ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRỊNH MINH VINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM PJICO QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRỊNH MINH VINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM PJICO QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THÙY NINH
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Trịnh Minh Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS.Đỗ Thùy Ninh, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh, các
đơn vị, các phòng ban và cán bộ nhân viên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Trịnh Minh Vinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ........................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ............ 4
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ và quản lý thu bảo hiểm phi
nhân thọ ............................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của bảo hiểm phi nhân thọ ............................... 4
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ....................................................... 8
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ ........................................................ 12
1.1.4. Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ ......................... 13
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm phi
nhân thọ tại doanh nghiệp bảo hiểm ............................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ .............. 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại thị
trường Việt Nam ............................................................................................. 19
iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ
cho công ty bảo hiểm Pjico Quảng Ninh ........................................................ 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 31
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO
QUẢNG NINH............................................................................................... 34
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh................. 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty ........................................... 34
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ..................................................... 35
3.1.3. Cơ cấu và chức năng của bộ máy quản lý công ty................................ 37
3.2. Thực trạng công tác thu và quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh.............................................................. 38
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm phi
nhân thọ .......................................................................................................... 38
3.2.2. Công tác quản lý phương thức và mức đóng ........................................ 42
3.2.3. Công tác quản lý mức thu bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty .............. 45
3.2.4. Quy trình thu bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty .................................. 46
3.2.5. Thực trạng công tác tổ chức thu bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty ........... 48
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm phi
nhân thọ tại công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh .......................................... 61
3.3.1. Thu nhập của người tham gia................................................................ 61
3.3.2. Nhận thức của người tham gia .............................................................. 62
3.3.3. Mức đóng và phương thức đóng ........................................................... 64
v
3.3.4. Chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thu bảo hiểm phi nhân thọ
của công ty ...................................................................................................... 66
3.3.5. Quy trình quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ của công ty .................... 67
3.3.6. Hình thức, nội dung của công tác tuyên truyền về bảo hiểm phi
nhân thọ của công ty ....................................................................................... 68
3.3.7. Uy tín, hình ảnh của công ty ................................................................. 70
3.4. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công
tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty .......................................... 73
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 73
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 74
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 75
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM PJICO QUẢNG NINH............................................................ 77
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về công tác quản lý thu bảo
hiểm phi nhân thọ tại công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh ........................... 77
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................... 77
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 78
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm phi
nhân thọ tại công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh .......................................... 78
4.2.1. Phát triển nhiều sản phẩm mới .............................................................. 78
4.2.2.Phát triển kênh phân phối sản phẩm ...................................................... 79
4.2.3. Tăng cường công tác Marketing ........................................................... 86
4.2.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên......... 88
4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo ...................................... 89
4.2.6. Giải pháp khác....................................................................................... 90
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
4.3.1. Đối với Cơ quan quản lý nhà nước ....................................................... 92
vi
4.3.2. Đối với ngành bảo hiểm Việt Nam ....................................................... 93
4.3.3. Đối với Tổng công ty Bảo hiểm Pjico .................................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH
BPKT
BTC
CNKH
DN
ĐVT
GCNBH
GDP
GPĐC
GP-UB
HĐQT
HSGV
KDBH
KTV
KT-XH
MIC
NĐ-CP
NNL
P&I
PBH
TC-KT
TCLĐ
TGĐ
TMCP
TP
TP
TT
TTPC
UBND
VAT
WTO
XNK
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bảo hiểm
Bộ phận kiểm tra
Bộ Tài chính
Công nghệ khoa học
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Tổng sản phẩm quốc nội
Giấy phép điều chỉnh
Giấy phép - Ủy ban
Hội đồng quản trị
Học sinh,giáo viên
Kinh doanh bảo hiểm
Kiểm tra viên
Kinh tế - xã hội
Bảo hiểm Quân đội
Nghị định-Chính phủ
Nguồn nhân lực
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
Phí bảo hiểm
Tài chính - kế toán
Tổ chức lao động
Tổng giám đốc
Thương mại cổ phần
Thành phố
Trưởng phòng
Thông tư
Thanh tra pháp chế
Ủy ban nhân dân
Thuế giá trị gia tăng
Tổ chức kinh tế thế giới
Xuất nhập khẩu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Danh mục sản phẩm phi nhân thọ và doanh thu phí của Công ty
bảo hiểm Pjico Quảng Ninh qua các năm 2014-2016 .................... 39
Bảng 3.2: Các đối tượng tham gia bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty bảo
hiểm Pjico Quảng Ninh qua các năm 2014 - 2016 ......................... 41
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện công tác lập kế hoạch thu bảo hiểm tại
Công ty Pjico Quảng Ninh .............................................................. 50
Bảng 3.4: Giá trị bồi thường cho khách hàng phân loại theo danh mục sản
phẩm tại Công ty Pjico Quảng Ninh ............................................... 51
Bảng 3.5: Nhận thức của khách hàng về BHPNT tại Công ty bảo hiểm
Pjico Quảng Ninh ............................................................................ 63
Bảng 3.6: Đánh giá của khách hàng về mức đóng và phương thức đóng tại
Công ty bảo hiểm Pjico Quảng Ninh .............................................. 65
Bảng 3.7: Trình độ nguồn nhân lực làm công tác thu bảo hiểm phi nhân
thọ của Công ty bảo hiểm Pjico Quảng Ninh ................................. 66
Bảng 3.8: Quy trình thu bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty bảo hiểm
Pjico Quảng Ninh ............................................................................ 67
Bảng 3.9: Hình thức tuyên truyền về bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty
bảo hiểm Pjico Quảng Ninh ............................................................ 69
Bảng 3.10: Nội dung tuyên truyền về bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty
bảo hiểm Pjico Quảng Ninh ............................................................ 70
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến đánh giá uy tín hình ảnh công ty ....................... 71
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 3.1: Danh mục sản phẩm phi nhân thọ và doanh thu phí của Công
ty bảo hiểm Pjico Quảng Ninh qua các năm 2014-2016 ................ 40
Biểu đồ 3.2: Các đối tượng tham gia bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty
bảo hiểm Pjico Quảng Ninh qua các năm 2014-2016 .................... 42
Biểu đồ 3.3: Nhận thức của khách hàng về BHPNT tại Công ty bảo hiểm
Pjico Quảng Ninh ............................................................................ 63
Biểu đồ 3.4: Trình độ nguồn nhân lực làm công tác thu bảo hiểm phi nhân
thọ của Công ty bảo hiểm Pjico Quảng Ninh ................................. 67
Biểu đồ 3.5: Quy trình thu bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty bảo hiểm
Pjico Quảng Ninh ............................................................................ 68
Bảng 3.6: Tổng hợp ý kiến đánh giá uy tín hình ảnh công ty ......................... 71
Biều đồ 3.7: Tổng điểm quy đổi của Top 10 công ty bảo hiểm phi nhân
thọ uy tín năm 2016 ........................................................................ 72
Hình 1.1: Quy trình thu phí bảo hiểm phi nhân thọ tại các doanh nghiệp
bảo hiểm .......................................................................................... 16
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty PJICO Quảng Ninh.............................. 37
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
Bảo hiểm Pijco Quảng Ninh ........................................................... 47
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới trên phân cấp tại
Công ty Bảo hiểm Pijco Quảng Ninh ............................................. 48
Hình 3.4: Quy trình quản lý công nợ phí bảo hiểm phi nhân thọ tại Công
ty bảo hiểm Pjico Quảng Ninh ........................................................ 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của bảo hiểm phi nhân thọ đã đáp ứng nhu cầu và sự đòi hỏi
cấp thiết của nhiều đối tượng tham gia, cũng như nhiều đối tượng bảo hiểm,
đồng thời có tác dụng lớn trong việc phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ. Mục đích của bảo hiểm phi nhân thọ là sự đảm bảo cho cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp an tâm về tài chính và tinh thần khi không may gặp rủi ro.
Thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói
riêng đã vượt qua những khó khăn nhất định, nỗ lực hoàn thành mục tiêu đề ra,
góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các mục tiêu Chiến lược phát triển thị
trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011-2015.Tuy nhiên, lãnh đạo cơ quan
quản lý về bảo hiểm cũng thừa nhận, quản trị tài chính của một số doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ vẫn phi tập trung, phân cấp cho các chi nhánh dẫn đến
hiệu quả quản lý tài sản, chi phí kinh doanh thấp. Qua đó dẫn đến việc tuân thủ
pháp luật còn chưa cao; hoạt động kinh doanh vẫn còn chạy theo mục tiêu doanh
thu trước mắt làm cho nguồn thu bảo hiểm phi nhân thọ giảm đảng kể.
Thực tế cho thấy, ngoài việc bảo vệ con người, bảo hiểm còn có thể bảo
vệ tài sản, phương tiện của con người,…tuy mức phí thấp nhưng bảo hiểm phi
nhân thọ chưa thu hút được sự tham gia đông đảo của người dân nguyên nhân
một phần còn do đối tượng tham gia chưa thực sự quan tâm và chưa thấy
được sự quan trọng của nó đối với tài sản của mình, dẫn đến các doanh nghiệp
bảo hiểm có số thu từ bảo hiểm phi nhân thọ ở mức thấp, quá trình doanh
nghiệp bảo hiểm khai thác phí bị đe dọa bởi khả năng tài chính chưa đủ lớn
mạnh, quản lý doanh nghiệp bảo hiểm chưa tốt, nhiều hành vi trục lợi diễn ra
ngày càng tinh vi hơn làm cho công tác thu gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh
đóm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm như
BIC, MIC, AGRIBIC, PVI,…triển khai nhiều sản phẩm bảo hiểm phi nhân
thọ cạnh tranh với công ty về khách hàng, thị phần, mức phí, năng lực tư vấn
2
bán hàng,…Từ thực tế nêu trên, để hiểu rõ hơn về quá trình kiểm soát công
tác thu và quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ, đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm
cần có sự chuyển biến nhằm định hướng thị trường phát triển an toàn, bền
vững, phù hợp với thông lệ quốc tế. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
bảo hiểm Pjico Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ, đề tài có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn to lớn nhằm góp phần thúc đẩy đối tượng tham gia đông đảo hơn,
góp phần tăng thu ngân sách cho tỉnh Quảng Ninh và nâng cao năng lực tài
chính cho công ty trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh đầy khốc liệt.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Pjico
Quảng Ninh, góp phần nâng cao năng lực tài chính của công ty và tăng nguồn
thu ngân sách cho tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm phi
nhân thọ;
Phân tích thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh trong giai đoạn 2014 - 2016;
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ
tại Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm 2014-2016,
số liệu sơ cấp được điều tra năm 2016 và khuyến nghị một số giải pháp đến
năm 2020.
3
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại công ty Bảo hiểm Pjico
Quảng Ninh.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thu và quản lý
thu bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh, chỉ ra
những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại và nguyên nhân, cũng như
những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu và quản lý thu bảo hiểm phi nhân
thọ tại công ty.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm
phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Pjico Quảng Ninh” giúp cho lãnh đạo công
ty có cơ sở trong việc hoạch định các chính sách có liên quan đến công tác thu
và quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ. Góp phần đẩy mạnh công tác thu và quản
lý thu, làm rõ nguyên nhân vì sao tỷ lệ tham gia còn thấp khi mà bảo hiểm phi
nhân thọ có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống của đối tượng tham gia.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để các nhà hoạch định chính
sách tham khảo đề ra các chính sách về bảo hiểm phi nhân thọ phù hợp với
điều kiện thực tế của từng đối tượng khách hàng, với xu thế cạnh tranh của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm phi nhân thọ và
quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ.
Chương 2:Phương pháp nghiên cứu
Chương 3:Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo
hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Pjico Quảng Ninh
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ và quản lý thu bảo hiểm phi
nhân thọ
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm
a. Bảo hiểm
“Bảo hiểm là một sự thỏa thuận hợp pháp thông qua đó một cá nhân
hay tổ chức (Người tham gia bảo hiểm) chấp nhận đóng góp một khoản tiền
nhất định (Phí bảo hiểm) cho tổ chức khác (Người bảo hiểm) để đổi lấy
những cam kết về những khoản bồi thường hoặc chi trả khi có sự kiện quy
định trong hợp đồng xảy ra.”[6]
Thỏa thuận hợp pháp về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng và hợp pháp
về các nội dung ký kết trong hợp đồng. Ví dụ các điều kiện bảo hiểm, mức
phí phù hợp với quy định của pháp luật.Các bên tham gia ký kết hợp đồng
phải có đầy đủ tư cách pháp lý.
Người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm đại diện cho cả cá nhân
hoặc tổ chức (hội, nhóm, công ty…có đăng ký chính thức).Ở Việt Nam, chỉ
có các công ty có đăng ký và được cấp phép thì mới được kinh doanh bảo
hiểm.Bởi vậy, người bảo hiểm ở đây chỉ bao gồm các công ty bảo hiểm.
b. Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là một trong hai loại hình bảo hiểm thương mại.
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ
trả một số tiền thỏa thuận khi có sự kiện quy định xảy ra liên quan đến sinh
mạng và sức khỏe của con người. Thì “Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp
vụ bảo hiểm thương mại khác không phải là bảo hiểm nhân thọ, là loại hình
5
bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ chi trả bồi thường khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến tổn thất về vật chất và tai nạn con người,
trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm”.[6]
1.1.1.2. Đặc trưng của bảo hiểm phi nhân thọ
a. Đặc điểm chung
Bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng và bảo hiểm nói chung có đặc trưng là
ngành dịch vụ đặc biệt. Bởi vì:
- Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình:
Sản phẩm bảo hiểm, về bản chất là một dịch vụ, một lời hứa, một lời
cam kết mà công ty bảo hiểm đưa ra với khách hàng.Khách hàng đóng phí để
đổi lấy những cam kết bồi thường hoặc chi trả trong tương lai.
Khác với sản phẩm vật chất mà người mua có thể cảm nhận được qua
các giác quan, người mua sản phẩm bảo hiểm không thể chỉ ra mầu sắc, hình
dáng, kích thước hay mùi vị của sản phẩm. Họ cũng không thể cảm nhận
được bằng các giác quan như cầm nắm, sờ mó, ngủi hoặc nếm thử…
Để khắc phục những khó khăn đó, cũng là để củng cố lòng tin của
khách hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm tìm cách tăng tính hữu hình của sản
phẩm: chú ý những lợi ích có liên quan đến dịch vụ: sử dụng những người nổi
tiếng, có uy tín tuyên truyền dịch vụ; phát triển hệ thống đại lý chuyên
nghiệp; xây dựng uy tín của công ty bảo hiểm; tăng cường vai trò quan trọng
của hoạt động marketing. Như vậy, lòng tin và chất lượng dịch vụ khách hàng
chính là chìa khóa để bán sản phẩm bảo hiểm
- Bảo hiểm có chu trình kinh doanh ngược:
Khác với chu trình sản xuất hàng hóa thông thường, khi giá cả được
quyết định sau khi đã biết được chi phí sản xuất ra hàng hóa đó. Như vậy, các
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hữu hình phải bỏ vốn ra trước, mua các máy
móc, nguyên vật liêu, thuê nhân công thì mới sản xuất ra sản phẩm và thực
hiện quy trình đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, khi sản phẩm đó bán được
6
doanh nghiệp mới thu tiền về, trong khoản tiền này bao gồm cả vốn doanh
nghiệp bỏ ra và lãi doanh nghiệp nhận được. Còn doanh nghiệp bảo hiểm
không phải bỏ vốn trước, họ nhận phí bảo hiểm trước của người tham gia bảo
hiểm đóng góp và thực hiện nghĩa vụ sau với bên được bảo hiểm khi xảy ra sự
cố bảo hiểm. Do vậy, không thể tính được chính xác hiệu quả của một sản
phẩm bảo hiểm vào thời điểm bán sản phẩm.
Thông thường, hợp đồng bảo hiểm được coi là có hiệu lực ngay sau khi
có sự chấp nhận của Người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm đã đóng phí
bảo hiểm đầy đủ theo hợp đồng. Phí bảo hiểm mà khách hàng đóng khi ký
hợp đồng chính là giá bán một hợp đồng bảo hiểm.
Ví dụ, công ty bảo hiểm B bán bảo hiểm tai nạn con người. Người tham
gia bảo hiểm đóng phí để mua dịch vụ bảo hiểm vào ngày đầu năm. Công ty
bảo hiểm B có ngay doanh thu từ đầu năm. Các hợp đồng bảo hiểm này sẽ kết
thức vào ngày cuối năm, khi đó trách nhiệm của các công ty bảo hiểm B trước
các tổn thất - theo như thỏa thuận trong hợp đồng - sẽ chấm dứt. Đến ngày
cuối năm, công ty bảo hiểm B mới có thể tính được chi phí triển khai dịch vụ
bảo hiểm này.Tương tự như vậy là chi phí hoạt động của công ty.Chu trình
kinh doanh của bảo hiểm có đặc điểm là công ty bảo hiểm định giá bán dịch
vụ của mình trước khi tính toán được chi phí mình bỏ ra.
Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đưa loại sản phẩm nào
ra thị trường. Nếu một sản phẩm đưa ra được đông đảo người mua chấp nhận,
công ty bảo hiểm sẽ thu về một khoản tổng phí bảo hiểm rất lớn. Khi rủi ro
xảy ra cho một số khách hàng nào đó, công ty bảo hiểm có đủ khả năng chi
trả mà không bị bội chi. Ngược lại, nếu chỉ có một số ít khách hàng chấp
nhận, tổng phí thu được nhỏ bé. Công ty bảo hiểm sẽ dễ rơi vào tình trạng thu
không đủ chi nếu như nhóm khách hàng đó có tỷ lệ rủi ro quá cao trong
khoảng thời gian các hợp đồng bảo hiểm còn có hiệu lực.
Mặt khác, chu trình kinh doanh ngược còn có tác dụng chi phối trách
nhiệm đề phòng hạn chế tổn thất của người được bảo hiểm khi họ đã được
7
một hợp đồng bảo hiểm bảo vệ. Bởi lẽ nếu tổn thất xảy ra ít, giá bán của các
hợp đồng bảo hiểm năm sau đó sẽ được giảm đi (hay nói cách khác, khách
hàng sẽ được giảm phí), ngược lại, nếu tỷ lệ tổn thất lớn, khách hàng sẽ phải
trả phí cao hơn vào những năm sau.
- Tâm lý người mua hàng không muốn tiêu dùng dịch vụ này:
Người mua bảo hiểm không mong muốn có sự kiện rủi ro xảy ra để
được nhận quyền lợi bảo hiểm dù rằng quyền lợi đó có thể nhiều hơn gấp bội
lần so với số phí phải đóng.
Quá trình mua sản phẩm bảo hiểm chịu sự chi phối của các yếu tố tâm
lý. Do chi phối bởi những tập tục, quan niệm có thể mang nặng yếu tố tâm
linh, nên nói chung người mua không muốn nói đến rủi ro, không muốn thấy
cụ thể những hậu quả của rủi ro có thể được bảo hiểm, điểm hình nhất trong
bảo hiểm tử vong hay thương tật.
Nhưng ngược lại, người mua coi việc mua một sản phẩm bảo hiểm như
một chiếc bùa hộ mệnh, giúp họ yên tâm hơn về mặt tinh thần đồng thời có sự
đảm bảo về mặt vật chất khi điều không may xảy ra. Người bán cũng dễ bị ý
nghĩ chiều lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà thiếu sự cân nhắc cần
thiết cho việc lực chọn và đánh giá những rủi ro có thế đảm nhận.
Trong khi tiến hành giao dịch chào bán dịch vụ, cán bộ bảo hiểm phải
chú ý tới đặc điểm này để thuyết phục khách hàng khi họ nói không quan tâm
đến rủi ro và không mong muốn rủi ro xảy ra đối với họ. Bởi lẽ, tất cả đều
không mong muốn những tai nạn, tổn thất xảy ra. Mặt khác, bảo hiểm là tấm
lá chắn cho những điều không mong muốn này. Thông qua thực tế tình hình
thiên tai, tai nạn, cũng như giải quyết bồi thường tổn thất tại địa phương, để
minh chứng về lợi ích của bảo hiểm và sự cần thiết tham gia bảo hiểm.[6]
b. Đặc điểm riêng
Ngoài những đặc điểm chung của bảo hiểm đã đề cập ở trên, bảo hiểm
phi nhân thọ còn có những đặc điểm riêng cơ bản sau:
8
Thứ nhất: Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ là một hợp đồng có thời
hạn bảo hiểm thường là một năm hoặc ngắn hơn (như bảo hiểm cho một
chuyến hoạt động từ A đến B hoặc một chuyến du lịch ngắn ngày…);
Thứ hai: Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi thường và chi trả tiền bảo
hiểm khi có rủi ro được bảo hiểm xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực;
Thứ ba: Phí bảo hiểm phi nhân thọ được tính cho thời hạn bảo hiểm,
thông thường phí tính cho từng năm bảo hiểm hoặc từng chuyến. Phí bảo
hiểm cho những năm tiếp theo sẽ có sự thay đổi. Phí bảo hiểm phi nhân thọ
còn phụ thuộc mức độ rủi ro. Ví dụ với điều khoản bảo hiểm nếu Người tham
gia bảo hiểm giới hạn phạm vi bảo hiểm một vài rủi ro không tham gia thì phí
bảo hiểm được xem xét giảm đi, ngược lại nếu mở rộng bảo hiểm thêm một
số rủi ro phụ khác thì phí bảo hiểm sẽ tăng lên. Hoặc cùng một thời gian đi du
lịch là 2 ngày nhưng nếu tới khu du lịch có mức độ rủi ro lớn hơn, như vùng
núi rừng nguy hiểm thì phí bảo hiểm cao hơn;
Thứ tư: Trừ các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ, còn các
nghiệp vụ khác như tài sản, trách nhiệm dân sự giữa Người bảo hiểm, Người
được bảo hiểm và Người thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo hiểm đều có mối
quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.[8]
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.2.1. Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm tài sản là thể loại bao gồm những nghiệp vụ có đối tượng là
tài sản có thể tính được giá trị bằng tiền.
Có nhiều loại tài sản: những tài sản hữu hình, tồn tại dưới hình thể vật
chất (như nhà cửa, phương tiện vận chuyển, hàng hóa…) và tài sản vô hình
(như phát minh, sáng chế, bản quyền, giọng hát…)
Bảo hiểm thiệt hại do hậu quả tài sản được bảo hiểm bị tổn thất. Thực
tế, khi tài sản bảo hiểm bị tổn thất thì hậu quả để lại không chỉ thiệt hại đối
với chính tài sản đó mà còn làm ngưng trệ, dẫn tới thiệt hại kinh doanh sản
xuất và thiệt hại tài chính do phải giải quyết hậu quả tổn thất. Các nghiệp vụ
của loại hình bảo hiểm tài sản:
9
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển;
- Bảo hiểm thân tàu thủy;
- Bảo hiểm xây dựng lắp đặt;
- Bảo hiểm hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí;
- Bảo hiểm cháy;
- Bảo hiểm tiền gửi tiền cất trữ trong kho và trong quá trình vận chuyển;
- Bảo hiểm vật chất các phương tiện;
- Bảo hiểm trong nông nghiệp.[6]
1.1.2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Theo nghĩa rộng có thể hiểu, trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát
sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự.
* Nghĩa vụ trách nhiệm dân sự thường có 2 loại:
- Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng: Đây là trách nhiệm nghĩa vụ mà
các bên đã cam kết thỏa thuận trong một hợp đồng.
Ví dụ: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ cảng A đến cảng B. Hợp
đồng vận chuyển hành khách (vé là hợp đồng). Hợp đồng thuê thuyền viên
làm việc trên tàu.
- Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng: Đây là trách nhiệm phát sinh do
pháp luật quy định mà người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Ví dụ: lái xe ô tô đâm vào nhà dân, đâm phải người đang đi trên hè
phố. Do đóng cọc móng nhà làm rung nứt đổ nhà bên cạnh.
* Trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý, do đó nó mang
đặc tính chung của trách nhiệm pháp lý.
+ Thứ nhất, được coi là biện pháp cưỡng chế bắt buộc phải thực hiện
nghĩa vụ trách nhiệm đã thỏa thuận (trong hợp đồng).
+ Thứ hai, có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm theo quy định của luật
pháp vì đã có những hành vi vi phạm pháp luật.
Thông thường thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm này bằng 2 hình thức tự
nguyện tham gia thương lượng thỏa thuận và hình thức cưỡng chế của luật
pháp tòa án.
10
* Các nghiệp vụ của bảo hiểm trách nhiệm:
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
- Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người vận chuyển trong ngành
hàng không dân dụng
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ doanh nghiệp
- Bảo hiểm trách nhiệm công cộng và trách nhiệm sản phẩm
- Bảo hiểm trách nhiệm khác (tùy loại bảo hiểm).[6]
1.1.2.3. Bảo hiểm con người phi nhân thọ
* Đặc điểm chủ yếu
Mặc dù cùng là loại hình bảo hiểm con người, nhưng bảo hiểm con người
phi nhân thọ trong bảo hiểm thương mại có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở
đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và sức khỏe
của con người. Những rủi ro ở đây khác với 2 sự kiện “sống”, “chết” trong
bảo hiểm nhân thọ và vì thế tính chất rủi ro được bộc lộ khá rõ còn tính chất
tiết kiệm không được thể hiện.
Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng tuổi nào
đó, các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những người có độ
tuổi quá thấp hoặc quá cao.Bởi vì ở độ tuổi quá thấp hoặc quá cao tình trạng rủi
ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc kiểm soát và quản lý rủi ro rất
khó thực hiện. Chẳng hạn ở nước ta, các công ty bảo hiểm không chấp nhận
bảo hiểm cho những em bé dưới 12 tháng tuổi và những người trên 65 tuổi.
Nhưng ở nước Anh lại quy định khác, những đứa trẻ dưới 3 tuổi và những
người trên 65 tuổi không được các công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm.
So với bảo hiểm nhân thọ, thời hạn bảo hiểm con người phi nhân thọ
ngắn hơn và thường là 1 năm như: bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp
nằm viện phẫu thuật…Thậm chí có nghiệp vụ bảo hiểm thời hạn chỉ trong vài
ngày, vài giờ đồng hồ như: bảo hiểm tai nạn hành khách. Do đó, phí bảo hiểm
thường nộp một lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
11
Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ thường được triển khai
kết hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.
Chẳng hạn: bảo hiểm tai nạn được lồng ghép trong bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp… Việc triển khai kết hợp này làm cho chi phí khai thác, chi phí quản
lý… của công ty bảo hiểm giảm đi từ đó có điều kiện giảm phí bảo hiểm.
Ở hầu hết các nước trên thế giới, trong giai đoạn đầu của sự phát triển
ngành bảo hiểm, bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai sớm hơn
bảo hiểm nhân thọ, họ vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm, đến khi điều kiện
kinh tế đã chín muồi mới tổ chức triển khai bảo hiểm nhân thọ. Chính vì vậy,
bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu
hiệu nhất cho các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Ở Việt Nam, hầu
hết các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ đều ra đời trong những
năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90, mãi đến năm 1996 mới tổ chức triển
khai bảo hiểm nhân thọ.
* Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai rất đa dạng và linh
hoạt tùy theo tình hình cụ thể ở từng nước và ngay trong phạm vi một nước,
cũng có sự khác nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số
nội dung cơ bản như: phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm,
thủ tục trả tiền bảo hiểm… Điều này cũng thật dễ hiểu vì bảo hiểm thương
mại là hoạt động mang tính kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.Tuy nhiên trong
quá trình ký kết hợp đồng hoặc triển khai một sản phẩm mới đều phải tuân thủ
khung pháp lý của mỗi nước.
- Bảo hiểm tai nạn con người 24/24;
- Bảo hiểm tai nạn hành khách;
- Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật;
- Bảo hiểm học sinh.[6]
12
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
Thứ nhất, bảo hiểm phi nhân thọ góp phần ổn định tài chính và đảm
bảo cho các khoản đầu tư. Bởi lẽ khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra đối
với các đối tượng bảo hiểm nếu bị tổn thất các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trợ
cấp hoặc bồi thường kịp thời để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu
quả, ổn định cuộc sống và sản xuất làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển bình thường.Trong nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm đã trực tiếp tham
gia đảm bảo cho các khoản đầu tư. Hầu hết các dự án đầu tư hiện nay đều đòi
hỏi phải có bảo hiểm. Nếu không có bảo hiểm thì các chủ đầu tư, đặc biệt là
các ngân hàng liên quan sẽ không mạo hiểm đầu tư vốn cho dự án. Bởi vậy có
thể xem hoạt động bảo hiểm như một loại kích thích đầu tư.
Thứ hai, bảo hiểm phi nhân thọ là một kênh huy động vốn hữu hiệu để
đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp bảo
hiểm thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối
tượng bảo hiểm. Điều đó cho phép doanh nghiệp có một số tiền rất lớn đòi hỏi
họ phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả để đảm bảo quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm. Ngoài ra thời điểm xảy ra rủi ro và thời điểm thu
phí bảo hiểm luôn có một khoảng cách. Bởi vậy các doanh nghiệp bảo hiểm
phải thiết lập các quỹ dự phòng và phải đem đầu tư để thu lãi.
Thứ ba, góp phần ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước. Với các loại
quỹ bảo hiểm ngày càng tăng do người tham gia đóng góp, các doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ chi trả hoặc bồi thường khi rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vì
vậy, ngân sách nhà nước không phải chi tiền để trợ cấp cho các thành viên,
doanh nghiệp khi gặp rủi ro. Mặt khác, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
còn đóng góp vào ngân sách thông qua các loại thuế doanh nghiệp phải nộp.
Thứ tư, góp phần ngăn ngừa, đề phòng và hạn chế tổn thất giúp cho con
người có cuộc sống an toàn hơn, xã hội trật tự hơn. Trong quá trình tham gia bảo
hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia bảo hiểm phối hợp
13
để thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất thông qua các hoạt động
như: tuyên truyền phòng tránh tai nạn, tư vấn hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại, yêu cầu
đảm bảo các quy tắc về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ… những hoạt
động này góp phần ổn định cuộc sống, sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ năm, các hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng và hoạt động
bảo hiểm nói chung phát triển sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm: Hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ
giúp doanh nghiệp thu được các nguồn thu, thông qua đó bù đắp được các chi
phí, hình thành được nguồn quỹ phục vụ cho hoạt động đầu tư, cũng như góp
phần tăng thêm lợi nhuận và khả năng tài chính cho các doanh nghiệp.
Đối với người tham gia bảo hiểm: Bảo hiểm phi nhân thọ còn là chỗ
dựa tinh thần cho người dân. Chỉ với mức phí bảo hiểm không lớn nhưng các
cá nhân sẽ nhận được khoản tiền bồi thường khi không may rủi ro xảy ra.
Người tham gia bảo hiểm cũng yên tâm đầu tư vốn vào quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia vào nhiều hoạt động của đời sống xã hội. Nếu không có
rủi ro xảy ra thì phần phí bảo hiểm đã đóng góp sẽ được san sẻ cho các cá
nhân không may mắn. Đây cũng chính là ý nghĩa nhân văn mà nhiều cá
nhân tích cực tham gia bảo hiểm phi nhân thọ.[8]
1.1.4. Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.4. Công tác thu bảo hiểm phi nhân thọ
Công tác thu bảo hiểm phi nhân thọ được xác định từ thị trường
BHPNT bao gồm các chủ thể: người mua (người tham gia bảo hiểm) và người
bán (các doanh nghiệp hay tổ chức bảo hiểm). Ngoài ra, do đặc điểm của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, tham gia thị trường BHPNT còn có các nhà tái
bảo hiểm, với tư cách là những người “bảo hiểm” cho các doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm gốc. Là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thị trường
BH nói chung, thị trường BHPNT nói riêng còn chịu sự quản lý, giám sát chặt
chẽ của Nhà nước thông qua Cơ quan giám sát nhà nước về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm
14
* Người mua bảo hiểm
Người mua bảo hiểm là những khách hàng trên thị trường bảo hiểm, Họ
có nhu cầu về bảo hiểm, ký hợp đồng bảo hiểm với người bảo hiểm và đóng
phí bảo hiểm. Trong lĩnh vực bảo hiểm, người mua còn gọi là người tham gia
bảo hiểm.
Trong BHPNT, có những tiêu thức khác nhau để phân loại người mua
bảo hiểm. Trong đó, việc phân loại thành người mua bảo hiểm là khách hàng
cá nhân và người mua bảo hiểm là khách hàng tổ chức thường được sử dụng.
- Khách hàng cá nhân: Là những cá nhân hoặc hộ gia đình mua bảo
hiểm vì mục đích bảo vệ cho tính mạng, sức khỏe hay tài sản hay phần trách
nhiệm pháp lý của chính họ hoặc gia đình họ hoặc các thành viên trong gia
đình. Nhóm khách hàng cá nhân thường mua các sản phẩm BHPNT như: bảo
hiểm xe cơ giới, bảo hiểm nhà ở đa rủi ro, bảo hiểm cây trồng vật nuôi, bảo
hiểm tai nạn cá nhân, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật…
- Khách hàng tổ chức: Là những tổ chức trong xã hội bao gồm các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức hành chính sự
nghiệp…mua bảo hiểm vì mục đích bảo vệ cho tài sản thuộc quyền sở hữu
hay quản lý hợp pháp của tổ chức; cho phần trách nhiệm pháp lý có thể phát
sinh đối với tổ chức trong quá trình hoạt động hay kinh doanh; hay cho những
thiệt hại về tính mạng hay sức khỏe đối với người lao động mà họ thuê mướn.
Khách hàng là tổ chức thường mua các sản phẩm BHPNT như: bảo hiểm xe
cơ giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
(BHHHXNK), bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với người
lao động, bảo hiểm cháy và gián đoạn kinh doanh…
* Người bán bảo hiểm
Trên thị trường bảo hiểm, người cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các tổ
chức và cá nhân trong xã hội là các doanh nghiệp hay tổ chức bảo hiểm. Họ
còn được gọi bởi các tên khác như nhà bảo hiểm hay người bảo hiểm hay bên
bảo hiểm. Sau đây, luận án gọi chung là doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH).