MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 4
HỌC MÔN KHOA HỌC
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xưa, ông cha ta có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”. Đúng vậy, lễ nghĩa
bao giờ cũng đi đầu trong việc quan sát, nhìn nhận và đánh giá một con người
trong giao tiếp. Tuy nhiên việc giao tiếp đó có thành công không, có hiệu qua
không lại còn liên quan đến một vấn đề khác đó là văn hóa. Trình độ văn hóa giúp
chúng ta rất nhiều trong cuộc sống. Bác Hồ kính yêu của chúng ta từng nói : “Có
đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thành người vô
dụng”. Chính vì lẽ đó mà việc giáo dục con người phai song song hai mặt.
Đúng vậy, để việc giáo dục con người trở thành người toàn diện hai mặt là
việc làm không dễ. Ngay trong thời điểm này đây, trọng trách của nhà trường, của
người giáo viên nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp phai phát huy hết năng lực của
mình, phai làm sao cho học sinh thấy được “Mỗi ngày đến trường là một niềm
vui”, và như đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất
vì nó tạo ra những con người sáng tạo”.
Học sinh chỉ học tập đạt kết qua tốt khi yêu thích môn học đồng thời các em
cũng tìm được cam hứng từ môn học đó. Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới hình thức tổ chức hoạt động là một việc làm không phai dễ và cũng không
phai ngày một ngày hai mà làm được. Nó đòi hỏi một sự đầu tư lâu dài, một quá
trình rèn luyện không ngừng của người giáo viên. Mỗi một sự cố gắng dù rất nhỏ
trong nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đều là
động lực tạo hứng thú học tập cho các em học sinh, góp phần nâng chất lượng dạy
và học.
Để thực hiện điều này, từ thực tế thực hiện nhiệm vụ trong nhiều năm học
qua, tôi đã đúc kết được “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 4 học
môn Khoa học” và trong năm học 2016-2017, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để
nghiên cứu.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận :
“Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp
những đứa trẻ phát huy hết kha năng của chúng” (Jonh O.Brien). Đúng vậy, người
giáo viên tiểu học là người trực tiếp giang dạy hầu hết các môn học, là người quan
lý toàn diện một tập thể học sinh của một lớp và có nhiều thời gian gắn bó, gần gũi
với học sinh. Hơn nữa về trình độ hiểu biết và vốn sống của học sinh tiểu học còn
nhiều hạn chế vì vậy các em rất cần có một người thường xuyên quan tâm, hướng
dẫn, giúp đỡ, chỉ bao, dìu dắt. Người giáo viên tiểu học giống như một người chăm
sóc cho hạt giống nay mầm, hàng ngày hàng giờ phai theo dõi từng sự thay đổi,
từng bước phát triển của hạt giống ấy sao cho chúng thành cây non khoẻ mạnh và
tiếp tục trưởng thành.
1
Luật Giáo dục của Nhà nước ta quy định: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ ban để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở” (Mục 2, Điều 27).
Bởi vậy, để giúp các em có kĩ năng quan sát tốt, thực hành tốt, tự tin và
mạnh dạn trong các hoạt động học tập thì người giáo viên tiểu học là người đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Các thầy giáo, cô giáo phai động viên, khích lệ các em
thật nhiều để các em phát huy hết kha năng của mình: “Đừng xấu hổ khi không
biết, chỉ xấu hổ khi không học” (Ngạn ngữ Nga).
2. Thực tiễn :
Ngay từ đầu năm học khi mới nhận lớp, các em rất thụ động trong việc
chuẩn bị bài ở nhà, nhút nhát khi tham gia hoạt động nhóm, nói nhỏ, thiếu tự tin
trong giao tiếp và bày tỏ ý kiến riêng,... Vậy làm sao để các em có thể hoàn thành
tốt các môn học về kiến thức lẫn kĩ năng sống hàng ngày của các em ? Việc dạy
cho các em biết tính toán, đọc và viết là những việc làm tương đối đơn gian.
Nhưng còn các phân môn học khác như Khoa học, Lịch sử, Địa lí,... thì sao ? Vì
như ta đã biết, môn Khoa học là môn vừa chứa các yếu tố xã hội vừa chứa các yếu
tố tự nhiên. Qua môn học này, người giáo viên không chỉ giáo dục cho các em lòng
say mê Khoa học mà còn giáo dục cho các em lòng yêu quê hương, đất nước. Từ
những băn khoăn, trăn trở đó tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài này.
Đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện từ nhiều năm học
trước. Sau đó rút kinh nghiệm, bổ sung và sẽ được hoàn thiện vào cuối năm học
2016-2017. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ hướng vào các nội dung
cơ ban sau đây :
1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài và đồ dùng học tập.
2. Tổ chức hoạt động dạy học dưới dạng các trò chơi-Gameshow.
3. Tổ chức cho học sinh thực hành-thí nghiệm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Tận dụng tiềm năng giáo dục trong trường và ngoài xã hội để đạt tới hiệu qua
trong việc thực hiện giáo dục là một nhiệm vụ đặc trưng của người giáo viên trong
trường phổ thông. Giai quyết tốt nhiệm vụ này cũng chính là thực hiện xã hội hoá
giáo dục, một trong những giai pháp trọng yếu thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục của Đang và Nhà nước ta hiện nay.
Để làm tốt công tác giáo dục học sinh, nhiệm vụ đầu tiên của tôi là nghiên cứu
để nắm vững tình hình học tập chung của lớp và của từng học sinh. Tạo điều kiện
cho từng học sinh thể hiện sự quan tâm của mỗi thành viên trong lớp.
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học các môn học nhất là môn Khoa học
là rất phong phú và đa dạng : Thực hành-thí nghiệm, thao luận nhóm, sắm vai, trò
chơi học tập, giai quyết tình huống có vấn đề, … Mỗi phương pháp dạy học đều có
mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì vậy người giáo viên không nên lạm dụng phương
pháp nào. Cần phai cân nhắc kĩ nội dung, tính chất của mỗi bài dạy; căn cứ vào
nhận thức của học sinh, năng lực sở trường của giáo viên; vào điều kiện, hoàn canh
2
cụ thể của từng lớp, của trường mà lựa chọn sử dụng các phương pháp dạy học cho
hiệu qua.
Giải pháp 1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài và đồ dùng học tập
Sự chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên hay đồ dùng học tập của học sinh
đối với mỗi tiết học là một việc làm vô cùng quan trọng, hiệu qua tiết học đạt được
ở mức độ nào là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị rất cao. Vì vậy, giáo viên phai dành
nhiều thời gian để chuẩn bị hoặc giao cho học sinh chuẩn bị.
Chẳng hạn : Để chuẩn bị cho các bài học của ngày hôm sau, tôi cho học sinh
ghi vở dặn dò: Đọc và tra lời các câu hỏi ở sách giáo khoa; sưu tầm tư liệu, tranh
anh hoặc dụng cụ học tập liên quan đến nội dung bài học. Đầu giờ học hôm sau,
từng bàn 2 em sẽ tự kiểm tra cho nhau về sự chuẩn bị của bạn mình, sau đó báo cáo
lại với tổ trưởng. Đến đầu mỗi tiết học, các tổ trưởng sẽ thông báo lại kết qua
chuẩn bị của tổ mình trước lớp với giáo viên. Căn cứ vào đó, tôi sẽ ghi điểm thi
đua cho các tổ, cuối tuần vào tiết sinh hoạt tập thể sẽ tuyên dương tổ nào học tập
tốt, nề nếp tốt, chuẩn bị chu đáo phần dặn dò về nhà; tổ nào điểm thấp nhất sẽ phai
trực vệ sinh cho tuần học kế tiếp.
Việc dặn dò chuẩn bị bài cho ngày hôm sau như tôi đã thực hiện cũng có
nhiều tác dụng: thứ nhất thông qua việc đọc và tra lời các câu hỏi, các em được
luyện đọc chữ; thứ hai các em có thể rèn chữ viết nếu có những nội dung các em
cần ghi chép lại sau khi quan sát; thứ ba tích hợp được bộ môn Mĩ thuật trong quá
trình vẽ tranh; …
Một vài ví dụ về phần nội dung dặn dò cho các bài học :
Bài 7. Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn ? (sưu tầm các đồ chơi bằng
nhựa như gà, cá, tôm, cua, …). Mục đích là giúp các em phân loại tên nhóm thức
ăn cần ăn đủ, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế. Đồng thời giúp các em có dụng cụ
để tham gia trò chơi học tập theo nhóm.
Bài 9. Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn (Sưu tầm tranh anh, thông tin,
nhãn mác quang cáo về các thực phẩm có chứa i-ốt và vai trò của i-ốt đối với sức
khỏe; Có thể vẽ tranh tuyên truyền, cổ động liên quan đến thực phẩm có chứa i-ốt).
Qua việc tìm hiểu, sưu tầm các em sẽ nắm được ích lợi cũng như tác hại của i-ốt
đối với sức khỏe.
Bài 10. Ăn nhiều rau và qua chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn.
-Yêu cầu các em chuẩn bị theo nhóm, như : Một số rau, qua (ca loại tươi và
héo úa); một số đồ hộp hoặc vỏ đồ hộp.
Mục đích giúp các em biết phân biệt được tiêu chuẩn của thực phẩm sạch và
an toàn, biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm; biết xem hạn sử dụng các
thức ăn, thức uống đóng hộp, đóng chai.
Hoặc :
Bài 18, 19. Ôn tập : Con người và sức khỏe (Phiếu học tập ghi lại tên thức ăn,
thức uống của ban thân học sinh trong tuần qua.... Các tranh, anh, mô hình như :
các loại rau, qua, con giống bằng nhựa hay vật thật các loại thức ăn. Để các em
củng cố lại chất dinh dưỡng trong thức ăn, vai trò của chúng. Từ đó các em sẽ ghi
nhớ sâu hơn về cách chọn rau, củ, qua tươi ngon.
3
Bài 20. Nước có những tính chất gì ? (Chuẩn bị theo nhóm : 2cốc thủy tinh
giống nhau : 1 cốc đựng nước, 1 cốc đựng sữa; chai và một số vật chứa nước có
hình dạng khác nhau bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa trong có thể nhìn thấy bên
trong; 1 tấm kính hoặc 1 mặt phẳng không thấm nước và 1 khây đựng nước-như
hình SGK/tr43; 1 miếng vai, bông, giấy thấm, miếng mút, túi nilong…; một ít
đường, muối, cát,… và thìa). Xuất phát từ cuộc sống hàng ngày, các em sẽ dự đoán
và làm được thí nghiệm với những gì mình chuẩn bị được để tìm hiểu kiến thức về
tính chất, hình dạng của nước.
Bài 25. Nước bị ô nhiễm. (Chuẩn bị theo nhóm : 1 chai nước ao, hồ hoặc nước
đã giặt khăn lau bang, 1 chai nước giếng hoặc nước máy; 2 chai không có nước; 2
phễu lọc nước; bông để lọc nước. 1 kính lúp (nếu có)). Đây là những vật dụng
hàng ngày các em đều có thể chuẩn bị được và sẽ quan sát, làm thí nghiệm để biết
được một số đặc điểm của nước sạch và nước bị ô nhiễm.
Bài 30. Làm thế nào để biết có không khí ? (Chuẩn bị theo nhóm : các túi
nilong to, dây thun, kim khâu, chậu hoặc bình thủy tinh, chai không, 1 miếng bọt
biển hoặc 1 viên gạch hay cục đất khô). Các em sẽ dùng những vật dụng này để
làm thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi vật và các chỗ rỗng trong
các vật.
Bài 31. Không khí có những tính chất gì ? (Chuẩn bị theo nhóm : 8-10 qua
bóng với hình dạng khác nhau, chỉ hoặc thun để buộc bóng; bơm xe đạp (nếu có))
để các em chơi “Thi thổi bóng” và làm thí nghiệm chứng minh không khí không có
hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra.
Bài 33, 34. Ôn tập và kiểm tra cuối học kì I - trang 68 (Chuẩn bị : Sưu tầm các
tranh anh hoặc đồ chơi về việc sử dụng nước, không khí trong sinh hoạt, lao động
san xuất và vui chơi giai trí). Các em sử dụng những gì mình chuẩn bị được để
tham gia trò chơi “Ai nhanh, ai đúng ?” và “Triển lãm tranh” về vai trò của nước
và không khí.
Bài 35. Không khí cần cho sự cháy (Chuẩn bị theo nhóm : 2 lọ thủy tinh : 1 lọ
to, 1 lọ nhỏ; 2 cây nến bằng nhau; 1 lọ thủy tinh không đáy hoặc ống thủy tinh, đế
kê – như hình vẽ SGK). Các em sẽ dự đoán và làm thí nghiệm chứng minh càng có
nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xy để duy trì sự cháy được lâu hơn; muốn sự
cháy diễn ra lâu hơn thì không khí phai được lưu thông.
Bài 41. Âm thanh (Chuẩn bị theo nhóm : Ống bơ (lon sữa bò), thước, vài hòn
sỏi; trống nhỏ, một ít giấy vụn; kéo, lược; …) để các em biết cách và thực hiện
được các cách khác nhau để làm cho vật phát ra âm thanh. Làm thí nghiệm chứng
minh về sự liên hệ giữa rung động và sự phát ra âm thanh.
Bài 45. Ánh sáng (Chuẩn bị theo nhóm : hộp kín (có thể dùng tờ giấy báo cuộn
lại để tạo thành hộp kín); tấm kính, nhựa trong; tấm kính mờ; tấm ván;… ). Các em
sẽ cùng làm thí nghiệm chứng tỏ ánh sáng truyền theo đường thẳng, chứng tỏ mắt
chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó đi tới mắt và phân biệt được vật tự
phát sáng và vật được chiếu sáng.
Bài 46. Bóng tối (Chuẩn bị theo nhóm : đèn pin, tờ giấy to hay tấm vai, kéo,
bìa, một số vật như ô tô đồ chơi, thú nhồi bông, hộp, … ). HS dự đoán và làm thí
nghiệm để biết được vị trí, hình dạng của bóng tối, bóng tối xuất hiện phía sau vật
can sáng khi được chiếu sáng, …
4
Bài 50. Nóng, lạnh và nhiệt độ (Chuẩn bị chung : Một số loại nhiệt kế, phích
nước sôi, một ít nước đá. Chuẩn bị theo nhóm : nhiệt kế, 3 chiếc ly ). Giúp HS biết
cách đọc nhiệt kế và sử dụng nhiệt kế thật. Biết đo nhiệt độ cơ thể người; nhiệt độ
của hơi nước đang sôi; nhiệt độ của nước đá đang tan.
Bài 52. Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt (Chuẩn bị chung : phích nước nóng,
xoong, giỏ ấm, cái lót tay,…. Chuẩn bị theo nhóm : 2 chiếc cốc như nhau, muỗng
kim loại, muỗng gỗ, muỗng nhựa, vài tờ giấy báo; dây chỉ, len hoặc sợi; nhiệt kế ).
Sau thí nghiệm các em sẽ lí giai việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, các chất cách
nhiệt và sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn gian, gần gũi. Biết được
những vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém.
…
Vâng, thật sự hiệu qua, trước đây các em chỉ tìm hiểu bài với phương pháp
đàm thoại thầy hỏi-trò tra lời, kiến thức do giáo viên truyền đạt, tiết học trầm lắng,
chỉ một số em phát biểu xây dựng bài học cùng giáo viên, giờ đây với sự chuẩn bị
như đã dặn dò, đa số học sinh tham gia các hoạt động học tập sôi nổi hơn, tiếp
nhận thông tin bài học chủ động hơn, ghi nhớ bài nhanh hơn.
Giải pháp 2. Tổ chức hoạt động dạy học dưới dạng các trò chơiGameshow.
Bên cạnh việc chuẩn bị đồ dùng dạy và học để phục vụ cho các hoạt động học
tập đạt hiệu qua, thì trò chơi học tập cũng là một phương pháp dạy học nhằm tạo
sự cuốn hút học sinh vào bài giang và tiếp thu kiến thức không kém phần hiệu qua.
Vậy thế nào là trò chơi học tập ? Tổ chức trò chơi khi dạy học vào lúc nào ?
Trò chơi học tập là trò chơi gắn với hoạt động học tập của học sinh. Để thay
đổi hình thức học tập, không khí lớp học thoai mái, dễ chịu hơn, quá trình học tập
trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn, học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở
hơn, học sinh tiếp thu bài tự giác và tích cực, chủ động hơn. Qua nhiều năm giang
dạy, tôi thấy đa số học sinh rất thích được tham gia trò chơi học tập. Vì vậy, dựa
trên kiến thức mỗi bài học, tôi suy nghĩ và xây dựng nên các trò chơi, đặt tên, đặt
luật chơi; phai có tính thi đua, quy định về sự thưởng, « phạt »... và ấn định thời
gian cùng với phương pháp để tiến hành trò chơi đó sao cho phù hợp, đồng thời
cũng dự kiến một số tình huống có thể phát sinh trong quá trình tiến hành trò chơi,
… Trong môn khoa học lớp 4 có rất nhiều tiết học cần sử dụng đến phương pháp
trò chơi học tập. Thường có hai dạng kiến thức để thực hiện trò chơi : chơi để
khám phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã
học. Để phương pháp này đạt hiệu qua tôi đã thực hiện các bước sau :
Chẳng hạn :
Bài 1 - Con người cần gì để sống ? - Trang 4 – Tôi sẽ tiến hành trò chơi « Cuộc
hành trình đến hành tinh khác » - Qua trò chơi này giúp học sinh củng cố những
điều kiện cần để duy trì sự sống của con người.
*Cách tiến hành :
Bước 1. Tổ chức
-Tôi chia lớp thành các nhóm nhỏ.
5
-Phát cho mỗi nhóm 20 tấm phiếu hoặc HS tự vẽ, cắt hình trong họa báo để
chơi.
Lưu ý : Nội dung 20 tấm phiếu gồm những thứ « cần có » để duy trì cuộc
sống và những thứ các em, « muốn có ».
Bước 2. Hướng dẫn cách chơi và chơi
-Tôi yêu cầu mỗi nhóm chọn ra 10 thứ (được vẽ trong 20 phiếu) mà các em
thấy cần mang theo tới hành tinh khác. Những phiếu còn lại nộp lại cho giáo viên.
-Tiếp tục, mỗi nhóm chọn 6 phiếu cần thiết nhất để mang theo (những phiếu
loại ra lại nộp về giáo viên).
Bước 3. Thao luận
-Các nhóm so sánh kết qua lựa chọn của nhóm mình với các nhóm khác và
giai thích tại sao lại lựa chọn như vậy.
-Tôi sẽ làm trọng tài, quyết định thắng, thua và chốt kiến thức.
-Tuyên dương đội thắng cuộc. Động viên, khích lệ đội về sau hãy cố gắng
hơn ở lần sau...
Bài 7 - Tại sao phai ăn phối hợp nhiều loại thức ăn ? - Trang 16 - Trò chơi « Đi
chợ » - Giúp học sinh biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn một cách phù hợp
và có lợi cho sức khỏe.
Bước 1. Hướng dẫn cách chơi
-Tôi cho các em chơi bán hàng. Một số em làm người bán, một số em làm
người khách mua hàng.
Bước 2. Chơi như hướng dẫn
Bước 3.
-Từng HS tham gia chơi sẽ giới thiệu trước lớp những thức ăn, đồ uống mà
mình đã lựa chọn cho từng bữa ăn.
-Dựa trên những hiểu biết về bữa ăn cân đối, lớp sẽ nhận xét sự lựa chọn của
bạn nào phù hợp, có lợi cho sức khỏe.
-Đánh giá, tuyên dương HS hiểu bài, tham gia trò chơi tích cực.
-Động viên, khích lệ đội về sau hãy cố gắng hơn ở lần sau...
Bài 12 - Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng - Trang 26 - Trò chơi « Bác
sĩ » - Củng cố kiến thức đã học trong bài; đồng thời giúp các em mạnh dạn, tự tin
trong giao tiếp.
Bước 1. Hướng dẫn cách chơi
-Một bạn đóng vai bác sĩ, 1 bạn đóng vai bệnh nhân hoặc người nhà bệnh
nhân. Các bạn khác theo dõi, nhận xét.
-Thay phiên nhau tham gia đóng vai khám chữa bệnh :
+Bệnh nhân nói về triệu chứng (dấu hiệu) của bệnh.
+Bác sĩ phai nói tên bệnh và cách phòng.
Bước 2. Chơi theo nhóm – mỗi nhóm chơi theo từng cặp đôi.
Bước 3.
-Các nhóm cử đôi chơi tốt nhất lên trình bày trước lớp.
-Đánh giá, tuyên dương HS thể hiện được sự hiểu biết và nắm vững bài.
6
-Động viên, khích lệ những em chưa mạnh dạn, thiếu tự tin cùng tham gia
trò chơi.
Bài 15 - Bạn cam thấy thế nào khi bị bệnh ? - Trang 32 – Trò chơi « Mẹ ơi, con...
sốt ! » – HS biết nói với cha mẹ hoặc người lớn khi trong người cam thấy khó chịu,
không bình thường. Động viên, khích lệ những em chưa mạnh dạng, thiếu tự tin
trong giao tiếp cùng tham gia.
Bài 18, 19 - Ôn tập : Con người và sức khỏe - Trang 38.
Trò chơi « Ai nhanh, ai đúng ? » – Củng cố và hệ thống kiến thức về sự trao
đổi chất của cơ thể người với môi trường; các chất dinh dưỡng có trong thức ăn và
vai trò của chúng; cách phòng trành một số bệnh do thiếu hoặc thừa chất dinh
dưỡng và lây bệnh qua đường tiêu hóa.
Trò chơi « Ai chọn thức ăn hợp lí ? » – Các em áp dụng kiến thức đã học
vào việc chọn thức hàng ngày.
Bài 31. Không khí có những tính chất gì ? – trang 64.
Trò chơi « Thi thổi bóng » – Giúp HS phát hiện không khí không có hình dạng
nhất định.
Bài 33, 34 - Ôn tập và kiểm tra cuối học kì I - Trang 68.
Hoạt động 1. Trò chơi « Ai nhanh, ai đúng ? »
*Mục tiêu : Giúp HS củng cố và hệ thống các kiến thức về : tháp dinh
dưỡng; một số tính chất của nước và không khí; thành phần chính của không khí;
vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
*Tiến hành :
Bước 1. Chia nhóm – Hướng dẫn cách chơi, luận chơi.
Bước 2. Phát hình vẽ «Tháp dinh dưỡng cân đối» chưa hoàn thiện cho các
nhóm thi đua hoàn thành.
Bước 3. Các nhóm thi đua trình bày san phẩm trước lớp.
Bước 4. Tôi chuẩn bị một số phiếu ghi các câu hỏi ở SGK/69 và soạn thêm một
số câu hỏi khác tùy theo yêu cầu ôn tập cho HS. Các nhóm sẽ ngẫu nhiên bốc thăm
tra lời câu hỏi.
Kết thúc : Nếu nhóm nào có nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
Hoạt động 2. Triển lãm tranh
*Mục tiêu : Giúp HS củng cố và hệ thống các kiến thức về : Vai trò của
nước và không khí trong sinh hoạt, lao động san xuất và vui chơi giai trí. Phát huy
tính tích cực trong học tập. Mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp trước tập thể.
*Tiến hành :
Bước 1. Chia nhóm – Hướng dẫn cách chơi, luận chơi.
Bước 2.
-Nhóm trưởng tổng hợp những tranh anh, tư liệu của nhóm để trình bày theo
chủ đề.
-Các thành viên trong nhóm tập thuyết trình, giai thích về san phẩm của
nhóm.
-Thống nhất với ban giám khao về tiêu chí đánh giá của các nhóm. (Mỗi
nhóm cử 1 bạn tham gia làm ban giám khao).
Bước 3. Các nhóm tham quan khu triển lãm của các nhóm bạn.
7
-Mỗi thành viên của nhóm phai chia nhau mỗi người một phần trình bày, ban
giám khao sẽ đưa ra câu hỏi.
-Đánh giá, nhận xét.
...
Đúng vậy, để dạy tốt môn khoa học, bên cạnh việc hướng dẫn học sinh chuẩn
bị bài, chuẩn bị đồ dùng học tập trực quan thì người giáo viên cần phai biết phối
kết hợp các phương pháp dạy học như : Phương pháp quan sát; phương pháp thí
nghiệm; phương pháp nhóm; ... trong ñoù phương pháp trò chơi học tập cũng góp
một phần hiệu qua không nhỏ trong việc dạy học cho học sinh. Phương pháp này
nhằm khuyến khích sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giai thích khi
các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học.
Trò chơi học tập không chỉ là một « công cụ » dạy học mà nó còn là con đường
sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của học sinh. Nó tạo cam giác thoai mái, tự
tin, sự sáng tạo, nhanh trí, óc tư duy, tưởng tượng của học sinh... Khi bị khép vào
luật chơi, các em dần có trật tự hơn, kỷ luật hơn. Thông qua trò chơi, học sinh
được tập luyện, làm việc cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể trong sự phân công
với tinh thần hợp tác, giao lưu.
Giải pháp 3. Tổ chức cho học sinh thực hành-thí nghiệm
Chúng ta đều biết, học sinh tiểu học cần phai được các thầy giáo, cô giáo trang
bị kiến thức về kĩ năng sống, vốn hiểu biết về tự nhiên-xã hội thông qua các môn
học. Thực hành-thí nghiệm là một hoạt động giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể
sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Vì vậy việc thực hành-thí nghiệm giúp các em
ứng dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống, giúp các em rèn luyện kĩ năng
thực hành, những đức tính cần cù, chịu khó, đoàn kết và hợp tác. Bên cạnh đó, khi
tự tay làm thí nghiệm, tận mắt nhìn thấy những gì mình « làm ra », các em sẽ tin
tưởng hơn vào kiến thức mà mình đã học, tin vào kha năng thực sự của mình, hãnh
diện với mọi người rằng mình « đã làm được » và mình « sẽ làm được »,... Trong
quá trình làm thí nghiệm, việc tạo cơ hội cho học sinh tham gia luyện tập kiến
thức và phát triển kĩ năng giao tiếp là rất quan trọng.
Các tiết dạy thực hành-thí nghiệm chủ yếu dùng để dạy các bài về sự vật, hiện
tượng, các quá trình diễn ra trong thế giới tự nhiên nhằm giúp học sinh có hiểu
biết về nguyên nhân các hiện tượng, tính quy luật của các hiện tượng, ...
Để dạy học theo phương pháp thực hành-thí nghiệm, thông thường cần tuân
theo các bước sau :
-Xác định mục đích của thí nghiệm.
-Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Tiến hành thí nghiệm.
-Phân tích kết qua và kết luận.
*Ví dụ : Khi dạy “Bài 20 : Nước có những tính chất gì ?”
Thí nghiệm 1: Phân biệt nước với các chất lỏng khác.
Bước 1. Xác định mục đích của thí nghiệm.
Học sinh làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của nước như : màu
sắc, mùi, vị.
8
Bước 2. Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Chia lớp thành các nhóm nhỏ.
+Yêu cầu các nhóm đem cốc đựng nước và cốc đựng sữa đã chuẩn bị ra quan
sát và làm theo yêu cầu đã ghi ở SGK/tr42.
+GV có thể chuẩn bị thêm cho các nhóm nhiều cốc đựng chất lỏng hơn. Chẳng
hạn : 1 cốc đựng nước, 1 cốc đựng nước muối, 1 cốc đựng nước có pha ít dấu bạc
hà, 1 cốc đựng nước chè.
-Yêu cầu HS trao đổi ý 1 và 2 theo yêu cầu quan sát trong SGK.
Bước 3. Tiến hành thí nghiệm.
-Nhóm trưởng điều khiển quan sát và tra lời các câu hỏi.
-Thống nhất ý kiến ghi vào bang nhóm.
Bước 4. Phân tích kết qua và kết luận.
-Đại diện nhóm trình bày kết qua thí nghiệm.
-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-GV gọi một số HS nói về những tính chất của nước được phát hiện trong thí
nghiệm này.
-Kết luận : ... nước trong suốt, không màu, không mùi, không vị.
Lưu ý giáo dục : ... nếu không biết chắc một chất nào đó có độc hay không, tuyệt
đối không được ngửi và nhất là không được nếm.
Thí nghiệm 2 : Phát hiện hình dạng của nước
Bước 1. Xác định mục đích của thí nghiệm.
Học sinh biết dự đoán, nêu cách tiến hành và tiến hành làm thí nghiệm tìm hiểu
về hình dạng của nước.
Bước 2. Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Chia lớp thành các nhóm nhỏ thao luận.
+Yêu cầu các nhóm đem chai, lọ có hình dạng khác nhau bằng thủy tinh hoặc
nhựa để lên bàn.
+Yêu cầu quan sát 1 cái chai hoặc cốcđặt chai hoặc cốc đó ở vị trí khác nhau
(nằm ngang hoặc nằm dọc).
+Kết luận : ... chai, cốc có hình dạng nhất định.
-Tiến hành thí nghiệm.
+ Các nhóm thao luận đưa ra dự đoán về hình dạng của nước.
Bước 3. Tiến hành thí nghiệm.
-Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán thí nghiệm của nhóm mình.
-Ghi nhanh kết qua thí nghiệm lên bang báo cáo của nhóm.
-Vài nhóm trình bày cách tiến hành thí nghiệm.
Bước 4. Phân tích kết qua và kết luận.
-Thống nhất, đối chiếu dự đoán thí nghiệm với kết qua thí nghiệm.
-Rút ra kết luận về hình dạng của nước : nước không có hình dạng nhất định.
Hoặc một số ví dụ khác như :
Bài 25 - Nước bị ô nhiễm – trang 52.
*Thí nghiệm :
Bước 1. Xác định mục đích của thí nghiệm.
Học sinh phân biệt được đặc điểm chính của nước sạch và nước bị ô nhiễm.
9
Bước 2. Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Chia lớp thành các nhóm nhỏ.
-Nhóm trưởng báo cáo việc chuẩn bị các đồ dùng để làm thí nghiệm.
-Yêu cầu các nhóm thao luận và đưa ra các tiêu chuẩn về nước sạch và nước bị
ô nhiễm theo chủ quan của các em (HS không mở SGK).
-Thư kí tổng hợp ghi vào bang nhóm.
Tiêu chuẩn đánh giá
Nước bị ô nhiễm
Nước sạch
1. Màu
...
...
2. Mùi
...
...
3. ...
...
...
Bước 3. Tiến hành thí nghiệm.
-Nhóm trưởng điều khiển các bạn tiến hành lọc nước.
-GV kiểm tra và hướng dẫn thêm cho các em trong quá trình tiến hành làm thí
nghiệm.
-Thống nhất ý kiến ghi vào bang nhóm.
Bước 4. Phân tích kết qua và kết luận.
-Đại diện nhóm trình bày kết qua thí nghiệm.
-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-GV yêu cầu các nhóm mở SGK/tr 53 đối chiếu kết qua. Nếu nhóm nào ra kết
qua khác, GV yêu cầu các em tìm nguyên nhân, xem tiến trình làm việc của nhóm
bị nhầm lẫn ở đâu...
-GV gọi một số HS nói về những đặc điểm của nước sạch và nước không sạch
được phát hiện trong thí nghiệm này.
-Kết luận : (Như mục Bạn cần biết SGK/tr 53)
Bài 30 - Làm thế nào để biết có không khí ? – trang 62.
Các em sẽ làm thí nghiệm để chứng minh không khí có ở khắp nơi ca trong
những chỗ trống của mọi vật.
Bài 31 - Không khí có những tính chất gì ? – trang 64.
*Mục tiêu :
-HS làm thí nghiệm để biết không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra.
-Nêu được ví dụ về việc ứng dụng một số tính chất của không khí trong đời sống.
*Cách tiến hành :
-Chia nhóm.
-Yêu cầu HS đọc mục Quan sát trang 65 SGK.
-Mô ta hiện tượng xay ra ở hình 2b, 2c và sử dụng các từ giãn ra, nén lại để nói về
tính chất của không khí qua thí nghiệm này.
-GV hỏi-lớp tra lời tiếp 2 câu hỏi SGK.
-Thực hành, thí nghiệm : bơm hơi qua bóng, bơm hơi bánh xe đạp (nếu có).
-Đại diện các nhóm trình bày kết qua thực hành của nhóm. Các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
-Kết luận: …không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra.
Một số bài dạy khác như :
10
Bài 32 - Không khí gồm những thành phần nào ? – trang 66. (HS làm thí
nghiệm xác định hai thành phần chính của không khí là khí ô-xy duy trì sự cháy và
khí ni-tơ không duy trì sự cháy.)
Bài 35 - Không khí cần cho sự cháy – trang 70. (Các em sẽ dự đoán và làm thí
nghiệm chứng minh càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xy để duy trì sự
cháy được lâu hơn; muốn sự cháy diễn ra lâu hơn thì không khí phai được lưu
thông.)
Bài 41 - Âm thanh – trang 82. (Làm thí nghiệm chứng minh về sự liên hệ giữa
rung động và sự phát ra âm thanh.)
Bài 45 - Ánh sáng – trang 90. (Các em sẽ cùng làm thí nghiệm chứng tỏ ánh
sáng truyền theo đường thẳng, chứng tỏ mắt chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng
từ vật đó đi tới mắt và phân biệt được vật tự phát sáng và vật được chiếu sáng.)
Bài 46 - Bóng tối – trang 92. (HS dự đoán và làm thí nghiệm để biết được vị
trí, hình dạng của bóng tối, bóng tối xuất hiện phía sau vật can sáng khi được chiếu
sáng, …).
Bài 50 - Nóng, lạnh và nhiệt độ - trang 100. (Biết đo nhiệt độ cơ thể người;
nhiệt độ của hơi nước đang sôi; nhiệt độ của nước đá đang tan.)
Bài 52 - Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt – trang 104. (Sau thí nghiệm các em
sẽ lí giai việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, các chất cách nhiệt và sử dụng hợp lí
trong những trường hợp đơn gian, gần gũi. Biết được những vật dẫn nhiệt tốt và
vật dẫn nhiệt kém.)
…
Trước đây, từ những nhận thức của các em học sinh không đồng đều nên
tình trạng một số học sinh khó khăn trong học tập thì quá trình đàm thoại để lĩnh
hội kiến thức làm cho các em không đủ tự tin để có thể tham gia tra lời câu hỏi,
thậm chí có em còn nan lòng, chán học.
Bằng hình thức tổ chức này, tôi thấy các em đã mạnh dạn hơn, chủ động hơn
khi trình bày những gì mình quan sát được từ cuộc sống xung quanh. Tôi có thể dễ
dàng kiểm tra được việc nắm bắt bài học của các em, sự tự tin, mạng dạn trong
giao tiếp đến đâu, để từ đó tôi có sự điều chỉnh phương pháp cũng như hình thức tổ
chức dạy học của mình cho phù hợp hơn trong những giờ dạy học môn Khoa học.
Tóm lại : Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới, từ hoàn canh cụ thể của xã
hội, của giáo dục nhà trường, của gia đình, vị trí của giáo viên trong công tác giáo
dục ở trường học có một ý nghĩa vô cùng đặc biệt. Vấn đề luôn đặt ra là giáo viên
phai thực hiện tốt công tác giáo dục và cần xác định một cơ chế hoạt động về
quyền hạn, trách nhiệm cho phù hợp với thực tế, phai có năng lực của một nhà sư
phạm. Vì vậy buộc giáo viên phai tự hoàn thiện mình trước khi hoàn thiện cho học
sinh.
Từ một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 4 học môn Khoa học mà
tôi đã thực hiện trên, tôi thấy ý thức, thái độ học của các em sôi nổi, hào hứng,
tích cực và mạnh dạn hơn đầu năm học rất nhiều. Hình thành được cho các em
thói quen học tập, tự học và tự điều chỉnh phương pháp học của mình, biết xây
11
dựng nề nếp hoạt động nhóm, thi đua chuẩn bị bài và tự giác phát biểu xây
dựng bài rất chu đáo.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua nhiều năm thực hiện các biện pháp như đã trình bày vào thực tế giang
dạy tại trường, tôi nhận thấy giờ học Khoa học được các em đón nhận rất hồ hởi.
Nhiều tiết học đã trở thành sân chơi lí thú. Thông qua việc chuẩn bị bài, các hoạt
động nhóm, thực hành thí nghiệm, quan sát tranh anh,... kiến thức bài học được các
em tiếp nhận một cách rất tự nhiên, hiệu qua.
Bên cạnh những kết qua đạt được trong việc tạo hứng thú cho các em khi
tham gia học môn Khoa học, những hình thức phương pháp tổ chức như trên đã
dần dần hình thành ở các em tính năng động, mạnh dạn trước tập thể. Các em biết
phối hợp nhau trong các hoạt động nhóm, biết quan sát môi trường xung quanh để
hoàn thành nhiệm vụ học tập. Từ thái độ học tập tích cực đối với môn Khoa học,
giờ đây đã tác động rất lớn đến các môn học khác. Các em biết tự nhận thức những
mặt mạnh, mặt yếu của mình, cũng như về vị trí của mình trong tập thể, có kha
năng sử dụng các kĩ năng sống khác một cách có hiệu qua.
Học sinh khó khăn theo thống kê đầu năm đã giam, các em là học sinh lười
học có nhiều tiến bộ. Nhiều năm liền không có học sinh lưu ban, các em hoàn
thành Chương trình lớp học 100%. Không có học sinh bỏ học.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài Một số biện pháp tạo hứng thú cho học
sinh lớp 4 học môn Khoa học, tôi rút ra một số kinh nghiệm từ thực tiễn như sau :
1. Cần phai hướng dẫn kĩ cho học sinh việc chuẩn bị bài ở nhà và đồ dùng học
tập thật chu đáo trước khi đến lớp. Giáo viên phai sưu tầm hình anh, tư liệu về tự
nhiên-xã hội để làm cơ sở so sánh, chứng minh áp dụng cho từng bài giang.
Nghiên cứu kĩ mục tiêu bài dạy để có đồ dùng dạy học đúng yêu cầu, đúng trọng
tâm.
2. Tổ chức dạy học dưới dạng các trò chơi học tập-Gameshow để thay đổi hình
thức dạy học truyền thống thầy hỏi-trò tra lời khi kiểm tra bài cũ, truyền thụ kiến
thức mới hay củng cố bài… Thiết kế bài dạy phai chú ý đến đối tượng học sinh,
phù hợp với từng phương pháp dạy học, lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho các
em trong một số tình huống thường gặp.
3. Phai cho học sinh thực hành, thí nghiệm, thao luận nhóm, … để tự tìm ra
kiến thức trước khi giáo viên diễn giai, minh chứng. Phai phát huy tính tích cực
học tập của học sinh (không gò ép, áp đặt) cần gợi ý, động viên để các em tự tin
vào kha năng suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của mình. Sử dụng kĩ năng sống vốn có
của mình để giai quyết một số sự cố có thể xay ra trong qua trình thực hành-thí
nghiệm.
4. Giáo viên phai yêu nghề, yêu quý học sinh, cai tiến phương pháp và nhiệt
tình giang dạy. Luôn động viên, khuyến khích các em học tập, khen chê rõ ràng,
không kì thị học sinh. Chú trọng đến đối tượng học sinh khó khăn. Bồi dưỡng nâng
12
cao cho học sinh năng khiếu. Phai tạo được không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng,
hấp dẫn gây hứng thú học tập cho các em. Thường xuyên kiểm tra đánh giá cho các
em bằng nhận xét.
Khoa học là một môn học không có công thức, không có đáp số cụ thể giống
như học Toán, học Tiếng Việt mà nó là môn học khá trừu tượng. Tuy nhiên lại rất
gần gũi và rất cần thiết trong cuộc sống.
Với Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 4 học môn Khoa học,
mà tôi vừa trình bày, tôi hi vọng rằng các đồng nghiệp có thể vận dụng tốt vào
công tác giang dạy tại lớp mình, tạo được môi trường học tập thân thiện, tích cực,
chủ động. Giúp các em có hứng thú khi đến trường, khi tham gia các hoạt động học
tập cũng như sinh hoạt ngoại khóa, đồng thời giúp các em có kĩ năng sống tốt hơn
trong các tình huống bất thường có thể xay ra.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu tập huấn công tác chủ nhiệm lớp cho cán bộ quan lí và giáo viên
tiểu học (Hoàng Đức Minh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Thị
Vân Hương, Trần Thị Ngọc Bích) - Hà Nội, tháng 10 năm 2013.
2.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo các cấp học
(dong/edu.vn/).
Module TH 1, 2, 3 : Một số vấn đề về tâm lí dạy học ở tiểu học (Nguyễn
Kế Hào).
Module TH 12, 13, 15 : Kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dụcdạy học theo hướng dạy học tích cực ở học sinh tiểu học (Trần Thị Hiền LươngPhùng Như Thuy-Lưu Thu Thủy).
Module TH 17 : Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học (Quan Hà Hưng).
Module TH 34, 35 : Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học (Hà Nhật
Thăng).
Module TH 39, 40 : Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua các
môn học (Lưu Thu Thủy).
3. Thông tư :
Số 30/2014/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Số 22/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TTBGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Luật Giáo dục.
5.Tạo hứng thú cho học sinh học tập-Nguồn internet.
6. Hình anh minh họa-Chụp từ thực tế sau các tiết dạy tại lớp học.
Người thực hiện
Trần Thị Ngọc
13
Bài 12. Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng
Trò chơi : « Bác sĩ »
14
Bài 15. Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh ?
Trò chơi : « Mẹ ơi, con... sốt ! »
Bài 35. Không khí cần cho sự cháy
Các em sẽ dự đoán và làm thí nghiệm chứng minh càng có nhiều không
khí thì càng có nhiều15ô-xy để duy trì sự cháy.
Bài 45 . Ánh sáng
Các em cùng làm thí nghiệm chứng tỏ ánh sáng truyền theo
đường 16
thẳng,
Bài 46. Bóng tối
HS dự đoán
và
làm thí nghiệm
để biết
vị trí,
hình dạng
của bóng tối.
17
Bài 25. Nước bị ô nhiễm
Học sinh làm thí nghiệm
để phân biệt
đặc điểm chính
của nước sạch
và
nước bị ô nhiễm.
18
19
Bài 31. Không khí có những tính chất gì ?
BM04-NXĐGSKKN
Trò chơi : « Thi thổi bóng »
UBND THỊ XÃ LONG KHÁNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC
Lê Văn Tám
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Xuân Thanh, ngày 06 tháng 4 năm 2017
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 2016-2017
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh lớp 4
học môn khoa học
Chức vụ: Giáo viên
Họ và tên tác gia: Trần Thị Ngọc
Đơn vị: Trường Tiểu học Lê Văn Tám
Lĩnh vực:
- Quan lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng:
Tại đơn vị
Trong Ngành
1.Tính mới
-Đề ra giai pháp thay thế hoàn toàn mới, bao đam tính khoa học, đúng đắn
-Đề ra giai pháp thay thế một phần giai pháp đã có, bao đam tính khoa học, đúng
đắn
2.Hiệu quả
-Giai pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu qua
cao
20
-Giai pháp thay thế một phần giai pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành
có hiệu qua cao
-Giai pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu qua cao
-Giai pháp thay thế một phần giai pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu
qua
-Giai pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn
vị mình, nay tác gia tổ chức thực hiện và có hiệu qua cho đơn vị
3.Khả năng áp dụng
-Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giai pháp khuyến nghị có kha năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống: Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu qua hoặc có kha năng áp dụng đạt hiệu
qua trong phạm vi rộng: Tốt
Khá
Đạt
NGƯỜI THỰC HIỆN
XÁC NHẬN
THỦ TRƯỞNG
CỦA TỔ CM
ĐƠN VỊ
Trần Thị Ngọc
Bùi Thị Minh
21
22