Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Khảo sát ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân vi lượng và chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự sinh trưởng của cây dưa lưới (cucumis melo l ) và dưa leo (cucumis sativus l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 148 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt những năm học tập tại trường em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Bùi Thị Mỹ Hồng đã tận tình giúp
đỡ, quan tâm, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề tài thực tập.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
cùng quý Thầy Cô ở Khoa Công nghệ Sinh học trường Đại Học Mở Thành phố Hồ
Chí Minh đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH Việt Hoá Nông và thầy Nguyễn
Quang Luận đã hỗ trợ em trong quá trình làm đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa công nghệ sinh học, Cô
Nguyễn Thị Phương Khanh và các Thầy Cô phụ trách các phòng thí nghiệm sinh
hoá, môi trường, thực phẩm đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Hoàng Minh đã dành thời gian giúp
đỡ, chỉ dẫn góp ý cho em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Tấn
Linh, Đỗ Đức Thiện, Trần Ngọc Long, Nguyễn Thị Trà Giang và các bạn khoá
2011.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc, con xin gửi lời cảm ơn đến ba mẹ, gia đình
đã nuôi dạy, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ con trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Trân trọng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Bích Hân



năm


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cây dưa lưới .............................................................................................. 3
1.1.1. Đặc điểm cây dưa lưới ........................................................................ 3
1.1.2. Yêu cầu ngoại cảnh ............................................................................ 6
1.2. Cây dưa leo ............................................................................................... 6
1.2.1. Đặc điểm cây dưa leo ......................................................................... 6
1.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh .......................................................................... 10
1.3. Vai trò của các nguyên tố vi lượng và các sản phẩm vi lượng ............... 10
1.3.1. Vai trò của các nguyên tố vi lượng chủ yếu trong
sự sinh trưởng của thực vật .............................................................. 10
1.3.2. Sản phẩm Metalosate ........................................................................ 12
1.4. Vai trò của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật và sản phẩm Kelpak . 17
1.4.1. Vai trò của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật .......................... 17
1.4.2. Sản phẩm Kelpak .............................................................................. 19

1.5. Khái niệm đất sạch dinh dưỡng .............................................................. 20
1.6. Các vật liệu sử dụng làm giá thể trồng rau ............................................. 20
1.7. Nhà lưới trồng rau ................................................................................... 22
1.8. Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân vi lượng
và chất điều hòa sinh trưởng thực vật ..................................................... 23
1.8.1. Phân vi lượng.................................................................................... 23

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang i


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

1.8.2. Chất điều hòa sinh trưởng thực vật .................................................. 24
PHẦN 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 26
2.1. Vật liệu ...................................................................................................... 26
2.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm ....................................................... 26
2.1.2. Vật liệu ............................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32
2.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng
lên sự sinh trưởng của cây dưa lưới trong điều kiện nhà lưới .......... 32
2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng
lên sự sinh trưởng của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới. .......... 36
2.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của một số chất
điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự sinh trưởng của cây dưa leo
trong điều kiện nhà lưới.................................................................... 38
2.2.4. Cách tiến hành .................................................................................. 39

PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 45
3.1. Kết quả: Khảo sát sự ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng
lên sự sinh trưởng của cây dưa lưới trong điều kiện nhà lưới ................ 45
3.2. Kết quả: Khảo sát sự ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng
lên sự sinh trưởng của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới .................. 63
3.3. Kết quả: Khảo sát ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng
thực vật lên sự sinh trưởng của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới .... 78
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 95
4.1. Kết luận ................................................................................................... 95
4.2. Đề nghị .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................................ I

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang ii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Hạt giống dưa lưới Chu Phấn (a) và dưa leo Thanh Nguyên (b) .............. 26
Hình 2.2. Các chất ĐHSTTV dùng trong thí nghiệm ............................................... 27
Hình 2.3. Men vi sinh Trichoderma .......................................................................... 27
Hình 2.4. Ngâm xơ dừa ............................................................................................. 28
Hình 2.5. Metalosate Crop – up ................................................................................ 28
Hình 2.6. Metalosate Tropical ................................................................................... 29

Hình 2.7. Metalosate Multimineral ........................................................................... 30
Hình 2.8. Metalosate Calcium ................................................................................... 30
Hình 2.9. Metalosate NPK 0 – 0 – 24 (a) và Metalosate NPK 4 – 17 – 17 (b)......... 31
Hình 2.10. Phân vi lượng HVP 1601 WP 1601 30 – 15 – 10 (a)
và Đầu trâu 501 NPK 30 – 10 – 10 (b) .................................................... 32
Hình 2.11. Vị trí lấy mẫu .......................................................................................... 34
Hình 2.12. Đo độ hấp thụ và dung dịch diệp lục tố .................................................. 35
Hình 2.13. Trộn giá thể (a) và bầu trồng cây (b) ...................................................... 40
Hình 2.14. Thuốc tím kali permanganat (a) và
hạt giống nứt nanh sau khi ủ (b) .............................................................. 40
Hình 2.15. Sử dụng màng chắn khi phun phân vi lượng (a)
và thụ phấn cho cây dưa lưới (b) ............................................................. 42
Hình 2.16. Sử dụng màng chắn khi phun nghiệm thức (a)
và thụ phấn cho hoa dưa deo (b) .............................................................. 43
Hình 3.1. Hoa của cây dưa lưới ở nghiệm thức phun Metalosate ............................. 47
Hình 3.2. Trái dưa lưới ở nghiệm thức (a) phun Metalosate và
(b) phun HVP 1601 WP 30 – 10 – 10 + chelate ...................................... 47
Hình 3.3. Số lá trên thân chính ở nghiệm thức phun Metalosate (a)
và nghiệm thức đối chứng (b) .................................................................. 49
Hình 3.4. Số lá trên thân ở nghiệm thức phun HVP 1601 WP 30 – 10 – 10
+ chelate (a) và Đầu trâu 501 NPK 30 – 15 – 10 + chelate (b) ............... 50
Hình 3.5. Lá ở nghiệm thức (a) phun Metalosate và (b) đối chứng .......................... 50

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang iii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

Hình 3.6. Cây dưa lưới 15 ngày sau khi trồng: (a) phun metalosate
và (b) đối chứng ....................................................................................... 52
Hình 3.7. Cây dưa lưới 7 ngày sau khi phun nghiệm thức: (a) đối chứng
và (b) phun Metalosate ............................................................................ 53
Hình 3.8. Dung dịch diệp lục tố ở nghiệm thức phun Metalosate (a),
HVP 1601 WP 30 – 15 – 10 + chelate (b) và đối chứng (c).................... 54
Hình 3.9. Đường kính trái nghiệm thức (a) phun Metalosate và
(b) phun Đầu trâu 501 NPK 30 – 15 – 10 + chelate ................................ 57
Hình 3.10. Trái dưa lưới ở nghiệm thức (a) Metalosate và (b) Đối chứng ............... 57
Hình 3.11. Trái dưa lưới ở nghiệm thức (a) Metalosate và (b) Đối chứng ............... 58
Hình 3.12. Trái dưa lưới ở nghiệm thức (a) phun HVP 1601 WP 30 – 10 – 10
+ chelate và (b) phun Đầu trâu 501 NPK 30 – 15 – 10 + chelate ............ 58
Hình 3. 13. Độ dày thịt trái dưa lưới ở nghiệm thức (a) phun Metalosate
và (b) phun HVP 1601 WP 30 – 10 – 10 + chelate ................................. 60
Hình 3.14. Độ dày vỏ của dưa lưới ở nghiệm thức (a) phun Metalosate
và (b) phun HVP 1601 WP 30 – 10 – 10 + chelate ................................. 61
Hình 3.15. Độ dày vỏ dưa lưới ở nghiệm thức (a) phun Đầu trâu 501
NPK 30 – 15 – 10 + chelate và (b) đối chứng ......................................... 61
Hình 3.16. Trái dưa lưới ở nghiệm thức (a) phun Metalosate và
(b) đối chứng ............................................................................................ 62
Hình 3.17. Hoa của dưa leo ....................................................................................... 64
Hình 3.18. Trái dưa leo ở nghiệm thức đối chứng (a) và phun Metalosate (b) ........ 65
Hình 3.19. Số lá trên thân chính ở nghiệm thức phun Metalosate (a)
và phun Đầu trâu 501 NPK 30 – 15 – 10 + chelate (b) ........................... 67
Hình 3.20. Diện tích lá ở nghiệm thức phun Metalosate (a) và đối chứng (b) ......... 68
Hình 3.21. Chiều cao cây ở nghiệm thức phun Metalosate (a)
và đối chứng (b) ...................................................................................... 70
Hình 3.22. Dung dịch diệp lục tố của các nghiệm thức phun Metalosate (a),

HVP 1601 30 – 15 – 10 + chelate (b) và đối chứng (c)........................... 71

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang iv


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

Hình 3.23. Trọng lượng trái dưa leo ở nghiệm thức đối chứng (a)
và phun HVP 1601 WP 30 -15 – 10 +chelate (b) .................................... 73
Hình 3.24. Đường kính trái dưa leo ở nghiệm thức phun Metalosate (a)
và đối chứng (b) ...................................................................................... 75
Hình 3.25. Trái dưa leo ở nghiệm thức phun Metalosate (a) và đối chứng (b) ........ 75
Hình 3.26. Chiều dài trái dưa leo ở nghiệm thức đối chứng (a)
và phun Metalosate (b) ............................................................................ 76
Hình 3.27. Hoa của cây dưa leo ................................................................................ 80
Hình 3.28. Trái dưa leo ở nghiệm thức phun Kelpak 1,25 ml/L (a)
và NAA 10 mg/L (b)................................................................................ 81
Hình 3.29. Số lá trên thân chính ở nghiệm thức phun NAA 10 mg/L (a)
và Kelpak 1,25 ml/L (b)........................................................................... 83
Hình 3.30. Lá cây dưa leo ở nghiệm thức phun Kelpak 1,25 ml/L(a)
và đối chứng (b) ....................................................................................... 83
Hình 3.31. Chiều cao cây ở nghiệm thức phun Kelpak 1,25 ml/L (a)
và đối chứng (b) ....................................................................................... 85
Hình 3.32. Dung dịch diệp lục tố của nghiệm thức phun Kelpak 1,25 ml/L (a),
NAA 10 mg/L (b), NAA 5 mg/L (c) và đối chứng (d) ............................ 87
Hình 3.33. Trọng lượng trái dưa leo ở nghiệm thức phun Kelpak 1,25 ml/L (a)

và đối chứng (b) ....................................................................................... 88
Hình 3.34. Đường kính trái dưa leo ở nghiệm thức phun Kelpak 1,25 ml/L (a)
và đối chứng (b) ....................................................................................... 91
Hình 3.35. Trái dưa leo ở nghiệm thức phun Kelpak 1,25 ml/L (a) và
phun NAA 5 mg/L (b) ............................................................................. 91
Hình 3.36. Chiều dài trái dưa leo ở nghiệm thức phun Kelpak 1,25 ml/L (a)
và đối chứng (b) ....................................................................................... 92

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang v


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng nghiệm thức ..................................................................................... 32
Bảng 2.2. Bảng nghiệm thức ..................................................................................... 37
Bảng 2.3. Bảng nghiệm thức ..................................................................................... 38
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến thời gian ra hoa (ngày),
thời gian đậu trái (ngày) của cây dưa lưới trong điều kiện nhà lưới ......... 46
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến số lá trên thân chính,
diện tích lá (cm2) của cây dưa lưới trong điều kiện nhà lưới..................... 48
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến chiều cao cây (cm),
tổng hàm lượng diệp lục tố (mg/g) của cây dưa lưới
trong điều kiện nhà lưới. ............................................................................ 52
Bảng 3.4. Khảo sát ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến trọng lượng trái

(g), đường kính trái (mm), chiều dài trái (mm) của cây dưa lưới
trong điều kiện nhà lưới ............................................................................. 56
Bảng 3.5. Khảo sát ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến độ dày thịt trái
(mm), độ dày vỏ trái (mm), độ Brix (%) của cây dưa lưới
trong điều kiện nhà lưới ............................................................................. 60
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến thời gian ra hoa (ngày),
thời gian đậu trái (ngày) của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới ........... 64
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến số lá/thân chính,
diện tích lá (cm2) của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới. ..................... 66
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến chiều cao cây (mm)
của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới. .................................................. 69
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến số trái trên cây,
trọng lượng trái (g) của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới. .................. 72
Bảng 3.10. Khảo sát ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến
đường kính trái (mm), chiều dài trái (mm), độ Brix (%)
của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới. ................................................. 74

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang vi


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng lên năng suất lý thuyết
(g/cây), năng suất thực tế (g/cây) của dưa leo trong điều kiện nhà lưới.... 77
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng thực vật
đến thời gian ra hoa (ngày), thời gian đậu trái (ngày)

của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới. ................................................. 79
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng thực vật
đến số lá trên thân chính, diện tích lá (cm2) của cây dưa leo
trong điều kiện nhà lưới. ............................................................................ 82
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng thực vật
đến chiều cao (cm), tổng hàm lượng diệp lục tố (mg/g)
của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới .................................................. 85
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng thực vật
đến số trái trên cây, trọng lượng trái (g) của cây dưa leo
trong điều kiện nhà lưới. ............................................................................ 88
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng thực vật
đến đường kính trái (mm), chiều dài trái (mm), độ Brix (%)
của cây dưa leo trong điều kiện nhà lưới. ................................................. 90
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng thực vật
đến năng suất lý thuyết, năng suất thực tế của cây dưa leo
trong điều kiện nhà lưới. ............................................................................ 93

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang vii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHSTTV

:


Điều hoà sinh trưởng thực vật

EC

:

Electrical conductivity

GA

:

Gibberellic acid

IAA

:

𝛽 - Indoleacetic acid

NAA

:

𝛼 - Naphthylacetic acid

RCBD

:


Randomized complete block design

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

Tp. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang viii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi vấn đề sức khỏe và tác động của các hóa chất nông nghiệp đến sinh thái
ngày càng được mọi người quan tâm nhiều hơn, người tiêu dùng đòi hỏi phải có các
tiêu chuẩn cao hơn đối với các thực phẩm sạch [5]. Vì vậy việc trồng rau ăn trái trên
giá thể hữu cơ vừa góp phần làm sạch môi trường đồng thời giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng [28].

Với cây dưa lưới và dưa leo ngoài việc sử dụng giá thể hữu cơ sinh học là chưa đủ,
để tăng năng suất và phẩm chất cho cây thì việc xử lý vi lượng và các chất điều hòa
sinh trưởng thực vật cũng là một biện pháp quan trọng. Trong hoạt động sống của
thực vật rất cần thiết đến các chất điều hoà sinh trưởng vì nó có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển rễ và các hoạt động sinh lý.
Các chất điều hòa sinh trưởng giúp cây tiến hành các giai đoạn phát triển một cách
cân đối, hài hòa theo đặc tính và quy luật phát triển của cây với liều lượng rất thấp
[13][34].
Các nguyên tố vi lượng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng.
Trong đó các nguyên tố bo (B), kẽm (Zn), đồng (Cu), sắt (Fe), molypden (Mo)….
Hầu hết các quá trình tổng hợp và chuyển hoá các chất được thực hiện nhờ các
enzyme, mà trong thành phần của các enzyme đó đều có các nguyên tố vi lượng.
Các nguyên tố vi lượng có tác dụng sâu sắc và nhiều mặt đối với quá trình quang
hợp. Sinh tổng hợp chlorophyl không những cần có sắt, magiê mà còn cần cả
mangan, đồng. Các nguyên tố coban, đồng, kẽm, molypden có ảnh hưởng tốt đến độ
bền vững của chlorophyl. Ngoài ra các nguyên tố vi lượng còn ảnh hưởng mạnh mẽ
đến quá trình hấp thụ nước, thoát hơi nước và vận chuyển nước trong cây. Bo,
nhôm, coban, mangan, kẽm, đồng molypden có tác dụng làm tăng khả năng giữ
nước của mô. Các nguyên tố vi lượng tuy được dùng với liều lượng rất nhỏ (phân
bón vi lượng) nhưng lại cần cho cây tồn tại và phát triển. Hiện nay trên thị trường
có nhiều chế phẩm chứa các nguyên tố vi lượng sử dụng cho cây trồng vì vậy việc
tìm ra chế phẩm thích hợp cho cây dưa leo và dưa lưới là cần thiết [35].
Trong suốt đời sống, cây phải trải qua nhiều giai đoạn phát triển như nảy mầm,
lớn lên, ra hoa, kết trái. Các chất điều hòa sinh trưởng giúp cây tiến hành các giai

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 1



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

đoạn này một cách cân đối hài hòa theo đặc tính và quy luật phát triển của cây với
liều lượng rất thấp. Mỗi giai đoạn được điều khiển bởi một nhóm chất nhất định. Ở
thời kỳ sinh trưởng lớn lên có nhóm chất kích thích sinh trưởng. Tới mức độ nhất
định cây tạm ngừng sinh trưởng để chuyển sang thời kỳ phát triển ra hoa, kết trái thì
có nhóm chất ức chế sinh trưởng được hình thành. Hiện nay người ta đã xác định
được cấu tạo hóa học của các chất này và đã có nhiều chế phẩm chất điều hoà sinh
trưởng thực vật. Ngày nay, các chất điều hòa sinh trưởng thực vật tổng hợp được
ứng dụng trong nông nghiệp ngày càng phổ biến với rất nhiều mục đích. Một số
mục đích chính thường được ứng dụng như sau: kích thích hạt giống nẩy mầm, kích
thích ra rễ cho cành chiết, cành giâm, kích thích nhanh sự sinh trưởng của cây, kích
thích ra hoa....Ngoài ra, còn được ứng dụng với nhiều mục đích khác như kích thích
hoặc kìm hãm nẩy mầm của củ giống (khoai, hành, tỏi), tạo trái ít hoặc không hạt
(nho, cam, chanh, cà chua, dưa)…[35].
Bên cạnh đó, một trong những biện pháp canh tác rau ăn trái an toàn được
triển khai hiện nay là trồng rau ăn trái trong nhà lưới. Nông sản được sản xuất trong
nhà kính, nhà lưới đem lại hiệu quả rõ nét về mặt năng suất cũng như chất lượng
sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm, đồng thời có thể ngăn ngừa
được côn trùng phá hoại nên giảm được tối đa lượng thuốc trừ sâu sử dụng, sản
phẩm rau ăn trái an toàn hơn [16].
Do đó đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân vi lượng
và chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự sinh trưởng của cây dưa lưới
(Cucumis melo L. ) và dưa leo (Cucumis sativus L.) trong điều kiện nhà lưới”
cần được thực hiện. Từ đó xác định được loại phân vi lượng và chất điều hòa sinh
trưởng thực vật thích hợp cho sự sinh trưởng của cây dưa lưới và dưa leo, làm tiền
đề cho việc xây dựng mô hình trồng rau ăn trái trong nhà lưới an toàn và hiệu quả.
Mục tiêu đề tài:

Xác định một số chế phẩm phân vi lượng và chất điều hòa sinh trưởng thực
vật thích hợp cho sự sinh trưởng của cây lưới và dưa leo trong điều kiện nhà lưới.
Các kết quả này sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình trồng rau ăn trái trong nhà
lưới.

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Cây dưa lưới

1.1.1. Đặc điểm cây dưa lưới
1.1.1.1.

Phân loại thực vật và nguồn gốc cây dưa lưới

a. Phân loại thực vật
Giới: Plantae
Ngành: Hạt kín (Angiospermatophyta)
Lớp: Hai lá mầm (Dicotyledoneae)
Bộ: Bầu bí (Cucurbitales)
Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae)

Chi: Cucumis
Loài: Cucumis melo L. [44].
b. Nguồn gốc
Giống dưa lưới được thuần hóa đầu tiên ở phía Tây Bắc Châu Phi (chủ yếu là
ở Ai Cập) [38]. Trong các tài liệu cổ xưa nhất việc trồng dưa lưới xuất hiện trong
các bức bích họa Ai Cập [40].
Vùng thứ hai thuần hóa loại dưa này là ở Trung Đông (chủ yếu là Afghanistan
và Iran). Cho đến nay, tổ tiên hoang dã của loài này vẫn không xác định được, mặc
dù một số loài hoang dã không ăn được đã được ghi nhận ở phía Tây Nam châu Á.
Hầu hết các loại dưa lưới ruột dày ngày nay đã được phát triển từ những năm 1600
và sau đó phân phối trên toàn thế giới cùng tuyến đường thương mại [38]. Cây dưa
lưới có tên khoa học là Cucumis melo L. thuộc họ bầu bí – Cucurbitaceae [36]. Trái
dưa lưới có khối lượng từ 0,5 kg đến 5 kg. Trong 100 g thịt dưa lưới tươi chứa:
Năng lượng 34 kcal, cacbohydrat 8,16 g, đường 7,86 g, chất xơ thực phẩm 0,9 g,
chất béo 0,19 g, protein 1,84 g, nước 90,15 g, vitamin A 169 µg, β – carotene
2020 µg, acid folic 21 µg, vitamin K 2,5 µg, thiamin 0,041 mg, riboflavin
0,019 mg, niacin 0,734 mg, acid pantothenic 0,105 mg, vitamin B6 0,072 mg,
vitamin C 36,7 mg, vitamin E 0,05 mg, canxi 9 mg, sắt 0,21 mg, magiê 12 mg,
phosphor 15 mg, kẽm 0,18 mg [48].

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.1.1.2.

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG


Đặc điểm thực vật học của cây dưa lưới

a. Rễ
Rễ cây dưa lưới ưa ẩm, không chịu khô hạn, ngập úng. Gồm có một rễ chính
và nhiều rễ phụ. Rễ dưa lưới phát triển mạnh lan rộng theo chiều ngang và nông hơn
bộ rễ của dưa leo. Rễ chính và các rễ phụ có màu trắng phát triển tùy theo điều kiện
đất đai. Khi thân dài khoảng 60 cm thì rễ chính chỉ sâu khoảng 45 cm nhưng các rễ
phụ lan rộng theo chiều ngang lớn nhất lên đến khoảng 91 cm. Điều này giúp tăng
diện tích hấp thụ của rễ [2][38][39].
b. Thân
Thân thảo hằng năm, thân dài có nhiều tua cuốn để bám khi bò, tua cuốn dài từ
8 – 10 cm, thân và tua cuốn có lông cứng màu trắng. Trên thân chính có khả năng
phân nhánh. Chiều dài thân tùy vào điều kiện canh tác [2][43].
c. Lá
Gồm lá mầm và lá thật. Lá mầm mọc đối xứng qua trục thân.
Lá thật là lá đơn, to, mọc cách trên thân. Sự ra lá và phát triển diện tích lá thật
của dưa lưới ở thời kỳ cây con rất chậm, sau đó tăng dần. Lá có màu xanh lục đậm ở
mặt trên và nhạt ở mặt dưới. Gân lá chân vịt với 5 – 7 gân chính nổi rõ ở mặt dưới
và gân phụ tạo thành hình mạng. Cuống lá có tiết diện đa giác, màu xanh lục, dài
8 – 20 cm. Trên cuống lá và hai mặt phiến lá phủ đầy lông cứng màu trắng. Ở nách
lá có một hệ thống đặc biệt gồm có: 1 tua cuốn và 1 – 2 hoa cái riêng lẻ hay 1 tua
cuốn và 1 cụm 5 – 6 hoa đực [42][55][59].
d.

Hoa
Cụm hoa: hoa đực mọc thành cụm 5 – 6 hoa ở nách lá. Hoa cái mọc riêng lẻ ở

nách lá. Hoa đều, đơn tính. Những bông hoa đực thường xuất hiện khoảng 10 ngày
trước những bông hoa cái đầu tiên. Tỉ lệ hoa được ảnh hưởng mạnh bởi độ dài ngày.

Hoa có màu vàng, đường kính từ 2 – 3 cm.
- Hoa đực: cuống hoa dạng sợi màu xanh lục dài 1 – 2 cm, phủ đầy lông tơ
trắng. Cánh hoa, mặt trên vàng đậm, mặt dưới vàng nhạt.

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

- Hoa cái: cuống hoa dạng sợi, màu xanh lục, phủ đầy lông trắng ngắn, dài
4 – 7,5 cm. Lá đài và cánh hoa như hoa đực. Thụ phấn nhờ côn trùng chủ yếu là ong
và thụ phấn nhân tạo [38][43][55].
e. Trái
Trái hình oval, da trái màu xanh có các đường gân trắng đan xen như lưới.
Thịt trái màu vàng cam nghiêng vàng đỏ như đu đủ, có mùi thơm, rất hấp dẫn và
giàu carotene, ăn giòn, mát, ngọt, hàm lượng đường cao. Vỏ trái dày rất dễ vận
chuyển không sợ giập nát [45][51].
1.1.1.3.

Thời gian sinh trưởng

Giai đoạn cây con: đặc điểm của thời kỳ này là bộ phận trên mặt đất – thân lá
phát triển chậm, lá nhỏ, lóng cây nhỏ và ngắn. Thân ở trạng thái đứng, thân thẳng
chưa phân nhánh. Đây cũng là thời kỳ cây bắt đầu xuất hiện 3 – 4 lá thật, khả năng
quang hợp để tổng hợp chất hữu cơ còn thấp, chủ yếu là nhờ 2 lá mầm. Bộ phận
dưới mặt đất phát triển tương đối nhanh cả về độ sâu và chiều rộng, khả năng ra rễ

phụ nhanh. Cây bắt đầu chuyển dinh dưỡng nhờ hạt sang dinh dưỡng nhờ rễ. Cây
sinh trưởng yếu, mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh, khả năng chống chịu với sâu
bệnh hại rất kém.
Giai đoạn tăng trưởng: sự phát triển của bộ phận trên mặt đất tương đối nhanh.
Cây lấy dinh dưỡng từ đất qua bộ rễ và khả năng tổng hợp chất hữu cơ của cây tăng
dần do diện tích lá cũng như số lá trên cây tăng.
Giai đoạn phân nhánh: sự phát triển hoàn thiện của bộ rễ cộng với sự tăng
nhanh về số lá trên cây trong thời kỳ này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
nhanh của chiều cao cây. Đây cũng là thời gian cây đang ở giai đoạn phân nhánh.
Giai đoạn ra hoa: đồng thời cũng là giai đoạn có tốc độ tăng trưởng chiều cao
nhanh nhất.
Giai đoạn tạo trái: chiều cao thân chính trong giai đoạn này gần đạt đến chiều
cao tối đa, cây tập trung dinh dưỡng cho sự sinh trưởng của trái, tuy chiều cao vẫn
tăng nhưng tốc độ tăng trưởng có phần giảm xuống.

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

Giai đoạn thu hoạch: đây là giai đoạn chiều cao cây đạt tối đa. Do cây tập
trung nuôi trái, chỉ một lượng nhỏ dinh dưỡng được sử dụng để phát triển thân lá
nên thời kỳ này chiều cao thân chính tăng chậm dần đến ổn định [42].
1.1.2. Yêu cầu ngoại cảnh
Dưa phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ấm và khô, nhiều ánh sáng. Nhiệt độ
phát triển tối ưu từ 18 – 280C, phát triển chậm khi nhiệt độ dưới 120C. Dưa có thể

chịu được nhiệt độ lên tới 400C nhiều giờ mỗi ngày. Đây là đặc điểm sinh thái phù
hợp với điều kiện khí hậu ở Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương và các tỉnh lân cận
[29][37][46].

1.2.

Cây dưa leo

1.2.1. Đặc điểm cây dưa leo
1.2.1.1.

Phân loại thực vật và nguồn gốc cây dưa leo

a. Phân loại thực vật
Giới: Thực vật (Plantae).
Ngành: Hạt kín (Angiospermatophyta).
Lớp: Hai lá mầm (Dicotyledoneae).
Bộ: Bầu Bí (Cucurbitales).
Họ: bầu bí ( Cucurbitaceae).
Chi: Cucumis.
Loài: Cucumis sativus L. [1][39].
b. Nguồn gốc
Cây dưa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L. thuộc họ bầu bí
Cucurbitaceae [10]. Dưa leo được biết ở Ấn Độ cách nay hơn 3.000 năm, sau đó
được lan truyền theo hướng Tây Châu Á, Châu Phi và miền Nam Châu Âu. Đến nay
dưa leo đã trở thành một loại rau ăn trái phổ biến, phát triển rộng khắp trên thế giới,
từ vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi tới tận 630 vĩ Bắc [1]. Trong 100 g trái dưa leo
tươi chứa: Đạm 0,6 g, chất béo 0,1 g, năng lượng 10 kcal, 95 g nước, đường 1,2 g,
0,8 g protid, 3 g glucid, 0,7 g cenllulose… [47]. Ngoài ra trong 100 g dưa leo còn có
nhiều loại vitamin và muối khoáng cần thiết cho cơ thể như kali 150 mg, phosphor

23 mg, canxi 19 mg, natri 13 mg, sắt 1 mg, vitamin B, C, tiền vitamin A (có trong

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

vỏ dưa), vitamin E (có trong vỏ dưa)… [49][50][54]. Những năm cuối thế kỷ XX,
dưa leo là cây rau chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất rau trên thế giới. Những
nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung Quốc, Liên Xô, Nhật
Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Tây Ban Nha. Theo FAO (1993) diện tích
dưa leo trên thế giới là 1.178.000 ha, năng suất 15,56 tấn/ha và sản lượng đạt
1.832.968 tấn. Ở nước ta những năm gần đây dưa leo đã trở thành cây rau quan
trọng trong sản xuất, có ý nghĩa lớn về kinh tế và giải quyết vấn đề thực phẩm
[38][41].
Dưa leo là loại dưa cho trái nhanh từ trồng đến khi thu hoạch chỉ 50 – 60 ngày,
trái thu non nên ít hại đến cây, cây có khả năng cho thêm nhiều trái. Dưa chịu được
khô hạn, rễ ăn sâu khoảng 50 cm và ăn ngang 70 cm. Khả năng hấp thu nước và
dinh dưỡng cao, hoa mọc trên nách lá thường là một hoa cái hay một hoa đực hoặc
vừa có hoa cái vừa có hoa đực/1 nách. Giống trái nhỏ trên thân chính có khả năng
cho hoa cái liên tục mà ít phân nhánh, trái lại ở giống trái to trên thân chính cho hoa
cái ít hơn và phân cành nhiều hơn, và hoa cái tập trung trên nhánh nhiều. Thích hợp
ở 20 – 250C và ẩm độ đất 80%. Ở nhiệt độ cao lại mưa, cây hay bị bệnh rụng trái,
trái chóng bị chuyển vàng, chóng già, cây mau tàn, năng suất kém. Dưa leo ưa ánh
sáng ngày ngắn, vì vậy mà ở nước ta ít thấy dưa vào mùa hè [25][58].
Giai đoạn nảy mầm yêu cầu nhiệt độ cao, nhiệt độ trên 120C, thời gian nảy

mầm tính từ khi gieo là 4 – 5 ngày. Khi cây được 13 – 15 ngày thì bắt đầu xuất hiện
lá thật. Thời gian xuất hiện tua cuốn là 17 – 21 ngày. Cây được 21 – 23 ngày bắt
đầu phân cành và khi cây được 26 – 30 ngày thì xuất hiện hoa cái. Sau 35 – 40 ngày
thì có thể thu trái [41].
1.2.1.2.

Đặc điểm thực vật học của cây dưa leo

a. Rễ
Bộ rễ dưa phát triển và phân bố ở tầng đất mặt 30 – 40 cm. Trong đó rễ cái
dưa leo phát triển mạnh mẽ có đường kính dày ở gần mặt đất và giảm dần khi
xuống sâu. Bộ rễ phân tán rộng dưới bề mặt đất có màu trắng [38][39].

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

b. Thân
Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài
thân tùy điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ dài
từ 0,5 – 2,5 m. Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít nhiều tùy giống. Thân chính
thường phân nhánh [2][38].
c. Lá
Lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá rất dài
5 – 15 cm; rìa lá nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và

hình dáng thay đổi. Lá màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá chân
vịt. Cuống lá có tiết diện đa giác, màu xanh lục, trên cuống lá có phủ đầy lông cứng
màu trắng [38].
d. Hoa
Đơn tính cùng cây hay khác cây. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng
biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5 – 7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính. có giống
trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng,
thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi
hoa nở. Các giống dưa leo trồng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thường ra hoa
sớm, bắt đầu ở nách lá thứ 4 – 5 trên thân chính, sau đó hoa nở liên tục trên thân
chính và nhánh [38].
e. Trái
Lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ khi hình thành
đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay không có hoa văn (sọc, vệt,
chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Trái tăng
trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ 8 – 10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm
chất trái không chỉ tùy thuộc vào thành phần các chất dinh dưỡng trong trái mà còn
tùy thuộc vào độ giòn của thịt trái và hương vị trái. Trái chứa hạt màu trắng ngà,
trung bình có từ 200 – 500 hạt/trái [1][10].
1.2.1.3.

Thời gian sinh trưởng

Đối với dưa leo thời gian sinh trưởng phát triển được tính từ lúc mọc mầm cho
đến khi kết thúc thu năng suất.

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 8



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

- Thời kỳ gieo – mọc mầm:
Ở dưa leo thời kỳ này được tính từ lúc gieo đến khi xuất hiện hai lá mầm
thường là 4 – 5 ngày. Hạt sau khi gieo muốn nảy mầm cần phải có đủ ba điều kiện
đó là nhiệt độ, độ ẩm và không khí. Thời kỳ nảy mầm của dưa leo yêu cầu nhiệt độ
cao, nhiệt độ trên 120C hạt mới có thể nảy mầm, nhiệt độ thích hợp trong phạm vi
25 – 320C dưới 100C hạt không mọc. Độ ẩm cũng rất quan trọng đến quá trình nảy
mầm của hạt. Đặc trưng của thời kỳ này là kết thúc bởi sự xuất hiện của hai lá mầm.
sự sinh trưởng của hai lá mầm phụ thuộc nhiều vào giống, chất dự trữ, nhiệt độ và
độ ẩm đất có ảnh hưởng đến đời sống của cây đặc biệt là thời kỳ cây con.
- Thời kỳ mọc mầm – 3, 4 lá thật:
Sau khi mọc mầm cây bắt đầu chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh
trên mặt đất đến quá trình sinh trưởng. Thời gian từ 13 – 16 ngày sau mọc mầm.
- Thời kỳ mọc mầm – ra tua cuốn:
Cũng như các loại cây khác trong họ bầu bí, dưa leo thuộc loại thân leo, ở mỗi
nách lá trên thân chính mọc ra tua cuốn. Tua cuốn giúp thân leo bám vào giàn, hạn
chế sự đỗ ngã của cây. Những giống phát triển thân lá nhanh nhưng thời gian ra tua
cuốn chậm sẽ làm cho cây dễ bị đỗ ngã. Đối với những giống xuất hiện tua cuốn
sớm là điều kiện thuận lợi cho cây vươn leo theo giàn dễ dàng hơn. Tua cuốn xuất
hiện trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. Thời gian từ 17 – 21 ngày sau mọc
mầm.
- Thời kỳ mọc mầm – phân cành:
Sau khi ra tua cuốn cây bước vào thời kỳ phân cành. Thời gian phân cành, số
cành và số cấp cành đều do đặc tính di truyền của giống quy định. Cành hình thành
nhiều hay ít, nhanh hay chậm phụ thuộc vào giống chín sớm hay chín muộn. Ngoài
ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc trong suốt thời gian sinh trưởng của

cây. Thời gian từ 21 – 25 ngày sau mọc mầm.
- Thời gian mọc mầm – ra hoa cái đầu:
Thời gian này có liên quan đến giai đoạn phân hóa mầm hoa đến hình thành
nụ hoa và kết thức bằng sự ra hoa của cây. Theo quan điểm nông học thì thời kỳ này
có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc xác định tính chín sớm hay muộn của giống.

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

Đồng thời đây cũng là giai đoạn cây có hoạt động sinh lý mạnh mẽ nhất, phát triển
mạnh về chiều cao, thân lá và khả năng tích lũy chất khô lớn. Trong giai đoạn này
nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa của cây. Nhiệt độ càng thấp
thời gian này càng kéo dài. Thời gian từ 26 – 31 ngày.
- Thời kỳ mọc mầm – thu trái đợt 1:
Thu hoạch dưa leo đúng độ chín thương phẩm có ảnh hưởng tốt đến năng suất
và phẩm chất hàng hóa. Thời kỳ thu hái dưa leo chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính của
giống và mục đích sử dụng. Giống sớm sau gieo 35 – 40 ngày thì thu được, giống
trung và giống muộn sau gieo 50 – 60 ngày có thể thu hái đợt trái đầu tiên.
- Tổng thời gian sinh trưởng:
Cũng như các loại cây trồng khác, dưa leo trải qua chu kỳ sống từ lúc mọc
mầm cho đến khi thu trái đợt cuối cùng trong một khoảng thời gian nhất định.
Khoảng thời gian đó tùy thuộc vào giống ngắn ngày, trung ngày hay dài ngày. Thời
gian thường từ 65 – 70 ngày [42].
1.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh

Dưa leo ưa nhiệt, nhiệt độ ngày thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển là
300C và ban đêm là 18 – 210C. Dưa leo thuộc nhóm cây ưa sáng, thời gian chiếu
sáng 10 – 12 giờ/ngày. Dưa leo là loại cây chịu hạn, chịu úng kém, thiếu nước cây
sinh trưởng kém trái đắng. Tuy nhiên độ ẩm không khí cao lại giúp cho bệnh đốm
phấn phát triển [2].

1.3.

Vai trò của các nguyên tố vi lượng và các sản phẩm vi lượng

1.3.1. Vai trò của các nguyên tố vi lượng chủ yếu trong sự sinh trưởng của
thực vật
1.3.1.1.

Lưu huỳnh (S)

Là thành phần của cystein, cystin, metionin, acid lipoic, coenzyme A…
Giúp cấu trúc protein được vững chắc, tổng hợp protide. Cây hấp thụ lưu
huỳnh chủ yếu ở dạng SO42-. Do lưu huỳnh không di chuyển nhiều trong cây nên
triệu chứng thiếu lưu huỳnh thường thể hiện ở các lá mới với sự biến vàng của lá.
Triệu chứng này gần giống với thiếu đạm. Tuy nhiên thiếu đạm các lá ở tầng thấp bị

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG


vàng trước trong khi thiếu lưu huỳnh các lá mới, ở tầng cao biểu hiện trước. Thừa
lưu huỳnh lá nhỏ, đôi khi bị cháy lá [26][33][58].
1.3.1.2.

Kẽm (Zn)

Đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp acid nucleic và protein. Hỗ
trợ cho sự tổng hợp các chất sinh trưởng và hệ thống enzyme, cần thiết cho sự tăng
cường một số phản ứng trao đổi chất trong cây. Tăng tính chịu nóng, chịu hạn, tính
miễn dịch với bệnh. Đẩy mạnh việc sử dụng và chuyển hóa đạm, lân trong cây. Đất
kiềm thường thiếu kẽm, bón vôi và lân nhiều cần bổ sung kẽm. Thiếu kẽm sự tăng
trưởng lóng giảm đốt ngắn. Lá nhỏ và vặn vẹo, bìa lá nhăn, lá cây bị biến dạng…
[26][33].
1.3.1.3.

Coban (Co)

Cần cho quá trình cố định đạm của vi sinh vật, tăng khả năng hút lân của cây
[26][33].
1.3.1.4.

Sắt (Fe)

Sắt là chất xúc tác hình thành nên diệp lục tố và hoạt động như là một chất
mang oxy. Sắt cũng giúp hình thành nên một số hệ thống men hô hấp. Thiếu sắt
nặng khiến toàn bộ cây biến thành màu vàng tới trắng nhạt. Lá cây thiếu sắt sẽ
chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi gân lá vẫn còn
xanh. Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hết ở các lá non, sau đến lá già. Thiếu
sắt cây không tổng hợp được diệp lục, lá bị hủy hoại, giảm năng suất [26][33].

1.3.1.5.

Đồng (Cu)

Đồng là thành phần cấu tạo của các men thúc đẩy chức năng hô hấp của cây,
xúc tiến quá trình hình thành vitamin A trong cây. Đồng làm tăng hiệu lực của kẽm,
mangan, bo. Thiếu đồng thường xảy ra trên những vùng đất đầm lầy. Thiếu đồng
cây thường hay có hiện tượng chảy gôm, kèm theo các vết hoại tử trên lá hay trái
[26][33].
1.3.1.6.

Mangan (Mn)

Là thành phần của các hệ thống enzyme trong cây. Hoạt hoá một số phản ứng
trao đổi chất quan trọng trong cây và có vai trò trực tiếp trong quang hợp, bằng cách
hỗ trợ sự tổng hợp diệp lục tố. Mangan tăng cường sự chín và sự nảy mầm của hạt,

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

làm cho cây ra mầm sớm, rễ to khỏe, ra hoa kết trái tốt, trổ hoa đều. Mangan làm
tăng hiệu lực của phân lân. Khi cây thiếu mangan sẽ bắt đầu biểu hiện từ những lá
non. Thiếu mangan phần gân lá và mạch dẫn biến vàng, nhìn toàn bộ gân lá có màu
xanh sáng, về sau xuất hiện các đốm vàng ở phần thịt lá và phát triển thành các vết

hoại tử trên lá [26][33].
1.3.1.7.

Molypden (Mo)

Tăng cường khả năng quang hợp, giúp cây hấp thu nhiều nitơ và cố định đạm.
Cần cho các vi sinh vật cố định đạm, phát triển nhiều nốt sần cố định đạm ở cây họ
đậu. Tăng hiệu quả của lân; cần cho tổng hợp vitamin C. Thiếu molypden sẽ ức chế
dinh dưỡng đạm của cây trồng đặc biệt là các cây họ đậu, cây vàng lá và đình trệ
sinh trưởng [26][33].
1.3.1.8.

Bo (B)

Cần thiết cho sự nảy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn, cần thiết
cho sự hình thành của thành tế bào và hạt giống. Bảo đảm sự hoạt động bình thường
của mô phân sinh ngọn. Đẩy mạnh việc hút Ca2+, điều tiết tỷ lệ K+/Ca2+ trong cây.
Tăng tỷ lệ đậu hoa, trái, dùng khi cây sắp ra hoa. Thiếu bo cây dễ bị thối ngọn, chồi
ngọn bị chết, các chồi bên cũng lụi dần, hoa không hình thành, tỷ lệ đậu trái kém,
trái dễ rụng, rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên.
Các loại phân bón vi lượng ít được sử dụng để bón vào đất cung cấp cho cây
trồng. Người ta thường sử dụng phun qua lá bởi vi lượng chỉ sử dụng một lượng rất
nhỏ trong khi bón vào đất thì rất dễ bị hạn chế sử dụng do phản ứng dung dịch đất.
Các loại phân bón vi lượng bón cho cây trồng hiệu suất sử dụng phụ thuộc rất lớn
nồng độ pH dung dịch đất [26][33].
1.3.2. Sản phẩm Metalosate
Metalosate được phát minh và sản xuất bởi Albion Laboratories Inc Hoa Kỳ,
nhà sản xuất và phát minh hàng đầu thế giới về khoáng trung vi lượng dạng amino
acid chelate cho người và cây trồng. Sản phẩm của Albion Laboratories Inc Hoa Kỳ
hiện cung cấp gần 100 quốc gia trên thế giới trên 55 năm qua.

Các sản phẩm Metalosate cung cấp khoáng trung vi lượng cần thiết đến các bộ
phận của cây trồng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, nhờ vậy giúp cây trồng

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

phát triển khỏe mạnh nhất, tăng khả năng đề kháng sâu bệnh và điều kiện thời tiết
khắc nghiệt, làm tăng năng suất, chất lượng nông sản và đặc biệt tăng thời gian bảo
quản nông sản sau thu hoạch lâu nhất.
Metalosate được sản xuất chuyên cho phun qua lá cây trồng ngăn chặn và hiệu
chỉnh sự thiếu hụt dinh dưỡng trong cây mà hậu quả làm ức chế sinh trưởng, giảm
năng suất và chất lượng nông sản. Các sản phẩm Metalosate tan hoàn toàn trong
nước, không độc hại với cây trồng và môi trường. Với quy trình sản xuất duy nhất
đã được đăng ký bản quyền trên toàn thế giới đảm bảo cây trồng hấp thụ triệt để
nhất, chất lượng cao nhất.
Dùng cho các loại cây trồng như: lúa, ngô, cây họ đậu, cây ăn trái (thanh long,
cam, quýt…), các cây công nghiệp (cà phê, chè, tiêu…), rau màu và cây hoa kiểng
[57].
1.3.2.1.

Metalosate Crop – up

Sản phẩm chứa các nguyên tố như: manganese (Mn), zinc (Zn), magnesium
(Mg), copper (Cu), iron (Fe), boron (B), nitrogen (N2O).

Cung cấp đầy đủ các nguyên tố trung, vi lượng cho cây trồng, giúp kích thích
rễ, cây khỏe, phát triển mạnh, ra hoa đồng loạt, chống hiện tượng rụng hoa, trái non.
Tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi của môi trường. Giúp
hạt to chắc, củ to không rỗng ruột, trái to ngon ngọt, lá dày mướt. Tăng chất lượng
và năng suất nông sản.
Đối với cây lúa, ngô, cây họ đậu sử dụng trong giai đoạn cây con, đẻ nhánh, ra
hoa, tạo hạt và nuôi hạt. Hiện tượng sinh trưởng còi cọc, triệu chứng thiếu dinh
dưỡng trung vi lượng.
Đối với cây ăn trái (thanh long, cam, quýt, sầu riêng, xoài, nho…), cây công
nghiệp (cà phê, tiêu, chè…) sử dụng sau thu hoạch, chồi non, trước ra hoa, ra hoa,
tạo hạt và nuôi hạt. Hiện tượng sinh trưởng còi cọc, triệu chứng thiếu dinh dưỡng
trung vi lượng.
Đối với rau màu và cây hoa kiểng sử dụng trong giai đoạn cây con, ra hoa, tạo
trái và nuôi trái. Hiện tượng sinh trưởng còi cọc, triệu chứng thiếu dinh dưỡng trung
vi lượng [57].

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.3.2.2.

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

Metalosate Tropical

Sản phẩm chứa các nguyên tố như: zinc (Zn), boron (B), iron (Fe), magnesium

(Mg), molybdenum (Mo), nitrogen (N2O).
Cung cấp đầy đủ các nguyên tố trung, vi lượng cho cây trồng, giúp kích thích
rễ, cây khỏe, phát triển mạnh, tạo mầm hoa, thúc đẩy ra hoa đồng loạt, chống hiện
tượng rụng hoa, trái non,…
Tăng cường khả năng tổng hợp đạm cộng sinh, phân giải chất vô cơ sang hữu
cơ, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi của môi trường. Giúp hạt/củ
to chắc, trái to ngon ngọt, lá dày mướt. Tăng chất lượng và năng suất nông sản.
Đối với cây lúa, ngô, cây họ đậu sử dụng giai đoạn cây con, đẻ nhánh, ra hoa,
tạo hạt và nuôi hạt. Cây sinh trưởng kém, ra hoa kém. Triệu chứng thiếu trung vi
lượng.
Đối với cây ăn trái (thanh long, cam, quýt, sầu riêng, xoài, nho…), cây công
nghiệp (cà phê, tiêu, chè…) sử dụng sau thu hoạch, chồi non, ra hoa, trái non và
nuôi trái. Cây sinh trưởng còi cọc, ra hoa kém, bộ rễ yếu. Triệu chứng thiếu trung vi
lượng.
Đối với rau màu và cây hoa kiểng sử dụng trong giai đoạn cây con, ra hoa, tạo
trái và nuôi trái/củ. Cây sinh trưởng kém, ra hoa kém. Triệu chứng thiếu trung vi
lượng [57].
1.3.2.3.

Metalosate Multimineral

Sản phẩm chứa các nguyên tố như: calcium (Ca), magnesium (Mg), iron (Fe),
zinc (Zn), copper (Cu), manganese (Mn), molybdenum (Mo), nitrogen (N2O).
Cung cấp đầy đủ các nguyên tố trung, vi lượng cho cây trồng, kích thích rễ,
cây khỏe, phát triển mạnh, ra hoa đồng loạt, chống hiện tượng rụng hoa, trái non…
Tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi của môi trường.
Chống nứt trái, thối trái. Giúp hạt to, củ to chắc. Trái to ngon ngọt, lá dày mướt.
Tăng chất lượng, năng suất nông sản và thời gian tồn trữ nông sản.
Đối với cây lúa, ngô, cây họ đậu sử dụng giai đoạn cây con, đẻ nhánh, ra hoa,
tạo hạt và nuôi hạt. Cây sinh trưởng còi cọc, vàng lá, triệu chứng thiếu trung vi

lượng.

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

Đối với cây ăn trái (thanh long, cam, quýt, sầu riêng, xoài, nho…), cây công
nghiệp (cà phê, tiêu, chè…) sử dụng sau thu hoạch, chồi non, ra hoa, trái non và
nuôi trái. Cây sinh trưởng còi cọc, ra hoa kém, bộ rễ yếu, vàng lá, triệu chứng thiếu
trung vi lượng.
Đối với rau màu và cây hoa kiểng sử dụng giai đoạn cây con, ra hoa, tạo trái
và nuôi trái/củ. Cây sinh trưởng còi cọc, vàng lá, triệu chứng thiếu trung vi lượng
[57].
1.3.2.4.

Metalosate Calcium

Sản phẩm có chứa các nguyên tố như: calcium (Ca), nitrogen (N2O)…
Canxi (Ca) là nguyên tố dinh dưỡng với rất nhiều chức năng trong đất và trong
cây. Kích thích rễ và lá cây phát triển. Hình thành các hợp chất cấu thành màng tế
bào, giúp cây trở nên cứng cáp, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất lợi của
môi trường.
Tăng cường hoạt tính của một số hệ thống men và trung hòa các acid hữu cơ
trong cây trồng. Tăng tính chống chịu phèn, tăng cường sự phát triển bộ rễ, kích
thích hoạt động vi sinh vật, sử dụng molypden và tăng khả năng hấp thu các nguyên

tố dinh dưỡng khác. Phòng chống hiện tượng nứt – gãy cành, thối trái, chua trái.
Tăng năng suất, chất lượng nông sản và thời gian tồn trữ sau thu hoạch.
Đối với cây lúa, ngô, cây họ đậu sử dụng giai đoạn cây con, đẻ nhánh, ra hoa,
tạo hạt và nuôi hạt. Hiện tượng nhiễm phèn, cây yếu và triệu chứng thiếu canxi.
Đối với cây ăn trái (thanh long, cam, quýt, sầu riêng, xoài, nho…), cây công
nghiệp (cà phê, tiêu, chè…) sử dụng giai đoạn chồi non, ra hoa và trái non, nuôi
trái/hạt. Hiện tượng nứt gãy cành, nứt trái, thối trái, trái chua… Triệu chứng thiếu
canxi.
Đối với rau màu và cây hoa kiểng sử dụng trong giai đoạn cây con, đẻ nhánh,
ra hoa, tạo trái và nuôi trái/củ. Cây sinh trưởng kém, triệu chứng thiếu canxi. Pha
5 – 10 ml cho 1 lít nước, xử lý rau trái sau thu hoạch. Tăng thời gian tồn trữ bảo
quản sau thu hoạch [57].

SVTH: Lê Thị Bích Hân

Trang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.3.2.5.

GVHD: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG

Metalosate NPK 0 – 0 – 24

Sản phẩm có chứa các nguyên tố như: nitrogen (N2O), soluble potash
(K2O)…
Cung cấp hàm lượng kali cao cho cây trồng, giúp cây trồng sinh trưởng mạnh,
cứng cây, chắc khỏe. Tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và chống chịu điều kiện

bất lợi của môi trường.
Giúp cho hạt lúa, cà phê, tiêu… to, chắc, nhiều, hương vị tự nhiên. Giúp trái,
củ to chắc, ngon ngọt, tăng cao hương vị và chất lượng. Rau ăn lá đẹp, dày, to,
mướt, ngọt. Tăng năng suất, chất lượng và hương vị tự nhiên của nông sản.
Đối với cây lúa, ngô, cây họ đậu sử dụng trong giai đoạn ra hoa/làm đòng và
nuôi trái/hạt. Triệu chứng thiếu kali.
Đối với cây ăn trái (thanh long, cam, quýt, sầu riêng, xoài, nho…), cây công
nghiệp (cà phê, tiêu, chè…) sử dụng trong giai đoạn ra hoa, đậu trái và nuôi trái/hạt.
Triệu chứng thiếu kali, trái/hạt kém chất lượng.
Đối với rau màu và cây hoa kiểng sử dụng trong giai đoạn ra hoa, tạo trái và
nuôi trái, trước khi thu hoạch. Triệu chứng thiếu kali [57].
1.3.2.6.

Metalosate NPK 4 – 17 – 17

Sản phẩm có chứa các nguyên tố như: nitrogen N2O, P2O5, K2O…
Cung cấp đầy đủ các nguyên tố đa lượng cho cây trồng, giúp cây trồng sinh
trưởng mạnh, kích thích bộ rễ phát triển mạnh. Tăng khả năng chống chịu sâu bệnh
và điều kiện bất lợi của môi trường.
Thúc đẩy sự phân hóa của mầm hoa, ra hoa đồng loạt, tăng tỷ lệ đậu trái. Giúp
hạt to, củ lớn chắc, trái to ngon ngọt, lá dày mướt. Tăng chất lượng và tăng năng
suất nông sản.
Đối với cây lúa, ngô, cây họ đậu sử dụng trong giai đoạn cây con đẻ nhánh
trước khi ra hoa, ra hoa, tạo hạt to chắc và nuôi hạt. Hiện tượng suy dinh dưỡng, ra
hoa yếu…
Đối với cây ăn trái (thanh long, cam, quýt, sầu riêng, xoài, nho…), cây công
nghiệp (cà phê, tiêu, chè…) sử dụng sau thu hoạch, chồi non, trước ra hoa, ra hoa,
đậu trái và nuôi trái. Hiện tượng suy dinh dưỡng, cây còi cọc, ra hoa yếu…

SVTH: Lê Thị Bích Hân


Trang 16


×