MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, phát
triển các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai tham gia vào
hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, nó là nguồn vốn, nguồn lực quan trọng của đất
nước.
Theo khoản 1 Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 18) hiến Pháp năm 1992 của
Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2013 khẳng định:
“Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất
nước, được quản lý theo quy hoạch và pháp luật”. Xuất phát từ vai trò và tầm quan
trọng của đất đai, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai chặt chẽ
nhằm tăng cường công tác đăng ký thống kê, kiểm kê đất đai trên phạm vi cả nước.
Thông qua Luật đất đai, quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được xác định duy nhất và
thống nhất. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ
sơ địa chính là một trong các nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai. Nó xác lập quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng đất và là cơ sở
để Nhà nước thực hiện công tác quản lý đất đai.
Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực rất
lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất lại không hề được tăng lên. Vậy đòi hỏi
con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn
đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng
bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động
quản lý về đất đai của nhà nước có vai trò rất quan trọng để xử lý các trường hợp vi
phạm luật đất đai, tranh chấp đất đai, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội.
Xã Giao Thịnh thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định là một xã thuộc đồng
bằng Châu thổ Sông Hồng với nhiều tiềm năng đất đai, nổi bật là đất trồng lúa. Trong
những năm qua nhu cầu về đất đai trên địa bàn xã ngày càng tăng lên, việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất giữa các loại đất cũng ngày càng nhiều, tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được thì vấn đề quản lý đất đai trên địa bàn xã vẫn đang còn hạn chế
và công tác này vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang thực tập, được sự phân
công của khoa Quản lý đất đai trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội,
được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong khoa, được sự chấp nhận của
2
phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Giao Thủy và UBND xã Giao Thịnh từ ngày
05/12/2016 đến ngày 30/12/2017 nhằm tìm hiểu công tác quản lý, sử dụng đất tại địa
phương để thực hiện Báo cáo “Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân tại xã Giao
Thịnh, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ GIAO THỊNH- HUYỆN
GIAO THỦY-TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Giao Thịnh nằm ở phía Tây Nam huyện Giao Thủy cách trung tâm huyện 13km
có diện tích tự nhiên là 1030,68 ha, dân số năm 2012 là 12.616 người, có vị trí địa lý
như sau:
- Phía Bắc giáp xã Giao Tân;
- Phía Đông giáp xã Giao Yến;
- Phía Nam giáp TT Quất Lâm và xã Giao Phong;
- Phía Tây giáp H.Hải Hậu và H.Xuân Trường;
Xã Giáp Thịnh giáp thị trấn Quất Lâm thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa
như rau,thực phẩm…,vì Quất Lâm là một thị trấn có biển phát triển các loại hình dịch
vụ và du lịch.Vị trí địa lý của xã đảm bảo về mặt an ninh ,quốc phòng và bảo vệ tài
nguyên môi trường.
2.1.2. Địa hình
Xã Giao Thịnh có vị trí thuận lợi tiếp giáp với khu du lịch Quất Lâm, có địa
hình tương đối bằng phẳng có xu hướng thấp dần từ Bắc đến Nam, đất đai phì nhiêu
khí hậu ôn hòa, xã có truyền thống và trình độ thâm canh lúa nước lâu đời, điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
2.1.3.Khí hậu
Xã Giao Thịnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Đồng bằng
Bắc Bộ. Là khu vực nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, có bốn mùa rõ rệt.Mùa nóng mưa
nhiều từ tháng 4 – 10, mùa lạnh và khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.
• Nhiệt độ không khí độ trung bình trong năm: 23-24o C
Nhiệt độ trung bình mùa hạ:27o C
Nhiệt độ trung bình mùa đông:18,9 o C
Nhiệt độ trung bình cao nhất 24 o C
Nhiệt đô trung bình thấp nhất 13 o C
• Lượng mưa:
- Lượng mưa phân bố không đều trong năm.
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1700mm.
- Lượng mưa năm lớn :1800mm
●Nắng
3
Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng,tổng số giờ nắng từ 1.650-1700
giờ.Mùa hè có số giờ nắng khoảng 1.100-1200 giờ,chiếm 70% số giờ nắng trong năm.
●Gió,bão
-Mùa đông hướng gió thịnh hành là Đông Bắc với tốc đọ gió 2,4-2,6m/s,những
tháng cuối mùa đông gió có xu hướng chuyển dần về phía đông.
Mùa hè hướng gió là gió Đông nsm với tốc độ gió trung bình từ 1,9-2,2m/s,đầu
mùa hạ thường xuyên xuất hiện các đợt gió tây khô nóng gây tác động xấu đến cây
trồng.
-Tốc độ gió lớn nhất:40m/s
-Bão:Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm thhuowfng chịu ảnh
hưởng của gió bão hoặc áp thấp nhiệt đới,bình quân từ 4-6 cơn bão trên năm.
◦◦* Nhìn chung khí hậu Giao Thịnh có điều kiện thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp đa dạng và phong phú. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
gieo trồng có thể tiến hành quanh năm, cây cối 4 mùa ra hoa kết trái, đồng ruộng mỗi
năm canh tác được 2-3 vụ. Tuy nhiên mùa mưa kéo dài suốt trong 6 tháng cũng ảnh
hưởng đến cuộc sống của người dân nơi đây.
2.1.4. Thủy văn
Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng của hệ thống sông như: Sông Sò và chế độ
thủy triều. Các sông trong đồng đều chảy theo hướng nghiêng của địa hình là Tây BắcĐông Nam và đều bắt nguồn từ các cống ở các đê sông, dòng chảy các con sông này
đều theo con người điều khiển theo yêu cầu của sản xuất.
◦◦ Dòng chảy của nước theo sự điều khiển của con người sẽ chủ động trong vấn
đề canh tác ,tưới tiêu và thâm canh cây trồng.Tuy nhiên chế độ thủy triều lên xuống
thất thường cũng ảnh hưởng khá nhiều đến việc thâm canh và trồng trọt của người
dân.Mùa khô kéo dài,lượng nước trong các con sông không đủ đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt của nhân dân, xã không có lợi thế trong việc phát triển giao thông đường thủy.
2.1.5. Các nguồn tài nguyên.
2.1.5.1.Tài nguyên đất
Xã Giao Thịnh được bồi đắp bởi phù sa Sông Sò cho nên đất đai tương đối màu
mỡ, thuận lợi cho việc gieo cấy và nuôi trồng thủy sản.
- Đất mặn do ảnh hưởng của nước mạch: phân bố đều trong xã có khả năng
thâm canh lúa nước và nuôi trồng thủy sản.
- Đất mặn ít do ảnh hưởng của mạch ngầm, vụ khô hanh.
2.1.5.2.Tài nguyên nước
Tài nguyên nước huyện Giao Thịnh bao gồm nguồn nước mặt và nước ngầm.
- Nguồn nước mặt: Giao Thịnh có nước mặt dồi dào do có hệ thống sông Hồng
chảy qua, kết hợp với lượng mưa hàng năm tương đối cao, đồng thời lại có rất nhiều
ao, hồ, đầm chứa nước. Các sông chảy qua địa phận xã đều thuộc hạ lưu nên lòng
sông thường rộng và không sâu lắm, có quá trình bồi đắp phù sa ở cửa sông. Do chịu
4
ảnh hưởng của đặc điểm địa hình và khí hậu nên chế độ nước sông chia làm hai mùa rõ
rệt : mùa lũ và mùa cạn.
-Nguồn nước ngầm:
Ngoài những nguồn nước mặt, bên dưới còn có những tầng nước ngầm được
khai thác bằng giếng đào và giếng khoan phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của nhân dân . Tuy nhiên tình trạng khai thác và sử dụng nước ngầm đang tiềm
ẩn nhiều yếu tố không bền vững, đó là hiện tượng nhiễm bẩn do nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp và nước thải làng nghề.
2.1.5.3. Tài nguyên rừng
Được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ thông qua chương trình 327 , chương
trình trồng mới 5 triệu ha rừng ( chương trình 661 ) và đầu tư của hội chữ thập đỏ Đan
Mạch trên những bãi triều có thể trồng rừng được, Sở NN&PTNT đã tổ chức trồng
rừng hàng năm khá đều đặn.
Giao Thịnh có diện tích rừng phòng hộ là 3.18 ha , diện tích đất này cso tác
dụng chắn sóng ,chắn gió , chắn cát …
2.1.5.4. Tài nguyên nhân văn
Dân số tính đến năm 2012 là 12616 người.
Mật độ dân số trung bình là 1297 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là
1,23%
Dân số xã thuần nhất là dân tộc Kinh. Lao động Nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn,
thừa lao động giản đơn, thiếu lao động kỹ
Nguồn nhân lực của xã là 1 thế mạnh nổi bật, dân số đông tạo ra thị trường to
lớn về mọi mặt. Nhân dân cần cù lao động, hiếu học…Tuy nhiên, số lao động trình độ
ký thuật còn nhiều hạn chế, nếu thường xuyên được đào tạo và tổ chức bố trí hợp lý sẽ
là 1 trong những yếu tố phát triển kinh tế của xã.
2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi
Xã Giao Thịnh có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn hòa. Xã có
truyền thống và trình độ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp với điều kiện tự nhiên
sinh thái thuận lợi cho việc phát triển đa dạng về cây trồng vật nuôi cho năng suất và
sản lượng cao.
Có hệ thống giao thông tương đối phát triển, là điều kiện thuận lợi cho giao lưu
kinh tế - xã hội trao đổi hàng hóa với bên ngoài
Là một xã nằm ở ven Sông Sò đất đai phì nhiêu màu mỡ, xã Giao Thịnh có lợi
thế lớn về sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Nguồn nhân lực dồi dào là thế mạnh để phát triển kinh tế về nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ buôn bán
Tiềm năng đất đai rất lớn do xã có khả năng thâm canh tăng vụ để tăng năng
suất cây trồng vật nuôi.
5
* Khó khăn
- Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch chậm, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao
chủ yếu là trồng trọt, ngành nghề và dịch vụ thương mại chưa phát triển, sản xuất
mang tính nhỏ lẻ hiệu quả thấp.Ngành chăn nuôi mấy năm gần đây có phát triển hơn
nhưng chưa mạnh,ngành tiểu thủ công nghiệp,dịch vụ thương mại chưa được chú
trọng phát triển.
-Mật độ dân số lớn,lao động dư thừa,việc bố trí sản xuất tạo công ăn việc làm
rất khó khăn,xã vẫn còn nghèo về cơ sở hạ tầng.Vốn đầu tue còn thiếu nhiều và chưa
dồng bộ. Đây cũng là thách thức lớn của việc sử dụng tài nguyên đất đai trong chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội của xã trước mắt cũng như lâu dài.
-Thiên nhiên ngoài những ưu đãi cho Giao Thịnh thì bão gió vùng nhiệt đới với
sức tàn phá nặng nề là một mối đe dọa tiềm tang đối với sản xuất và đời sống,đòi hỏi
con người phải đề phòng,thường xuyên đầu tư,chăm lo củng cố vững chắc các công
trình thủy lợi,xây dựng cơ bản,phải có cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp
2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi
Xã Giao Thịnh có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn hòa. Xã có
truyền thống và trình độ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp với điều kiện tự nhiên
sinh thái thuận lợi cho việc phát triển đa dạng về cây trồng vật nuôi cho năng suất và
sản lượng cao.
Có hệ thống giao thông tương đối phát triển, là điều kiện thuận lợi cho giao lưu
kinh tế - xã hội trao đổi hàng hóa với bên ngoài
Là một xã nằm ở ven Sông Sò đất đai phì nhiêu màu mỡ, xã Giao Thịnh có lợi
thế lớn về sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Nguồn nhân lực dồi dào là thế mạnh để phát triển kinh tế về nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ buôn bán
Tiềm năng đất đai rất lớn do xã có khả năng thâm canh tăng vụ để tăng năng
suất cây trồng vật nuôi.
* Khó khăn
-Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch chậm, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao
chủ yếu là trồng trọt, ngành nghề và dịch vụ thương mại chưa phát triển, sản xuất
mang tính nhỏ lẻ hiệu quả thấp.Ngành chăn nuôi mấy năm gần đây có phát triển hơn
nhưng chưa mạnh,ngành tiểu thủ công nghiệp,dịch vụ thương mại chưa được chú
trọng phát triển.
-Mật độ dân số lớn,lao động dư thừa,việc bố trí sản xuất tạo công ăn việc làm
rất khó khăn,xã vẫn còn nghèo về cơ sở hạ tầng.Vốn đầu tư còn thiếu nhiều và chưa
dồng bộ.Đây cũng là thách thức lớn của việc sử dụng tài nguyên đất đai trong chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội của xã trước mắt cũng như lâu dài.
6
-Thiên nhiên ngoài những ưu đãi cho Giao Thịnh thì bão gió vùng nhiệt đới với
sức tàn phá nặng nề là một mối đe dọa tiềm tang đối với sản xuất và đời sống,đòi hỏi
con người phải đề phòng,thường xuyên đầu tư,chăm lo củng cố vững chắc các công
trình thủy lợi,xây dựng cơ bản, phải có cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Tăng trưởng và tốc độ phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2010-2016 nền kinh tế của xã có mức tăng trưởng
khá, tổng giá trị sản phẩm của xã tăng lên theo các năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): 9,54% đạt chỉ tiêu đại hội đề ra. Thu nhập
bình quân đầu người đạt 15.6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,00 triệu đồng so với chỉ
tiêu đại hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Nông nghiệp : -Thủy sản chiếm tỷ trọng 55%.
- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 20%.
-Thương mại - Dịch vụ 25%.
Tổng sản lượng lương thực bình quân đạt 7033 tấn/năm.
Bảng 01: Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội
TT
1
1.1
1.2
1.3
4
5
Chỉ tiêu
Tổng giá trị sản xuất
Nông,lâm thủy sản
Tỷ trọng
Công nghiệp - TTCN XD
Tỷ trọng
Thương mại-dịch vụ
Tỷ trọng
Tổng sản lượng lương
thực
Bình quân lương thực
đầu người
6
Thu nhập bình quân
7
Tỷ lệ hộ nghèo
Triệu/năm
Triệu/năm
%
Năm
2012
85032
48468.2
57
Năm
2013
91536
51260.2
56
Năm
2014
96970
52363.8
54
Năm
2015
102560
54356.8
53
Năm
2016
108490
54245
50
Triệu/năm
17006.4
19222.6
20363.7
22563.2
24952.7
%
Triệu/năm
%
20
19557.4
23
21
21053.3
23
21
24242.5
25
22
25640
25
23
29292.3
27
Tấn
6217
6515
6700
6893
7033
Kg/Năm
493
510
518
526
531
Triệu/năm
10
11.5
12,7
14.1
15.6
%
7.3
6.5
5,5
5
4
Đơn vị
( Nguồn: UBND xã Giao Thịnh)
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
7
Xã Giao Thịnh đã có những bước chuyển biến đáng kể trong sản xuất nông
nghiệp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao.Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất
chính của địa phương.
* Về trồng trọt:
-Tích cực chuyển dịch cơ cấu sản xuất đã có bước chuyển hướng tăng tỷ trọng
ngành trồng trọt đồng thời áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh cây trồng.
-Tổng diện tích gieo cấy lúa là 969.67 ha; năng suất lúa đạt 66.7 tạ. Sản lượng
lương thực đạt 6672 tấn đạt kế hoạch
-Tổng diện tích đất gieo trồng cây công nghiệp, hoa màu hàng năm là 117ha;
giá trị sản xuất trên 1ha canh tác đạt 65tr đồng.
* Về chăn nuôi:
-Chăn nuôi phát triển theo quy mô trang trại, gia trại là ngành sản xuất có lượng
hàng hóa nhiều, tuy nhiên chăn nuôi tại hộ gia đình có xu hướng giảm. Tính đến hết
năm 2016 đạt được kết quả sau:
Tổng đàn lợn có 10870 con tăng 14.43% so với năm 2012.
-Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 784 tấn đạt 5,98% so với năm
2012.
-Đàn trâu bò có 225 con tăng so với năm 2012.
-Đàn gia cầm có 53100 con tăng 0.64% so với năm 2012.
Công tác tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm được triển khai tích cực hoàn
thành chỉ tiêu tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, áp dụng cacs biện pháp phòng
ngừa không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
*Về nuôi trồng thủy sản:
Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 92.35 ha, trong đó diện tích ao hồ là
66.85ha.-- -Diện tích chuyển đổi từ lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản là
10ha. Diệc tích dự án chuyển đổi vùng 95ha là 15,5ha.
-Tổng sản lượng thủy sản năm 2016 đạt gần 238 tấn tăng gấp nhiều lần so với
năm 2012.
8
Bảng 02:Kết quả sản xuất nông nghiệp qua một số năm.
Chỉ tiêu
1. Lúa xuân: -Diện tích
- Năng suất
- Sản lượng
2.Lúa mùa : - Diên tích
- Năng suất
- Sản lượng
3.Cây khoai tây: -D.tích
- Năng suất
- Sản lượng
4. Cây ngô:-Diện tích
-Năng suất
- Sản lượng
4.Rau:-Diện tích
-Năng suất
- Sản lượng
5.Tổng đàn trâu bò
Trong đó:-Kéo cày
- Thịt
6.Tổng đàn lợn
Trong đó:-Lợn nái
- Lợn thịt
7.Tổng đàn gia cầm
Trong đó:- Gà
- Vịt
- Ngan ngỗng
8.Thủy sản: - Diện tích
- Năng suất
- Sản lượng
IV. Tổng sản lượng lương
thực
V. Bình quân Lương
thực/người
Đơn vị
Ha
Tạ/Ha
Tấn
Ha
Tạ/Ha
Tấn
Ha
Tạ/Ha
Tấn
Ha
Tạ/Ha
Tấn
Ha
Tạ/Ha
Tấn
Con
Con
Con
Con
Con
Con
Con
Con
Con
Con
Ha
Tấn/Ha
Tấn
Tấn
Kg/năm
Năm
2012
525.21
58.9
3093.5
524.7
58.3
3059
1.1
165
18.2
5
41.7
20.9
3.5
132
46.2
182
50
132
9499
960
8539
52760
36971
8535
7254
68,93
2..43
167.5
Năm
2013
518.8
62.6
3247.7
517.4
61.2
3166.5
3
172
51.6
6
43.2
25.9
3.5
139
48.7
189
47
142
9654
995
8659
52885
34213
12543
6129
71,96
2.64
189.9
Năm
2014
509.3
64.7
3295.2
508.9
63.2
3216.2
4.5
182
81.9
7.5
45
33.8
7.5
141
105.8
158
45
113
9826
1005
8821
52910
33456
12354
7100
75.2
2.66
200
Năm
2015
500.1
65.5
3275.7
499.7
64.9
3243.1
12
192
230.4
15
47
70.5
10
143
143
178
42
132
10318
1032
9286
53000
33114
13687
6199
80.8
2.58
208.5
Năm
2016
485.17
66.9
3245.8
484.5
66.5
3221.9
17.5
200
350
19.8
50
99
14.6
147
214.6
225
40
175
10870
1069
9801
53100
33289
14675
5136
91.35
2.61
238.4
6217
6515
6700
6893
7033
493
510
518
526
531
(Nguồn: UBND xã Giao Thịnh)
2.2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, như đan, móc túi sợi thu hút lao động sản xuất
lúc nông nhàn tiếp tục mở rộng sản xuất. Sản xuất công nghiệp gò, hàn xì, nhôm kính,
thợ mộc, cắt may do thường xuyên cắt điện lưới nên sản xuất không ổn đinh. Giá trị
sản xuất các ngành nghề 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 2,5 tỷ đồng.
2.2.2.3.Khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ
9
Khối thương nghiệp các thể phát triển mạnh có khoảng 148 hộ, thu hút 671 lao
động. Mức bán lẻ hàng hóa hàng năm và dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt 16 tỷ đồng.
Ngành dịch vụ đang được phát triển với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế làm cho việc lưu thông hàng hóa thuận tiện, phong phú đáp ứng nhu cầu sản xuất
tiêu dung của nhân dân.
2.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng
2.2.3.1. Hệ thống giao thông
Diện tích đất giao thông của xã đến nay là 69,12ha chiếm 6.71% tổng diện tích
đất tự nhiên của xã.
Giao thông xã đã được nâng cấp, cải tạo nhưng nhìn chung đường còn hẹp chưa
đáp ứng được nhu cầu của các phương tiện đi lại của nhân n
Giao Thịnh có tỉnh lộ 498 với tổng chiều dài 3,8km; nền đường từ 7-8m.
-
Đường trục xã, liên xã dài 12,2 km, nền đường từ 7-8m.
Đường giao thông nội đồng chiều dài 68,8 km; nền đường 3-5m.
Các tuyến đường xã, xóm xây dựng trên nền đường vốn có, nề rộng từ 3,5-4m,
mặt đường rộng từ 2-3m, không có lớp móng, chưa có rãnh thoát nước. Các phương
tiện như xe công nông, ô tô qua lại không chuyển làn được gây ra trọng tải lún 2 vệt
bánh xe làm hỏng đường.
Cầu trên các tuyến đường hiện có: Đường 51b có cầu Thức Hóa. Đường 56 có
Cầu Hà Nạn bắc qua sông Sò. Trên tuyến đường trục rải nhựa xã có 10 chiếc cầu. Có 6
chiếc chất lượng đảm bảo tốt còn 4 chiếc xuống cấp hỏng-Tuyến đường liên xã có 1
chiếc bắc qua sông Cồn Giữa nối tiếp đường trục xã Giao Tân, Giao Yến. Cầu chất
lượng xấu hỏng nặng. Trên các tuyến trục thôn, xóm, ra đồng có 89 chiếc có 42 chiếc
chất lượng đảm bảo tốt còn 47 chiếc xuống cấp, hỏng nặng. Cống Bản và cống Cuốn
xây gạch khẩu độ rộng từ 3,2-4,8 mét. Có 2 chiếc bắc qua sông Cồn Giữa rộng 16 mét
có 2 nhịp chất lượng tốt, hệ thống giao thông của xã mật độ cầu đảm bảo đường giao
thông tốt thuận lợi cho lưu thông đi lại, giao lưu vận chuyển hàng hóa. Song hiện nay
gần một nửa cầu đã xuống cấp.
Nhìn chung hệ thống giao thông của xã khá thuận tiện cho việc đi lại của người
dân,lưu thông các phương tiện giao thông và giao lưu với các xã lân cận
10
2.2.3.2. Hệ thống thủy lợi
Xã Giao Thịnh có hệ thống sông Sò chảy qua với tổng diện tích là 16,96 ha.
Để duy trì và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, trong những năm tới phải củng cố
bở kênh, nạo vét khơi thông dòng chảy, xây dựng them 1 số đoạn kênh mương nội
đồng để giải quyết tình trạng hạn úng và phân cách đất sản xuất với khu dân cư.
Xã Giao Thịnh có lợi thế về thủy lợi. Phía Tây xã tiếp giáp là con sông Sò cửa
sông Sò là cửa biển, nước chảy lên xuống theo thủy triều. Dòng sông lớn thoát nước
tốt. Trên tuyến đê tả sông Sò có 3 cống lớn
Hệ thống tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu là tự chảy.Phần lớn được
tưới tiêu chủ động dưới sự điều hành của các HTX dịch vụ và công ty TNHH khai thác
công trình thủy lợi một thành viên Xuân Thủy.
2.2.3.3. Cơ sở Giáo dục – Đào tạo
Xã có một trường phổ thông cơ sở, có 39 phòng học và 1 phòng hội đồng với
tổng số 41 giáo viên.
Khối tiểu học có 2 điểm trường với 32 phòng học. Khối mầm non có 14 lớp và
mẫu giáo có 14 phòng học và 26 giáo viên mầm non.
2.2.3.4. Y tế
Trạm y tế của xã nằm tại Xóm 9, đã được đầu tư khá đồng bộ về cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ y tế. Còn 5 cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Công tác kế
hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo, tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên giảm 1,29%
năm 2012 xuống 1,23% năm 2016
2.2.3.5 Thể dục thể thao
Giao Thịnh có 2 sân thể thao nằm ở xóm 3 và xóm 9 đã đáp ứng phần nào
phong trào thể dục thể thao của nhân dân trên địa bàn.
Phong trào văn hóa thể dục-thể thao được quan tâm và triển khai khá toàn
diện ,góp phần nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần của nhân dân,phong trào thể dụcthể thao quần chúng được duy trì phát huy.Tuyển chọn tham gia các hội diễn văn nghệthể thao do huyện ,xã tổ chức.Được xã đánh giá là xã có phong trào văn hóa,văn
nghệ-thể dục thể thao mạnh.
2.2.3.6. Năng lượng
Toàn xã có 5 trạm biến thế, tổng công suất 1350 KVA, có 2,5 km đường cao
thế, 29,8 km đường hạ thế.100% điểm dân cư có điện và 100% số hộ trên địa bàn xã
dung điện. Điện cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh.
2.2.3.7. Bưu chính viễn thông
Bưu điện văn hóa xã nằm ở Xóm 9 là hợp lý, là nơi phục vụ bưu chính viễn
thông và dịch vụ internet tại trung tâm xã và nhu cầu đọc sách báo của nhân dân. Toàn
xã có trên 98% số hộ có điện thoại liên lạc. Diện tích khu đất và quy mô công trình
chưa đáp ứng được tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới
11
12
2.2.3.8 Đất chợ
Hiện tại trên địa bàn xã chưa có chợ, trong định hướng cần quy hoạch chợ để
phục vu nhu cầu dân sinh của nhân dân.
2.2.4. Dân số, lao động
2.2.4.1.Hiện trạng phân bố dân cư
Dân số xã Giao Thịnh đến năm 2016 là 13256 người và tổng số hộ là 2942 hộ,
trong đó nữ giới là 6497 nhân khẩu chiếm 49,01% và nam giới là 6596 nhân khẩu
chiếm 50,99%
Dân số xã Giao Thịnh phân bố đều trên các thôn, các cụm dân cư khá gần nhau,
là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc hình thành các vùng sản xuất lớn và thuận lợi
cho việc phát triển cơ sở hạ tầng.
2.2.4.2.Lao động và việc làm
Xã Giao Thịnh có tổng số lao động toàn xã: 10288 người chiếm 77,61% dân số
xã. Trong đó:
-Lao động nông nghiệp 9617 người chiếm 93.48% tổng lao động xã.
-Lao động phi nông nghiệp 671 người chiếm 6.52% tổng lao động xã.
Nhìn chung nguồn nhân lực của xã là một thế mạnh nổi bật, dân số đông góp
phần tạo ra thị trường to lớn về mọi mặt. Nhân dân cần cù lao động, hiếu học…tuy
nhiên số lao động trình độ kỹ thuật còn hạn chế, nếu được thường xuyên đào tạo và tổ
chức bố trí hợp lý sẽ là một trong những yếu tố phát triển quan trọng của xã.
2.2.4.3.Thu nhập và mức sống
Trong công cuộc đổi mới đời sống của nhân dân đang dần được nâng cao,
những nhu cầu về sinh hoạt thường ngày như: ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh
ngày càng tốt hơn. Chương trình xóa đói giảm ngèo đã được triển khai tích cực, đồng
bộ đem lại hiểu quả thiết thực. Đến nay xã còn 117 hộ nghèo, số hộ trung bình, số hộ
khá, số hộ giàu ngày càng tăng, xong những hộ này tập trung chủ yếu ở những hộ có
nghề phụ. Bình quân mỗi người đạt 15.6tr/người/năm.
Việc thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm, đặc biệt đối với các gia
đình đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt
sỹ, già cả cô đơn, các đối tượng chất độc hóa học…
2.2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc
sử dụng đất
* Thuận lợi
Những năm qua nhờ có sự lãnh đạo đúng hướng của Đảng ủy,UBND xã và sự
quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Giao Thủy,nền kinh tế của xã đã có những bước
phát triển đáng kể,đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện.
13
-Sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của xã,do đó đã
được các hộ xã viên quan tâm đầu tư đúng mức,kết hợp với trình độ thâm canh được
nâng lên,cây vụ đông được đưa vào trồng tăng vụ trên diện tích 2 lúa ngày càng
tăng,đặc biệt là ngành chăn nuôi phát triển mạnh.Do đó bước đầu đã đem lại hiệu quả
kinh tế cho ngành và tăng thu nhập cho các hộ gia đình.
-Cùng chung với sản xuất nông nghiệp trên lĩnh vực ngành nghề dịch vụ cũng
từng bước phát triển,số lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang dịch vụ,thương mại
phát triển tập trung tai khu vực chợ và trung tâm xã,chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ nhằm
phục vụ nhu cầu tại chỗ của nhân dân.
-Giao Thịnh nằm ở phía Tây Nam của huyện Giao Thủy,có các trục đường liên
xã chạy qua nối liền với các xã lân cận,trung tâm huyện,thuận lợi cho việc đi lại,giao
lưu với các xã lân cận tạo đà cho việc phát triển kinh tế đa dạng và bền vững.
-Có nguồn lao động dồi dào,cần cù,chịu khó,giàu kinh nghiệm,có trình độ thâm
canh cao,có ý thức hướng tới sản xuất hàng hóa.Đây là những yếu tố rất quan trọng để
tăng nhanh năng suất cây trồng,vật nuôi trong thời gian tới.
* Khó khăn
-Cơ cấu của nền kinh tế chuyển dịch chậm,ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng
cao chủ yếu là trồng trọt,ngành nghề và dịch vụ thương mại chưa phát triển,sản xuất
mang tính nhỏ lẻ,hiệu quả thấp
- Nguồn lao động có số lượng dồi dào nhưng chất lượng chưa đồng bộ và chưa
cao, địa phương hiện còn thiếu nhiều lao dộng trình độ cao đẳng, đại học. Lao động lại
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, các lĩnh vực khác thiếu lao động và
cũng chưa phát triển nên thiếu việc làm, từ đó kìm hãm sự phát triển của địa phương.
2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Giao Thịnh
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA XÃ TRƯỚC NĂM 2013:
Trước khi có Luật đất đai năm 2013,tình hình quản lý đất đai của xã Giao Thịnh
đã đạt được những thành tựu đáng kể như:
- Thực hiện quản lý nhà nước về đất đai theo điều 6/LDĐ 2003.
- Thực hiện đo đạc bản đồ giải thửa theo chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
- Thực hiện chỉ thị 364/HĐBT về việc xác định ranh giới đất đai. Thực hiện
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân theo chỉ thị 64 của Chính phủ ngày
27/07/1993, thực hiện quy hoạch đất ở nông thôn giai đoạn 1992-1996.
Nhưng nhìn chung tình hình quản lý đất đai của xã vẫn còn nhiều thiếu xót:
Công tác trữ hồ sơ tài liệu; công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch; công tác giao đất,
thu hồi đất, thanh tra, kiểm tra đất đai, thu chi tài chính từ quỹ đất còn yếu kém, sai sót
dẫn đến tình trạng khiếu kiện và tranh chấp đất đai vẫn xảy ra trên địa bàn xã.
14
2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
Phân tích, đánh giá việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai
của kỳ trước năm quy hoạch sử dụng đất
Theo luật đất đai 2013 có 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên
pháp vi cả nước nhưng trong phạm vi cấp xã như xã Giao Thịnh thì chỉ phù hợp thực
hiện theo các nội dung sau :
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp Luật về quản lý sử dụng
đất đai
UBND xã ban hành và tổ chức tốt việc thực hiện các văn bản của nhà nước,
tỉnh và huyện về công tác quản lý sử dụng đất như chính sách giao đất sử dụng ổn định
lâu dài, chủ trương dồn ruộng đất, chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại.
Nhìn chung, các văn bản đã triển khai kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế
của xã, làm cơ sở để quản lý và chỉ đạo, thực hiện công tác quản lý đất đai ngày càng
tốt hơn, đồng thời ngăn chặn kịp thời các vi phạm xảy ra trong công tác quản lý và sử
dụng đất đai.
2.Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập bản đồ
hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh giới theo
Chỉ thị 364/CT. Ranh giới giữa xã Giao Thịnh và các xã giáp ranh đã được xác định
bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ.
3. Đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Nhìn chung công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được triển khai khá tốt, cơ bản đáp
ứng được mục tiêu của ngành.
Xã đã hoàn thành việc đo đạc bản đồ giải thửa 299 theo Chỉ thị 299/TTg, tỷ lệ
1/2.000. Tài liệu đo đạc đã được cấp có thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu và được sử
dụng làm căn cứ để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân.
Trên cơ sở tài liệu đo đạc xã đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ
lệ 1/5.000, bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của xã Giao Thịnh được thực hiện
tốt và đúng thời gian quy định. Luôn tổng hợp nhu cầu mới phát sinh để đề nghị tỉnh
bổ sung kế hoạch sử dụng đất, nhất là các công trình để tạo vốn từ quỹ đất theo chỉ đạo
15
của Uỷ ban nhân dân huyện. Lập kế hoạch sử dụng đất của xãluôn theo hướng chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và tạo điều kiện phát triển nhanh các
thành phần kinh tế.
Nhìn chung, việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được UBND xã quan tâm, tập trung chỉ đạo và tiến hành quản lý tương đối
tốt.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh, huyện về thực hiện giao đất nông nghiệp
theo Nghị định 64/CP , xã đã giao đất cho các thành phần kinh tế quản lý và sử dụng.
Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất luôn được thực
hiện đúng kế hoạch, đúng diện tích, đúng mục đích sử dụng, đúng đối tượng. Có thể
nói công tác này được cán bộ xã làm rất tốt, đạt hiệu quả cao, mang lại nguồn thu ổn
định cho ngân sách địa phương, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh
tế của người dân và thực hiện được các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà địa
phương đã đề ra.
6. Quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất được UBND xã Giao Thịnh
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; mức bồi thường, hỗ trợ đồng thời áp dụng các chính sách hỗ trợ sau thu hồi
đất để người dân được ổn định cuộc sống và sản xuất.
Nhìn chung, khối lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất
trên địa bàn xã là khá lớn, đặc biệt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại nông
thôn ,đất cho các tổ chức chỉ có một số ít trường hợp.
Tiến độ cấp giấy chưa đạt 100 % do nhiều lý do nhưng trong đó chủ yếu vẫn do
sự sai lêch của bản đồ xây dựng thời gian trước và các hộ tranh chấp đất đai chưa được
giải quyết kịp thời. Ngoài ra, trong những năm qua xã còn chuyển đổi một số diện tích
đất sang mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hồ sơ địa chính được giao cho cán bộ địa chính xã quản lý, để theo dõi cập nhật
và chỉnh lý biến động thường xuyên theo yêu cầu của ngành và đảm bảo hồ sơ địa
chính luôn phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Tuy nhiên ở văn phòng địa chính xã
Giao Thịnh lại chưa có sổ địa chính, sổ mục kê chưa được cập nhật đầy đủ và còn
thiếu rất nhiều, thay vào đó là cuốn sổ tự chế của địa chính xã ghi toàn bộ các giao
dịch, nhu cầu cần cấp GCN.
16
Số liệu kiểm kê đã phục vụ kịp thời cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương và làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của Tỉnh,
huyện, xã.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được triển khai khá tốt. Đất
đai của xã đã được thống kê hàng năm theo quy định của ngành.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hiện nay việc xây dựng hệ thống thông tin địa lý tại xã Giao Thịnh vẫn chưa
được tiến hành, cán bộ địa chính xã và UBND xã đang quản lý hồ sơ dưới dạng giấy.
Do đó, xã còn gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, sử dụng và xử lý công việc địa
chính. Người dân khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất
đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai
Nhìn chung công tác quản lý tài chính về đất đai của xã được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất đai, Uỷ ban
nhân dân xã đã tổ chức việc thu các loại thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên cơ sở hệ thống các văn
bản đã ban hành; ngoài ra còn có các nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp.
Công tác quản lý về đất đai vẫn còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến
vai trò và hiệu quả của công tác quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
11. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
Nhìn chung công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân xã quan tâm thông qua việc quản lý, giám
sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất,... góp
phần đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên do
còn những hạn chế nhất định trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên
phần nào đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác này.
Ngoài ra, tổ chức kiểm tra việc cấp phát giấy CNQSDĐ, xác minh cụ thể các hộ
nhận giấy và chưa nhận giấy CNQSDĐ để xác định nguyên nhân tồn đọng giấy trên
địa bàn xã nhằm đề nghị UBND huyện tìm biện pháp khắc phục.
Những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển kinh tế xã hội cũng phát sinh
nhiều vấn đề trong đó đất đai là một trong những vấn đề nổi cộm. Đây là một vấn đề
không phải chỉ diễn ra trên địa phương mà còn là vấn đề chung của cả nước. Nhận
thức được đây là một vấn đề cấp thiết chính quyền xã kết hợp với các ngành có liên
17
quan đẩy mạnh công tác kiểm tra với những hộ sử dụng đất. Do đó những năm gần
đây những vi phạm về đất đai ở xã là rất ít.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai.
Xã đã phối hợp tốt với đoàn thanh tra cấp trên trong các đợt thanh tra, kiểm tra
đất đai của các đơn vị sử dụng đất trên địa bàn, kiểm tra các đối tượng sử dụng đất trái
phép và đề nghị cấp trên xử lý.
Tranh chấp đất đai luôn là một trong những vấn đề phức tạp và khó khăn trong
công tác quản lý đất đai. Do vậy, ban địa chính xã thường phải phối hợp với các ngành
chức năng giải quyết các vụ tranh chấp hàng ranh, đất đai của nhân dân trên địa bàn.
Tuy nhiên việc xác minh nguồn gốc đất hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời
gian nên kết quả xác minh thường thiếu cơ sở pháp lý vững chắc, đặc biệt là khâu làm
hồ sơ ban đầu.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng được xử lý tích cực, đã thực hiện tiếp
nhận và giải quyết các đơn khiếu tố, khiếu nại về đất đai, triển khai thực hiện các
quyết định xử lý cuối cùng của UBND Tỉnh.
Nhìn chung việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai thực hiện tương đối tốt,
đã không để xảy ra điểm nóng trên phạm vi toàn xã.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, việc tuyên truyền pháp luật đất đai đến người dân đã
được triển khai, nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất
đã được nâng lên, tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai đã giảm đi theo từng
năm. Tuy nhiên, việc sử dụng đất trái mục đích, việc sang nhượng đất trái phép, tranh
chấp đất đai vẫn còn xảy ra trên địa bàn xã.
Để tiếp tục nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người dân
trong thời gian tới chính quyền xã cần nỗ lực hơn nữa trong việc tuyên truyền , phổ
biến sâu rộng pháp luật đất đai để đưa luật đất đai đi sâu vào đời sống của người dân,
từ đó góp phần tích cực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
Việc cập nhật những thay đổi của những văn bản pháp luật hiện hành và phổ
biến tới các cán bộ, đoàn thể và các hộ gia đình đã góp phần tích cực giảm thiểu những
vụ tranh chấp cũng như những sai sót trong quá trình quản lý đất đai của địa phương.
14 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết việc khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất
Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được quan tâm
thực hiện, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai như sử dụng
đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm,...Do vậy cần có sự quan tâm nhiều
hơn nữa của các cấp trong công tác quản lý đất đai nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp
18
luật về đất đai.
19
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Do là một xã nông thôn nên hoạt động dịch vụ về đất đai tại địa phương rất ít
phát triển. Hầu hết các trường hợp chuyển nhượng đất đai diễn ra dưới sự thỏa thuận
của các bên chứ không qua hình thức mô giới hay sàn giao dịch. Tuy nhiên trong năm
2015 hoạt động kiểm kê đất đai đồng thời tiến hành với việc đo đạc lại diện tích toàn
xã nên hoạt động dịch vụ về tư vấn, đo đạc là hoạt động nổi trội trong năm qua.
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016
2.3.2.1.Phân tích hiện trạng sử dụng đất các loại
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1030.68 ha,trong đó đất nông nghiệp 710.69
ha,đất phi nông nghiệp 319.58ha đất chưa sử dụng 0.41ha.Cụ thể diện tích các loại đất
như sau:
Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn xã là 710.69 ha,chiếm 68.95% tổng diện
tích đất tự nhiên của xã
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất xã Giao Thịnh năm 2016
TT
Loại đất
Mã đất
I
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.1.1
1.1.1.1.2
1.1.2
1.1.3
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng lúa nước còn lại
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở nông thôn
Đất chuyên dùng
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
NNP
SXN
CHN
LUA
LUC
LUK
HNK
CLN
LNP
NTS
NKH
PNN
ONT
CDG
TSC
DSN
2.2.2.1
2.2.2.2
2.2.2.3
2.2.3
2.2.3.1
2.2.3.2
2.2.4
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
Đất xây dựng cơ sở y tế
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất có mục đích công cộng
DVH
DYT
DGD
CSK
SKC
SKX
CCC
20
Năm 2016
Diện tích Cơ cấu(%)
1030.68
100
710.69
68.95
596.31
57.86
513.72
49.78
513.72
49.78
503.66
48.87
10.06
0.98
4
0.39
78.59
7.63
3.06
0.3
92.35
8.96
18.97
1.84
319.58
31.01
70.86
6.88
229.46
22.26
0.47
0.04
3.41
0.33
0.057
0.59
0.29
0.028
2.53
0.25
5.55
0.54
2.86
0.28
2.69
0.26
220.03
21.35
2.2.4.1
2.2.4.2
2.2.4.3
2.2.4.4
2.2.4.5
2.2.4.6
2.2.4.7
2.2.6.8
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3
Đất giao thông
Đất thủy lợi
Đất có di tích lịch sử-văn hóa
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Đất công trình năng lượng
Đât công trình bưu chính viễn thông
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất quốc phòng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất chưa sử dụng
DGT
81.12
7.87
DTL
133.57
12.96
DDT
0.49
0.05
DSH
1.41
0.14
DKV
1.37
0.13
DNL
0.06
0.01
DBV
0.01
0.01
DRA
2
0.19
DQP
0
0
TON
7.19
0.70
TIN
1.04
0.1
NTD
10.64
1.03
MNC
0.39
0.038
CSD
0.41
0.04
(Nguồn UBND xã Giao Thịnh)
2.3.2.2. Phân tích,đánh giá biến động các loại đất
Tổng diện tích kiểm kê đất tự nhiên của xã kỳ kiểm kê năm 2014 là 1030.68 ha
so với Tổng kiểm kê năm 2010 tăng 49.21ha.
● Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp năm 2016 là 710,69 ha giảm so với năm 2010 là 8.77
ha trong đó :
Đất trồng lúa : Diện tích đất trồng lúa hiện có 513.72 ha, thực giảm 10.46 so
với năm 2010 do chuyển sang các mục đích sử dụng các loại đất khác.
● Đất phi nông nghiệp.
Diện tích đất phát triển hạ tầng hiện có là 145,46 ha tăng 71.57 ha so với năm
2010 .Trong đó :
+ Đất giao thông hiện có 81,12 ha tăng 12 ha so với năm 2010
+ Đất thủy lợi hiện có 133.57 ha tăng 59.25 ha so với năm 2010
+ Đất nghĩa trang , nghĩa địa hiện có 10,64 ha tăng 0,32 ha so với năm 2010
●Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sủ dụng hiện có 0.41 ha giảm 16.22 ha so với năm 2010.
Phần diện tích đó được chuyển sang đất phát triển hạ tầng.
CHUYÊN ĐỀ
“KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN TẠI XÃ GIAO THỊNH, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH”
I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của Giấy chứng nhận
1.1.1 Khái niệm
21
Theo Theo Khoản 16, Điều 3, Luật đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý
để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
GCN là chứng thư pháp lý xác lập và bảo hộ quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
như chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bảo vệ lợi ích chính đáng của người nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế, nhận thế chấp…
1.1.2 Vai trò của công tác Giấy chứng nhận
- Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất
đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.
- Giấy CNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ
thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự
về đất đai.
- Giấy CNQSDĐ không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài
chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi
- GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn
lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài
chính lớn hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh
tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất
của mình.
1.1.3 Ý nghĩa
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa thiết thực trong quản lý
đất đai của nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức và công dân.
- Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về đất
đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành mạnh tránh thao
túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.
Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương luôn chú trọng, quan tâm đến
hoạt động cấp GCN.
1.2 Cở sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014
của Quốc hội ban hành.
22
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa
chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm
kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh Nam Định
về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 trong đó giao
chỉ tiêu kế hoạch cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) ngoài
đồng sau Dồn điền đổi thửa.
- Công văn số 191/UBND-VP3 ngày 26/3/2015 về việc cấp đổi GCNQSD đất
nông nghiệp ngoài đồng sau dồn điền đổi thửa.
- Hướng dẫn số 651/HD-STNMT ngày 30/3/2015 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc áp dụng một số nội dung của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Các bản đồ tài liệu là một cơ sở quan trọng của công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. việc sử dụng chúng sẽ giúp công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thêm chính xác và việc quản lí đất đai được dễ dàng. Ngoài các bản đồ tài
liệu, cơ quan địa chính còn sử dụng phương pháp kiểm tra ngoài thực địa, đo đạc trên
thực địa để bổ sung, hỗ trợ vào bản đồ tăng độ chính xác.
1.3 Một số quy định chung về cấp Giấy chứng nhận
1.3.1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp GCN:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được
cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có
chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có
yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
23
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ngày sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sở hữu đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp
vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy
chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để
ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu
đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích
chênh lệch nhiều hơn nếu có.
1.3.2. Các trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
1.3.2.1 Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,
101, 102 của Luật đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013
có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng
đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
24
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải đối với tranh chấp đất đai; theo
bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Nguời trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử
dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
1.3.2.2Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng
10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
25