Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ “NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ GIỮA SẢN XUẤT, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU THỤ TRONG SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.71 KB, 20 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TÚ

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
“NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ GIỮA SẢN XUẤT, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU
THỤ TRONG SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CÁC
TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM”

LUẬN VĂN THẠC SĨ: Ngành Khoa học môi trường

Hà Nội - Năm 2016


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
“NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ GIỮA SẢN XUẤT, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU
THỤ TRONG SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CÁC
TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM”

Ngành: Khoa học mơi trường
Mã số: 60440301

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Tú
Lớp: CH1MT

Khóa: 2015-2017


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. Hướng dẫn 1: PGS. TS. Lê Văn Hưng
Đơn vị công tác: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Hà Nội - Năm 2016


MỤC LỤC
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................................................2
4.3. Hệ thống công nhận sản phẩm hữu cơ theo PGS:................................................................3
4.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ.............................................................................3
4.5. Thị trường sản phẩm hữu cơ Việt Nam:...............................................................................5
4.6. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu đề tài..............................................................................8
- Nghiên cứu của TS. Lê Văn Hưng, Phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới và hướng
phát triển ở Việt Nam, 2004. Đề tài với nội dung ngiên cứu Lịch sử và sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hữu cơ trên thế giới, Tình hình phát triển nơng nghiệp hữu cơ ở Việt Nam, Định
hướng sản xuất hữu cơ trong thời gian tới. Và kết quả nghiên cứu đã xây dựng các tiêu chuẩn,
qui định và hướng dẫn cho sản xuất hữu cơ đối với các loại cây trồng. Hình thành hệ thống tổ
chức chứng nhận thực hiện quá trình giám sát, kiểm tra, thanh tra, công nhận và cấp giấy ứng
nhận sản phẩm hữu cơ ở Việt Nam. Mở rộng thị trường, Qui hoạch vùng sản xuất tập trung,
thâm canh, luân canh, Áp dụng các tiến bộ KHKT trong sản xuất sản phẩm hữu cơ. Tăng
cường kiểm tra chất lượng, giáo dục tuyển truyền nâng cao nhận thức cho người sản xuất và
tiêu dùng.......................................................................................................................................8
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................11

Danhmụchình
Danhmụcbảng
Danhmụccáctừviếttắt



1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm 60 của thế kỷ 20, loài người đã đạt được thành tựu rực rỡ của
cuộc cách mạng xanh với các giống mới, với đầu tư thâm canh cao, đã đóng góp vai trò
quan trọng nâng cao năng suất cây trồng, đã giải quyết vấn đề cung cấp lương thực, thực
phẩm cho con người, đã góp phần giải quyết nạn đói, thiếu lương thực, thực phẩm...thời
kỳ này. Nhưng mặt trái của quá trình đầu tư thâm canh khi khơng kiểm sốt chặt chẽ quá
trình sản xuất sẽ dẫn đến các sản phẩm nông sản sẽ bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng và xuất khẩu các sản phẩm nông sản Việt Nam với các nước trên Thế giới.
Thực tế thời gian vừa qua khi mà thực phẩm bẩn đã ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
và các sản phẩm xuất khẩu của nước ta bị các thị trường nhập khẩu trả lại hoặc từ chối khi
các sản phẩm có chứa chất phụ gia cấm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các thuốc kháng
sinh cao. Trước thực trạng trên Chính phủ đã kêu gọi tồn dân “Nói khơng với thực
phẩm bẩn”
Với xu thế hiện nay sản xuất, thị trường và thói quen của người tiêu dùng sản
phẩm nơng nghiệp đã thay đổi hướng tập trung nhu cầu cao vào nhóm hàng hố nơng sản,
thực phẩm chất lượng, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Yếu tố đó chính là động lực
đối với sự phát triển của nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam.
Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ là sản phẩm của q trình sản xuất địi hỏi rất
nghiêm ngặt kiểm sốt vật tư đầu vào như khơng sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ
sâu, thuốc trừ cỏ, các chất phụ gia, giống biến đổi gen... trong quá trình sản xuất và kiểm
sốt rất chặt chẽ trong q trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản và vận chuyển. Do
vậy sản phẩm nông nghiệp hữu cơ là sản phẩm sạch, an toàn chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu cho nội tiêu và xuất khẩu.
Trên cơ sở kết quả thực hiện dự án “Phát triển khung thị trường và sản xuất nông
nghiệp hữu cơ Việt Nam” do Hội Nông dân Việt Nam và Tổ chức ADDA – Đan Mạch
triển khai ở 9 tỉnh, thành phố phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Tuyên Quang, Lào Cai, Hà Tĩnh, Hịa Bình từ 2005-2012) đã vận động và góp phần
thúc đẩy sự ra đời của một số mơ hình sản xuất rau hữu cơ hiện nay.
Mặc dù nhu cầu sản phẩm rau hữu cơ lớn nhưng thị phần cịn khiêm tốn. Đó là do

những trở ngại đến từ người tiêu dùng như nhận thức và mức độ sẵn lịng chi trả, hay từ
chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ. Ngoài ra, sự
hạn chế về nguồn cung ứng rau hữu cơ cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng
ảnh hướng tới sự nhân rộng các mơ hình sản xuất rau hữu cơ. Hiện nay tuy có những mơ
hình đang hoạt động rất hiệu quả song có những mơ hình gặp nhiều khó khăn và đâu là
ngun nhân.
1


Bước đầu phát triển và áp dụng mơ hình sản xuất rau hữu cơ bên cạnh những thuận
lợi thì ln có những khó khăn kèm theo. Vì vậy để hiểu rõ hơn tình hình áp dụng và hiệu
quả sản xuất rau hữu cơ của các nông hộ hiện nay trên địa bàn một số địa phương, so sánh
với các mô hình ở các địa phương khác để thấy được sự khác biệt giữa các phương thức
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá
trị giữa sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ trong sản xuất rau hữu cơ ở một số địa
phương các tỉnh phía Bắc Việt Nam”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi liên kết sản xuất, vận
chuyển và tiêu thụ trong sản xuất rau hữu cơ ở từng địa phương nghiên cứu . Từ đó có
kiến nghị và đề xuất những giải pháp nhằm tháo gỡ những hạn chế góp phần phát triển và
nhân rộng mơ hình rau hữu cơ ở nước ta.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ đề tài, tôi tập trung nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất rau hữu cơ của các mơ hình rau hữu cơ đã được
cơng nhận trong mối liên kết với chuỗi giá trị giữa sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ tại địa
phương nghiên cứu. Tập trung vào diện tích, quy trình kỹ thuật, năng suất, sản lượng, giá
thành sản phẩm, các hình thức tổ chức sản xuất, các kênh tiêu thụ sản phẩm rau hữu cơ.
- Phân tích các yếu tố tác động và nguyên nhân ảnh hưởng tới chuỗi giá trị sản
xuất, vận chuyển và tiêu thụ rau hữu cơ từng nơi nghiên cứu.
4. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4.1. Khái niệm rau hữu cơ:
Rau hữu cơ là sản phẩm của quá trình sản xuất theo nguyên tắc của nông nghiệp
hữu cơ.
Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống đồng bộ hướng tới việc thực hiện các quá trình
sản xuất với kết quả là đảm bảo hệ sinh thái bền vững, thực phẩm an toàn, dinh dưỡng tốt,
chăm sóc chu đáo động vật và cơng bằng xã hội; làm hệ thống sản xuất không sử dụng
hoặc loại trừ các hóa chất hóa học tổng hợp trong các vật tư đầu vào.
4.2. Những nguyên tắc cơ bản để sản xuất nông nghiệp hữu cơ
- Hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp hữu cơ phải gắn liền với hệ sinh thái.
- Nông dân canh tác theo nông nghiệp hữu cơ phải dựa tối đa vào việc quay vòng
mùa vụ, tận dụng các phần thừa sau thu hoạch, phân động vật vào canh tác thủ công và cơ
giới để duy trì độ phì cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời có thể
kiểm soát được các loại sâu, bệnh hại và cỏ dại.

2


- Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là không sử dụng các hóa chất tổng hợp như thuốc
trừ sâu, phân vô cơ, các chất điều tiết sinh trưởng của cây trồng và các phụ gia trong thức
ăn gia súc.
- Hạn chế tối đa ơ nhiễm và mất an tồn của cơ sở sản xuất, khu vực thu hái tự
nhiên và môi trường xung quanh.
- Đảm bảo chất lượng của sản phẩm hữu cơ trong suốt quá trình sản xuất, chế biến
và trong chuỗi cung ứng sản phẩm.
- Mục đích đầu tiên của nơng nghiệp hữu cơ là tối đa hóa sức khỏe và năng suất
của cộng đồng, độc lập về đất đai, cây trồng, vật nuôi và con người.
4.3. Hệ thống công nhận sản phẩm hữu cơ theo PGS:
+ Hệ thống công nhận sản phẩm hữu cơ PGS - Hệ thống đảm bảo cùng tham gia
(Participatory Guarantee Systems – PGS): được tổ chức IFOAM – International
Federation of Organic Agriculture Movements (Liên đồn Các phong trào nơng nghiệp

hữu cơ Quốc tế) công nhận. Đây là hệ thống công nhận sản phẩm hữu cơ của một tổ chức
phi chính phủ. Hiện nay PGS đang được vận dụng ở hơn 50 nước trên thế giới. Hiện nay
PGS Việt Nam đã được IFOAM công nhận là Thành viên trong gia đình Hệ thống cơng
nhận sản phẩm hữu cơ PGS thế giời từ năm 2013. Ở Việt Nam, có PGS đang vận hành ở
Sóc Sơn (Hà Nội); Lương Sơn ( Hịa Bình) và Trác Văn (Hà Nam) Ngồi ra cịn có các
PGS Hội An, PGS Bến Tre, và đang hình thành PGS ở Tân Lạc (Hịa Bình). ADB với
chương trình CAPSII có dự án TA8163 REG đang thực hiện với Bộ NN qua Vụ hợp tác
Quốc Tế thúc đẩy PGS ỏ 6 nước tiểu vùng Mekong (GMS).
+ Tiêu chuẩn của Mỹ (USDA-NOP (US Department of Agriculture – National
Organic Product), Liên minh châu Âu (EU Organic Farming – Ủy ban Châu Âu -Europe
Commission), IFOAM : đã được một số doanh nghiệp Việt nam áp dụng và được cấp
chứng chỉ ( ví dụ: Cơng ty chè Hùng Cường tại Hà Giang; Công ty Phú Viễn – Cà Mau…)
+ Trong nước, có Tiêu chuẩn ngành 10TCN 602-2006 cho sản xuất, chế biến nông
nghiệp hữu cơ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hiện nay chỉ để tham khảo);
TCVN số 11041:2015: Hướng dẫn sản xuất, chế biến, ghi nhãn và tiếp thi thực phẩm
được sản xuất theo phương pháp hữu cơ, áp dụng cho sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi do
Bộ KHCN ban hành.
4.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ
* Ở thế giới:

3


Với sự lớn mạnh của Liên Đoàn các Phong trào Nông nghiệp Hữu cơ Quốc Tế
-IFOAM như vậy mà nông nghiệp hữu cơ là một trong những lĩnh vực kinh doanh nông
nghiệp phát triển nhanh nhất trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng hai con số hàng năm đất
theo canh tác hữu cơ, giá trị của sản phẩm hữu cơ và số lượng những người nông dân
tham gia. Năm 2003, có khoảng 26 triệu ha đất nơng nghiệp hữu cơ và giá trị thị trường
tồn cầu hàng hóa hữu cơ là 25 tỷ USD / năm (Willer và Yussefi 2005), chiếm khoảng 2%
so với khoản tiền 1,3 nghìn tỷ USD mỗi năm trong sản xuất nơng nghiệp tồn cầu (Wood

et al.2001). Nhưng năm 2012 đã tăng lên 37,5 triệu ha với giá trị thị trường là 64 tỷ
USD/năm. Như vậy, diện tích và nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng về các sản phẩm
hữu cơ(FiBL & IFOAM, 2014). Cũng theo FiBL 2016 kết quả nêu tại Bảng 1 thì đến năm
2014 diện tích hữu cơ tồn cầu chiếm 43,662 triệu ha. Châu Đại Dương chiếm diện tích
cao nhất 17,342 triệu ha chiếm 4,1%, xếp sau là châu Âu, châu Mỹ La tinh, châu Á...
Bảng 1. Tỷ lệ diện tích nơng nghiệp hữu cơ khu vực với tồn cầu
TT

Châu lục

Diện tích triệu ha

Tỷ lệ (%)

1

Châu Đại dương

17,342

4,1

2

Châu Âu

11,625

2,4


3

Mỹ La tinh

6,785

1,1

4

Châu Á

3,567

0,3

5

Bắc Mỹ

3,082

0,8

6

Châu Phi

1,263


0,1

Tổng số

43,662

1,0

Theo FiBL 2016
Qua Bảng 2 doanh số bán ra tăng nhanh qua các năm so với năm 1999, năm 2004
tăng 188%, năm 2009 tăng gấp hơn 3 lần, năm 2014 tăng hơn 5 lần so với năm 1999 (so
với năm 2009 tăng vượt 145,7%)
Bảng 2. Sự phát triển thị trường toàn cầu về thực phẩm hữu cơ (1999-2014)
TT

Thị trường toàn cầu (tỷ USD)

Năm

1999

2004

2009

2014

Doanh số bán ra

15,2


28,7

54,9

80,0

4


Tăng so với 1999(%)

100

188,8

361,2

526,3

Theo FiBL 2016
Theo số liệu công bố năm 2012(FiBL và IFOAM, 2012) của Viện nghiên cứu và
truyền thơng NNHC và Hiệp hội hữu Quốc tế:
Năm 2010 tồn thế giới có 160 nước được chứng nhận có sản xuất NNHC, tăng 6
nước só với năm 2008, với diện tích 37,3 triệu ha NNHC chiếm 0,9% diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp tồn cầu, trong đó: Có 2,72 triệu ha NNHC cây hàng năm, gồm 2,51
triệu ha ngũ cốc (trong đó có nơng nghiệp) và 0,27 triệu ha rau.
Tại Châu Âu có 10 triệu ha NNHC với 219.431 hộ/trang trại
Bắc Mỹ (gồm Mỹ và Canada) có 2,652 triệu ha NNHC
Châu Á có 2,8 triệu ha NNHC có 460.764 triệu ha đất rừng nguyên sinh để khai

thác sản xuất hữu cơ tự nhiên (tăng 1,1 triệu ha so với năm 2009 và 11,1 triệu ha so với
năm 2008)
* Ở Việt Nam:
Nông nghiệp hữu cơ đã được phát triển từ lâu ở nước ta, trước những năm 19601970 người dân khi canh tác hồn tồn khơng sử dụng thuốc trừ sâu hóa học, phân hóa
học mà chỉ dung phân xanh, phân chuồng, phân hữu cơ ủ với các giống bản địa, chất
lượng cao, khả năng chống chịu tốt. Theo số liệu IFOAM công bố năm 2012 (FiLB và
IFOAM, 2012), năm 2010 Việt Nam có 19.272 ha sản xuất NNHC được chứng nhận
(tương đương 0,19% tổng diện tích canh tác), cộng với 11.650 ha mặt nước nuôi trồng
thủy sản hữu cơ/ sinh thái và 2.565 ha rừng nguyên sinh để khai thác các sản phẩm hữu
cơ tự nhiên. Theo báo cáo của Hiệp Hội NNHC Việt Nam thì NNHC đang trên đà phát
triển tốt, năm 2010 cả nước có 21.000 ha NNHH. Hai năm sau diện tích cũng chỉ tăng
thêm được 2.400 ha, lên thành 23.400ha, chỉ bằng 0,2% diện tích sản xuất nơng nghiệp.
Nhưng năm 2013 diện tích đã đạt được là 37.490 ha tăng 1,78 lần so với năm 2010. Năm
2014 đạt 43.010 ha tăng 2,05 lần so với năm 2010, tập trung tại các tỉnh thành như Hà
Nội, Hòa Bình, Lài Cai, Hà Nam, Lạng Sơn, Lâm Đồng, Cà Mau, Bến Tre, Bà Rịa –
Vũng Tàu, Quảng Nam…
4.5. Thị trường sản phẩm hữu cơ Việt Nam:
Thị trường hữu cơ Việt Nam đã bắt đầu từ hơn 10 năm trước khi có một số doanh
nghiệp nước ngồi hợp tác với người dân địa phương ở Hà Nội để sản xuất hữu cơ vào
những năm 1990. Tuy nhiên so với nhiều nước trên thế giới và khu vực Thái Lan, Trung
5


Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đức, Pháp,… thì thị trường sản phẩm hữu cơ tại Việt Nam còn
rất hạn chế cả về quy mô và chủng loại.
Đối với thị trường trong nước, người tiêu dùng sẵn sàng sử dụng sản phẩm hữu cơ
ngay cả khi giá tiêu dùng một số loại sản phẩm này cao hơn so với các sản phẩm truyền
thống cùng loại, nhưng bản thân họ lại băn khoăn, nhầm lẫn giữa sản phẩm an toàn, sạch
và sản phẩm hữu cơ, đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm hữu cơ, rau hữu cơ có tới 88,5%
người tiêu dùng được hỏi sẵn sàng chuyển sang dùng rau hữu cơ thay thế cho cho rau an

toàn. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, xu hướng này còn tiếp tục tăng lên và ở một số thị
trường lướn trong nước hiện mới chỉ áp dụng được một phần nhu cầu tiêu dùng, như đối
với mặt hàng rau an toàn( bao gồm cả rau hữu cơ hiện ở Hà Nội mới chỉ đáp ứng khoảng
60% nhu cầu về sử dụng. Một số nghiên cứu khác cho thấy việc sản xuất nông nghiệp hữu
cơ cũng có thể làm cho thu nhập của người dân tăng lên từ 30 đén 40% so với sản xuất
rau thông thường, tuy nhiên giá tiêu dùng của rau hữu cơ hiện nay thì vẫn rất cao so với
phần lớn thu nhập của người dân(từ 12.000VNĐ/kg tới 25.000 – 28.000VNĐ/kg) nên vấn
đề phát triển sản xuất hữu cơ hiện đang phải đối mặt với nhiều khó khăn.
Theo tổ chức lương thực thế giới-FAO, có một số lý do dẫn đến hiện tượng giá của
sản phẩm hữu cơ thường cao hơn giá của sản phẩm thông thường cùng loại:
Thứ nhất: Việc cung ứng sản phẩm hữu cơ hiện còn thấp hơn so với nhu cầu về sản
phẩm hữu cơ.
Thứ hai: Chi phí sản xuất cho sản phẩm hữu cơ thường cao hơn vì yếu tố nhân
cơng ban đầu vào theo đơn vị sản phẩm đầu ra thường lớn hơn so với sản phẩm sản xuất
truyền thống.
Thứ ba: Sản phẩm hữu cơ trong thu hoạch, chế biến và vận chuyển thường có sản
lượng nhỏ (khơng được thu hoạch hàng loạt) nên giá thành sản phẩm thường cao hơn sản
phẩm sản xuất truyền thống.
Thứ tư: Vấn đề marketing và chuỗi phân phối của sản phẩm hữu cơ còn chưa hiệu
quả và chi phí sản xuất cao thường kéo theo mức tiêu thụ nhỏ.
* Các đối tượng tham gia trên thị trường sản phẩm hữu cơ tại Việt Nam gồm:
- Người sản xuất: Phần lướn là các nhóm nơng dân, nơng dân hoặc cá nhân đơn
lẻ( dưới hình thức là daonh nghiệp tư nhân) có đát hoặc tập trung đất cùng nhau để canh
tác theo kỹ thuật sản xuất hữu cơ (theo tiêu chuẩn hiện tại của Việt Nam hoặc IFOAM).
- Người nhập khẩu: Chủ yếu là các công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh về thực phẩm nhập khẩu.
6


- Người buôn bán: Thường là các công ty tư nhân, cơng ty cổ phần có quy mơ nhỏ

và số lượng vẫn chưa nhiều, tập trung chủ yếu dưới dạng kinh doanh kết hợp với nhiều
mặt hàng khác nhau.
- Người bán lẻ: Các cửa hàng chuyên bán lẻ, các siêu thị bán lẻ và cả các chợ
“cóc”, chợ thơng thường.
- Người xuất khẩu: Phần lớn là những doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn.
- Người tiêu dùng: Chủ yếu là những người nước ngoài sống tại Việt Nam, những
người có thu nhập cao và một số ít người có thu nhập trung bình hoặc nhà hàng, trường
học có nhu cầu phục vụ thực phẩm an tồn.
* Người tiêu dùng Việt Nam được cung ứng sản phẩm hữu cơ chủ yếu qua hai
kênh:

Người tiêu dùng sản phẩm hữu cơ Việt Nam

Siêu thị bán lẻ

Cửa hàng bán lẻ

Thị
trườn
g
quốc
tế

Đơn vị nhập khẩu

Cơng ty
thu mua

Đơn vị

xuất
khẩu
Đơn vị sản xuất

Hình 1. Mối liên kết giữa các đối tượng tham gia thị trường sản phẩm hữu cơ hiện nay
Trong mối liên kết này, người sản xuất trực tiếp cung cấp, bán cho người tiêu dùng:
Thông qua các chợ tại địa phương (nơi sản xuất sản phẩm hữu cơ) hoặc cửa hàng của đơn
vị sản xuất. Theo kênh này, khi người tiêu dùng hoặc người mua có nhu cầu, liên hệ trực
tiếp với người sản xuất, người sản xuất sẽ cung cấp cho khách hàng và giá sản phẩm
thường cao hơn so với các kênh tiêu thụ khác và giúp người sản xuất bù đắp được chi phí
sản xuất tốt hơn. Nhưng sản lượng nhu cầu lại khơng ổn định, ví dụ như rau hữu cơ có khi

7


người sản xuất lại phải bán ngang bằng rau thông thường cùng loại. Tại kênh tiêu thụ này
chủ yếu là ở rau, thịt, thủy sản.
Kênh tiêu thụ thứ hai là người sản xuất thông qua các đơn vị thương mại bán buôn,
bán lẻ, các siêu thị để cung cấp sản phẩm hữu cơ cho người tiêu dùng. Các đơn vị thương
mại, bán bn đóng vai trị như những người bao tiêu sản phẩm. Giữa người sản xuất và
đươn vị thương mại sẽ thỏa thuận bằng hợp đồng. Các đơn vị thương mại thường hỗ trợ
kỹ thuật, giống, kế hoạch sản xuất.. để sản xuất đạt hiệu quả. Những người sản xuất với
quy mô nhỏ thường liên kết với nhau hoặc vào hợp tác xã để đạt kết quả tốt. Ở kênh tiêu
thụ này, giá bán sản phẩm không cao, nhưng ổn định.
4.6. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu của Andre Leu, Chủ tịch Liên đoàn các phong trào nông nghiệp hữu
cơ quốc tế với bài viết “ Phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới- Chia sẻ kinh nghiệm
với Việt Nam” nhận định rằng nơng nghiệp hữu cơ có thể ni sống cả thế giới, và các
trang trại hữu cơ có thu nhập cao hơn, thích hợp vơi Việt Nam vì phần lớn nơng dân là
các hộ sản xuất nhỏ.

Các tài liệu của FOAM, IFAD, ADDA-VNFU cung cấp những thơng tin rất bổ ích
để có nhãn quan nhìn tổng thể khi nghiên cứu đề tài;
Ở Việt Nam, nông nghiệp hữu cơ đã biết đến từ lâu nhưng nó mới chỉ được quan
tâm và nghiên cứu trong vài năm trở lại đây như:
- Nghiên cứu của TS. Lê Văn Hưng, Phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới
và hướng phát triển ở Việt Nam, 2004. Đề tài với nội dung ngiên cứu Lịch sử và sự phát
triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên thế giới, Tình hình phát triển nơng nghiệp hữu cơ
ở Việt Nam, Định hướng sản xuất hữu cơ trong thời gian tới. Và kết quả nghiên cứu đã
xây dựng các tiêu chuẩn, qui định và hướng dẫn cho sản xuất hữu cơ đối với các loại cây
trồng. Hình thành hệ thống tổ chức chứng nhận thực hiện quá trình giám sát, kiểm tra,
thanh tra, công nhận và cấp giấy ứng nhận sản phẩm hữu cơ ở Việt Nam. Mở rộng thị
trường, Qui hoạch vùng sản xuất tập trung, thâm canh, luân canh, Áp dụng các tiến bộ
KHKT trong sản xuất sản phẩm hữu cơ. Tăng cường kiểm tra chất lượng, giáo dục tuyển
truyền nâng cao nhận thức cho người sản xuất và tiêu dùng
- Nghiên cứu của Phạm Thị Thùy, Từ Thị Tuyết Nhung, Trung tâm Khoa học và
HTQT, VOAA với bài viết “ Hệ thống đảm bảo cùng tham gia- Participatory guarantee
system(PGS), một phương hướng trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam”
đã chỉ ra những khó khăn và thách thức của PGS Việt Nam hiện nay và PGS có các ưu
việt phù hợp với điều kiện sản xuất quy mô nhỏ hiện nay ở Việt Nam bởi nó huy động
8


được sự tham gia của các cá nhân dọc theo chuỗi giá trị để tạo dựng và củng cố niềm tin
vào chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu của Phạm Tiến Dũng, Khoa Nông học, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
với bài viết” Sản xuất hữu cơ góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu” nhận định rằng
nơng nghiệp hữu cơ được phát triển chắc chắn sẽ góp phần vó hiệu quả cho việc ứng phó
với biến đổi khí hậu bằng các sản phẩm của nó, sản xuất hữu cơ là cần thiết cho nông
nghiệp Việt nam và cần được thức đẩy cho phát tireern nhân, rộng trên phạm vi cả nước
với tỷ lệ thích đáng.

- Đề tài cấp bộ “ Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật và đề xuất giải pháp
kinh tế xã hội phát triển sản xuất rau cải ngọt và dưa chuột theo phương thức canh tác hữu
cơ vung ngoại ô Hà Nội” của TS. Trịnh Khắc Quang, ThS. Vũ Thị Hiền. Nội dung nghiên
cứu của đề tài đề cập đến lựa chọn giá thể và xác định liều lượng phân hữu cơ thích hợp
cho cải ngọt, dưa chuột trồng theo hướng hữu cơ. Kết quả của đề tài đã xác định được loại
giá thể, liều lượng phân bón, 1 số giống cỏ, cà chua nhập nội phù hợp cho canh tác hữu cơ
ở Việt Nam.
- Đề tài “ Sản xuất rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại xã Thanh Xuân, Sóc Sơn,
Hà Nội” của Từ Thị Tuyết Nhung, Trung tâm Khoa học và HTQT, VOAA. Đề tài đã
nghiên cứu chi tiết quy trình kỹ thuật canh tác rau hữu cơ đảm bảo tuân thủ một cách chặt
chẽ và hiệu quả theo tiêu chuẩn PGS và những thành công người dân xã Thanh Xuân đã
gặt hái được cả về số lượng, chất lượng và đã xây dựng được nhãn hiệu nông sản tin cậy
trên thị trường.
- Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trường, Phạm Anh Cường, Vũ Văn ĐínhCơng ty
Cổ phần phân bón Bình Điền với bài viết “Sản xuất phân hữu cơ sinh học ứng dụng trong
canh tác hữu cơ”, Hội thảo quốc Nông nghiệp hữu cơ, 2013. Đề tài đã nghiên cứu ảnh
hưởng của các loại phân hữu cơ tới năng suất, hàm lượng NO3 - trong rau, chất hữu cơ
trong đất và kết quả nghiên cứu cho thấy vỏ café tươi, cỏ cà phê tươi, cúc quỳ tươi, than
bùn, phân bò và vedago là những nguồn ngun liệu có tính khả thi cao có thể dùng làm
nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ.
- Đề tài “Ảnh hưởng của phân giun quế đến sinh trưởng, nâng suất của su hào
trồng trong hộp xốp theo hướng hữu cơ tại Hà Nội” của PGS.TS. Phạm Tiến Dũng và
Nguyễn Thị Nga, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.Đối tượng nghiên cứu của đề tài
là su hòa trong hộp xốp, kết quả của đề tài đã chỉ rõ những lợi ích của giun quế đem lại
cho q trình trồng su hào, và cần nhân rộng mơ hình sản xuất rau theo hướng hữu cơ sử
dụng dụng quế để tạo ra các sản phẩm rau an toàn, đưa sản xuất nôn nghiệp theo hướng
bền vững, thân thiện với môi trường.
9



- Luận văn thạc sỹ “Đánh giá ảnh hưởng của mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ
đến mơi trường đất tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” của Dương
Thị Huyền, 2012. Trường Đại học Khoa học và Tự nhiên. Kết quả nghiên cứu đưa ra quy
trình sản xuất rau hữu cơ tại Thanh Xuân – Sóc Sơn – Hà Nội, và đánh giá chi tiết những
hưởng của mơ hình sản xuất NNHC đến mơi trường đất.
- Đồ án “Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của mơ hình sản xuất rau
hữu cơ tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” của Trần Thị Thanh, 2016.
Đại học Tài nguyên và Mơi trường. Với nội dung nghiên cứu tình hình phát triển mơ hình
sản xuất rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân, tính tuân thủ tiêu chuẩn, đánh giá hiệu quả kinh
tế, xã hội và môi trường mà sản xuất hữu cơ mang lại. Kết quả nghiên cứu tác giả đã đánh
giá được những giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của mơ hình sản xuất rau hữu
cơ tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp thúc
đẩy phát triển mơ hình.
- Đồ án “Đánh giá tính tn thủ mơ hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn sản xuất hữu
cơ tại xã Trác Văn, huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam” của Bùi Thị Ngọc Diệp,2016, Đại học
Tài nguyên và Môi trường. Với nội dung nghiên cứu là đánh giá thực trạng sự tuân thủ
tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ của mơ hình sản xuất rau hữu cơ tại xã Trác Văn, huyện Duy
Tiên, Tỉnh Hà Nam và các hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường mà mơ hình đem lại.
Kết quả nghiên cứu tác giả đã đánh giá tính tn thủ mơ hình sản xuất rau hữu cơ tại địa
phương và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển mơ hình sản xuất rau hữu cơ.
- Đồ án “ Đánh giá tính tn thủ mơ hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn sản xuất hữu
cơ tại xã Nhuận Trạch, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình’’ của Hồng Phương Thảo,
2016. Đại học Tài ngun và Mơi trường, Với nội dung nghiên cứu là tình hình sản xuất
rau hữu cơ và tính tuân thủ trong sản xuất theo tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ tại xã Nhuận
Trạch, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Kết quả nghiên cứu tác giả đã đánh giá tính tn
thủ mơ hình sản xuất rau hữu cơ tại địa phương và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát
triển mơ hình sản xuất rau hữu cơ.
- Bộ KHCN đã công bố TCVN số 11041:2015: Hướng dẫn sản xuất, chế biến, ghi
nhãn và tiếp thi thực phẩm được sản xuất theo phương pháp hữu cơ, áp dụng cho sản
phẩm trồng trọt và chăn nuôi. Tiêu chuẩn cung cấp căn cứ để so sánh, đối chiếu với đối

tượng mà đề tài sẽ nghiên cứu có thực hiện đúng theo các quy định về sản xuất theo
phương pháp hữu cơ.
Ngồi những đề tài nghiên cứu cịn có các dự án sản xuất rau theo mơ hình sản
xuất rau hữu cơ được các trang trại tư nhân áp dụng thành công và đã lấy được chứng
nhận hữu cơ của các tổ chức chứng nhận Quốc Tế để xuất khẩu như: Công ty Organik Đà
Lạt, Viễn Phú Green Farm, Công ty Ecolink.
10


Nhìn chung kết quả nghiên cứu của các đề tài, các dự án cho thấy sản xuất rau hữu
cơ có nhiều triển vọng tốt. Các chương trình, đề tài nghiên cứu và phát triển đã và hiện
đang tiến hành chủ yếu tập trung vào việc chon tạo giống cây trồng, vật nuôi mới và xây
dựng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với giống cây trồng, vật ni đó. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu nào đánh giá một cách tổng thể hay so sánh sự tuân thủ quy trình kỹ thuật ở
các mơ hình đã được cơng nhận của người dân đang áp dụng có ảnh hưởng tới các mặt
kinh tế, xã hội và môi trường , cho nên tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị giữa
sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ trong sản xuất rau hữu cơ ở một số địa phương các
tỉnh phía Bắc Việt Nam”
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các hộ sản xuất rau hữu cơ đã được cơng nhận
- Các mơ hình trồng rau hữu cơ đang được áp dụng tại địa phương nghiên cứu
- Các đơn vị cung ứng đầu vào cho sản xuất, một số thị trường tiêu thụ sản phẩm
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Các mơ hình trồng rau hữu cơ đã được cơng nhận ở xã Thanh Xn, huyện Sóc
Sơn, TP. Hà Nội; xã Trác Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; xã Thành Lập, xã Hòa
Hợp, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2016-6/2017
5.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp thu thập qua các niên giám thống kê
của các địa phương nghiên cứu. Ngồi ra tài liệu thứ cấp cịn được thu thập qua các sách,
báo, tạp chí, tập san, các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo viết về hiệu quả
kinh tế của các mơ hình trồng rau hữu cơ ở trong và ngoài nước.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Trong quá trình tiến hành làm đề tài sử
dụng phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình về tình hình sản xuất và tiêu thụ rau
hữu cơ.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Dùng phiếu điều tra thu thập số liệu,
thông tin sơ cấp về diện tích sản xuất, nhận thức của người nông dân về rau hữu cơ. Thu
thập các thông tin về quy trình sản xuất, chủng loại, số lượng các loại giống rau được sử
dụng trong sản xuất rau hữu cơ, giá thành các sản phẩm khi đem đi tiêu thụ…
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về
mơ hình sản xuất rau hữu cơ có liên quan trước đó
- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp nghiên cứu dựa vào ý kiến của
các chuyên gia (nhà khoa học, nhà trồng rau có kinh nghiệm, cán bộ nơng nghiệp của các
xã, huyện …). Ngồi ra thực hiện tra cứu các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, từ đó lựa
chọn, thừa kế và vận dụng có chọn lọc phù hợp với điều kiện nghiên cứu đề tài.
11


- Phương pháp xử lý số liệu: Tư liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel,
thực hiện kiểm tra, phân loại và xử lý đầy đủ và thống nhất. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu
tính tốn phù hợp và áp dụng phương pháp tổng hợp, xử lý tư liệu thống nhất.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh hệ thống sơ cấp
va thứ cấp thu thập được nhằm phân tích, đánh giá, so sách tình hình sản xuất, tiêu thụ rau
hữu cơ ở các địa phương đang áp dụng mơ hình.
* Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sách mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị và
khối lượng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất và góp phần tăng thêm lợi ích
của xã hội, của nền kinh tế quốc dân. Là sự so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
để thực hiện kết quả thu được:

H= Q- TC
Với: H: Hiệu quả, Q: Khối lượng sản phẩm, TC: Tổng chi phí
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau hữu cơ:
+ Diện tích, năng suất, sản lượng rau hữu cơ
+ Giá trị sản xuất (GO): Toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch được tạo ra một
chu kỳ sản xuất nhất định trên 1 đơn vị thời gian
GO=Tổng Q*P (P-Giá trị sản phẩm loại i, Q-khối lượng sản phẩm loại i)
+ Chi phí trung gian (IC): Tồn bộ các chi phí thường xun bằng tiền mà chủ đề
bỏ ra để mua và thuê các yếu tố đầu vào và chi phí dịch vụ trong thời kỳ sản xuất ra tổng
sản phẩm đó
IC= Tổng I*C (I- số đầu vào thứ i đã sử dụng, C- Đơn giá đầu vào thứ i đã sử
dụng)
+ Giá trị gia tăng(VA): Phản ánh kết quả của đầu từ các yếu tố chi phó trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó. Nó là hiệu số giữa
giá trị sản phẩm và chi phí trung gian. VA=GO-IC
+ Chi phí lao động (LC): Là giá trị của toàn bộ lao động đã sử dụng để sản xuất ra
1 lượng sản phẩm nhất định: LC=L*P( L- số ngày công lao động, P- giá thuê lao động)
+ Thu nhập hỗn hợp (MI) là thu nhập của người sản xuất bao gồm của người lao
động và lợi nhuận thu được của người sản xuất
MI= VA- (A+T+LĐ)
Với: A- Khấu hao TSCĐ và chi phí phân bổ
T- Thuế nơng nghiệp
LĐ- Lao động thuê (nếu có)
6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Mơ hình đảm bảo tn thủ đúng quy trình kỹ thuật sản xuất rau hữu cơ với các
yêu cầu mô hình kỹ thuật cụ thể trong chuỗi liên kết các giá trị từ sản xuất, vận chuyển,
tiêu thụ đến người tiêu dùng.
- Các yếu tố tác động và nguyên nhân ảnh hưởng tới chuỗi giá trị sản xuất, vận
chuyển và tiêu thụ rau hữu cơ từng nơi nghiên cứu.
12



- Những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong khi áp dụng mơ hình tại mỗi địa phương
7. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Tháng

Tuần

Nội dung thực hiện
Tham khảo tài liệu

12

Tuần 3(1524/12/2016)
Tuần 4(2531/12/2016)

Hoàn thành đề cương chi tiết

Đề cương chi tiết

Tại nhà

Tuần 1

Khảo sát thực tế

Điều kiện kinh tế,
tự nhiên, xã hội

Xã Thanh Xuân,

huyện Sóc Sơn, TP
Hà Nội

Tuần 2

Khảo sát thực tế

Điều kiện kinh tế,
tự nhiên, xã hội

Xã Trác Văn,
huyện Duy Tiên,
Tỉnh Hà Nam

Tuần 3

Khảo sát thực tế

Điều kiện kinh tế,
tự nhiên, xã hội

Xã Hịa Hợp,
huyện Lương Sơn,
Tỉnh Hịa Bình

Tuần 4

Khảo sát thực tế

Điều kiện kinh tế,

tự nhiên, xã hội

Xã Thành Lập
,huyện Lương Sơn,
Tỉnh Hịa Bình

Tuần 1

Thiết kế các mẫu biểu điều
tra

Bảng hỏi

Tại nhà

Tuần 2

In các mẫu biểu điều tra

Bảng hỏi

Tại nhà

Tuần 3

Triển khai các hoạt động
nghiên cứu tại hiện trường:
Thu thập số liệu thứ cấp, lấy
mẫu, điều tra bổ sung thêm
giá bán tại các điểm bán

hàng của đại lý so với rau
thông thường rau an tồn

- Quy trình sản
xuất rau
-Giá thành sản
phẩm
- Thu nhập người
dân trồng rau

Xã Thanh Xuân,
huyện Sóc Sóc, TP.
Hà Nội

Tuần 4

Triển khai các hoạt động

1

2

13

Kết quả dự kiến

Địa điểm thực
hiện
Thư viện, Tại nhà


- Quy trình sản

Xã Trác Văn,


3

4

5

nghiên cứu tại hiện trường:
Thu thập số liệu thứ cấp,lấy
mẫu, điều tra bổ sung thêm
giá bán tại các điểm bán
hàng của đại lý so với rau
thơng thường rau an tồn

xuất rau
-Giá thành sản
phẩm
- Thu nhập người
dân trồng rau

huyện Duy Tiên,
Tỉnh Hà Nam

Tuần 1

Triển khai các hoạt động

nghiên cứu tại hiện trường:
Thu thập số liệu thứ cấp, lấy
mẫu điều tra bổ sung thêm
giá bán tại các điểm bán
hàng của đại lý so với rau
thơng thường rau an tồn

- Quy trình sản
xuất rau
-Giá thành sản
phẩm
- Thu nhập người
dân trồng rau

Xã Hòa Hợp,
huyện Lương Sơn,
Tỉnh Hịa Bình

Tuần 2

Triển khai các hoạt động
nghiên cứu tại hiện trường:
Thu thập số liệu thứ cấp, lấy
mẫu điều tra bổ sung thêm
giá bán tại các điểm bán
hàng của đại lý so với rau
thơng thường rau an tồn

- Quy trình sản
xuất rau

-Giá thành sản
phẩm
- Thu nhập người
dân trồng rau

Xã Thành Lập,
huyện Lương Sơn,
Tỉnh Hịa Bình

Tuần 3

Xử lý nội nghiệp

Tại nhà

Tuần 4

Xử lý nội nghiệp

Tại nhà

Tuần 1

Xử lý nội nghiệp

Tại nhà

Tuần 2

Xử lý nội nghiệp


Tại nhà

Tuần 3

Viết luận văn

Mở đầu

Tại nhà

Tuần 4

Viết luận văn

Phần I. Tổng
quan vấn đề
nghiên cứu

Tại nhà

Tuần 1

Viết luận văn

Phần II. Nội
dung, phương
pháp nghiên cứu

Tại nhà


14


6

Tuần 2

Viết luận văn

Phần III. Kết quả
nghiên cứu

Tại nhà

Tuần 3

Viết luận văn

Phần IV. Kết
Luận

Tại nhà

Tuần 4

Chỉnh sửa, hoàn chỉnh luận
văn

Luận văn


Tại nhà

Tuần 1(17/6/2017)

Chỉnh sửa, hoàn chỉnh luận
văn

Luận văn bản
mềm

Tại nhà

Tuần 2(815/6/2017)

In và hoàn thiện luận văn

Luận văn bản
cứng

Tại nhà

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bộ, 2013. Nông nghiệp hữu cơ: Hiện trạng và giải pháp nghiên
cứu-phát triển. Hội thảo quốc gia Nông nghiệp hữu cơ thực trạng và định hướng
phát triển, trang 284-302. Thành phố Hồ Chí Minh, 27 tháng 9 năm 2013.
2. Kim Dung, 2016. Phát triển, sản xuất rau an toàn và hữu cơ trên địa bàn Hà
Nội. Tạp chí Hữu cơ Việt Nam, tháng 5+6, trang 38-41.
3. Phạm Tiến Dũng, 2016. Nông nghiệp hữu cơ. Nhà xuất bản Đại học Nông
nghiệp.

15


4. Nguyễn Thế Đặng, 2012. Giáo trình Nơng nghiệp hữu cơ. Nhà xuất bản Nông nghiệp

5. Lê Văn Hưng, 2016. Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam: Cơ hội, thách thức và phát
triển. Tạp chí Hữu cơ Việt Nam, tháng 5+6, trang 12-15.
6. Hiệp hội hữu cơ Việt Nam at />7.Phạm Đồng Quảng .“Thực trạng quản lý nhà nước đối với sản phẩm hữu cơ và
đề xuất giải pháp. Hội thảo “Nhận diện sản phẩm nông nghiệp organic Việt Nam –
Xu hướng phát triển và xúc tiến liên kết sản xuất tiêu thụ”
8. Viện nghiên cứu nông nghiệp hữu cơ at />9. Trịnh Khắc Quang, Vũ Thị Hiển, 2012. Hoạt động nghiên cứu và phát triển một
số loại rau theo hướng hữu cơ tại Viên nghiên cứu rau quả. Hội thảo Thúc đẩy
nghiên cứu và phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam, trang 47-57.
Hà Nội, 28 tháng 2 năm 2012.

Ngày

tháng

Trưởng Bộ môn

Học viên

………………………

………………………….

Trưởng khoa

Cán bộ hướng dẫn


……………………………

……………………….

16

năm 201…



×