Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận BDHSG Phản ứng chuyển vị trong phản ứng hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.47 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

Tiểu luận

PHẢN ỨNG CHUYỂN VỊ TRONG CÁC
PHẢN ỨNG HÓA HỌC HỮU CƠ
CHUYÊN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HOÁ HỌC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học
LỚP: CAO HỌC 23
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

TP HỒ CHÍ MINH - 2016

Trang-1


PHẦN 1

BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT
Nhân tài có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội. Từ ngàn năm
dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã khẳng định: “Những người tài giỏi là yếu tố cốt tử
đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phát triển mạnh mẽ và phồn
thịnh. Khi yếu tố này kém đi thì quyền lực đất nước bị suy thoái. Những người giỏi có
học thức là một sức mạnh đặc biệt quan trọng đối với đất nước”. Vì vậy, để thực hiện
thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đạt được mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh”, và đưa nước ta “sánh ngang với các cường quốc năm châu trên thế giới”, bên cạnh


nâng cao dân trí, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác bồi dưỡng và phát triển
nhân tài. Trong đó, việc phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về các môn
học ngay ở bậc phổ thông là bước khởi đầu quan trọng để xây dựng nguồn nhân tài tương
lai cho đất nước. Nhiệm vụ này phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy
học, qua các kỳ thi chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
Hàng năm, chúng ta luôn tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi (HSG) môn hoá học
để phát hiện những em có năng khiếu nên việc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm bồi dưỡng
học sinh giỏi hoá học là rất cần thiết và mang tính thiết thực, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Giáo dục ở nhà trường điều chủ
yếu không phải là rèn trí nhớ mà là rèn trí thông minh”.
1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG
Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam rất coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng HSG trong chiến lược giáo dục phổ thông của mình. Vào những năm đất nước
còn chiến tranh gian khổ, chúng ta đã quan tâm đến vần đề này. Năm 1962, kì thi chọn
HSG toán và văn lớp 10 toàn miền bắc đã được tổ chức (được xem là kì thi chọn HSG
quốc gia đầu tiên của nước ta). Và đến năm 1966, hệ thống trung học phổ thông chuyên
được lập ra, bắt đầu với lớp chuyên toán tại các trường đại học lớn về khoa học cơ bản.
Từ đó đến nay, hệ thống trường chuyên cùng với các trường trung học phổ thông không
chuyên ở các tỉnh thành đã trở thành cái nôi bồi dưỡng biết bao thế hệ học sinh giỏi.
Vì sao công tác bồi dưỡng HSG lại được nước ta cũng như các nước khác trên thế
giới quan tâm nhiều đến vậy? Để các em đạt kết quả cao trong các kì thi quốc gia, quốc tế?
Theo tôi, đây chưa phải là lí do để các nước phải coi trọng vấn đề này, lí do chính ở đây là
để nuôi dưỡng nguồn nhân tài tương lai cho đất nước. “Nhân tài không phải là sản phẩm tự
Trang-2


phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể mai một nếu
không được phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng chỗ...” (Báo cáo chính trị của Ban chấp
hành TW Đảng tại Đại hội VI năm 1996).
Như vậy, việc phát hiện sớm và tổ chức bồi dưỡng HSG đóng vai trò hết sức

quan trọng trong sự phát triển xã hội tương lai.
2. Một số quan niệm về HSG hóa học
*

Theo phó giáo sư Bùi Long Biên (ĐH Bách khoa): ‘‘HSG hóa học phải là người nắm vững
bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu
các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới (do chưa được học
hoặc chưa thấy bao giờ) trong các kì thi đưa ra’’
* Theo phó PGS-TS Trần Thành Huế (ĐHSP Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh
giá thì một học sinh giỏi hoá cần hội đủ các yếu tố sau đây:
- Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định luật, quy
tắc đã được quy định trong chương trình, không thể hiện thiếu sót về công thức,
phương trình hoá học.
- Vận dụng sắc bén, có sáng tạo, đúng các kiến thức cơ bản.
- Tiếp thu và dùng được ngay một số ít vấn đề mới do đầu bài đưa ra. Những vấn đề mới
này là những vấn đề chưa được cập nhật hoặc đã được đề cập đến mức độ nào đó trong
chương trình hoá học phổ thông nhưng nhất thiết vấn đề đó phải liên hệ mật thiết với
các nội dung chương trình.
* Theo tiến sĩ Cao Cự Giác (ĐH Vinh): Một học sinh giỏi hoá học phải là:
- Có kiến thức cơ bản tốt: Thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu sắc, có hệ
thống.
- Có khả năng tư duy tốt và tính sáng tạo cao: Trình bày và giải quyết vấn đề một cách
linh hoạt, rõ ràng, khoa học.
- Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hoá học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực
nghiệm do đó không thể tách rời lí thuyết với thực nghiệm, phải biết cách vận dụng lí
thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề của lí thuyết,
hoàn thiện lí thuyết cao hơn.
3. Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hóa học
- Có kiến thức hoá học cơ bản, vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Để có được phẩm chất này đòi
hỏi học sinh phải có năng lực tiếp thu kiến thức, tức là có khả năng nhận thức vấn đề nhanh,

rõ ràng; có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức ngay ở dạng sơ khởi.
- Có trình độ tư duy hoá học phát triển, có tính sáng tạo cao. Để có được những phẩm
chất này đòi hỏi học sinh phải có năng lực suy luận logic, năng lực kiểm chứng, năng
lực diễn đạt…
Trang-3


- Có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng hoá học. Phẩm chất này được hình
thành từ năng lực quan sát sắc sảo, mô tả, giải thích hiện tượng các quá trình hoá học,
năng lực thực hành của học sinh.
- Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kỹ năng đã có để giải
quyết vấn đề, các tình huống xảy ra. Đây là phẩm chất cao nhất cần có ở một học sinh
giỏi.
4. Một số biện pháp phát hiện HSG hoá học ở bậc THPT

Để xác định được những học sinh học giỏi hóa học, giáo viên cần phải làm rõ:
- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh theo tiêu chuẩn kiến thức,
kỹ năng của chương trình và sách giáo khoa.
- Trình độ nhận thức, mức độ tư duy của từng học sinh và đặc biệt là đánh giá được khả
năng vận dụng kiến thức linh hoạt, sáng tạo của học sinh.
Muốn vậy, giáo viên phải theo dõi quá trình học tập trên lớp của học sinh và tiến
hành kiểm tra toàn diện kiến thức của học sinh. Thông qua bài kiểm tra, giáo viên có
thể phát hiện HSG hoá học theo các tiêu chí:
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiến thức.
- Tính logic trong bài làm của học sinh đối với từng yêu cầu cụ thể.
- Tính khoa học, chi tiết, độc đáo được thể hiện trong bài làm của học sinh.
- Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp có tính mới về mặt bản
chất, cách giải bài tập hay, ngắn gọn...).
- Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của toàn bài kiểm tra.
- Thời gian hoàn thành bài kiểm tra.

Tuy nhiên, để có thể phát hiện HSG bằng kiểm tra kiến thức một cách có hiệu quả và
chính xác, câu hỏi đặt ra phải đòi hỏi ở học sinh khả năng tư duy sáng tạo, khả năng
vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng đã học.
5. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT
5.1.

Kích thích động cơ học tập của học sinh

Quá trình học tập tại lớp bồi dưỡng HSG thường rất vất vả và căng thẳng. Các
giáo viên dạy đội tuyển cần phải biết kích thích động cơ học tập của các em để các em
có thể vượt qua những khó khăn trong tiến trình học tập này. Sau đây là một số biện
pháp, các giáo viên có thể tham khảo:
- Tạo ra và duy trì không khí dạy học trong lớp nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc
học tập và phát triển của học sinh.
Trong môi trường đó, học sinh dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng
tham gia tích cực vào quá trình dạy học.
- Giao các nhiệm vụ học tập phù hợp với khả năng của học sinh. Bởi lẽ nếu nó quá dễ thì sẽ
Trang-4


dẫn đến sự nhàm chán, ngược lại nếu quá khó thì học sinh dễ nản lòng.
- Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực trong mỗi học sinh:
+ Bắt đầu công việc học tập, công việc nghiên cứu vừa sức đối với học sinh.
+ Làm cho học sinh thấy mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được.
+ Cho học sinh thấy rằng năng lực học tập của các em có thể được nâng cao hơn
nữa nếu các em cố gắng.
- Làm cho học sinh tự nhận thức được lợi ích, giá trị của việc được chọn vào đội
tuyển học sinh giỏi.
+ Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự.
+ Phương pháp học tập, khối lượng kiến thức thu được khi tham gia đội tuyển sẽ

giúp các em học tốt môn hóa cũng như các môn học khác trên lớp.
Hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh là cả một quá trình lâu dài. Nó
được hình thành dần trong quá trình học sinh ngày càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học
tập dưới sự tổ chức và điều khiển của giáo viên. Vì vậy, giáo viên cần phải chú ý hình
thành động cơ học tập cho học sinh ngay từ trên lớp. Nếu trong dạy học, giáo viên luôn
thành công trong việc tổ chức cho học sinh tự phát hiện ra những điều mới lạ, cách giải
quyết thông minh các nhiệm vụ học tập, tạo ra được những ấn tượng tốt đẹp đối với việc
học thì dần dần làm nảy sinh nhu cầu của các em đối với tri thức khoa học. Học tập sẽ trở
thành nhu cầu không thể thiếu được của các em.
5.2.

Soạn thảo nội dung dạy học và có phương pháp dạy học hợp lý

Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng. Trong
đó, hệ thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát yêu cầu
của chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp học
sinh nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đồng thời phát triển
được tư duy cho học sinh.
Sử dụng phương pháp dạy học hợp lý sao cho học sinh không cảm thấy căng
thẳng, mệt mỏi và quá tải, đồng thời phát huy được tối đa tính tích cực, tính sáng tạo và
nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi học sinh.
5.3.

Kiểm tra, đánh giá

Trong quá trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết quả học tập
của học sinh thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá trình dạy học, kiểm
tra hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thường đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
đội tuyển bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự luận, trắc nghiệm hoặc bài thi hỗn hợp). Tuy
nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi nên được biên soạn sao cho có nội dung khuyến

khích tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
Trang-5


6. Thực trạng việc bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT hiện nay
6.1.

Thuận lợi

- Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng và đào tạo nhân tài, đã đề ra
cả một “chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài” giai đoạn 2008-2020 với những
bước đi và mục tiêu cụ thể. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào
tạo nhân tài cho đất nước.
- Cơ sở vật chất trong trường học từng bước được nâng lên. Các trường THPT đều có
phòng thí nghiệm với dụng cụ thí nghiệm và hóa chất khá đầy đủ.
- Sự đổi mới nội dung SGK đã góp phần tích cực vào việc phát triển tư duy và kĩ năng
hóa học cho học sinh. Các kiến thức khoa học đã được trình bày ở mức độ lí thuyết cao
hơn, yếu tố định lượng nhiều hơn, tăng cường các nguồn thông tin tạo điều kiện học
sinh dự đoán, tìm tòi và kiến tạo kiến thức. Các khái niệm, định nghĩa, quy tắc được
chỉnh sửa và trình bày theo quan điểm hiện đại cả về lí thuyết và phương diện thực
nghiệm công nghệ sản xuất. Số lượng thí nghiệm và bài thực hành được gia tăng trong
mỗi bài học, trong mỗi chương của chương trình. Nội dung kiến thức hóa học gắn với
đời sống thực tiễn cũng được tăng cường, làm cho việc học hóa học trở nên có ý nghĩa
đối với học sinh.
- Giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có nhiều kinh nghiệm và nhiệt
tình trong giảng dạy.
- Sách tài liệu tham khảo rất phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự
học, tự nghiên cứu của học sinh. Đặc biệt, với sự phổ biến rông rãi của internet như hiện
nay, việc tìm kiếm thông tin khoa học của học sinh rất dễ dàng.
6.2.


Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì công tác bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc
THPT hiện nay còn gặp nhiều khó khăn:
-

Đa số phụ huynh học sinh đều muốn con em mình thi đậu Đại học nên
không khuyến khích cho con em mình tham gia đội tuyển HSG.

-

Học sinh không muốn tham vào đội tuyển HSG vì học tập vất vả, tốn
nhiều thời gian mà hầu như không được một quyền lợi nào về học tập
khi đạt một giải nào đó trong kì thi HSG. Tâm lí của các em HSG là học
để thi đậu vào một trường Đại học nào đó mà các em và gia đình lựa
chọn.

-

Nội dung, phương pháp giảng dạy bồi dưỡng HSG còn dựa vào kinh
nghiệm của giáo viên trực tiếp giảng dạy là chính.

-

Giáo viên bồi dưỡng HSG vẫn phải hoàn thành tất cả công tác giảng dạy
như các giáo viên khác, đôi khi còn kiêm nhiệm nhiều công tác khác như
Trang-6



chủ nhiệm, tổ trưởng bộ môn... nên việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng
cũng có phần hạn chế.
-

Chế độ chính sách hiện nay cho giáo viên bồi dưỡng HSG còn thấp,
không đủ sức thu hút giáo viên giỏi đầu tư nghiên cứu để bồi dưỡng
HSG.

7. Bài tập ví dụ:

TÓM TẮT LÝ THUYẾT ĐỘ TAN
o

Xét cân bằng:

o
o

Biểu thức tích số tan:
Nồng độ chất tan trong dung dịch bão hòa gọi là độ tan S với S được tính

theo công thức:
o Điều kiện tạo kết tủa của các chất ít tan từ dung dịch quá bão hòa :


: dung dịch bão hòa



: không có kết tủa xuất hiện


: có kết tủa xuất hiện
o Một ion coi như kết tủa hoàn toàn khi nồng độ ion < 10-6M


Bài 1: Tính tich số tan của AgCl trong dung dịch AgCl bão hòa biết độ tan của
AgCl ở 200C là 1,001.10-5M
Bài 2: Trộn 1.00ml dung dịch HCl 0.3M với 1.00ml dung dịch Pb(NO3)2 0.01M
thì có kết tủa tách ra không? Biết
Bài 3: Tính pH bắt đầu kết tủa Fe(OH)2 từ Fe(ClO4)2 0.001M biết
Bài 4: Hãy đánh giá khả năng tách hòa tan ion Ag+ ra khỏi Pb2+ bằng dung dịch

HCl. Cho
*Nhận xét:
Trang-7


Đầu tiên, đây là dạng bài tập áp dụng biểu thức độ tan để tính độ tan, pH để
xuất hiện kệt tủa và khả năng tách kết tủa của hai ion
• Học sinh cần nắm rõ công thức và cách xác định khi nào có kết tủa xuất
hiện. Với ba bài tập cấp độ tăng dần.
 Bài 1 và bài 2: đơn giản áp dụng cho học sinh trung bình khá,
chỉ cần ghi cần bằng áp dụng công thức sẽ tìm được kết qủa
bài toán
 Bài 3 và bài 4: cấp độ cao hơn hai bài trên, ở bài 3 tính kế tủa
xuất hiện chỉ có 1 ion kim loại và bài 4 đòi hỏi học sinh phải
vận dụng cao khả năng tư duy cao mởi giải quyết được hai
ion kim loại



Hướng dẫn giải:
Bài 1: Xét cân bằng :
Ta có công thức biểu thức tích số tan:
Bài 2: Nồng độ chất tan sau khi trộn:

Ta tính tích nồng độ ion:
Vậy kết tủa PbCl2 có khả năng xuất hiện
Bài 3:

Trang-8


Điều kiện để xuất hiện kết tủa:

Bài 4:

Điều kiện để AgCl kết tủa:

Điều kiện để PbCl2 kết tủa:


nên kết tủa AgCl xuất hiện trước

Khi PbCl2 bắt đầu xuất hiện ết tủa xảy ra cân bằng sau:

Ag+ đã bị kết tủa hoàn toàn dưới dạng AgCl khi PbCl2 bắt đầu xuất hiện kết tủa. Hay nói
cách khác có thể tách hoàn toàn Pb2+ ra khỏi Ag+ bằng dung dịch HCl.
Trang-9



PHẦN 2:
MỘT SỐ BÀI TẬP MINH HỌA CHUYỀN ĐỂ PHẢN ỨNG
CHUYỂN VỊ HỮU CƠ DÀNH CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI
Bài 1: Viết cơ chế phản ứng và cho biết sản phẩm của các phản ứng sau:

a.

Hướng dẫn giải: Theo cơ chế phản ứng sau và có sự chuyển vị:

Trang-10


b.

Hướng dẫn giải: Theo cơ chế phản ứng sau và có sự chuyển vị:

Trang-11


a)
b)
c)
d)

Bài 2:
Hợp chất hữu cơ A có công thức nguyên C8H16O cho phản ứng halofom nhưng không cho
phản ứng công với H2. Hãy cho biết chức hóa học của A
Biết rằng A chỉ có một nguyên tử C*, hai nhóm chức CH3, không có đồng phân hình học
xiclan và có vòng 5. Viết công thức khai triển của A

Loại nước A khi có mặt H2SO4 đun nóng người ta nhận được 1,2- đimetyl xiclohexen.
Hãy đề nghị cơ chế phản ứng tách loại A
Hãy xác định sản phẩm chính taọ thành khi loại nước đồng phân A là 2,2đimetylxiclohexanol (B)

Hướng dẫn giải:
a) A cho phản ứng halofom nên có nhóm chức

A không có phản ứng cộng H2 nên A có vòng no và là một ancol bậc 2
b) Công thức khai triển của A là:

Trang-12


c) Cơ chế phản ứng loại nước

d) Thông thường phản ứng tách loại nước xảy ra theo cơ chế sau:

Nhưng cacbocation bậc 2 không bền và anken sinh ra cũng chỉ có 2Hα ít bền nên khuynh
hướng chuyển vị nhóm CH3 tạo gốc cabocation bậc 3

Bài 3:
a) Viết cơ chế phản ứng Ankyl hóa Anken sau:

Trang-13


b) Giải thích tại sao Ankyl hóa etylen (CH3)3CH sao cho (CH3)2CHCH(CH3)2

mà không cho (CH3)3CCH2CH3
Hướng dẫn giải:

a) Cơ chế phản ứng:

Giai đoạn 1, 2 là phản ứng tạo cacbocation dime hóa R’, giai đoạn sau là trao đổi H từ
Ankan tới gốc bậc 3

b) Phản ứng có chuyển vị

Trang-14


Bài 4:
a) Hãy dự đoán và giải thích 2-metylpentan-2-ol và 2-metylpentan-3-ol chất nào dễ bị tách
nước hơn trong acid
b) Khi hydrat hóa 3-phenylbut-1-en trong dung dịch H2SO4 loãng lại thu được 2phenylbutan-2-ol nhiều hơn 3-phenylbutan-3-ol
Hướng dẫn giải:
a) Dựa vào cơ chế phản ứng sau đây, ta thấy 2-metylpentan-2-ol dễ 2-metylpentan-3-ol tách
nước hơn. Vì trong giai đoạn tách nước tạo cacbocation thì 2-metylpentan-2-ol tạo
cacbocation bậc 3còn 2-metylpentan-3-ol tạo cacbocation bậc 2 nên xảy ra phản ứng
chuyển vị metyl để tạo cacbocation bậc 3 rồi mới tách thêm H+ tạo anken.

Trang-15


b) Sản phẩm 2-phenylbutan-2-ol nhiều hơn 3-phenylbutan-3-ol vì quá trình proton hóa

xuất anken cho một cacbocation bậc 2, sau đó chuyển vị hidrua cho một cacbocation
bậc 3. Mà cacbocation bậc 3 bền hơn cacbotion bậc 2

Trang-16



Bài 5:
a) Khi cho 3-metylbutan-2-ol phản ứng với HBr thu được hỗn hợp 2 sản phẩm gồm 2 sản
phẩm thế Brom. Giải thích sự tạo thành 2 sản phẩm đó
b) Hợp chất thơm A có 3-clo-1-phenyl but-1-en và có phản ứng rất dễ với dung dịch NaOH
loãng (có khuấy và đun nhẹ) cho hỗn hợp 2 sản phẩm hữu cơ B và C . Viết cơ chế phản
ứng.
Hướng dẫn giải:
a) Hỗn hợp 2 sản phẩm gồm 2 sản phẩm thế Brom vì xảy ra sự chuyển vị hydrua. Sự
chuyển vị này tạo cacbocation bậc 3 nên sản thế này là sản phẩm chính. Còn sản phẩm
thế của brom với cacbocation bậc 2 tạo sản phẩm phụ

Trang-17


b) Trong môi trường kiềm OH-, nguyên tử Cl- bị tách ra tạo cacbocation và có sự chuyển

vị Anlyl. Vì vậy, ta sẽ thu được hỗn hợp hai sản phẩm gồm B, C theo cơ chế sau:

Bài 6: Khi chế hóa 1-clo-2,3-đimetylpent-2-en bằng dung dịch 50% aceton trong nước
thu được hỗn hợp gồm các đồng phân lập thể ( 2 đồng phân hình học và 2 đồng phân
quang học) ứng với hai ancol có cấu tạo khác nhau.
a) Xác định cấu trúc của hai ancol và cho biết loại cơ chế tạo thành ancol
b) Viết công thức các đồng phân lập thể và gọi tên?
Trang-18


Hướng dẫn giải:
a) Phản ứng xảy ra trong dung môi aceton trong nước theo cơ chế S N1 và xảy ra sự chuyển
vị Anlyl. Vì vậy, thu được hai sản phẩm ancol. Trong mỗi trường hợp ancol thu được có

đồng phân hình học ( 2,3-dimetylpent-2-en-1-ol) và đồng phân quang học ( 2,3dimetylpent-1-en-3-ol)

b) Đồng phân lập thể và gọi tên:

Đồng phân hình học:

Đồng phân quang học:

Trang-19


Bài 7: Giải thích các kết ủa thực nghiệm sau:
a) 1,3-đibrom-3-metyl-2-butanon
acid β-metylcrotonic
b) Tác dụng của ammoniac trên 1-cloro-2acetamidpropan để tạo sản phẩm

CH3CH(NH2)CH2NHCOCH3 ngoài sản phẩm bình thường
Hướng dẫn giải:
a.

Cơ chế phản ứng xảy ra sự chuyển vị FAVORSKII

b.

Cơ chế phản ứng xảy ra sự chuyển vị từ N đến C
Trang-20


B
ài 8: Khảo sát sự chuyển vị pinacol của các hợp chất sau:

a) Cis và trans -1,2 – đimetyl ciclohexan-1,2-điol
b) Cis và trans – 1- metyl – 2- phenylciclohexan-1,2-điol
Hướng dẫn giải

Trang-21


Bài 9: Chuyển vị SMOMELET: Tác dụng của base mạnh (như NaNH2 hay Phenyl
litilum) trên hợp chất benzyltrialkylamonium đưa đến sự di chuyển nhóm
trialkylamonium vào nhân benzene tại vị trí ortho. Viết cơ chế phản ứng tạo thành sản
phẩm sau:

a)

b)

Trang-22


c)

Hướng dẫn giải:

a.

b.

Trang-23



c.

Bài 10:
Cho 1,3-đibrompropan tác dụng với Etyl malonat với sự hiện diện của etoxid
natrium cho một điester A. Sự thủy giải A trong môi trường base, và kế đó tác dụng nhiệt
đưa đến một acid B, C5H8O2. Chất này có thê biến đổi C dưới tác dụng của clorua tionyl.
Cho C tác dụng với diazometan, kế đó thêm vào sản phẩm tạo thành dung dịch
ammoniac có chứa oixt bạc. Hợp chất D, C6H11ON nhận được, dưới tác dụng của một
dung dịch nước Brom và Base, sản xuất E C5H11N
Cuối cùng nếu cho E tác dụng với aicd nitro, người ta nhận được một hỗn hợp bốn
sản phẩm: hai ancol đồng phân F và G và hai hydrocacbon H và I. C có thể nhận được
được so sự hoàn nguyên của cilopentanol và I bị ozon giải để cho điandehit glutaric
Cho biết các cơ cấu từ A đến I
Trang-24


Hướng dẫn giải:

Chất (A) dưới tác dụng của OH-, kế đó với nước sẽ cho môt đi acid. Do hiệu ứng –
I rất mạnh của nhóm COOH, đi acid này sẽ khử CO2 để cho monoacid (B)
Chất (C) tác dụng với điazometan cho phản ứng ARNDT EISTERT tạo thành amid
(D):

Trang-25


×