ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM LỆ THANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM LỆ THANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGND. Nguyễn Võ Kỳ Anh
HÀ NỘI - 2014
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn thành
luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo,
Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học, các thầy cô giáo khoa sau Đại học,
các thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục
khoá 12 (2012 – 2014) do trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia tổ
chức đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.NGND.
Nguyễn Võ Kỳ Anh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian
nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá
trình công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Điện Biên; Các đồng chí trong Ban lãnh đạo, giáo viên trường
Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Xin cám ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người
đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến
góp ý của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Phạm Lệ Thanh
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
BLĐ Ban lãnh đạo
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BSVH Bản sắc văn hóa
BSVHDT Bản sắc văn hóa dân tộc
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CSVC Cơ sở vật chất
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDBSVHDT Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
GS Giáo sư
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế xã hội
NĐ-CP Nghị định Chính phủ
PGS.TS.NGND Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Nhà giáo nhân dân
PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
VHDT Văn hóa dân tộc
v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt iv
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng ix
Danh mục hình xi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Quản lí giáo dục 10
1.2.3. Bản sắc văn hóa dân tộc 15
1.2.4. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 19
1.3. Đặc điểm GDBSVHDT của học sinh ở các trường PTDTNT……… 19
1.3.1. Đặc điểm học sinh trường PTDTNT 19
1.3.2. Đặc điểm cụ thể về GDBSVHDT của học sinh ở trường PTDTNT 200
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học
sinh trường PTDTNT 22
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong nhà trường
22
1.4.2. Quản lý nội dung, hình thức giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong nhà
trường 23
1.4.3. Quản lý kế hoạch thực hiện giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 24
1.4.4. Quản lý phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc 25
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 25
vi
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT 26
1.5.1. Yếu tố chủ quan 26
1.5.2. Yếu tố khách quan 27
Tiểu kết chương 1……………………………………………………………29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN
SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN 30
302.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Điện Biên 30
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội 30
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Điện Biên 30
2.1.3. Đặc điểm tình hình trường PTDTNT 31
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh
trường PTDTNT tỉnh Điện Biên 35
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và
học sinh về hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho HS 35
2.2.2. Thực trạng về thái độ, hành vi của học sinh đối với việc giữ gìn
BSVHDT 41
2.2.3. Thực trạng nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho HS 43
2.2.4. Thực trạng mức độ thực hiện và thái độ tham gia các hình thức hoạt
động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho HS 45
2.2.5. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp GDBSVHDT cho HS . 47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDBSVHDT của HS tại trường PTDT Nội
trú tỉnh Điện Biên 48
2.3.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục BSVHDT cho HS của
BLĐ nhà trường 48
2.3.2. Thực trạng sự phối hợp các lực lượng tham gia tổ chức các hoạt động
GDBSVHDT 50
vii
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDBSVHDT cho HS
53
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDBSVHDT cho HS
56
2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động
GDBSVHDT 58
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDBSVHDT cho
HS 59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDBSVHDT cho HS
trường PTDTNT tỉnh Điện Biên 63
2.5.1. Đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân 63
2.5.2. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân 64
2.5.3. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý HĐGDBSVHDT cho HS
tại trường PTDTNT tỉnh Điện Biên 65
Tiểu kết chương 2 67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC
VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi 69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh trường PTDTNT tỉnh Điện Biên 69
3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
cho học sinh. 69
3.2.2. Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc cho đội ngũ giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh 71
viii
3.2.3. Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh vào các môn
học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa 75
3.2.4. Xây dựng phát triển môi trường sư phạm lành mạnh nhằm thực hiện tốt
công tác giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh 81
3.2.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 84
3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc 86
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 88
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 89
3.3.1. Đối tượng khảo nghiệm 89
3.3.2. Cách thức tiến hành khảo nghiệm 89
3.3.3. Mục đích khảo nghiệm 89
3.3.4. Các biện pháp được khảo nghiệm 89
3.3.5. Nội dung khảo sát 90
Tiểu kết chương 3 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 966
1. Kết luận 966
2. Khuyến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………….1000
PHỤ LỤC…………………………………………….……………………102
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha
mẹ học sinh và học sinh về hoạt động giáo dục bản
sắc văn hóa dân tộc cho HS
36
Bảng 2.2. Thực trạng về thái độ, hành vi của học sinh đối với việc
giữ gìn BSVHDT.
40
Bảng 2.3. Khảo sát về mức độ cần thiết của các nội dung
GDBSVHDT cho HS PTDTNT
42
Bảng 2.4. Nhà trường đã GDBSVHDT cho HS thông qua các
hình thức chủ yếu
44
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng những phương pháp để GDBSVHDT
cho HS
46
Bảng 2.6. Hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục BSVHDT của BLĐ nhà trường
47
Bảng 2.7. Các lực lượng phối hợp tham gia tổ chức các
HĐGDBSVHDT của nhà trường
52
Bảng 2.8. Sự phối hợp của Ban lãnh đạo nhà trường với các lực
lượng khác khi tổ chức hoạt động GDBSVHDT cho HS
53
Bảng 2.9. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDBSVHDT
cho HS
54
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
GD BSVHDT cho HS của BLĐ nhà trường
58
Bảng 2.11. Khảo sát mức độ quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho
hoạt động GDBSVHDT
60
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDBSVHDT
cho HS
61
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
x
GDBSVHDT
91
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
GDBSVHDT
92
Bảng 3.3. So sánh tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả
thi của các biện pháp quản lý HĐGDBSVHDT
94
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ so sánh nhận thức của các đối tượng về mức
độ rất quan trọng của GDBSVHDT cho học sinh
38
Hình 2.2.
Biểu đồ so sánh các đối tượng về mức độ rất cần thiết
của các nội dung GDBSVHDT cho HS PTDTNT
43
Hình 2.3. Biểu so sánh về thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt
động GDBSVHDT cho HS
56
Hình 3.1. Biểu đồ tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả
thi của các biện pháp quản lý HĐGDBSVHDT
87
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc là vấn đề sống
còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc. Bản
sắc văn hóa dân tộc, giá trị truyền thống của các dân tộc là những vấn đề căn
cốt nhất, nền tảng nhất để làm nên nét riêng của mỗi dân tộc, tạo nên sự khác
biệt giữa các dân tộc. Năm 1998, Nghị quyết TƯ 5 (khoá VIII), Nghị quyết
chuyên đề về "Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc", khẳng
định vai trò của văn hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc, tương lai đất nước:
“Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội" với mục đích “Làm cho văn hóa thấm sâu
vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng
tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi sinh hoạt và quan hệ con
người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp” [ 21].
Đại hội lần thứ XI (tháng 1 năm 2011) Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh quan
điểm, khẳng định đường lối phát triển văn hóa trong sự nghiệp xây dựng xã
hội phát triển bền vững ở Việt Nam, rất cụ thể: “Xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng,
thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn
kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội
sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn
hóa của nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh, vì lợi ích chân
chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm
mỹ ngày càng cao".
Ngày 14/1/2011, Chính phủ đã ban hành nghị định số 05/2011/NĐ - CP về
công tác dân tộc, trong đó khẳng định: “ Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết,
bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt
đẹp của mỗi dân tộc”[22, tr.2]. Nghị định 05/2011/NĐ - CP, đề cập đến chính
2
sách phát triển giáo dục và đào tạo đối với các dân tộc thiểu số, nghị định đã ghi:
"Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào
chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học
phù hợp với địa bàn vùng dân tộc"[22,tr.5]. Về chính sách bảo tồn và phát triển
văn hóa, nghị định cũng đã nhấn mạnh: "Hỗ trợ việc giữ gìn và phát triển chữ viết
của các dân tộc có chữ viết. Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa
truyền thống tốt đẹp, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình phù hợp với quy định
của pháp luật"[22,tr.6].
Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên có nhiệm vụ đặc biệt
là giảng dạy chương trình phổ thông trung học cho học sinh dân tộc trong
tỉnh, đào tạo cán bộ nguồn cho địa phương. Bên cạnh các nội dung giáo dục
khác, nhà trường rất quan tâm đến công tác quản lý giáo dục giữ gìn bản sắc
văn hóa truyền thống của các dân tộc cho học sinh, đây là một vấn đề quan
trọng góp phần không nhỏ vào sự thành công trong sự nghiệp giáo dục chung
của nhà trường.
Hiện nay nhà trường có số lượng học sinh không nhiều so với các trường
THPT khác trong tỉnh, nhưng lại là trường có số lượng học sinh dân tộc đa
dạng nhất. Sống trong môi trường nội trú, học sinh có điều kiện tiếp xúc với
nhiều luồng văn hóa từ xã hội cả tích cực và tiêu cực, nhiều loại văn hóa có
sức lôi cuốn mạnh mẽ với giới trẻ nói chung và học sinh nói riêng, đặc biệt là
học sinh dân tộc. Điều này khiến các em dễ xa rời văn hóa truyền thống dân
tộc. Nhiều học sinh tự ti về truyền thống văn hóa của dân tộc mình như việc
ngại sử dụng trang phục dân tộc mình, thích trang phục theo mốt hiện đại. Học
sinh có tư tưởng "ra thành phố" nên các văn hóa truyền thống bị coi là "nhà quê".
Những lí do trên sẽ làm cho một bộ phận học sinh dân tộc không còn yêu thích
và quý trọng truyền thống văn hóa của dân tộc mình, thậm chí muốn giũ bỏ để
tiếp cận văn hóa hiện đại. Bên cạnh đó, mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của nhà
3
trường là "đào tạo nguồn cán bộ dân tộc chất lượng cao cho tỉnh để phục vụ công
tác cán bộ tại quê hương" nên ngoài việc đào tạo kiến thức văn hóa còn cần giáo
dục bản sắc văn hóa, trong đó khơi gợi lòng tự hào về truyền thống văn hóa dân
tộc là yêu tố quan trọng giúp các em phát triển tình yêu đối với quê hương. Bản
sắc văn hóa dân tộc là một điều kiện thuận lợi cho học sinh công tác sau này khi
các em đã trưởng thành. Do đó, ngoài nhiệm vụ tăng cường chất lượng trong
giảng dạy thì một vấn đề đặt ra đối với đội ngũ giáo viên của trường là giúp các
em luôn biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc mình. Tuy nhiên,
việc giáo dục bảo tồn bản sắc văn hoá trong các nhà trường PTDTNT của tỉnh
Điện Biên hiện nay chưa toàn diện, hệ thống, phù hợp thực tế ở địa phương và
chưa đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Do đó tác giả chọn đề tài "Quản
lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường Phổ thông
Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên" làm luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh
Điện Biên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
bản sắc văn hóa dân tộc tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện
Biên.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc cho học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh
4
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học
sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học
sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên hiện nay như thế nào?
- Nội dung quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học
sinh tại trường phổ thông dân tộc nội trú nên tiếp cận theo hướng nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lí hoạt động giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc cho học sinh có hiệu quả tại trường Phổ thông Dân tộc Nội
trú tỉnh Điện Biên?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc cho học sinh tại trường PTDTNT có tính thực tiễn và khả thi thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như thực hiện có hiệu quả chủ trương của
Đảng trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong giai đoạn
hội nhập hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Để đảm bảo tính khả thi, đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường Phổ thông
Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên từ năm học 2011-2012 đến nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn
kiện của Đảng, văn bản của Chính phủ, văn bản của Bộ GD&ĐT, nghiên cứu
5
tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu trên sách, báo chí, các tài liệu chuyên môn
liên quan đến nội dung đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến.
- Phương pháp quan sát và khảo sát thực tế
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm
8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng công thức toán thống kê để xử lý số liệu đã thu được và rút
ra từ các số liệu nghiên cứu.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lí hoạt động giáo dục bản
sắc văn hóa dân tộc nhằm giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc cho học sinh ở trường dân tộc nội trú.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
giúp nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc cho học sinh của trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên.
Từ đó triển khai kinh nghiệm quản lý cho các trường dân tộc nội trú trong tỉnh
Điện Biên nói riêng và hệ thống các trường dân tộc nội trú nói chung.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc cho học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC
VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dân tộc Việt Nam trải qua 4000 năm dựng nước và giữ nước với 54
dân tộc anh em đã tồn tại và phát triển. Ở mỗi một dân tộc đều có những nét
văn hóa riêng. Ở mỗi thời đại, việc đánh giá về những giá trị đó đều có dấu ấn
của lịch sử, của thời đại.
Thời kỳ thực dân phong kiến, mặc dù đã có hệ thống trường học do chế độ
thực dân xây dựng với mục tiêu của giáo dục đào tạo là phục vụ mục đích xâm lược
và chính sách cai trị của chế độ thực dân, vì thế việc giáo dục bảo tồn bản sắc văn
hoá các dân tộc nói chung và dân tộc thiểu số nói riêng trong trường học là đi ngược
lại chính sách nô dịch văn hoá bản địa của chế độ thực dân phong kiến, nên chưa có
công trình nào nghiên cứu về giáo dục bảo tồn bản sắc văn hoá, giá trị văn hóa
truyền thống trong nhà trường, chỉ có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm
văn hóa của các dân tộc nhằm mục đích phục vụ cho chính sách "chia để trị’’của
chế độ thực dân phong kiến.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên khi truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
vào Việt Nam đã kết hợp một cách đúng đắn, sáng tạo giữa tinh hoa văn hóa
phương Đông và phương Tây, giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người đã rất nhiều lần nhấn mạnh việc
giáo dục bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá, các giá trị truyền thống của các dân
tộc Việt Nam. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II
Đảng Lao động Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ những mục tiêu cơ
bản mà cách mạng Việt Nam cần phải đạt được trong lĩnh vực văn hoá là:
“Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hoá
đế quốc, đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc
và hấp thụ những cái mới của văn hoá tiến bộ thế giới để xây dựng một nền
7
văn hoá Việt Nam có tính dân tộc, khoa học và đại chúng”[19,tr.173]. Chủ
trương trên đây thể hiện rõ ràng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giá
trị văn hoá dân tộc. Người cho rằng: “Càng thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin
bao nhiêu thì càng phải coi trọng những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cha
ông bấy nhiêu”[20,tr.554]. Người đòi hỏi phải biết giữ gìn vốn văn hoá quý
báu của dân tộc, khôi phục những yếu tố tích cực trong kho tàng văn hoá dân
tộc, loại bỏ những yếu tố tiêu cực trong đời sống văn hoá tinh thần của nhân
dân. Đây là quan điểm bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc có chọn lọc của Hồ
Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là một kho tàng lý luận có tính
thực tiễn vô giá để lại cho Đảng và nhân dân ta tiếp tục nghiên cứu vận dụng trong
công cuộc hội nhập và thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Vào thời kỳ đất nước đổi mới, nhất là những năm gần đây có nhiều công
trình, đề tài khoa học, hội thảo khoa học về lĩnh vực văn hóa đã công bố liên
quan đến đề tài với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. GS.Trần Văn Giàu với
"Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam" (NXB KHXH, HN, 1980).
GS. Phan Huy Lê - Vũ Minh Giang với "Các giá trị truyền thống và con người
Việt Nam hiện nay" (Chương trình KHCN cấp Nhà nước đề tài KX.07-02, gồm
2 tập xuất bản năm 1994 và 1996). PGS.Viện sĩ Trần Ngọc Thêm, với tác phẩm:
"Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam"(NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2001); ‘’Cơ
sở văn hóa Việt Nam, NXB GD,1997’’ đã cung cấp những kiến thức, khái niệm
cơ sở nền tảng cho ngành văn hóa học. Tác phẩm "Bản sắc văn hóa Việt Nam"
của GS. Phan Ngọc (NXB Văn học, 2002) .Tác giả Trần Mạnh Thường có tác
phẩm "Việt Nam văn hóa và giáo dục – NXB VH-TT, 2010. Với quan điểm dân
tộc học, GS-TS. Phan Hữu Dật có tác phẩm "Góp phần nghiên cứu dân tộc học
Việt Nam" (NXB CTQG, HN, 2004). Tác giả Nguyễn Hồng Hà "Văn hóa truyền
thống dân tộc với giáo dục thế hệ trẻ " (NXB VHTT, HN, 2001); Tác giả
Nguyễn Trung Hoà (Trung tâm nghiên cứu phát triển các dân tộc thiểu số và
miền núi) với tham luận: “Tri thức bản địa bảo tồn và phát triển chữ, tiếng Thái
vùng Tây Bắc”. Bên cạnh đó cũng có đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm
8
Đức Long " Biện pháp quản lí phát triển các hoạt động giữ gìn BSVH dân tộc ở
Trung tâm học tập cộng đồng huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La”(2009). Đề tài "Nhà
trường với vai trò bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số tỉnh Điện Biên" của sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên (2012).
Hầu hết các tài liệu, công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến những nét
văn hóa truyền thống của các dân tộc, việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn
hóa đó. Cũng có một số công trình nghiên cứu về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc trong giai đoạn hội nhập nhưng đối tượng không phải là giáo dục học sinh.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Đức Long cũng đã đề cập đến vấn đề quản lí
phát triển các hoạt động giữ gìn BSVH dân tộc song đối tượng ở các trung tâm
học tập cộng đồng.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm "quản lý"
Trong khoa học quản lý, khái niệm “quản lý” được coi là một trong
những khái niệm công cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, các nhà khoa học quản
lý đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lý. Tùy theo cách tiếp cận, quản lý được
hiểu với nhiều cách khác nhau như sau:
Theo Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm
năm yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.
Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát
ấy”[9,tr.31].
Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất (William - Tay Lor) [13].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì:" Quản lý bao gồm: Quản có nghĩa là
duy trì ổn định, lý là làm cho phát triển. Vậy quản lý là làm cho ổn định và
phát triển.''[ 2, tr.6].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản
lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
9
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức"[10,tr. 9]. Cũng theo đó các
tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: " Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [11, tr.9].
Theo Phạm Viết Vượng (2003), “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động
chung và phù hợp với quy luật khách quan” [28, tr.40].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006) cho
rằng “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [15, tr.12].
Tóm lại: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, thông qua công cụ và
phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức đó vận hành thuận lợi và đạt
được mục tiêu đề ra.
Các khái niệm trên về “quản lý” được trình bày khác nhau về ngôn từ,
cách diễn đạt song chúng có những đặc điểm chủ yếu sau: Hoạt động quản lý
là những tác động có tính hướng đích ( sự tác động có tổ chức, có mục đích )
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ
chức nguồn nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lý
hoặc người quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục đích trong điều kiện môi trường luôn biến động;
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội;
Hoạt động quản lý phải phù hợp với quy luật khách quan; Hoạt động quản lý
là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu
của tổ chức.
10
1.2.1.2. Chức năng quản lí
Quản lý là một quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý- trong một tổ chức - bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh
giá, dựa trên những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục
đích của tổ chức.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: " Kế hoạch
hóa - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra" [2, tr6-8]. Có thể khái quát 4 chức năng
như sau:
Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn
bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi
cụ thể và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những
con người, những hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng
tương tác với nhau một cách hợp lý.
Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để
thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm
tra kết quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát
hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Thông tin được coi là sợi dây liên kết cả 4 chức năng của quản lý.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục chính là một quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục (chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương
pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt
những mục tiêu giáo dục đề ra. Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác
động có mục đích của giáo dục, trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra
các hoạt động của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra. Đối tượng quản lý
giáo dục bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất kĩ thuật của
11
giáo dục và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo
dục, đó chính là những đối tượng chịu sự tác động của cán bộ quản lý (chủ
thể) để thực hiện và biến đổi phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý đã đề ra.
Theo Trần Kiểm, xét về cấp độ có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục
như sau: Ở cấp vĩ mô, “quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [16, tr.10].
Ở cấp vi mô, “quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể
quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [16,
tr.12].
1.2.2.1. Quản lí nhà trường
Theo các tác giả P.V.Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđôtôp: “Quản lý
nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên
tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội -
kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn
lên" [16, tr.12].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: " Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường"[ 29, tr.205].
Theo Phạm Minh Hạc thì “ Quản lí trường học là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [14, tr.73].
12
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm
vi xác định đó là đơn vị giáo dục là nhà trường. Do đó quản lý nhà trường là
vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Bản chất quản lý nhà trường
là quản lý hoạt động dạy và học để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của
giáo dục. Quản lý nhà trường được quy định với bản chất lao động sư phạm
của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và quá trình giáo dục,
trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo chủ động vừa
là đối tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà trường là nhân
cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn
luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội. Vì vậy, thực chất quản lý
giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong nhà trường vận
hành theo đúng mục tiêu đề ra. Trường học là một thành tố của hệ thống giáo
dục nên quản lý trường học cũng được hiểu như một bộ phận của quản lý giáo
dục.
1.2.2.2. Quản lí nhà trường phổ thông dân tộc nội trú
1.2.2.2.1. Trường PTDTNT
a. Khái niệm
Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Nhà nước thành lập trường PTDTNT nhằm đào tạo các
bậc học cho đối tượng con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định
cư lâu dài tại vùng có điều kiện KT- XH khó khăn, là nơi đào tạo cán bộ cho
các vùng dân tộc [24, tr.2].
Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-
XH và củng cố an ninh quốc phòng ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.
Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính phổ thông, dân
tộc và nội trú. Trường PTDTNT còn là nơi để thực hiện chế độ chính sách của
13
Đảng, nhà nước đối với học sinh phổ thông dân tộc thiểu số một cách khá đầy
đủ và toàn diện nhất.
b. Nhiệm vụ của trường PTDTNT
Theo điều lệ trung học trường PTDTNT ngoài việc thực hiện các nhiệm
vụ như các trường phổ thông bình thường còn phải thực hiện các nhiệm vụ
sau( điều 4 - quyết định số 49/QĐ ngày 25/8/2008 ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của trường PTDTNT) :
- Tuyển sinh đúng đối tượng theo kế hoạch được giao hàng năm.
- Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số và đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước.
- Giáo dục lao động hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp
phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp.
- Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh phổ thông
dân tộc nội trú.
- Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp
để nâng cao hiệu quả giáo dục.
1.2.2.2.2. Hệ thống trường PTDTNT
Theo điều 5 của quyết định số 49/QĐ ngày 25/8/2008 ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT của Bộ GD & ĐT đã ban hành:
Hệ thống trường PTDTNT gồm có :
- Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp THCS được thành lập tại các
huyện miền núi, hải đảo vùng dân tộc ;
- Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp THPT được thành lập tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Để đào tạo nguồn cán bộ là con em dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện KT- XH đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giao cho trường
14
PTDTNT cấp huyện đào tạo cả cấp THPT; bộ chủ quản có thể giao cho
trường PTDTNT thuộc bộ đào tạo dự bị đại học và cấp THCS.
1.2.2.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông dân tộc nội trú
Hệ thống trường PTDTNT thuộc hệ thống trường phổ thông công lập,
vì thế nên việc quản lý nhà trường phổ thông DTNT được thực hiện theo sự
phân cấp quản lý như sau:
- Trường PTDTNT cấp huyện do phòng GD&ĐT quản lý.
- Trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện có mở cấp
THPT do Sở GD&ĐT quản lý.
- Trường PTDTNT trực thuộc Bộ do Bộ chủ quản quản lý [24,tr.4].
Quản lí các trường PTDTNT nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động
của nhà trường theo đúng kế hoạch và đạt được kết quả tốt nhất, cụ thể:
- Mục tiêu: Nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhà trường
theo đúng kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất, đặc biệt là các hoạt động
giữ gìn BSVH dân tộc.
- Nội dung: Thực hiện chương trình của trường phổ thông; Tổ chức
hoạt động nội trú và nuôi dưỡng học sinh nội trú; Tổ chức hoạt động nội trú
gồm: Hoạt động lao động, văn hóa, thể thao. Cụ thể: Lao động công ích, sinh
hoạt văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, tham
quan du lịch, lễ hội, tết dân tộc, giao lưu văn hóa và các hoạt động xã hội
khác nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, xóa bỏ các tập
tục lạc hậu, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh; Nuôi
dưỡng học sinh nội trú: hoạt động nuôi dưỡng bao gồm tổ chức bếp ăn tập thể
đảm bảo dinh dưỡng theo đúng chế độ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
chăm sóc sức khỏe học sinh. Hoạt động nuôi dưỡng thực hiện công khai dân
chủ, tôn trọng phong tục tập quán tiến bộ của các dân tộc.[24, tr.6].