Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN NGÀNH MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.76 KB, 25 trang )

CHUYÊN NGÀNH MÔI TRƯỜNG

Nguyên tắc và nội dung quản lý nhà nước về môi trường
a.

b.

Khái niệm : “Quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội,
có tác động điều chỉnh hành vi của con người dựa trên sự tiếp
cận có hệ thống và kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn
đề môi trường có liên quan đến con người hướng tới sự PTBV và
sử dụng hợp lý tài nguyên”
Nguyên tắc :
1. Hướng tới sự phát triển bền vững Nguyên tắc này quyết định
mục đích của việc quản lý môi trường. nguyên tắc này cần được
thể hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ
trương, luật pháp và chính sách nhà nước, ngành và địa phương.
2. Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và
cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường. Môi trường
không có ranh giới không gian, do vậy, sự ô nhiễm hay suy thoái
thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ này sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp tới quốc gia khác và các vùng lãnh thổ khác. việc
kết hợp các mục tiêu này được thực hiện thông qua các quy định
luật pháp, các chương trình hành động, các đề tài hợp tác quốc tế
và khu vực.
3. Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống
và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp
đa dạng và thích hợp. Các biện pháp và công cụ liên quan môi
trường rất đa dạng: luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, khoa học, kinh tế, công nghệ, v.v… mỗi một loại
biện pháp và công cụ trên có phạm vi và hiệu quả khác nhau


trong từng trường hợp cụ thể.
VD : để bảo vệ môi trường trong nền kinh tế thị trường, thì công
cụ kinh tế có hiệu quả tốt 5 hơn. trong khi đó, trong nền kinh tế
1

1


c.
1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.

kế hoạch hoá thì công cụ luật pháp và chính sách lại có các thế
mạnh riêng.
4. Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hơn việc phải xử lý hồi phục môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm.
Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô
nhiễm.
VD: phòng ngừa bướu cổ bằng biện pháp sử dụng muối iốt ít tốn
kém hơn giải pháp chữa bệnh biếu cổ khi nó xảy ra với cư dân.

5. Người gây ô nhiễm phải trả tiền - ppp (Polluter pays
principle) . Nguyên tắc PPP được dùng làm cơ sở để xây dựng
các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử
phạt hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. dựa
trên nguyên tắc này, các nước đưa ra các loại thuế suất như thuế
năng lượng, thuế cacbon, thuế SO2, v.v
Nội dung :
XD, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm, pháp luật về MT, ban hành hệ thống TC,QC kỹ thuật
MT
XD, chỉ đạo, thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề
án, quy hoạch, kế hoạch về BVMT
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá
hiện trạng MT, dự báo diễn biến MT .
XD, thẩm định và phê duyệt quy hoạch BVMT, thẩm định báo
cáo đánh giá MT chiến lược; Thẩm định, phê duyệt báo cáo
ĐTM và kiểm tra xác nhận các công trình BVMT, tổ chữc xác
nhân kế hoạch BVMT.
Chỉ đạo hướng dẫn, tổ chwusc thực hiện các hoạt động bảo tồn
ĐDSH, quản lsy chất tahir, kiểm soát ÔN, cải thiện và phục hồi
môi trường
Cấp gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về MT
Thanh tra, Ktra việc chấp hành pháp luật về BVMT tahnh tra
trách nhiệm QLNN về BVMT, giải quyết khiếu nại tố cáo về
BVMT, xử lý vi phạm pháp luật về BVMT
2

2



Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý MT, giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về BVMT
9. Tổ chức nghiên cứ, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực BVMT
10. Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân
sach Nhà nước cho các gọa động BVMT
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT
d. Mục tiêu :
1. Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường trong
các hoạt động sống của con người.
2. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban
hành các chính sách về phát triển kinh tế xã hội phải gắn liền với
bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành luật Bảo vệ môi
trường.
3. Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững được
thông qua tại Hội nghị Môi trường do Liên Hợp Quốc tổ chức
vào năm 1992 tại Rio – de Zaneiro (Brazin).
4. Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia,
các vùng lãnh thổ riêng biệt
8.

Câu 2 : Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về MT ở VN :
Cơ quan có
Trung
Cơ quan có thẩm quyền chuyên môn
thẩm quyền
ương
chung
Chính phủ
Bộ TNMT

Tổng cục :
+ Tổng cục MT
Cục MT miền trung và Tây nguyên
Cục Bảo tồn ĐDSH
Cục thẩm định, ĐTM
Cục kiểm soát ô nhiễm
Cục quản lý chất thải và cải thiện chất
lượng MT
3

3


Cục MT miền nam
Cục kiểm soát hoạt động CBVMT
+ Tổng cục biển và hải đảo
+ Tổng cục địa chất và khoáng sản
+ Tổng cục quản lý đất đai
UBND tỉnh
UBND huyện Địa
phương
UBND xã

1.

-

2.

-


Sở TTNMT
+ Chi cuc BVMT
Phòng TNMT
Cán bộ kiêm nhiệm: Địa chinh, nông
nghiệp, xây dựng, đô thị, môi trường.

Câu 3 : Khái niệm, vai trò của các công cụ pháp lý trong
quản lý MT ở VN
Luật pháp chính sách bao gồm : các văn bản luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi
trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
Luật Môi trường:
Cơ sở luật pháp của quản lý MT là các văn abnr về luật quốc tế
và luật quốc hia về lĩnh vực MT.
Luật quốc tế về MT là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc
tế điều chỉnh MQH các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc
tế trong việc năn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho MT của từng
quốc gia và MT ngoài phạm vi tàn phá quốc gia.
Luật BVMT Việt Nam:
Chính sách môi trường : Quan điểm biện pháp thủ thuật
Là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời
đoạn, giải quyết một nhiệm vụ BVMT cụ thể. Nhằm đạt được
những mục tiêu chiến lược của đất nước.
Cụ thể hóa Luật BVMT trong nước và các Công ước quố tế về
mt. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách môi
trường riêng. Nó vừa cụ thể hóa luật pháp và những chính sách
của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Có vai trò
4


4


3.

quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp
trung ương.
Kế hoạch hóa môi trường : XD cơ chế chính sách, luật pháp
Là một nội dung quan trọng trong nội dung của công tác kế
hoạch hóa sự phát triển kinh tế đất nước nhằm đam rbaor sự phát
triển bền vững, tái tạo tiềm năng, tái tạo ngườn lực cho các giai
doạn phát triển cao hơn.
Tiêu chuẩn MT : Quy định nồng độ cho phép của các thông số
ÔN
Khái niệm chung về tiêu chuẩn: Là chuẩn mực, giới hạn cho
phép, được qui định dùng làm căn cứ để QLMT
Hệ thống TCMT là 1 công trình khoa học liên ngành nó phản
ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực
kinh tế xã hội có tính đến dự báo phát triển.
Vai trò : Thông qua pháp luật mà các tiêu chuẩn MT sẽ được các
tổ chức, cá nhân tuân thủ nghiêm ngặt khi khai thác, sử dụng các
yếu tố của MT. Xác định các hành vi vi phạm pháp luật Mt và
truy cứ trách nhiệm với những hành vi đó
Pháp luật quy định các quy tắc xử sự cho con người khi tác
động đến môi trường
Pháp luật quy định các chế tài ràng buộc con người thực
hiện những đòi hỏi của pháp luật để bảo vệ môi trường
Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Vai trò pháp luật thể hiện ở việc ban hành tiêu chuẩn môi

trường
Pháp luật quy định khen thưởng, ủng hộ những hành vi bảo
vệ môi trường

4.

-

-

-

-

-

-



5

5


Câu 4: Luật BVMT và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan tới MT
LUẬT BVMT :
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT MỚI NHẤT VỀ MÔI
TRƯỜNG

Luật - Nghị định Chính Phủ
Luật bảo vệ môi trường
18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày
01/04/2015
179/2013/NĐ-CP Nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị
định 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu
lực từ ngày 30/12/2013 (Phần phụ lục)
21/2008/NĐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều
của nghị định số 80/2006/NĐ-CP
80/2006/NĐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường
38/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản có hiệu
lực từ ngày 17/08/2015
35/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao có hiệu lực từ ngày 17/08/2015 thay thế thông tư số
08/2009/TT-BTNMT
27/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay
6

6



thế thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
26/2015/TT-BTNMT Thông tư quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo
vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường
đơn giản có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay thế thông tư
số01/2012/TT-BTNMT
05/2008/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường
12/2006/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn thủ tục, mẫu hồ
sơ đăng ký cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại
13/2006/QĐ-BTNMT Quyết định tổ chức và hoạt động
của hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) và Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược
23/2006/QĐ-BTNMT Quyết định ban hành danh mục chất
thải nguy hại
125/2003/TTLT/BTC-BTNMT Thông tư hướng dẫn thủ
tục kê khai mức Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
106/2007/TTLT/BTC-BTNMT Thông tư sửa đổi bổ sung
một số điều về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
Câu 5 : Thanh tra MT
- Thanh tra: Là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm xác định đúng, sai việc thực hiện các quy định quản lý nhà
nước. Chủ thể tiến hành thanh tra chỉ duy nhất cơ quan nhà nước
có thẩm quyền
- Kiểm tra: Là việc xem xét, đánh giá của cấp trên, đối với cấp
dưới về các hoạt động của tổ chức, cá nhân, từ đó khuyến khích
phát huy mặt tích cực, chấn chỉnh những mặt tồn tại, hạn chế.
Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là nhà nước hoặc có thể là chủ
thể phi nhà nước

Vị trí: Là một trong 2 nhiệm vụ không thể thiếu của QLNN
- Vai trò:
7

7


+Là công cụ cưỡng chế thi hành luật
+Đánh giá thực hiện chính sách pháp luật, phát hiện và xử lý kịp
thời các vi phạm +Phản hồi những bất cập, những khoảng chống
về mặt pháp luật để hoàn thiện,sửa đổi, bổ sung nâng cao hiệu
lực, hiệu quả QLNN
- Hoạt động thanh tra:
Thanh tra định kỳ: Theo kế hoạch đã được phê duyệt; việc ban
hành quyết định thanh tra do thủ trưởng cơ quan thanh tra thực
hiện
Thanh tra đột xuất: Không có trong chương trình kế hoạch đã
được phê duyệt; có dấu hiệu vi phạm; Theo chỉ đạo của thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền 16
-Đối tượng thanh, kiểm tra: Cơ quan quản lý: UBND, sở TNMT,
phòng TNMT...;Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ
chức, cá nhân
- Chủ thể của hoạt động thanh tra bảo vệ môi trường: Cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường các cấp; Cơ quan thanh tra
chuyên ngành; hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
về môi trường của lực lượng CSMT
- Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra tài nguyên và môi
trường: Pháp luật về tài nguyên và môi trường (Luật BVMT, luật
ĐDSH, luật tài nguyên nước, luật đất đai,...quy chuẩn môi
trường.....); Pháp luật về thanh tra, giải quyết tranh chấp môi

trường (Luật thanh tra 2010, luật khiếu nại tố cáo 2004); Pháp
luật về xử phạt VPHC (NĐ 179/2013/NĐ-CP).
- Quy trình thanh tra môi trường
1. Chuẩn bị thanh tra
a. Chọn đối tượng thanh tra
- Xác định mục đích và nội dung của cuộc thanh tra
- Xác định đối tượng thanh tra
- Lựa chọn trưởng đoàn thanh tra và đoàn viên đoàn thanh tra;
- Xác định đơn vị lấy mẫu và phân tích mẫu.
- Dự kiến thời gian thanh tra;
8

8


- Xác định thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra;
- Văn bản yêu cầu chuẩn bị báo cáo nội dung thanh tra.
b. Ra quyết định thanh tra:
- Dự thảo quyết định thanh tra
- Ban hành Quyết định thanh tra
-Dự thảo và ban hành Quyết định trưng cầu giám định
c. Xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra.
- Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thanh tra;
- Góp ý kiến xây dựng kế hoạch;
- Phát hành Chương trình kế hoạch thanh tra.
d. Chuẩn bị trang thiết bị, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra
- Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cuộc
thanh tra;
- Thu thập hồ sơ liên quan đến đối tượng thanh tra;
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ;

- Chuẩn bị các biểu bảng tác nghiệp;
- Họp đoàn, phổ biến chương trình, thống nhất kế hoạch làm
việc.
- Kiểm tra thông tin, văn bản đã gửi cho đối tượng thanh tra.
- Tập hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung
thanh tra
2. Thanh tra tại cơ sở
a. Công bố quyết định thanh tra:
- Giới thiệu thanh phần (của đối tượng thanh tra) tham dự buổi
làm việc;
- Phổ biến quyết định thanh tra: Thành phần đoàn thanh tra, nội
dung, thời hạn thanh tra.
- Phổ biến chương trình làm việc đối với đơn vị;
- Phổ biến nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra (trưởng
đoàn, thanh tra viên,
đoàn viên đoàn thanh tra); phổ biến quyền và nghĩa vụ của đối
tượng thanh tra.
b.Kiểm tra hồ sơ, chứng từ
9

9


- Nghe đại diện đơn vị báo cáo nội dung thanh tra;
- Trao đổi một số nội dung chưa rõ, nội dung có mâu thuẫn và bổ
sung các nội dung còn thiếu.
- Yêu cầu cung cấp hồ sơ, chứng từ và tài liệu có liên quan;
- Kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan;Kiểm tra giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, kiểm tra
ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với Dự án ngành sản

xuất kinh doanh được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường hay không? Yêu cầu phô tô giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh mới nhất để lưu hồ sơ và sử dụng khi lập biên bản
VPHC.
- Kiểm tra ĐTM, đây là loại hồ sơ pháp lý về mặt môi trường,
đối với một dự án đầu tư dù quy mô lớn hay nhỏ bắt buộc phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trườnghoặc cam kết bảo vệ
môi trường, việc kiểm tra hồ sơ này phải theo trình tự:
+ Kiểm tra Quyết định phê duyệt ĐTM hoặc phiếu xác nhận bản
Cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
C .Kiểm tra hiện trường
- Kiểm tra khu vực phát sinh chất thải: Nước thải, khí thải, chất
thải rắn.
- Kiểm tra hệ thống (khu vực) thu lưu giữ, xử lý chất thải;
- Kiểm tra các vị trí xả thải ra môi trường.
d.Lấy mẫu
- Xác định vị trí lấy mẫu;
- Tiến hành lấy mẫu.
- Ghi biên bản lấy mẫu
e.Lập biên bản thanh tra
- Ghi biên bản;
- Thông qua nội dung biên bản;
- Ký và nhân bản biên bản thanh tra.
- Hội ý đoàn thanh tra:
f. Thông báo kết quả trưng cầu giám định
10

10



- Thông báo kết quả phân tích;
- Thông báo sơ bộ kết quả kiểm tra;
- Lập biên bản VPHC (nếu có).
3 Kết thúc thanh tra
- Báo cáo kết quả thanh tra
- Kết luận thanh tra;
- Lưu trữ Hồ sơ thanh tra.
Câu 6: Tiêu chuẩn MT,QC kỹ thuật về MT, hệ thống quy
chuẩn KT MT ở VN
TCMT
QCKTMT
Là quy định về đặc tính kỹ
Là quý định về mức giới hạn
thuật và yêu cầu quản lý dùng của đặc tính kỹ thuật và yêu
làm chuẩn để phân loại, đánh
cầu quản lý mà sản phẩm, hàng
giá sản phẩm, hàng hóa, dịch
hóa, dịch vụ, quá trình, môi
vụ, quá trình, môi trường và
trường và các đối tượng khác
các đối tường khác trong hoạt trong hoạt động kinh tế- xã hội
động kinh tế- xã hội nhằm
phải tuân thủ để đảm bảo an
nâng cao chất lượng và hiệu
toàn, vệ sinh, sức khỏe con
quả của các đối tượng này
người, Bvệ đv, tv, mt. Bvệ lợi
ích và an ninh quốc gia, quyền
lợi của người tiêu dùng và các

yếu tố cần thiết khác.
Do 1 tổ chức công bố dưới
Do cơ quan NN có thẩm quyền
dạng văn bản
ban hành dưới dạng văn bản
Tự nguyện áp dụng
Bắt buộc
Bộ tiêu chuẩn Việt Nam QCVN về nước thải
QCVN 62-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải chăn nuôi có hiệu lực thi hành từ ngày 15/06/2016
QCVN 11-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản (thay thế QCVN
11:2008/BTNMT từ ngày 31/12/2015)
QCVN 01-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
11

11


về nước thải sơ chế cao su thiên nhiên (thay thế QCVN
01:2008/BTNMT từ ngày 01/06/2015)
QCVN 12-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải công nghiệpgiấy và bột giấy (thay thế QCVN
12:2008/BTNMT từ ngày 01/06/2015)
QCVN 13-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải công nghiệp dệt nhuộm (thay thế QCVN
13:2008/BTNMT từ ngày 01/06/2015)
QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp (thay thế TCVN 5945:2005 )
QCVN 29:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu
QCVN 28:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải y tế
QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước mặt thay thế QCVN 08:2008/BTNMT
QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ngầm
QCVN 10:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước biển ven bờ
QCVN 11:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải sinh hoạt
QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh
QCVN 39:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước dùng cho tưới tiêu
TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải
TCVN 6772:2000 Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt
giới hạn ô nhiễm cho phép
TCVN 6980:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp thải vào lưu vực nước sông dùng cho cấp nước sinh
12

12


hoạt
TCVN 6981:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp thải vào lưu vực nước hồ dùng cho mục đích cấp

nước sinh hoạt
TCVN 6982:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp thải vào lưu vực nước sông dùng cho mục đích thể
thao và giải trí dưới nước
TCVN 6983:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp thải vào lưu vực nước hồ dùng cho mục đích thể
thao và giải trí dưới nước
TCVN 6987:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp thải vào vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích
thể thao và giải trí dưới nước
Bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN về khí thải & tiếng ồn
QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ
QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn (thay thế TCVN 5949:1998)
QCVN 02:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải lò đốt chất thải rắn y tế
QCVN 05:2009/NTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng không khí xung quanh (thay thế TCVN 5937:2005)
QCVN 06:2009/NTNMT Chất lượng không khí - Nồng độ
tối đa cho phép của một số chất độc hại trong môi trường không
khí xung quanh (thay thế TCVN 5938:2005)
TCVN 5939:2005 Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí
thải công nghiệp đối với bụi và chất vô cơ
TCVN 5940:2005 Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí
thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ
TCVN 5949:1998 Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng
và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép
Bộ quy chuẩn Việt Nam về giới hạn ô nhiễm trong đất &
chất thải nguy hại

13

13


QCVN 30:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
lò đốt chất thải công nghiệp (thay thế QCVN 30:2010)
QCVN 02:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
lò đốt chất thải rắn y tế (thay thế QCVN 02:2010)
QCVN 41:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
đồng xử lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măng
QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất
QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất
Tiêu chuẩn Việt Nam về nước cấp sinh hoạt
QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống (đối với nước dùng để ăn uống, nước dùng
cho các cơ sở chế biến thực phẩm)
QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt (sử dụng cho mục đích sinh hoạt thông
thường không sử dụng để ăn uống trực tiếp hoặc dùng cho chế
biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm)
QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ngầm. Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và
giám sát chất lượng nguồn nước ngầm, làm căn cứ để định
hướng cho các mục đích sử dụng nước khác nhau
TCVN 5502:2003 Nước cấp sinh hoạt - Yêu cầu chất lượng
09/2005/QĐ-BYT Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do Bộ Y
Tế ban hành

Tiêu chuẩn Việt Nam về nước uống đóng chai
QCVN 6-1:2010/BYT Quy chuẩn này của Bộ Y Tế quy
định các chỉ tiêu an toàn thực phẩm và các yêu cầu quản lý đối
với nước khoáng thiên nhiên đóng chai và nước uống đóng
Câu 7 : Các công cụ kinh tế trong QLMT : Thuế, phí, coota
ÔN, Cơ chế phát triển sạch, quý MT, ký quỹ và hoàn trả,
Nhãn sinh thái.
14

14


a.

-

1.

-

-

Công cụ kinh tế là công cụ dựa vào thị trường được các nhà kinh
tế ủng hộ hơn, nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt
động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng
xử của nhà sản xuất có lợi cho môi trường. Theo Cục Bảo vệ môi
trường Hoa Kỳ, CCKT là công cụ tạo ra động lực tài chính nhằm
khuyến khích các bên tham gia có trách nhiệm nhằm giảm lượng
phát thải hay tạo ra các sản phẩm ít ô nhiễm.
Các CCKT thường được sử dụng với hai mục đích chính:

+ Điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và các nhà sản xuất.
Các công cụ được áp dụng trong trường hợp này được gọi là các
công cụ khuyến khích. Mục đích này thường đạt được thông qua
việc thay đổi giá cả do người tiêu dùng và người sản xuất giao
dịch trên thị trường thông qua hệ thống thuế và phí môi trường
+ Tìm các nguồn tài chính cho sản xuất hàng hóa công cộng.
Mục đích này còn gọi là mục đích bồi hoàn chi phí. Các CCKT
áp dụng để đạt được mục đích này là thuế hay phí đánh vào
người sử dụng dịch vụ. Đây là loại phí mà các hộ gia đình hay
các doanh nghiệp phải chi trả khi sử dụng một loại hàng hóa hay
một lại dịch vụ cụ thể.
Thuế tài nguyên : Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể
nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước,
phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban
hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp thu
Vai trò
+ Tạo nguồn thu cho NSNN, điều hòa quyền lợi giữa các tầng
lớp dân cư về sử dụng tài nguyên
+ Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên,
hạn chế khai thác ồ ạt
+ Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử
dụng, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Đối tượng nộp thuế, chịu thuế
15

15


2.




3.

4.

5.

6.

+ Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức, cá nhân có khai thác, thu
mua tài nguyên thiên nhiên theo quy định.
+Đối tượng chịu thuế:Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy
định là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải
đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Phí : Theo pháp lệnh phí và lệ phí Số: 38/2001/PL-UBTVQH10,
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ
chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh
mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh này
Các loại phí môi trường:
- Phí ô nhiễm (phí đánh vào nguồn phát thải) nhằm khuyến khích
giảm thiểu ô nhiễm, VD: phí nước thải, phí chất thải rắn…;
- Phí sản phẩm (Phí đánh vào các sản phẩm gây hại đến môi
trường, VD: Phí bột giặt, thuốc trừ sâu….;
- Phí sử dụng (Phí phải nộp khi được hưởng dịch vụ về môi
trường do cơ quan, tổ chức khác cung cấp, VD: Phí sử dụng hệ
thống thoát nước, phí sử dụng dịch vụ thu gom rác..)

Lệ phí môi trường là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp
khi được hưởng dịch vụ mang tính quản lý hành chính nhà nước
về môi trường VD: Lệ phí cấp giấy phép hành nghề quản lý chất
thải; Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước,
Cô ta ô nhiễm : là một loại giấy phép xả thải chất thải có thể
chuyển nhượng mà thông qua đó, nhà nước công nhận quyền các
nhà máy, xí nghiệp, v.v... được phép thải các chất gây ô nhiễm
vào môi trường".
Cơ chế phát triển sạch (CDM) : là cơ chế tài chính-kỹ thuật
nhằm giảm lượng phát thải khí nhà kính (CO2, CH4, N2O, HFC,
PFC và SF6) dựa trên cơ sở nghị định thư Kyoto
Công cụ ký quỹ hoàn trả thường áp dụng cho các ngành kinh tế
dễ gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng. Nội dung chính của ký
quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp trước khi đầu tư
16

16


7.

8.

1.



-

phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó đủ lớn để đảm

bảo cho việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và công tác bảo vệ
môi trường. Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí
cần để khắc phục môi trường nếu doanh nghiệp gây ra ô nhiễm
hoặc suy thoái môi trường.
Quỹ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí, bao gồm
nguồn đóng góp ban đầu của ngân sách nhà nước, nguồn đóng
góp của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn đóng
góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân, nguồn đóng góp từ
phí môi trường và các loại lệ phí khác, nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức nước ngoài (oda), các nguồn viện trợ của chính phủ
nước ngoài, các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ,…
Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN): “Nhãn sinh thái
là nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường của một sản phẩm,
dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên sự đánh
giá vòng đời sản phẩm” Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) lại
đưa ra khái niệm: “Nhãn sinh thái là sự khẳng định, biểu thị
thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể dưới
dạng một bản công bố, biểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm
hoặc nhãn bao gói, trong tài liệu về sản phẩm, tạp chí kỹ thuật,
quảng cáo hoặc các hình thức khác”
Câu 8 : Các công cụ kỹ thuật trong QLMT, Đánh giá hiện
trạng MT, DTM, quan trắc MT, Quy hoạch MT, Đánh giá
vòng đời sản phẩm.
Quan trắc MT:Theo Khoản 20, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường
2014: “Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về
thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm
cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi
trường và các tác động xấu đối với môi trường”.
Mục đích
Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường

Đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường
17

17


-

2.

3.

Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ
việc lưu trữ, cung cấp thông tin, cũng như các yêu cầu quản lý
Đánh giá hiện trạng MT là bước cần thiết đầu tiên trong các
nghiên cứu về MT.
* Nội dung chính của đánh giá hiện trạng MT bao gồm:
- Hiện trạng chất lượng các thành phần MT (không khí, nước,
đất, HST, dân cư, sức khoẻ cộng đồng).
- Hiện trạng tài nguyên (trữ lượng, chất lượng, tình trạng khai
thác và sử dụng).
- Các nguyên nhân gây ra suy thoái và ô nhiễm MT, tình trạng
quản lý, khả năng giảm thiểu ô nhiễm.
- Các xu hướng biến động MT khu vực trong tương lai gần
Mục đích
-Xác định và dự báo các tác động của hành động phát triển của
(KT,XH,CS,PL) đến môi trường khu vực hoặc toàn quốc
-Góp phần cải thiện thêm các tư liệu khoa học cần thiết cho việc
ra quyết định thực hiện 1hành động phát triển.

Đánh giá vòng đời sản phẩm (Life Cycle Analysis - LCA) là quá
trình phân tích tác động môi trường của sản phẩm (sử dụng
nguyên liệu, năng lượng, gây ô nhiễm đất, nước, không khí)
trong suốt một chu trình sống của sản phẩm đó (từ chiếc nôi đến
nấm mồ).
- Đánh giá các tác động môi trường của các đầu vào và đầu ra,
thuờng chia 3 bước:
Bước 1: Phân loại đầu vào và đầu ra theo nhóm tác động môi
trường, ví dụ: CO2 , CH4 , CFCs sẽ vào nhóm khí nhà kính. Sau
đây là một ví dụ về các nhóm tác động đến môi trường: Nóng lên
toàn cầu; Suy thoái tầng ôzôn; Sương mù quang hoá; Gây ung
thư cho con người; Mưa acid; Gây ô nhiễm dưới nước; Gây ra ô
nhiễm trên cạn; Hủy diệt môi trường sống; Cạn kiệt các nguồn
tài nguyên không tái tạo; Phú dưỡng.
18

18


4.

Bước 2: Đặc trưng hóa cường độ tác động của các yếu tố đầu
vào và ra, ví dụ khả năng gây hiệu ứng nhà kính tương đối của
các khí như CO2 , CH4, CFCs
Bước 3: Lượng giá mức độ quan trọng tương đối của mỗi nhóm
tác động môi trường, sử dụng chỉ số riêng rẽ chỉ thị cho hiệu quả
về môi trường.
Đánh giá tác động Mt và Chiến lược MT
DTM
DMC

Đối tượng
Được áp dụng với một dự án
Được áp dụng cho : Chiến
cụ thể
lược, quy hoạch, Kế hoạch
phát triển
Mục tiêu
Phân tích,dự báo các tác động Phân tích, dự báo tác động MT
MT của dự án cụ thể
của CQK
Đưa ra biện pháp BVMT khi
Đưa ra giải pháp giảm thiểu tác
triển khai dự án
động bất lợi đến MT. tích hợp
trong các CQK
Quy trình thực hiện
ĐTM được thực hiện sau khi
ĐMC được thực hiện song
có phương án đầu tư đã đề xuất song với quá trình hoạch định
các CQK
Dữ liệu
Định lượng nhiều hơn
Sản phẩm chủ yếu
Là một báo cáo ĐTM chi tiết
đưa ra: Biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm, CN giảm thiểu nguồn
thải; quản lý và quan trắc môi
trường trong quá trình chuẩn bị
xây dựng, thi công, vận hành
19


Định tính nhiều hơn
Đưa ra các đề xuất có tính định
hướng phát triển, điều chỉnh
hoạch định CQK và lồng gép
các mục tiêu MT vào quá trình
CQK.
19


Mức độ ảnh hưởng
Vùng cục bộ, các bên liên quan Vùng rộng lớn và toàn xã hội







Câu 9 : Các công cụ phụ trợ trong QLMT : Giáo dục, truyền
thông MT, hệ thống thông tin địa lý.
Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất
có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu
chung.
Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội
hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được
các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một
cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.
Mục tiêu của truyền thông môi trường

- Thay đổi nhận thức thái độ, hành vi
- Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường
biết tình trạng của họ, từ đó họ quan tâm đến việc tìm kiếm các
giải pháp khắc phục.
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham
gia vào các chương trình bảo vệ môi trường.
- Thương lượng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về
môi trường giữa các cơ quan, trong nhân dân.
- Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc
bảo vệ môi trường, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Câu 10. Một số nội dung sửa đổi và bổ sung của luật BVMT
2014 so với năm 2005
1) Điều 3 Luật BVMT 2014 có 29 khái niệm để giải thích từ
ngữ, trong đó có bổ sung thêm 9 khái niệm mới so với luật
BVMT 2005 như:
2) Luật BVMT 2014 có 8 nguyên tắc về BVMT (Luật BVMT
2005 có 5 nguyên tắc), về cơ bản nguyên tác BVMT đã có
20

20


những thay đổi phù hợp với tình hình thực thực tế hiện nay như:
BVMT phải gắn kết với bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), ứng
phó BĐKH, sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất
thải.BVMT phải gắn kết với bảo đảm quyền của trẻ em, thúc đẩy
giới và bảo đảm mọingười có quyền được sống trong môi trường
trong lành. Các nguyên tắc này, đã thểhiện được chủ trương của
Đảng nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong giai đoạn
mới.

3. Những hành vi bị nghiêm cấm
Luật BVMT 2014 có 16 hành vi cấm được nêu trong Điều 7 và
Luật BVMT 2005 cũng có 16 hành vi bị cấm. Tuy nhiên, Luật
BVMT 2014 có quy định và bổ sung các hành vi mới bị cấm
như: hành vi vận chuyển chất độc, chất phóng xạ, chất thải và
chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi
trường, thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường, các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác
vào không khí, đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải,
vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với
con người và sinh vật, phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên
nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm
quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
4. Quy hoạch BVMT
Luật BVMT 2014 đã xây dựng một mục riêng cho Quy hoạch
BVMT đây là nội dung hoàn toàn mới với 5 Điều: nguyên tắc
cấp độ, kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch, trách nhiệm lập quy
hoạch, tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, rà soát và
điều chỉnh quy hoạch. Theo đó Điều 8 luật BVMT 2014 thể hiện
rất rõ nguyên tắc, cấp độ, kỳ của quy hoạch BVMT như sau:
a. Quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc
sau:
– Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội; chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an
21

21



ninh; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bảo đảm phát triển
bền vững
– Bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất
giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường
– Bảo đảm nguyên tắc bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4
của Luật này.
b. Quy hoạch bảo vệ môi trường gồm 02 cấp độ là quy hoạch
bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường
cấp tỉnh.
c. Kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn đến 20
năm.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 12 cũng quy định cụ thể về rà soát, điều
chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường: “Quy hoạch bảo vệ môi
trường phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình
thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn. Thời hạn rà soát định kỳ
đối với quy hoạch bảo vệ môi trường là 05 năm kể từ ngày quy
hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt”.
5. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
Theo Điều 18, Luật BVMT 2014 quy định chỉ có 3 nhóm đối
tượng phải lập ĐTM. Đó là: Các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội,Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; Các dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịc sử – văn hóa, khu di sản thế
giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam đã được xếp hạng.Các
dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Việc đối tượng
lập báo cáo ĐTM được thu hẹp lại hơn so với luật BVMT 2005 (
luật BVMT 2005 có 7 nhóm đối tượng phảo lập ĐTM) có thể
nhận định việc hạn chế lạm dụng yêu cầu phải làm báo cáo ĐTM
và tính lý thuyết của một số ĐTM trong thực tiễn.

6. Kế hoạch bảo vệ môi trường Mục 4, Luật BVMT 2014 quy
định về Kế hoạch BVMT (thay cho cam kết BVMT theo Luật
BVMT 2005) có 6 điều (từ Điều 29 – Điều 34). Theo đó, các quy
22

22


định về thực hiện Kế hoạch BVMT theo luật BVMT 2014 có
nhiều thay đổi so với luật BVMT 2005 như: đối tượng phải lập
Kế hoạch BVMT sẽ do Chính phủ quy định,các nội dung Kế
hoạch BVMT được mở rộng đến 6 nội dung, trách nhiệm tổ chức
thực hiện xác nhận Kế hoạch BVMT bao gồm cả cơ quan
chuyên môn về BVMT thuộc UBND cấp tỉnh và UBND cấp
huyện.
7. Ứng phó với Biến đổi khí hậu
Chương IV Luật BVMT 2014 quy định về ứng phó với BĐKH,
đây là nội dung đầu tiên luật hóa những quy định về ứng phó với
BĐKH trong mối liên quan chặt chẽ với BVMT.Ứng phó với
BĐKH quy định trong luật BVMT 2014 bao gồm 10 Điều (từ
Điều 39 – Điều 48): quy định chung về ứng phó với BĐKH;
lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội,quản lý phát thải khí
nhà kính, quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, phát triển
năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu thụ thân thiện với môi
trường, thu hồi năng lượng từ chất thải, quyền và trách nhiệm
của cộng đồng trong ứng phó với BĐKH, phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ ứng phó với BĐKH và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực này.Các quy định trên sẽ làm cơ sở pháp lý để các cơ
quan chính quyền các cấp xây dựng các chương trình, kế hoạch,

dự án cụ thể trong lĩnh vực ứng phó với BĐKH trong mối liên
quan với BVMT. Ngoài ra, việc giảm thiểu, tái sử dụng và tái
chế chất thải nhằm hạn chế các khí thải làm suy giảm tầng ô –
dôn đã được nhấn mạnh bên cạnh việc khuyến khích thu hồi
năng lượng từ chất thải nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững trong thời điểm phải thích ứng và ứng phó với các tác động
của BĐKH.
8. Bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Luật BVMT 2014 có chương riêng về BVMT biển và hải đảo và
có 3 Điều (từ Điều 49-51) bao gồm: quy định chung về BVMT
biển và hải đảo, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường biển và
23

23


9.

hải đảo, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường biển và hải
đảo. Trong khi Luật BVMT 2005 chỉ có mục 1 là BVMT biển,
điều này cho thấy luật BVMT 2014 có tính bao quát rộng hơn về
vấn đề này và tầm quan trọng trong công tác BVMT biển hải đảo
trong giai đoạn đoạn hiện nay.
Bảo vệ môi trường đất
Luật BVMT 2005 không có điều khoản riêng về BVMT đất. Tuy
nhiên, Luật BVMT 2014 có mục riêng về BVMT đất, bao gồm
3 Điều (Điều 59 – Điều 61),trong đó có quy định chung về
BVMT đất, quản lý môi trường đất và kiểm soát ônhiễm môi
trường đất. Theo đó, mọi hoạt động có sử dụng đất phải xem xét
đến môi trường đất và giải pháp BVMT đất; các tổ chức, cá nhân

được giao sử dụng đất phải có trách nhiệm BVMT đất; gây ô
nhiễm môi trường đất phải có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục
hồi môi trường đất. Luật cũng giao Chính phủ quy định chi tiết
việc kiểm soát ô nhiễm môi trường đất để bảo đảm các yếu tố có
nguy cơ gây ô nhiễm đất phải được xác định, kiểm soát; cơ quan
quản lý nhà nước về BVMT có trách nhiệm tổ chức kiểm soát ô
nhiễm môi trường đất; cơ sở sản xuất,kinh doanh, dịch vụ có
trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm đất tại cơ sở.
10. BVMT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệcao và cụm công nghiệp
Luật BVMT 2005 có quy định về BVMT đối với khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung nhưng chưa có các quy định chi
tiết về BVMT đối với các hình thức tổ chức sản xuất tập trung
đang phổ biến hiện nay như: các khu kinh tế, khu côngnghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
Luật BVMT 2014 có quy định cụ thể về BVMT khu kinh tế,
BVMT khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
BVMT cụm công nghiệp (từ Điều 65 –Điều 67), trong đó quy
định rõ chức năng của cơ quan quản lý BVMT, tổ chức vàhoạt
động BVMT tại các khu vực này này.
24

24


Luật cũng giao Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định chi tiết có
liên quan trong BVMT tại các loại hình tổ chức sản xuất này.
11. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Luật BVMT 2005 có quy định về tiêu chuẩn môi trường. Trong
khi, Luật BVMT 2014 quy định bổ sung quy chuẩn kỹ thuật môi

trường tại Chương XI (từ Điều 113– Điều 120), điều này phù
hợp với quy định tại Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm
2006.
Theo đó, Luật BVMT 2014 có các quy định chi tiết về quy chuẩn
kỹ thuật môi trường xung quanh, quy chuẩn kỹ thuật chất thải và
các quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác
Ngoài ra còn có các quy định: nguyên tắc xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật môi trường; ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật môi trường,
yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật…Đặc biệt điểm mới ở đây là
việc quy định về quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương do
UBND cấp tỉnh ban hành.
Ngoài ra, luật BVMT 2014 cũng đã bổ sung các quy định về tăng
trưởng xanh, cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường nhằm
hướng tới sự phát triển bền vững, bổ sung các quy định về bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở nghiên cứu, phòng thí
nghiệm, kiểm soát chất độc Dioxin có nguồn gốc diệt cỏ do Mỹ
sử dụng trong chiến tranh tại Việt Nam, kiểm soát việc sản xuất,
nhập khẩu và sử dụng hóa chất nói chung và đặc biệt là thuốc
bảo vệ thực vật, thú y, BVMT nông nghiệp, nông thôn.
Giao Chính phủ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép
nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng, tái sử dụng chất thải,
thời hiệu khởi kiện về môi trường…Bổ sung và làm rõ hơn trách
nhiệm công bố thông tin về môi trường, về tình trạng môi
trường, trách nhiệm báo cáo công tác quản lý môi trường của cơ
quan nhà nước các cấp.

25

25



×