

494.364

809.274


3.

Ngành thuỷ sản

Triệu đồng

1.893.696

2.480.996

3.194.767

3.1

- Khai thác

Triệu đồng

1.256.320

1.554.000

2.029.300

3.2

- Nuôi trồng

Triệu đồng


409.322

902.000

1.130.922

II.

Cơ cấu GTSX NLN

%

100.0

100.0

100.0

1

Ngành nông nghiệp

%

68,78

67,94

63,36


2

Ngành lâm nghiệp

%

6,99

5,33

7,13

3

Ngành thuỷ sản

%
24,23
26,73
29,51
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam, 2015

Giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp của
tỉnh là 24.587.104 triệu đồng, năm 2012 đạt 35.497.718 triệu đồng và đến năm
2014 đạt 50.021.279 triệu đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2010 (theo giá so
sánh năm 2010). Trong đó, kinh tế ngoài nhà nƣớc đạt 39.671.667 triệu đồng,
bằng 77,01% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, kinh tế Nhà nƣớc đạt
2.329.809 triệu đồng bằng 5,66% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, khu vực
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài mới đạt 8.019.803 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17,33% giá

trị sản xuất công nghiệp của tỉnh. Cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp không
có những thay đổi lớn, cao nhất vẫn là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
chiếm tỷ trọng tuyệt đối trên 92% trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp toàn
tỉnh còn lại là ngành khai khoáng; cung cấp nƣớc; hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nƣớc thải...
Bảng 1.3. Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2014
(theo giá so sánh năm 2010)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
1/ GTSX Công nghiệp 24.587.104 31.696.378 35.497.718 40.722.607 50.021.279
a. Khai khoáng
1.750.630 1.707.802 2.274.388 1.807.518
754.175
b. Công nghiệp chế
20.918.058 27.406.065 29.558.787 35.596.393 46.420.987
biến, chế tạo
c. Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nƣớc
1.833.417 2.371.253 3.501.300 3.145.516 2.674.788
nóng, hơi nƣớc và điều
hoà không khí
d. Cung cấp nƣớc; hoạt
84.999
211.258
163.243

173.180
171.329
động quản lý và xử lý

11


×