Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.16 KB, 16 trang )

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ
Quản lý môi trường đô thị
1. Khái niệm:
Đô thị là kvực tập trung dcư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu HĐ trong lvực ktế phi
nông nghiệp, là trung tâm ctrị, hành chính, ktế, vhóa or chuyên ngành, có vtrò thúc đẩy sự pt KTXH của QG or 1 vùng lãnh thổ, 1 địa phg bao gồm nội ngoại thành của 1 TP, 1 thị xã.
2. Phân loại:
- Loại đb: TP trực thuộc TW, có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc
(HN & TP.HCM)
- Loại I, II: TP trực thuộc TW, có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị
trực thuộc; TP trực thuộc tỉnh, có các phường nội thành, xã ngoại thành
- Loại III: TP or thị xã thuộc tỉnh, có các phường nội thành, nội thị, xã ngoại thành, ngoại thị
- Loại IV: thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị
- Loại V: thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư
nông thôn
3. Hiện trạng môi trường đô thị:
a. MT không khí
Hiện nay MT kk đô thị đã và đang bị ÔN bởi các chất độc hại do HĐ của cng như SX
(Cnghiệp, thg nghiệp, dvụ), tiêu thụ tài nguyên, các HĐ Shoạt, đi lại, làm việc, vui chơi gtrí, nghỉ
ngơi và các HĐ khác gây ra. Các HĐ của cng rất đa dạng và thg xuyên, đã thải ra MT nhiều khí
độc hại nguy hiểm, điển hình là các khí CO 2, SO2, NOx, hydrocacbon và các loại bụi,… ngoài ra
còn rất nhiều chất độc hại khác ảnh hưởng đến SK dcư đô thị
Môi trường không khí ở đô thị chịu tác động tổng hợp từ các nguồn thải. Chỉ số chất lượng
không khí AQI ở một số đô thị lớn như Hà NộI và TP HCM vẫn duy trì ở mức cao. Các thông số
ô nhiễm đặc trưng ở đô thị: Bụi, NOx, .Các thông số SO2, CO, O3, Pb nhìn chung vẫn nằm trong
ngưỡng cho phép QCVN 05:2013/BTNMT (Báo cáo HTMT không khí 2013) Ô nhiễm bụi
thường tập trung cao ở các đô thị có mật độ giao thông lớn hoặt có các hoạt động phát triển công
nghiệp mạnh cũng như ở các khu vực xây dựng Nguồn gốc phát sinh khí NOx, CO chủ yếu do
hoạt động giao thông, Khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu huỳnh (như xe buýt),
Ô nhiễm tiếng ồn ở các đô thị có đặc thù tập trung ở các trục giao thông có mật độ phương tiện
giao thông cao. Ngưỡng ồn đo được ở các tuyến phố chính tại các đô thị lớn ở Việt Nam đều vượt
mức ồn cho phép QCVN 26/2010/BTNMT


Các nguồn gây ÔN MT kk chủ yếu ở đô thị là:
- HĐ SX Cnghiệp và thủ cnghiệp của các CSở SX nằm xen kẽ trong nội thành or ở ven nội thành.
Chất ÔN kk chủ yếu phát sinh từ các lò đốt nliệu (than, dầu khí, củi, rác…), các lò đốt rác và
khuếch tán từ qtrình gia công và cnghệ SX các SP. Cnghệ SX càng lạc hậu thì cthải ÔN càng lớn
- HĐ GT-VT đô thị: bản thân các xe cộ chạy trên đg đô thị đã sản sinh các chất ÔN như: khói,
chì, các khí CO2, SO2, NO2, tiếng ồn… Mặt khác xe cộ chạy còn kéo theo sự khuếch tán bụi từ
mặt đg và lốp xe, vliệu chở trên xe rơi vãi
- HĐ XD ở đô thị: XD mới, sủa chữa và cải tạo nhà cửa, đào bới đẻ sửa chữa và nâng cấp hệ
thống GT, hệ thống cấp thoát nước và các hệ thống kĩ thuật ngầm ở đô thị đều gây ra ÔN MT rất
lớn, đb là ÔN bụi


b. MT nước
- Về nguồn nước: Hiện nay tổng lg nước trên TĐ là 1500 triệu km 3, trong đó nước ngọt chiếm
20% nhưng chỉ có 1 phần nhỏ lg nước đó (0,003%) đóng vtrò qtrọng trong việc bảo tồn sự sống
trên hành tinh
- Hiện trạng cấp nước đô thị: Theo BXD (2009), Nguồn nước cấp: nguồn nước mặt 70%, nước
ngầm 30%. Tỷ lệ người dân cấp nước sạch trung bình 73% ; tỷ lệ thất thoát nước 30%
- Hiện trạng thoát nước đô thị:
+Nước mưa: Các đô thị lớn ở Việt Nam được hình thành trên các dải đất phù sa chịu tác
động bởi mực nước theo mùa hoặc thủy triều ở các con sông/ biển lân cận, nên việc thoát nước
mưa tự nhiên có nhiều khó khăn. Vào mùa mưa, khoảng 30% các đô thị chịu ảnh hưởng bởi hiện
tượng ngập úng do mưa lớn gây ra. Nguyên nhân ngập úng do hiện tượng xây dựng trái phép,
thiếu quy hoạch dẫn đến các kênh và cống thoát nước bị các tòa nhà chắn. Nhiều sông/hồ bị lấp
để xây nhà, đường xã, do đó giảm bớt khả năng giữ nước mưa;Vứt rác không được kiểm soát dẫn
đến tắc nghẽn dòng chảy của hệ thống thoát nước mưa
+ Nước thải: Chỉ có một số đô thị có hệ thống thoát nước thải tổng hợp bao gồm mạng
lưới cống và nhà máy xử lý nước thải. Phần lớn đô thị không có nhà máy xử lý nước thải. Lượng
nước thải xử lý dưới 10% (250.000 m3/ngày trên tổng số 3.000.000 m3/ngày
- ÔNMT nước: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ở các đô thị vốn đã yếu kém, khi quy hoạch cải

tạo, mở rộng đô thị lại không chú ý thích đáng đến đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống xử
lý và thoát nước đô thị, hầu hết các nguồn nước thải sinh hoạt đô thị đều không được xử lý, đổ
thẳng ra nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm. Hiện nay, hầu hết các đô thị
đều chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Ở các đô thị đã có một số trạm xử lý thì
tỷ lệ nước được xử lý chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Suy giảm trữ lượng và chất lượng nước ngầm: Các nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm chất
lượng nước dưới đất bao gồm: Đặc tính địa chất vùng chứa nước chứa đất, thẩm thấu và rò rỉ
nước bề mặt đã bị ô nhiễm, do thay đổi mục đích sử dụng đất và khai thác nước bất hợp lý; ngoài
ra còn do nước biển dâng dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn vào các tầng chứa nước ven biển. Tỷ
lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch mới đạt 80% (2009)
Nước thải đô thị còn tác động đến HST thủy vực nước ngọt, tức là làm thay đổi cđộ oxy
trong đó. Kvực có hàm lg oxy hòa tan thấp nhất thg là nơi có nguồn nước bị ÔN nặng nhất. Trong
MT nước thải nhiều chất hcơ, các loại vi khuẩn luôn tồn tại. Khi vào nguồn nước chúng có thể bị
tiêu diệt or tiếp tục pt
c. MT đất
Trong qtrình đô thị hóa do HĐ XD đã gây xói mòn phá hoại đất do HĐ Cnghiệp, nông
nghiệp, GT, SH đã đưa vào đất một lượng phế thải, rác thải, nước thải, phân bón… gây ÔN đất.
Rác thải, phế thải Cnghiệp, CTR từ SH, BV, thg nghiệp, dvụ ko qua phân loại đã chuyển thẳng
đến bãi chôn lấp rác ko đảm bảo đkiện VS của TP là nguồn độc hại gây ÔN nước, đất. Nguy hại
nhất là rác chỉ thu gom vận chuyển 70%, chỗ còn lại đổ đống ven sông, nơi đất trống, chỗ công
cộng đã ngấm xuống đất làm ÔN đất. Trong rác, phân và cthải SH đô thị có hàm lượng chất hcơ
cao, độ ẩm cao là đkiện cho các lọai VK gây bệnh pt. Trong rác có nhiều tphần độc hại, và những
chất vô cơ khó phân hủy sẽ ngấm ngầm vào đất trong thời gian dài và gây tác hại khôn lường, làm
tđổi t/chất cơ lý và t/phần đất cho bản thân vùng đất đó và các vùng xq.
Do bản chất của quá trình ĐTH-CNH là sự mở rộng các vùng đô thị và công nghiệp để đáp
ứng các nhu cầu về phát triển kinh tế – xã hội, kết quả là những diện tích đất nông nghiệp màu
mỡ và cả đất lâm nghiệp dần được biến thành những đô thị và những khu công nghiệp hoặc
chuyển sang mục đích sử dụng khác



Việc giảm diện tích đất nông, lâm nghiệp làm mất diện tích lớp phủ thực vật, kết quả làm
cho các tác động tiêu cực của các quá trình tự nhiên như mưa, gió, lũ, lụt,… gia tăng. Ngoài ra,
nước thải từ các khu dân cư tập trung không qua xử lý xả vào MT theo kênh mương ngấm vào
đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng các chất hóa học trong đất.
Đất đai trong đô thị trực tiếp SD để bố trí các khu chức năng của đô thị (SX, SH, nghỉ
ngơi, hạ tầng kĩ thuật) do đó phải đbảo đkiện VS để đbảo SK cho dcư đô thị, đồng thời pahri SD
hiệu quả tài nguyên này, hạn chế SD đất NN, để đbảo an toàn lg thực QG. Muốn SD đất hiệu quả
phải đgiá đất đai , đgiá khả năng clg đất. Bvệ đất chính là bvệ CS của cng
d. CTR
Theo báo cáo HTMTQG về CTR (2011), Chất thải do dân đô thị thải ra cao gấp 2-3 lần
người dân nông thôn nhưng chưa được thu gom triệt để. Tỉ lệ CTR đô thị thu gom đạt 75%, tỉ lệ
chất thải y tế được thu gom là 75%, tỷ lệ chất thải nguy hại thu gom là 65%. ÔN CTR đô thị và
cnghiệp ngày càng tăng về số lượng, ngày càng chứa nhiều chất độc hại về tính chất.
Nhìn chung, lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: sự phát triển của nền
kinh tế và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước đang phát triển trung bình là
0,3kg/người/ngày. Tại các đô thị ở nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,5kg –
0,8kg rác. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là khác nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm: Thành
phần rác thải hữu cơ khó phân hủy, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ trung bình chiếm khoảng 3060%, đây là điều kiện để chôn, ủ hay chế biến CTR thành phân hữu cơ; Thành phần đất, cát, vật
liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình chiếm khoảng 20-40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố như điều kiện kinh tế
xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã hội, quản lý chế biến trong sản xuất, chính
sách của nhà nước về cthải. Cũng theo báo cáo HTMTQG về chất thải rắn, tỷ lệ CTR được chôn
lấp hiện chiếm khoảng 76-82% lượng CTR thu gom được, trong đó 50% CTR được chôn lấp
e. Vấn đề xã hội
Di dân tự do từ nông thôn ra thành thị cùng với sự thay đổi về lối sống và tiêu dùng của
người dân đô thị cũng tạo nên sức ép lớn đối với hạ tầng cơ sở hiện có của các đô thị (hệ thống
cấp thoát nước, dịch vụ thu gom và xử lý CTR, hạ tầng cơ sở phục vụ giao thông chưa đáp ứng
được yêu cầu,…). ĐTH làm tăng dòng người di cư chính thức và không chính thức từ nông thôn
ra thành thị, làm tăng sức ép về nhà ở, VSMT đô thị và nhiều vấn đề XH khác.
4. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường đô thị

a) Dân số tăng nhanh: Dân số Việt Nam tính đến năm 2013 khoảng 90 triệu trong đó dân ở
khu vực thành thị chiếm 29,6% tổng số dân cả nước, nông thôn chiếm 70,4% trong tổng số dân.
Sự gia tăng dân số đô thị làm cho MT khu vực đô thị có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. ÔNMT
không khí, nước tăng lên, các tệ nạn XH và vấn đề quản lý XH trong đô thị ngày càng khó khăn.
b) QHBVMT đô thị chưa lồng ghép yếu tố BVMT: Rất nhiều vấn đề tồn tại, bức xúc về
MT đô thị và công nghiệp hiện nay đều có nguyên nhân bắt nguồn từ các giải pháp quy hoạch
không phù hợp về mặt MT. Tình hình ÔNMT nước, không khí, ô nhiễm CTR và tình trạng úng
ngập trầm trọng khi mưa lớn ở nhiều đô thị nước ta hiện nay đều có nguyên nhân trực tiếp từ
công tác thiết kế quy hoạch, công tác quản lý xây dựng, quản lý đô thị yếu kém của nước ta.
c) Hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng XH không theo kịp tốc độ gia tăng dân số và đô thị hóa: Ở rất
nhiều đô thị nước ta tốc độ phát triển hệ thống hạ tầng giao thông chậm hơn rất nhiều so với tốc
độ đô thị hóa và tốc độ gia tăng phương tiện giao thông, vì thế mà ở đây các chỉ tiêu về hạ tầng
giao thông rất thấp. Theo số liệu thống kê, đất xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nhiều đô thị
ở nước ta mới chỉ đạt khoảng 10-15% đất đô thị, trong khi yêu cầu tối thiểu cần từ 30-35%. Tình


trạng thiếu nhà ở cho dân cư đô thị đang diễn ra trầm trọng ở hầu hết các đô thị. Tình trạng nhà ở
chật chội, nhà tạm còn chiếm tỉ lệ cao, nhất là ở TP. Hà Nội và TP. HCM.
d) Ý thức BVMT của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thấp: Ở các nước tiên tiến, vấn
đề giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, bảo vệ môi trường sạch đẹp được quan tâm hàng đầu. Còn ở
nước ta, chuyện vứt rác, xả nước bẩn làm ô nhiễm nơi công cộng, ném xác súc vật ra đường hay
sông hồ,…thì khá phổ biến. Có thể gọi hiện tượng này là nếp sống thiếu văn hóa, kém văn minh.
Các doanh nghiệp thường cho rằng, BVMT chỉ gây tốn kém cho doanh nghiệp, trong khi
danh nghiệp còn đang phải đối phó với quá nhiều khó khăn khác để tìm kiếm lợi nhuận. Việc đầu
tư vào các giải pháp BVMT không sinh lời trước mắt, chỉ thấy tăng thêm chi phí cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa có tầm nhìn dài hạn, yếu kèm trong
hoạch định chiến lược phát triển. Chính vì vậy, doanh nghiệp còn xem nhẹ việc BVMT, quan tâm
đến vấn đề BVMT còn rất mờ nhạt, thậm chí còn là tác nhân chính gây ÔNMT nghiêm trọng.
d) Yếu kém về năng lực quản lý: Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các

ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng. Theo
Luật BVMT 2014, những doanh nghiệp vi phạm có thế phải đối mặt với nhiều hình thức xử lý
nghiêm khắc như phạt tiền nặng, đóng cửa,…Thế nhưng, hệ thống các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật BVMT và các luật có liên quan đến lĩnh vực BVMT còn thiếu và chưa rõ ràng, cụ thể,
những yếu kém về năng lực quản lý, sự thiếu hụt cán bộ chuyên môn vẫn tạo kẽ hở để nhiều
doanh nghiệp tiếp tục vi phạm môi trường.
5. Thực trạng công tác quản lý và đề xuất giải pháp cho một vấn đề ở một đô thị cụ thể
Các công cụ qlý: Pluật, Ktế, kĩ thuật:
- Công cụ Pluật:
+ Luật bvMT 2014
+ Các quy định và tiêu chuẩn MT
+ Các loại GP về MT
+ Kiểm soát MT
+ Thanh tra MT
- Công cụ Ktế:
+ Thuế
+ Phí, lệ phí ÔN
+ Trợ cấp MT
+ Kí quỹ, hoàn trả
+ Co-ta ÔN: thị trg mua bán quyền xả thải
- Công cụ kỹ thuật: Đgiá tác động MT (ĐTM)
Đề xuất giải pháp:
- Hoàn thiện thể chế, csách và tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát và cưỡng chế
- Tăng cg bộ máy q lý, xóa bỏ chồng chéo trong phân công
- Tổng kết, đgiá các dự án 3R
- Đẩy mạnh XH hóa và huy động cộng đồng tham gia qlý CTR
- Quy hoạch và lựa chọn các cnghệ xử lý CTR
- Tăng cg và đa dạng hóa nguồn đtư tài chính
- Ncao nhận thức cộng đồng, khuyến khích HĐ ploại cthải



Quản lý môi trường khu công nghiệp
1. Khái niệm:
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới, địa giới xác định không có
dân cư sinh sống, do chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh
nghiệp chế xuất. Khu công nghiệp bao gồm cả khu chế xuất và khu công nghệ cao
2. Phân loại:
- Phân loại theo đặc điểm quản lý: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ kỹ thuật cao.
- Phân loại theo loại hình công nghiệp: KCN khai thác và chế biến dầu khí, KCN thực phẩm,…
Tuy nhiên các KCN hiện nay phần lớn là KCN đa ngành phù hợp theo cơ cấu phát triển kinh tế và
công nghiệp của khu vực.
- Phân loại theo mức độ độc hại: Đây là hình thức phân loại hay được đề cập tới bởi nó quyết định
việc bố trí của KCN so với khu dân cư cũng như các biện pháp để đảm bảo điều kiện về môi
trường. Mức độ vệ sinh công nghiệp của KCN phụ thuộc chủ yếu vào loại hình công nghiệp bố trí
trong KCN.
- Phân loại theo quy mô:
+ KCN có quy mô nhỏ: thường có diện tích đến 100ha;
+ KCN có quy mô trung bình: 100-300ha;
+ KCN có quy mô lớn hơn 300ha.
3. Hiện trạng môi trường khu CN:
a. MT không khí
Theo số liệu báo cáo của các địa phương và khảo sát thực tế thì hiện nay nhiều cơ sở sản
xuất trong các KCN đã lắp đặt hệ thống xử lý ô nhiễm khí trước khi xả thải ra môi trường, mặt
khác do diện tích xây dựng nhà xưởng tương đối rộng, nằm trong KCN, phần nhiều tách biệt với
khu dân cư nên tình trạng khiếu kiện về gây ô nhiễm môi trường do khí thải tại các KCN chưa
bức xúc như đối với vấn đề nước thải và chất thải rắn.
Các khí thải ô nhiễm phát sinh từ các nhà mày, xí nghiệp chủ yếu do 2 nguồn: quá trình đốt
nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt động sản xuất (nguồn điểm) và sự rò rỉ chất ô nhiễm từ quá
trình sản xuất (nguồn diện). Tuy nhiên, hiện nay, các cơ sở sản xuất chủ yếu mới chỉ khống chế

được các khí thải từ nguồn điểm. Ô nhiễm không khí do nguồn diện và tác động gián tiếp từ khí
thải, hầu như vẫn không được kiểm soát, lan truyền ra ngoài khu vực sản xuất, có thể gây tác
động đến sức khỏe người dân sống gần khu vực bị ảnh hưởng.
Chất lượng môi trường không khí tại các KCN, đặc biệt các KCN cũ, tập trung các nhà
máy có công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí thải, đã và đang bị
suy giảm. Ô nhiễm không khí tại các KCN chủ yếu bởi bụi, một số KCN có biểu hiện ô nhiễm
CO, SO2 và tiếng ồn. Các KCN mới với các cơ sở có đầu tư công nghệ hiện đại và hệ thống quản
lý tốt thường có hệ thống xử lý khí thải trước khi xả ra môi trường nên thường ít gặp các vấn đề ô
nhiễm không khí hơn.
Tình trạng ô nhiễm bụi ở các KCN diễn ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa khô và đối với
cá KCN đang trong quá trình xây dựng. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh của
các KCN qua các năm đều vượt QCVN.
Tại các KCN, bên cạnh những ô nhiễm thông thường như bụi, SO2, NO2, CO còn cần
quan tâm đến một số khí ô nhiễm đặc thù do loại hình sản xuất sinh ra như: hơi axit, hơi kiềm,
NH3, H2S, VOC,…Nhìn chung những khí này vẫn nằm trong ngưỡng cho phép. Mặc dù vậy
cũng cần phải lưu ý đến việc kiểm soát các hơi khí độc trong khu vực


b. MT nước
Ô nhiễm nước mặt do nước thải: nước thải từ KCN có thành phần đa dạng, chủ yếu là các
chất lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ và một số kim loại nặng. khoảng 70% trong số hơn 1 triệu m3
nước thải/ ngày từ các KCN được xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử lý đã gây ô
nhiễm môi trường nước mặt. chất lượng nước mặt tại những vùng chịu tác động cảu nguồn thải từ
các KCN đã suy thoái, đặc biệt tại các lưu vực sông: Đồng Nai, Cầu và Nhuệ - Đáy.(Báo cáo
HTMTCN 2009).
Sự gia tăng nước thải từ KCN trong những năm gần đây là lớn nhất. tốc độ gia tăng này
cao hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc
Lượng nước thải từ các KCN phát sinh lớn nhất ở khu vực Đông Nam Bộ. chiếm 49% tổng
lượng nước thải các KCN và thấp nhất ở khu vực Tây Nguyên – 2%
Thành phần nước thải các KCN phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở sản xuất trong

KCN.Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm các chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ
( thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng ( biểu hiện bằng hàm lượng tổng nito
và tổng phốt pho) và kim loại nặng.
Chất lượng nc thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc nc thải có được xử lý
hay không. Hiện nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào các hđ có trạm xử lý nc thải tập trung chỉ chiếm
khoảng 43%, rất nhiều KCN đã đi vào hđ mà hoàn toàn chưa triển khai xây dựng trạm xử lý.
Nhiều nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý xử lý nc thải nhưng không vận hành hoặc vận
hành không hiệu quả. Thực trạng trên đã dẫn đến phần lớn nc thải k đc xử lý xả thẳng vào nguồn
tiếp nhận đã gây ÔNMT nc mặt, đặc biệt tại các lưu vực sông: Đồng Nai, S.Cầu và Nhuệ - Đáy
Cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho tình trạng ô
nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. những nơi tiếp nhận nước thải của các
KCN đã bị ÔN nặng nề, nhiều nơi nguồn nước không thể sử dụng được cho bất kỳ mục đích nào.
Tình trạng ÔN không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà lan lên tới cả phần thượng lưu theo
sự phát triển của các KCN. Kết quả quan trắc chất lượng nc cả 3 lưu vực sông Đồng Nai, Nhuệ Đáy và Cầu đều cho thấy bên cạnh nguyên nhân do tiếp nhận nc thải sinh hoạt tự các đô thị trong
lưu vực, những khu vực chịu tác động của nc thải KCN có chất lượng nc sông bị suy giảm mạnh,
nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4+, tổng N, tổng P đều cao hơn QCVN nhiều lần.
c. Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất tại các KCN đã phát sinh một lượng không nhỏ chất thải rắn và chất
thải nguy hại. Thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại mỗi KCN tùy thuộc vào loại hình
công nghiệp đầu tư, quy mô đầu tư và công suất của các cơ sở công nghiệp trong KCN.
Thành phần chất thải rắn ở các KCN phụ thuộc rất nhiều vào loại hình của các cơ sở công
nghiệp trong KCN và thay đổi theo giai đoạn phát triển của KCN. Trong giai đoạn xây dựng
KCN, chất thải rắn chủ yếu là phế thải xây dựng. Thành phần chính là đất, đá, gạch, xi măng, sắt
thép hư hỏng, bao bì và phế thải xây dựng. Trong giai đoạn KCN đã đi vào hoạt động, phế thải
xây dựng, mặc dù phát sinh không nhiều vẫn được thu gom lẫn với chất thải công nghiệp.
Hiện nay, CTNH tại các KCN chưa được quản lý chặt chẽ do các quy định liên quan chưa
cụ thể. Nhiều cơ sở chưa tiến hành phân loại, không có kho lưu giữ tạm thời theo quy định và chỉ
một phần CTNH được các đơn vị có chức năng xử lý. Nhiều CTNH được chôn lẫn với rác thải
sinh hoạt, thậm chí để ngay tại nhà máy, gây ô nhiễm
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, CTR phát sinh trong quá trình sản xuất có tỷ lệ

CTNH ít (nước thải lẫn dầu mỡ, giẻ lau nhiễm dầu, bóng đèn huỳnh quang, pin, ắc quy…) nên
nhiều nhà máy thường để lẫn với rác thải sinh hoạt, nếu có phân loại thì với lượng nhỏ không đủ
để ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý CTNH


Theo quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020, tổng diện tích các KCN sẽ ngày càng gia tăng. Theo đà phát triển của các KCN, tổng lượng
nước thải phát sinh từ các KCN sẽ tăng tương ứng.
Trong những năm tới, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vẫn là khu vực có mật độ phân
bố KCN tập trung cao nhất trong nước, do đó, tổng lượng nước thải từ các KCN cũng chiếm tỷ lệ
cao nhất. nếu việc xử lý nước thải tại các KCN không được chú trọng thì các chất ô nhiễm được
thải ra môi trường sẽ rất cao.
4. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường công nghiệp
5. Vai trò trách nhiệm của ban quản lý khu công nghiệp (theo thông tư 35/2015)
Điều 14. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp
(Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 về bv MT khu Ktế, KCN, khu
chế xuất, khu công nghệ cao)
1. Bố trí bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường để tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Người giữ vị trí phụ trách bộ
phận chuyên trách về bảo vệ môi trường phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý môi trường; khoa học, công
nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học, sinh học;
b) Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực môi trường.
2. Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp giữa Ban quản lý
các khu kinh tế, khu công nghiệp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý thực
hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước

có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động
lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
4. Định kỳ báo cáo công tác BVMT của khu kinh tế, khu công nghiệp gửi UBND cấp tỉnh và Bộ
TNMT trước ngày 15/1 hàng năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5 kèm theo TT này.
5. Công khai thông tin về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp; tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
6. Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài
phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp.
7. Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
8. Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp khác theo
chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
6. Các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường liên quan tới doanh nghiệp (Cơ sở pháp lý
của thủ tục, trình tự thực hiện với cơ quan quản lý và đối với doanh nghiệp, thành phần hồ sơ của
thủ tục)
Các thủ tục hành chính về môi trường liên quan tới doanh nghiệp:


BVMT là trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng. Để giám sát và ràng buộc trách
nhiệm các cơ sở SX, kinh doanh thực hiện nghĩa vụ BVMT. Một số thủ tục hành chính về tài
nguyên và MT liên quan đến doanh nghiệp:
 Xin phê duyệt báo cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc xin xác nhận Cam kết bảo vệ môi
trường khi lập dự án đầu tư;
 Phê duyệt/xác nhận đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động sản xuất, kinh
doanh (nhà máy, nhà xưởng, nhà hàng, khách sạn, siêu thị...) đã đi vào hoạt động mà chưa có
quyết định phê duyệt báo cáo Đánh giá tác động môi trường và giấy xác nhận Cam kết bảo vệ MT
 Xin giấy phép xả nc thải đối với các cơ sở đang hđ SX, kinh doanh có xả nc thải vào MT;

 Xin giấy phép khai thác nước nước ngầm (giếng khoan)/ nước mặt (sông, suối, hồ...) đối với
trường hợp khai thác để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh;
 Xin xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp BVMT pvụ giai đoạn vận hành dự án
 Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với các cơ sở
 Lập báo cáo giám sát môi trường tối thiểu 02 lần/năm, nộp cho cơ quan quản lý trước ngày
15/01 và ngày 15/07 hàng năm.
Thủ tục xin phê duyệt báo cáo ĐTM
a. Căn cứ pháp lý
1. Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
2. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường;
3. Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường
b.Trình tự thực hiện:
- Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định;
- Nộp hồ sơ về sở TNMT hoặc Bộ TNMT theo phụ lục III “Danh mục các DA thuộc trách nhiệm
thẩm định và phê duyệt ĐTM của Bộ TN&MT)
- Họp Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM
- Chủ dự án hoàn thiện hồ sơ báo cáo ĐTM theo kết luận của hội đồng thẩm định và gửi lại Sở
TN&MT hồ sơ báo cáo ĐTM đã bổ sung hoàn thiện
- UBND cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM của dự án (nếu hồ sơ đã bổ sung hoàn
thiện theo kết luận của Hội đồng);
- Tổ chức nhận kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Bộ TN&MT
c. Thành phần hồ sơ:
1. Một (01) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo
mẫu Phụ lục 2.3 ban hành kèm theo thông tư số 26/2011/TTBTNMT);
2. Bảy (07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.Cấu trúc và nội dung của báo

cáo đánh giá tác động MT ở Phụ lục 2.5 Ban hành kèm theo Thông tư 26/2011/TT-BTNMT).
3. Một (01) bản dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).
Thủ tục xin Phê duyệt/xác nhận đề án bảo vệ môi trường
a. Căn cứ pháp lý
1. LUẬT Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014


2. NGHỊ ĐỊNH số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động MT và kế hoạch BVMT
3. THÔNG TƯ 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định đề án BVMT chi tiết, đề án BVMT đơn giản
b.Trình tự thực hiện
Lập, đăng ký và xác nhận đăng ký đề án BVMT đơn giản được thực hiện theo quy trình tại Phụ
lục kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT, gồm các bước sau đây:
1. Chủ cơ sở quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTNMT lập và gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đề án
BVMT đơn giản đến UBND cấp huyện.
2. UBND cấp huyện giao cho cơ quan thường trực đăng ký tiến hành xem xét hồ sơ. Trường hợp
nội dung hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì có văn bản thông báo chủ cơ sở để hoàn thiện.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan thường trực đăng ký tiến hành xử lý hồ sơ.
Trường hợp cần thiết, tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở và lấy ý kiến của cơ quan, chuyên gia.
4. Cơ quan thường trực đký tổng hợp, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho chủ cơ sở (nếu có).
5. Chủ cơ sở thực hiện đúng các yêu cầu được thông báo (nếu có).
6. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ MT đơn giản.
7. Cơ quan thường trực đăng ký chứng thực và gửi đề án bảo vệ MT đơn giản đã xác nhận.
c. Thành phần hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết
1.1 Một (01) văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2 Bảy (07) bản đề án chi tiết theo mẫu qđịnh tại Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này
1.3 Một (01) đĩa CD ghi nội dung của đề án chi tiết.

2. Hồ sơ đề nghị đăng ký đề án đơn giản (Điều 11)
2.1 Một (01) văn bản đăng ký đề án đơn giản của chủ cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục
13 ban hành kèm theo Thông tư này;
2.2 Ba (03) bản đề án đơn giản; trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, chủ cơ sở có trách nhiệm gửi bổ sung số lượng bản đề án đơn giản theo yêu cầu. Bìa, phụ
bìa, nội dung và cấu trúc của đề án đơn giản:
2.2a) Cơ sở đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện theo quy định tại Phụ lục 14a ban hành kèm theo Thông tư này;
2.2b) Cơ sở đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định tại Phụ lục
14b ban hành kèm theo Thông tư này.
Thủ tục xin giấy phép xả thải
a) Cơ sở pháp lý
b) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của Pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường/Bộ TN&MT (tùy
theo lưu lượng xả thải theo quy định, nếu lưu lượng <5000 m3/ngày đêm, cơ quan thực hiện
TTHC là sở TN&MT))
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ viết giấy hẹn
trao cho người xin cấp phép.
Bước 3: Nhận giấy phép tại bộ phận một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường/ Bộ TN&MT
- Người đến nhận giấy phép xuất trình giấy hẹn nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:


* Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước
tại thời điểm xin cấp phép;
- Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả
nước thải;

- Đề án xả nước thải vào nguồn nc, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nc thải; trường
hợp đang xả nc thải vào nguồn nc thì phải có báo cáo hiện trạng xả nc thải, kèm theo kết quả phân
tích thành phần nc thải và giấy xác nhận đã nộp phí BVMT đối với nc thải;
- Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường
hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất nơi đặt công trình xả
nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả
thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải
Thủ tục xin giấy phép khai thác nước ngầm
a) Cơ sở pháp lý
1. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 02/07/2012;
Luật Bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
2. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tài nguyên nước.
3. Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ TNMT quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước
b) Trình tự thực hiện
-Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp phép khai thác nước dưới đất lập hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ và nộp hồ sơ tại bộ phận nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
-Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra nếu hồ sơ đủ điều kiện thì tiếp nhận và chuyển cho bộ phận
chuyên môn thụ lý, sau đó tiếp nhận kết quả giải quyết.
-Bước 3: Tổ chức cá nhân đến nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận trả kết quả của Sở TN&MT
c)Thành phần hồ sơ:
- Ðơn xin cấp giấy phép;
- Ðề án khai thác;
- Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 hoặc lớn
hơn theo hệ toạ độ VN2000: 05 bộ;
- Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ

200m3/ngày đêm trở lên kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền (nếu bản
photo phải có công chứng); báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với trường hợp công
trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm; Báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp
công trình khai thác đang hoạt động;
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
- Bản sao (có công chứng) giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất
của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận


Thủ tục xin giấy pháp khai thác nước mặt
a) Cơ sở pháp lý
b) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân tập hợp đầy đủ các thủ tục trong hồ sơ theo đúng qui định của pháp luật
và nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của sở TN&MT
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra nếu hồ sơ đủ điều kiện thì tiếp nhận và chuyển cho bộ phận
chuyên môn thụ lý, sau đó tiếp nhận kết quả giải quyết.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị xin cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt
- Đề án khai thác nước mặt kèm theo quy trình vận hành (đối với dự án chưa có công trình kthác).
- Báo cáo hiện trạng khai thác (Đối với công trình đang hoạt động) -Bản đồ khu vực và vị trí công
trình khai thác nước mặt tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000. –
Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng tại thời điểm xin cấp phép.
- Giấy tờ hợp lệ về QSD đất.
Thủ tục đăng ký sổ chủ nguồn thải nguy hại
a) Cơ sở pháp lý
1. LUẬT Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014
2. Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Cphủ về quản lý cthải và phế liệu

3. Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý chất thải nguy hại
b) Trình tự thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ;
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng tiếp nhận và trả kết quản của Sở Tài nguyên và Môi
trường, cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và nhận giấy hẹn trả kết quả
- Tổ chức, cá nhân mang Giấy hẹn và nhận Kết quả tại Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (theo mẫu Phụ lục 1A Ban hành kèm theo Thông
tư 12/2011/TT-BTNMT);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Quyết định thành lập cơ sở, Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;
- Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM/Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết BVMT hay
Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, Quyết định phê duyệt hoặc Giấy xác nhận
Đề án BVMT hoặc bất kỳ giấy tờ về môi trường nào khác của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản sao kết quả phân tích để chứng minh các chất thải thuộc loại * phát sinh tại cơ sở không
vượt ngưỡng CTNH theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT để
đăng ký là các chất thải thông thường tại (nếu không tiến hành lấy
CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
1. Khái niệm: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư ấp, thôn, ấp, bản làng, buôn, phun sóc,
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông
thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau .
Tiêu chí để được công nhận làng nghề như sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn.


- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước .
2. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại làng nghề như:

- Theo lịch sử hình thành và phát triển các nghề: làng nghề truyền thống, làng nghề mới...
- Theo quy mô làng nghề: làng nghề quy mô lớn, làng nghề quy mô nhỏ...
- Theo loại hình kinh doanh của làng nghề: làng nghề tryền thống chuyên doanh, làng nghề kinh
doanh tổng hợp, làng nghề chuyên doanh sản phẩm truyền thống vừa phát triển ngành nghề mới...
- Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề: các làng nghề vừa sản xuất nông
nghiệp, vừa sản xuất kinh doanh các ngành nghề phi nông nghiệp. Các làng nghề thủ công chuyên
nghiệp. Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
- Theo ngành nghề sản xuất
+ Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ
+ Làng nghệ dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da
+ Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá
+ Làng nghề tái chế phế liệu
+ Làng nghề thủ công mỹ nghệ
+ Nhóm làng nghề khác
- Theo loại hình sản xuất và tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thành ba (03) nhóm: Nhóm A,
Nhóm B và Nhóm C tại Phụ lục 01 của Thông tư 46/2011/TTBTNMT.
Nhóm A: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thấp,
được phép hoạt động trong khu vực dân cư.
Nhóm B: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một (01) hoặc một số công đoạn sản xuất
có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới những công đoạn này
trong khu dân cư; nếu đang hoạt động thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Nhóm C: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao,
không được phép thành lập mới trong khu dân cư; nếu đang hoạt động thì phải xử lý theo quy
định tại Điều 8 của Thông tư này
3. Hiện trạng môi trường làng nghề (Làng nghề Vạn Phúc)
a. MT không khí
Bên cạnh sự ô nhiễm do nước thải gây nên, khí thải, tiếng ồn phát sinh trong các công
đoạn dệt, nhuộm cũng đang làm tác động xấu to lớn và không kém phần nghiêm trọng tới môi
trường.
Khí thải được phát sinh chủ yếu từ các phân xưởng dệt, lò hơi và các lò nấu tẩy nhỏ dùng

than để phục vụ cho quá trình giặt nóng, nấu, sấy , nhuộm,… tạo ra bụi và hơi hoá chất. Bụi bông
sinh ra trong quá trình giàn sợi, đánh ống, xe sợi, dệt vải. Hơi hoá chất phát sinh trong quá trình
nấu, tẩy, nhuộm do sử dụng hoá chất ở nhiệt độ cao và hầu hết các thiết bị sản xuất đều là thiết bị
hở. Hơi hoá chất chủ yếu là xút, HCl, Cl2, CH3COOH, chất tẩy giặt. Khí thải lò đốt chứa nhiều
thành phần ô nhiễm môi trường không khí như CO2, SO2, CO, NOx và bụi.
Tại các làng nghề dệt nhuộm, hiện chưa có cơ sở nào có hệ thống hút bụi, thông gió để
giảm lượng bụi bông trong khu vực sản xuất. Tình trạng ÔN do hơi hoá chất cũng không có biện
pháp khắc phục. Các cơ sở SX đều không có ống khói và k có hệ thống xử lý khí thải lò đốt.
b. MT nước
Làng lụa Vạn Phúc có 9.420 nhân khẩu, trong đó có gần 3.000 người tham gia nghề dệt và
35 cơ sở chuyên tẩy, nhuộm, và lượng thải dùng trong các khâu dệt lụa, tẩy, nhuộm ở Vạn Phúc
khá lớn. Theo số liệu thống kê được: Trung bình một hộ làm nghề dệ dùng 2,84m 3/ngày cho SX,


bao gồm nc thải dịch chuội 0,18m3, nc thải nhuộm 0,22m3, nc thải giặt một lần 0,4m3 và các nước
thải khác 2,04m3. Ước tính tổng lượng nc sau SX và nc thải sinh hoạt ở Vạn Phúc từ 235,3 –
285,3 m3/ngày. Lượng nc thải sau quá trình SX sẽ kết hợp với nc thải sinh hoạt hầu hết chưa được
qua xử lý đã chảy theo mương thoát nc rồi đổ thẳng trực tiếp ra dòng sông Nhuệ, gây ÔN lớn.
Bằng các công cụ hiện đại mà tiêu biêu là việc sử dụng các hóa chất để xử lí trong các
khâu dệt lụa và tẩy nhuộm, lượng chất độc hại được thải ra ngoài môi trường là rất lớn. Khi đó
các hóa chất còn tồn đọng lại sau quá trình xử lí sẽ hòa vào các dòng nước, gây nhiễm độc nước ở
các mức rất nghiêm trọng.
Không chỉ vậy, lượng hoá chất độc hại ngấm vào lòng đất trong một thời gian dài đã ảnh
hưởng xấu đến nguồn nước ngầm nơi đây. Theo kết quả xét nghiệm của Khoa Hóa học, trường
Đại học Khoa học tự nhiên, cho thấy mẫu nước ngầm của địa phương này bị nhiễm quá nhiều các
thành phần hóa chất. Trong đó nhiều nhất là các chất như N2CO3, CH3COOH, H2S, Na2S. Tất
cả các thành phần này đã nhiễm xuống nguồn nước ăn của bà con, căn nguyên chính cũng chỉ do
quá trình sản xuất lụa, đặc biệt là khâu tẩy và nhuộm lụa.
Hàm lượng BOD và COD trong nước thải do làng nghề Vạn Phúc thải ra cao gấp hàng
trăm lần so với tiểu chuẩn cho phép. Độ màu đo được 750 Pt-Co, vượt tiêu chuẩn nhiều lần. Nồng

độ H2S vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2,8 - 3,1 lần.
Ngày trước, các nghệ nhân của làng nghề thường dùng thuốc nhuộm màu hay tẩy trắng cho
lụa là những nguồn nguyên liệu dân gian được lấy từ thực vật, lá cây hay các loại hoa, quả. Giờ
đây người ta đã sử dụng hóa chất vào việc này. Điều đáng lo ngại hơn, các chất thải độc hại này
đang được xả ra môi trường một cách trực tiếp và không qua bất cứ một biện pháp xử lý nào, kể
cả là dùng các bể lắng lọc thô sơ. Tất cả khi sử dụng xong đều được thải trực tiếp ra môi trường
nước mặt, hoàn toàn không qua khâu xử lý chất thải. Sự ô nhiễm đã đến mức báo động tại sông
Nhuệ. Do sự ô nhiễm nghiêm trọng của các nguồn nước mặt nên số hộ gia đình còn sử dụng
nguồn nước giếng đào vào mục đích đã không còn mà thay vào đó là nước máy.
c. Chất thải rắn
Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều chủng loại khác nhau, phụ thuộc vào nguồn phát sinh
và mang đặc tính của loại hình sản xuất. Cùng với sự gia tăng về số lượng, chất thải làng nghề
ngày càng đa dạng và phức tạp về thành phần, có thể thấy rằng chất thải làng nghề bao gồm
những thành phần chính như: Phế phụ phẩm từ chế biến lương thực, thực phẩm, chai lọ thủy tinh,
nhựa, nilon, vỏ bao bì đựng nguyên vật liệu, gốm sứ, gỗ, kim loại,….
d. Ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn sinh ra chủ yếu do vận hành máy dệt và quấn sợi, sự va chạm của thoi và guồng
sợ vào các ống sợi. Làng lụa Vạn Phúc hiện có hơn 1000 hộ gia đình đang làm nghề dệt lụa, trung
bình, mỗi gia đình có từ 3 – 4 máy, nhà ít nhất là 1 máy. Do nhu cầu về may mặc tăng cao nên hầu
như các máy vận hành cả ngày lẫn đêm. Trong khi, cường độ tiếng ồn ở đây vẫn ngày càng tăng .
Kết quả quan trắc tiến ồn đo được tại Vạn Phúc gần 100 đexiben, đứng thứ 2/10 điểm đo trong
tỉnh, trong khí đó tiêu chuẩn cho phép là từ 10 – 35 đêxiben.
Các làng nghề dệt nhuộm hầu hết các hộ gia đình k có khu sản xuất riêng mà sản xuất trực
tiếp ngay trong khu sinh hoạt của gia đình, trong điều kiện đất đai ở các làng nghề chật hẹp khiến
mức độ ảnh hưởng trực tiếp của ÔNMT tiếng ồn gây ra cho người lđộng và người dân là rất lớn.
4. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường làng nghề.
1. Quy mô SX nhỏ, phần lớn ở quy mô hộ gia đình (chiếm tới 72% cơ sở sản xuất). Quy
mô sản xuất tại nhiều làng nghề là quy mô nhỏ, khó phát triển vì mặt bằng sản xuất chật hẹp xen
kẽ với khu vực sinh hoạt. SX càng phát triển thì nguy cơ lấn chiếm khu vực sinh hoạt, phát thải ô
nhiễm tới khu dân cư càng lớn, dẫn đến chất lượng MT khu vực càng xấu đi



2. Nếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông dân ảnh hưởng
mạnh tới SX làng nghề, làm tăng mức độ ÔNMT. Người sản xuất chỉ quan tâm đến lợi nhuận
trước mắt, các cơ sở sx tại làng nghề thường lựa chọn quy trình SX thô sơ tận dụng nhiều sức lao
động trình độ thấp. Hơn nữa, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở còn
sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả cấm sử dụng), không đầu tư phương tiện,
dụng cụ bảo hộ lao động nên đã làm tăng mức độ ÔN tại đây
3. Quan hệ sản xuất mang đặc thù của quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã. Nhiều làng
nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, sử dụng lao động có tính gia đình, sản xuất theo kiểu
“bí truyền”, giữ bí mật dòng họ nên đã cản trở việc áp dụng giải pháp kỹ thuật mới, không khuyến
khích sang kiến mang hiệu quả BVMT của người lao động.
4. Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp vá. Trình độ kỹ thuật ở
các làng nghề là thủ công, bán cơ khí. Hoàn toàn chưa có làng nghề nào có áp dụng tự động hóa
5. Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề quá thấp, khó có điều kiện phát triển
hoặc đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. Sản xuất mang tính tự phát, không
có kế hoạch lâu dài nên khó huy động tài chính và vốn đầu tư lớn từ các nguồn khác. Do đó, khó
chủ động trong đổi mới kỹ thuật và công nghệ, lại càng không thể đầu tư cho xử lý môi trường.
6. Trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, học nghề, văn hóa thấp, nên hạn
chế nhận thức đối với công tác BVMT. Lao động ở làng nghề chủ yếu là lao độn phổ thông, số lao
động cấp I,II chiếm trên 60%. Mặt khác, đa số người lao động có nguồn gốc nông dân nên chưa
có ý thức về môi trường lao động, không quan tâm tới BVMT
7. Cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề chưa được quan tâm xây dựng (cơ sở hạ
tầng về bảo vệ môi trường làng nghề bao gồm khu thu gom, xử lý nước thải tập trung, khu tập kết
chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại ).Hầu hết các cơ sở sản xuất trong làng nghề đều
không có các hệ thống thu gom và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra môi
trường, không có bãi chon lấp chất thải rắn hợp vệ sinh,…
8. Công tác quản lý, BVMT làng nghề chưa được quan tâm đúng mức. Hầu hết các xã
không có cán bộ có chuyên môn về MT, chỉ làm kiêm nhiệm. Nguồn lực tài chính đầu tư cho
công tác bảo vệ môi trường tại các làng nghề hạn chế. Nguồn kinh phí dành cho công tác này

hàng năm hầu như không có, trong khi đó do chưa có chế tài bắt buộc của các cơ quan quản lý
nhà nước, nên các cơ sở sản xuất hầu như không quan tâm cho công tác này.
5. Cơ sở pháp lý quản lý môi trường làng nghề (Thông tư 46/2011- BTNMT ngày 26/12/2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề
Điều 4. Phân loại các cơ sở trong làng nghề
1. Các cơ sở trong làng nghề được phân loại theo loại hình sản xuất và tiềm năng gây ô nhiễm
môi trường thành ba (03) nhóm: Nhóm A, Nhóm B và Nhóm C tại Phụ lục 01 của Thông tư này.
Nhóm A: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thấp,
được phép hoạt động trong khu vực dân cư.
Nhóm B: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một (01) hoặc một số công đoạn sản xuất
có tiềm năng gây ÔNMT cao, không được phép thành lập mới những công đoạn này trong khu
dân cư; nếu đang hoạt động thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Nhóm C: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ÔNMT cao, k đc phép
thành lập mới trong khu dân cư; nếu đang hđ thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của TT này.
2. Việc rà soát, phân loại các cơ sở trong làng nghề phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12
năm 2013 và được cập nhật bổ sung hàng năm.


3. Do tính biến động của làng nghề và việc đặt tên loại hình sản xuất trong làng nghề phụ thuộc
vào đặc thù của từng địa phương, nên Phụ lục 01 sẽ được Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các bộ, ngành và địa phương xem xét, bổ sung khi cần thiết để phù hợp với thực tiễn.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ sở
1. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung về Đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi
trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản
2. Áp dụng các biện pháp kiểm soát tiếng ồn, bụi, nhiệt, khí thải, nc thải và các biện pháp xử lý
tại chỗ theo quy định; thực hiện thu gom, phân loại, tập kết đúg nơi quy định CTR; đối vs CTNH
phải thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao cho đvị có giấy phép hành nghề theo quy định.
3. Tiếp nhận và vận hành đúng quy định các hạng mục công trình xử lý chất thải nếu được lựa
chọn, đầu tư; chủ động tìm hiểu, nghiên cứu, cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất thân
thiện với MT, các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng hđ sản xuất, kinh doanh.

4. Thực hiện di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất hoặc chấp hành các biện pháp xử lý theo quy
định của pháp luật. Kinh phí di dời do cơ sở tự chi trả.
5. Trường hợp xảy ra các sự cố cháy, nổ, rò rỉ hóa chất, phát tán ô nhiễm thì phải báo cáo ngay
cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉ đạo xử lý và khắc phục kịp thời.
6. Đóng góp kinh phí xây dựng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và cải tạo các công trình thuộc kết
cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề; nộp phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
đầy đủ và đúng hạn.
7. Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải và chất thải
rắn cũng như các loại phí, lệ phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo UBND cấp xã về tình hình phát sinh và xử lý chất thải của cơ sở một 1lần/năm trước
ngày 15/10 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản lý có thẩm quyền
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT làng nghề theo sự chỉ đạo và phân công của
UBND cấp huyện.
2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không cho phép thành lập mới các công đoạn sản xuất có
tiềm năng gây ÔNMT cao đối với các cơ sở thuộc Nhóm B hoặc các cơ sở thuộc Nhóm C theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của TT này trong khu vực dân cư. Tham gia thực hiện biện pháp xử
lý đối với các cơ sở thuộc Nhóm B và Nhóm C theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của TT này.
3. Đôn đốc việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của làng nghề,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Bố trí công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã để
hướng dẫn các cơ sở và tham mưu cho UBND cấp xã thực hiện các quy định của pháp luật về
BVMT làng nghề. Đồng thời, Chủ tịch UBND cấp xã ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm
vụ hỗ trợ công tác BVMT; kinh phí cho việc thực hiện hợp đồng lao động được trích từ kinh phí
sự nghiệp BVMT cấp cho cấp xã theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về BVMT tại cơ quan nhà nước.
5. Sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đúng quy định, tập trung cho các hoạt động bảo vệ môi
trường làng nghề. Bố trí kinh phí chi thường xuyên để hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các công trình

thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn.
6. Tổ chức việc quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng theo đúng quy định khi được bàn giao,
tiếp nhận, quản lý các dự án, công trình thuộc kết cấu hạ tầng về BVMT làng nghề


7. Ban hành quy chế hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt
động có hiệu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.
8. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để đầu tư, xây dựng, vận hành,
duy tu và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về BVMT làng nghề trên nguyên tắc dân
chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và
đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
9. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ sở thực hiện quy định của pháp luật về BVMT và xử lý vi
phạm theo thẩm quyền; tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở trên địa bàn theo yêu
cầu của cơ quan cấp trên.
10. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho người dân về trách nhiệm
BVMT; khuyến khích các cơ sở tận thu, tái chế, tái sử dụng và xử lý tại chỗ các loại chất thải.
11. Công bố các thông tin về hiện trạng MT, công tác BVMT làng nghề trên các phương tiện
thông tin, truyền thông của địa phương, thông qua các đoàn thể, tổ chức chính trị - XH tại địa
phương và trong các cuộc họp UBND, Hội đồng nhân dân cấp xã.
12. Báo cáo UBND cấp huyện (thông qua Phòng TNMT) về hiện trạng hoạt động, tình hình phát
sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 30 tháng 10 hàng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu (Mẫu báo cáo tại Phụ lục 06).
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện điều tra, thống kê, lập danh mục loại hình hoạt động của các cơ sở trong làng nghề
theo Nhóm A, Nhóm B và Nhóm C được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
2. Xây dựng, trình kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề của địa phương và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
3. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho các xã có làng nghề được công nhận, kinh
phí từ các nguồn ngân sách nhà nước khác cho việc đầu tư, xây dựng, nâng cấp các hạng mục
công trình xử lý chất thải trong các làng nghề.

4. Quy hoạch, rà soát lại quy hoạch các cụm công nghiệp tập trung hoặc bố trí khu chăn nuôi, khu
sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng các quy định về BVMT; đầu tư, nâng cấp cơ sở
hạ tầng bảo đảm việc di dời cơ sở hoặc công đoạn sản xuất gây ÔNMT ra khỏi khu dân cư theo
quy định tại khoản 2 Điều 8 của TT này.
5. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc di dời các cơ sở hoặc công đoạn sản xuất gây ô nhiễm
môi trường ra khỏi khu dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
6. Tiến hành kiểm tra, thanh tra và tổ chức việc đăng ký hoặc ủy quyền cho UBND cấp xã tổ chức
vc đăng ký Cam kết BVMT, Đề án BVMT đơn giản đối vs các cơ sở trog làg nghề theo quy định.
7. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nội dung BVMT trong hương
ước, quy ước của làng nghề.
8. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về BVMT cho chính quyền, tổ
chức tự quản về BVMT và cộg đồg dân cư các xã có làg nghề;tổ chức các hđộng khuyến khích
các cơ sở áp dụng giải pháp SX sạch hơn, công nghệ thân thiện MT, thu gom và tái chế chất thải.
9. Công bố thông tin về hiện trạng MT, công tác BVMT làng nghề trên các phương tiện thông tin,
truyền thông của địa phương và trong các cuộc họp UBND, Hội đồng nhân dân cấp huyện.
10. Chỉ đạo Phòng TNMT tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh (thông qua Sở TNMT) về hiện trạng
hoạt động, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa bàn một (01) lần/năm
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu (Mẫu báo cáo tại Phụ lục 07).
6. Sử dụng mô hình DPSIR đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cho 1 thành phần môi trường
ở 1 làng nghề cụ thể.



×