Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập – công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars.
Tác giả khóa luận
( Ký tên )

LÊ THỊ THU TRANG


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCKT

: Báo cáo kiểm toán

BCTC

: Báo cáo tài chính

CĐKT

: Cân đối kế toán

CSDL

: Cơ sở dẫn liệu


GTGT

: Giá trị gia tăng

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

TK

: Tài khoản

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

RRTT


: Rủi ro tiềm tàng

RRKS

: Rủi ro kiểm soát


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
Biểu mẫu 3.1: Hợp đồng kiểm toán với Công ty cổ phần ABC
Bảng 3.1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Bảng 3.2: Đánh giá chung về hệ thống KSNB đối với khoản mục
phải thu khách hàng
Bảng 3.3: Xác định mức độ trọng yếu
Bảng 3.4: Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng
Bảng 3.5: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
Nợ phải thu khách hàng tại công ty ABC
Bảng 3.6: Giấy tờ làm việc phân tích khoản mục phải thu khách
hàng
Bảng 3.7: Giấy tờ làm việc tổng hợp các khoản phải thu theo
khách hàng
Bảng 3.8: Thư xác nhận số dư công nợ phải thu
Bảng 3.9: Giấy tờ làm việc tổng hợp xác nhận công nợ phải thu
Bảng 3.10: Giấy tờ làm việc kiểm tra việc trích lập dự phòng
Bảng 3.11: Giấy tờ làm việc đánh giá lại số dư cuối kỳ các khoản
phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ
Bảng 3.12: Giấy tờ làm việc tổng hợp kết quả kiểm toán
Biểu mẫu 3.13: Tham chiếu Hóa đơn số HĐ ngày 08/04/2015
công ty chưa hạch toán.


TRANG
45
46
49
49
51
52
53
54
55
55
56
56
58
64


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch toán sơ đồ chữ T tài khoản 131- Phải thu
khách hàng
Sơ đồ 2.2: Trình tự lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH
Kiểm toán Quốc tế Unistars
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức đoàn kiểm toán tại Công ty TNHH
Kiểm toán Quốc tế Unistars
Sơ đồ 3.3: Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc tế Unistars.


TRANG
12
21
33
36
42


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................................. 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................................................................... 3
1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................................................4
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu...................................................................................................................... 15
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.............................................................................................................. 16
2.1 Khái quát đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng................................................................................... 16
2.1.1 Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng................................................................................................ 16
2.1.2 Vai trò khoản mục phải thu khách hàng.................................................................................................... 16
2.1.3 Công tác kế toán phải thu khách hàng...................................................................................................... 17
2.1.4 Mối quan hệ giữa khoản mục phải thu khách hàng với các khoản mục khác có liên quan trong BCTC.....18
2.1.5 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng..................................................19
2.1.6 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng........................................................................19
2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC...............................21
2.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng................................................................................21
2.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng................................................................................... 23
2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính..............................24

2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................................................................... 24
2.3.2 Thực hiện kiểm toán................................................................................................................................. 27
2.3.3 Kết thúc kiểm toán................................................................................................................................... 34
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ UNISTARS THỰC HIỆN....36
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars.........................................................................36
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................................................................ 36
3.1.2 Các loại hình dịch vụ và khách hàng của công ty...................................................................................... 37
3.1.5 Tổ chức hồ sơ kiểm toán.......................................................................................................................... 42
3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................................................................... 49
3.3.2 Thực hiện kiểm toán................................................................................................................................. 56
3.3.3 Kết thúc kiểm toán................................................................................................................................... 61
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ UNISTARS
THỰC HIỆN..................................................................................................................................................... 64
4.1 Nhận xét về thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do công ty TNHH kiểm toán quốc tế
Unistars thực hiện.............................................................................................................................................. 64


4.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
Unistars thực hiện.............................................................................................................................................. 70
4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán............................................................................................................. 70
4.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.................................................................................................................. 72
4.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.................................................................................................................... 73
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................... 74

Tự kiểm tra....................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, đòi hỏi hoạt động kinh tế - tài chính phải diễn ra một cách minh
bạch, bình đẳng, công khai bởi khi xã hội phát triển, nền kinh tế thị trường ngày
càng phức tạp thì thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa nhiều rủi ro, sai lệch và
thiếu tin cậy. Hiện nay có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm lợi
nhuận ở thị trường Việt Nam, do đó nhu cầu sử dụng thông tin để ra các quyết
định kinh doanh là một nhu cầu thiết yếu và quan trọng. Thông tin từ các nhà kế
toán cung cấp cần được đánh giá và xác nhận một cách khách quan trung thực
bởi một tổ chức hoặc các chuyên gia hành nghề độc lập. Vì vậy, hoạt động kiểm
toán ra đời và phát triển lớn mạnh không ngừng là xu thế tất yếu. Một mặt làm
lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia để tạo niềm tin cho người sử dụng, mặt
khác lại đáp ứng được yêu cầu thực tiễn quản lý ngày càng cao của các doanh
nghiệp.
Phải thu khách hàng là khoản phát sinh khi các cá nhân, tổ chức bên ngoài
doanh nghiệp chiếm dụng vốn của doanh nghiệp thông qua việc mua chịu sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Chính vì vậy, để xác
minh tính đúng đắn và hợp lý của việc phản ánh các khoản phải thu ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Giúp
doanh nghiệp xác định chính xác tài sản của mình để từ đó đưa ra quyết định sản
xuất và kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế.
Khoản mục phải thu khách hàng chiếm vị trí quan trọng trong BCTC, số
dư phải thu khách hàng liên quan tới nhiều chỉ tiêu quan trọng trong BCTC và
hầu như được đánh giá là trọng yếu, đặc biệt là rất dễ chứa đựng những gian lận
và sai sót, vì vậy mà kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là một trong
những công việc quan trọng cần được tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán
BCTC.



2
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, em đã lựa chọn đề tài:
“Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực hiện”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: Làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình và đưa ra
kiến nghị về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực hiện.
 Mục tiêu cụ thể:
- Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.
- Thứ hai, đánh giá đúng thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực hiện.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc tế Unistars thực hiện.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: trong quá trình thực tập tại công ty cũng như thời
gian phân công lịch thực tập của nhà trường từ ngày 26/12/2016 đến ngày
03/03/2017.
- Số liệu nghiên cứu: số liệu đưa vào khóa luận lấy từ tháng 12/2015 đến
tháng 12/2016 của công ty khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
Unistars thực hiện kiểm toán.



3
1.4 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Các phương pháp: mô tả, phân tích và thu thập,... là một trong những
phương pháp quan trọng trong việc phân tích giấy tờ làm việc cũng như xem
xét, đánh giá quy trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng nói riêng tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng một số phương
pháp sau:
 Phương pháp thống kê, mô tả: phương pháp này em sử dụng để mô tả,
trình bày các thủ tục được KTV nêu ra trong giấy tờ làm việc. Đồng thời,
phương pháp này còn giúp mô tả từ khái quát đến chi tiết quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng thực tế phát sinh tại Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc tế Unistars.
 Phương pháp so sánh và phân tích số liệu: là phương pháp quan trọng
và được sử dụng khá phổ biến trong giấy tờ làm việc của KTV. Phương pháp
này dùng để phân tích các thông tin thu thập được từ BCTC, sổ chi tiết, sổ tổng
hợp TK 131, phân tích đánh giá mức trọng yếu, rủi ro, các hệ số được trình bày
trên giấy tờ làm việc của KTV...Các thông tin đã được xử lý, hoàn thiện.
 Phương pháp thu thập:
- Thu thập số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp về quy trình kiểm toán BCTC,
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được thu thập qua sách báo, các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Thu thập số liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp là những dữ liệu thu thập được
trên giấy tờ làm việc của KTV về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng đã
được kiểm toán năm trước đó, báo cáo tài chính của công ty khách hàng, các
bảng tổng hợp công nợ phải thu, sổ chi tiết phải thu theo từng đối tượng,...
 Phương pháp quan sát: quan sát một số quy trình luân chuyển chứng từ,
hoạt động kinh doanh cũng như việc thực hiện các công việc ghi chép nghiệp vụ
tại công ty.



4
 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: công ty có rất nhiều tài
liệu và giấy tờ liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, các quy định
mới của Nhà nước về việc ghi chép, tính toán các nghiệp vụ, thuế phải nộp,….
Các chứng từ, hóa đơn, kế hoạch liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng
nên em đã nghiên cứu, đọc kĩ các tài liệu này trong quá trình thực tập tại công ty.
Sau đó ghi chép lại các mục có liên quan đến hệ thống KSNB, các chu trình liên
quan đến phải thu khách hàng,… và liên kết tất cả những thông tin này để viết
đề tài.
 Lập bảng câu hỏi thử nghiệm: Trong quá trình thực hiện đề tài em có
đưa ra một số câu hỏi liên quan đến việc kiểm tra, quản lý khoản mục phải thu
khách hàng trong công ty, nhận được câu trả lời của các anh/chị trong công ty, từ
đó tổng kết được một bảng câu hỏi thử nghiệm kiểm soát (tích dấu Có hoặc
Không) giúp nhìn nhận rõ hơn những tích cực cũng như hạn chế trong hoạt động
KSNB khoản mục phải thu khách hàng trong công ty.
Ngoài ra trong bài khóa luận, em còn sử dụng thêm các phương pháp như:
so sánh, tổng hợp,... Từ đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm và những vấn đề còn
tồn tại cần hoàn thiện của quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực hiện.
1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên
BCTC. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục này, đã có rất nhiều đề
tài sinh viên nghiên cứu và thu được những thành quả nhất định. Sau đây em xin
trình bày một số đề tài tiêu biểu liên quan đến công tác hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị
kiểm toán khác nhau:
1. Khóa luận của tác giả Hoàng Ngọc Thuyết (năm 2016), trường học
viện tài chính với đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu



5
khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Kerston ACA
Việt Nam thực hiện”.
Tác giả đã nêu bật được các vấn đề ưu, nhược điểm của kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng mộ cách rõ ràng, đồng thời cũng đưa ra được các giải
pháp cần thiết để hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công
ty Kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group.
Đề tài nghiên cứu của tác giả đã vận dụng và thu thập những tài liệu mới
nhất về thông tư, nghị định, luật hiện hành mới thay đổi và áp dụng hiện nay.
Tác giả đã trình bày các quy trình kiểm toán với đầy đủ các bước kiểm toán
chung: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Từ đó, tác
giả đưa ra những nhận xét cụ thể cho từng giai đoạn thực hiện theo quy trình
kiểm toán khoản mục này của Công ty. Đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện mang tính chất xây dựng cao, cụ thể về giài pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ của công ty.
- Ưu điểm: nêu bật được các vấn đề ưu nhược điểm của kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Kerston ACA Việt Nam
một cách rõ ràng; đồng thời cũng đưa ra được các giải pháp cần thiết để hoàn
thiện kiểm toán quy trình phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán
Kerston ACA Việt Nam
- Điểm hạn chế của bài luận văn này là tác giả mới chỉ dừng lại ở việc
trình bày các thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, cách thức trích lập dự
phòng mà chưa nghiên cứu cũng như lựa chọn ra khách hàng có khoản phải thu
gốc ngoại tệ.
2. Khóa luận “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán U& I thực hiện”
(2015) của tác giả Ngô Thị Phương trường Học viện Tài chính.
Trong bài, tác giả trình bày thủ tục kiểm toán khoản mục nợ phải thu

khách hàng một cách chi tiết. Trong bài viết lấy ví dụ về công ty khách hàng còn


6
tồn tại nhiều sai phạm trong công tác kiểm soát nội bộ, và công tác hạch toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng. Công tác đánh giá và tìm hiều hệ thống
kiểm soát nội bộ được thực hiện cụ thể, chi tiết. Công tác kiểm toán được trình
bày khá chi tiết trong bài luận văn, bao gồm đầy đủ các bước trong quá trình
kiểm toán nói chung từ bước lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết
thúc kiểm toán. Đề tài cũng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện mang tính chất
xây dựng cao, cụ thể và giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ, giải pháp về việc
thiết kế phần hành những công việc trong thủ tục kiểm tra chi tiết giúp giảm
thiểu tính rủi ro kiểm toán, tiết kiệm thời gian kiểm toán. Ngoài ra, tác giả còn
đưa ra nhóm giải pháp trong quy trình kiểm soát chất lượng, nâng cao chất
lượng cuộc kiểm toán.
- Bài viết đã giải quyết được các vấn đề sau: một là nêu được lý luận
chung về kiểm toán khoản mục PTKH trong kiểm toán BCTC; hai là trên cơ sở
lý thuyết đó tác giả liên hệ với thực tế áp dụng kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán U&I thực hiện.
- Ngoài những ưu điểm công ty vẫn còn một số tồn tại như: Chưa áp dụng
sâu thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán đối với
khoản mục PTKH mà thường tập trung vào các khoản mục trọng yếu hơn; công
ty ít sử dụng đến thử nghiệm kiểm soát; việc áp dụng thủ tục phân tích còn hạn
chế ở phương pháp phân tích ngang. Từ đó đưa ra được những nhận xét và đề
xuất các giải pháp về các mặt như: thủ tục phân tích, đánh giá hệ thống KSNB,
phát triển sử dụng ý kiến chuyên gia, công tác kiểm kê khoản phải thu khách
hàng, việc chọn mẫu chi tiết... nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng.
3. Khóa luận “Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn

Chuẩn Việt thực hiện” (2016) của tác giả Lê Minh Tâm trường Học viện Tài
chính.


7
Tác giả đã khái quát, trình bày được các thủ tục cụ thể và cần thiết, đồng
thời cũng đã đưa ra ưu, nhược điểm quy trình kiểm toán đối với từng giai đoạn
cụ thể. Bài viết đã nêu được lý luận chung về quy trình kiểm toán các khoản
phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính, đồng thời cũng trình bày được một
cách logic và hợp lý giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Công tác kiểm toán
được trình bày khá chi tiết trong bài luận văn, bao gồm đầy đủ các bước trong
quá trình kiểm toán nói chung từ bước lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm
toán và kết thúc kiểm toán. Tác giả nêu rõ các bước thực hiện bằng các trích dẫn
giấy tờ làm việc của kiểm toán viên khoa học và việc ghi chép, thu thập giấy tờ
làm việc của kiểm toán viên trên giấy tờ đem lại hiệu quả.
Đề tài trình bày chi tiết các bước kiểm toán báo cáo tài chính và đi sâu
vào các công việc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Tác giả đưa trích
dẫn giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, bao gồm các giấy tờ làm việc phân
tích, đánh giá rủi ro, các giấy tờ nhận xét quy trình xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ của công ty khách thể, các giấy tờ trích dẫn thực hiện thủ tục phân tích,
kiểm tra chi tiết công nợ phải thu từng khách hàng từ các giấy tờ làm việc cụ thể
đưa ra nhận xét xác đáng đánh giá quy trình kiểm toán của kiểm toán viên.
- Ưu điểm: tác giả đã tìm hiểu được những ưu, nhược điểm như quy trình
kiểm toán tại công ty được xây dựng hoàn chỉnh và đầy đủ các bước thực hiện;
quá trình tìm hiểu khách hàng tại công ty được thực hiện rất tốt với trình độ
chuyên môn cao; các KTV đã có sự phân chia rõ ràng công việc cho từng thành
viên.
- Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán, KTV ít có những buổi tiếp xúc trực
tiếp với nhân viên quản lý ở các bộ phận khác nhau để phỏng vấn tìm hiểu
nguyên nhân sai phạm; KTV chỉ lập kế hoạch kiếm toán đối với khách hàng

mới, còn đối với khách hàng cũ KTV thường không lập kế hoạch kiểm toán mà
chỉ cập nhật thông tin,...


8
4. Đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện” của tác giả Hà Hồng
Anh, Đại học Ngoại thương, 2015.
Với bố cục ba chương, đề tài đã trình bày được khá đầy đủ cơ sở lý luận
của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, phần thực trạng kiểm toán
với các quy trình thực hiện kiểm toán và tác giả đã đưa ra được các nhận xét về
quy trình kiểm toán của công ty với cả ưu điểm, nhược điểm và các giải pháp
hoàn thiện khá hợp lý.
Tác giả đã nêu lên mục tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng. Đồng thời chi tiết về đặc điểm, bản chất khoản mục phải
thu khách hàng.
Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả trình bày đầy đủ các bước tiến
hành kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Ngoài ra, tác giả nêu rõ các
bước thực hiện bằng các trích dẫn giấy tờ làm việc của kiểm toán viên khoa học
và việc ghi chép, thu thập giấy tờ làm việc của kiểm toán viên trên giấy tờ đem
lại hiệu quả. Đồng thời tác giả đã nêu chi tiết các công việc được thực hiện trong
thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết và một số các thủ tục các thủ tục bổ
sung trong quy trình kiểm toán do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.
- Ưu điểm: đề tài này đã thể hiện được quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng rõ ràng, có các giấy tờ làm việc minh họa cụ thể cho từng
thủ tục thực hiện. Đưa ra được cụ thể biện pháp nâng cao chất lượng kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm
toán VACO.
- Nhược điểm: hạn chế của đề tài là chưa đưa ra được khâu soát xét quy
trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng và quy trình kiểm toán

nói chung của công ty và phần ưu, nhược điểm, tồn tại cũng chưa chia theo từng
quy trình thực hiện cụ thể.


9
5. Đề tài “Vận dụng quy trình kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán An Việt thực hiện” năm 2015 của sinh
viên Trương Hồng Giang, Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện.
Về cơ bản, tác giả đã đưa ra được lý luận chung về quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời
cũng trình bày một cách logic và hợp lý giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Tác giả đã nêu lên mục tiêu và tầm quan trọng của khoản mục phải thu
khách hàng đồng thời chi tiết về những đặc điểm, bản chất của khoản mục phải
thu khách hàng. Tác giả cũng đưa ra quy trình kiểm toán được thiết kế khoa học,
chính xác được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán An Việt. Trong bài
nghiên cứu của mình tác giả trình bày đầy đủ các bước tiến hành kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng cùng những bảng trích dẫn GTLV của kiểm toán
viên về những tính toán, phân tích rủi ro, phân tích biến động, cách thức chọn
mẫu, quy trình phỏng vấn, điều tra, thu thập số liệu và bằng chứng kiểm toán,...
- Ưu điểm: Đề tài này cũng đã đưa ra được quy trình với các thủ tục thực
hiện của khoản mục phải thu khách hàng chi tiết, phần giải pháp để hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng cụ thể, đầy đủ.
- Tuy nhiên, đề tài cũng chưa đề cập đến quy trình kiểm toán chung của
công ty TNHH Kiểm toán An Việt, chưa cập nhật đầy đủ giấy tờ làm việc trong
quy trình kiểm toán phải thu khách hàng.
6. Khóa luận: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK” năm 2016, của tác giả Nguyễn Thị
Thanh, sinh viên trường Học viên tài chính.
Tác giả đã nêu lên được lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính
đồng thời cũng nêu được lý luận chung về kiểm toán khoản mục phải thu khách

hàng. Không những thế, tác giả còn trình bày một cách logic giấy tờ làm việc
của kiểm toán viên về khoản mục này, tổng quát các thủ tục kiểm toán được sử
dụng trong ba giai đoạn của cuộc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.


10
Công tác kiểm toán được trình bày khá chi tiết trong bài luận văn, bao
gồm đầy đủ các bước trong quá trình kiểm toán nói chung từ bước lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tác giả nêu rõ các bước
thực hiện bằng các trích dẫn giấy tờ làm việc của kiểm toán viên khoa học và
việc ghi chép, thu thập giấy tờ làm việc của kiểm toán viên trên giấy tờ đem lại
hiệu quả. Cách thức tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trên bảng thiết
kế có sẵn giúp giảm thiểu thời gian và công sức làm việc mà vẫn đảm bảo tính
trọng yếu. Từ đó, tác giả cũng đưa ra được ưu, nhược điểm và đề xuất các giải
pháp hợp lý.
- Ưu điểm: đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận của quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng
hợp lý và logic. Trong bài khóa luận, tác giả đã kết hợp được thực tế quy trình
kiểm toán với lý thuyết để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán DFK. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra các thủ tục kiểm toán ngắn gọn dễ hiểu cùng nhiều giải
pháp cụ thể và chi tiết trong việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng tại DFK.
- Nhược điểm: giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán do công ty thực
hiện, bài khóa luận đưa ra chưa thật triệt để và sát với thực trạng mà quy trình
kiểm toán đang gặp phải.
7. Bài khóa luận của Phan Tất Thành, năm 2016, trường đại học kinh
doanh và công nghệ với đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng do công ty kiểm toán PKF thực hiện”
Trong bài, tác giả đã trình bày lý luận chung về quy trình kiểm toán Báo

cáo tài chính nói chung sau đó khái quát quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính cụ thể theo từng giai đoạn, các công việc trong
mỗi giai đoạn được thực hiện như thế nào. Bên cạnh đó, tác giả còn khái quát
được sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản nợ phải thu và đưa


11
ra một số kiến nghị đối với công ty và các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán nợ phải thu do công ty kiểm toán PKF thực hiện.
Đề tài trình bày được khái quát cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng và đi sâu vào thực tế thực hiện từ đó rút ra các giải pháp
hoàn thiện. Đồng thời tác giả đã nêu chi tiết các công việc được thực hiện trong
thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết và một số các thủ tục các thủ tục bổ
sung trong quy trình kiểm toán do công ty kiểm toán PKF thực hiện.
- Ưu điểm: tác giả đã so sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng tại hai khách hàng khác nhau. Đây là điều khác biệt so với đề tài của
hai tác giả trên. Việc so sánh quy trình thực tế ở hai công ty làm cho bài khóa
luận đa dạng và phong phú hơn, giúp nắm bắt rõ hơn quy trình kiểm toán của
công ty PFK và sự linh hoạt trong việc áp dụng quy trình chung vào từng doanh
nghiệp cụ thể.
- Nhược điểm: bên cạnh những điểm nổi bật thì phần giải pháp hoàn thiện
của đề tài vẫn còn chung chung, chưa cụ thể.
8. Đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán BDO” của
tác giả Nguyễn Tiến Dũng; bài khóa luận năm 2017, đại học kinh tế quốc dân
thực hiện.
Trong bài tác giả đã so sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng tại hai đơn vị khách hàng khác nhau, điều này giúp cho khóa luận
trở nên phong phú hơn, có được sự đánh giá đối với từng khách hàng một cách
sâu sắc và toàn diện hơn. Bên cạnh đó, tác giả đã kết hợp được thực tế quy trình

kiểm toán với lý thuyết để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán
BDO. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các thủ tục kiểm toán ngắn gọn, dễ hiểu
cùng nhiều giải pháp cụ thể và chi tiết trong việc hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán BDO. Ngoài ra,


12
tác giả còn nêu ra ưu điểm, nhược điểm quy trình kiểm toán đói với từng giai
đoạn cụ thể.
- Ưu điểm: khóa luận đã trình bày được lý luận chung về quy trình kiểm
toán BCTC nói chung. Sau đó khái quát quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC cụ thể theo từng giai đoạn, các công việc
trong mỗi giai đoạn được thực hiện như thế nào. Bên cạnh đó, tác giả còn khái
quát được sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu khách
hàng tại công tu kiểm toán BDO.
- Nhược điểm: chưa đề cập đến vấn đề soát xét trong quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.
9. Khóa luận: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong báo cáo tài chính tại công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và
Tư vấn thuế AAT”, tác giả Đinh Thị Thúy, trường Đại học Thương mại, thực
hiện năm 2016.
Đề tài đã khái quát được cơ bản các vấn đề trong kiểm toán khoản mục nợ
phải thu từ cơ sở lý luận đến khảo sát thực tiễn tại đơn vị khách hàng, đồng thời
đánh giá ưu điểm cũng như hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra phương hướng và
biện pháp hoàn thiện. Tác giả nêu rõ các bước thực hiện bằng các trích dẫn giấy
tờ làm việc của kiểm toán viên khoa học và việc ghi chép, thu thập giấy tờ làm
việc của kiểm toán viên trên giấy tờ đem lại hiệu quả. Cách thức tìm hiểu đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ trên bảng thiết kế có sẵn giúp giảm thiểu thời gian
và công sức làm việc mà vẫn đảm bảo tính trọng yếu. Đồng thời tác giả đã nêu

chi tiết các công việc được thực hiện trong thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi
tiết và một số các thủ tục các thủ tục bổ sung trong quy trình kiểm toán t ại công
ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn thuế AAT thực hiện. Từ đó, tác
giả cũng đưa ra được ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp hợp lý.
- Ưu điểm: nêu lên được lý luận chung về kiểm toán khoản phải thu khách
hàng, trình bày một cách logic giấy tờ làm việc của KTV về khoản mục này;


13
tổng quan được các thủ tục kiểm toán được sử dụng trong ba giai đoạn của cuộc
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Từ đó, tác giả cũng đưa ra được ưu,
nhược điểm và đề xuất các giải pháp hợp lý.
- Nhược điểm: bài khóa luận được trình bày khá hoàn thiện tuy nhiên một
số thông tin không quan trọng nên đưa vào phần phụ lục.
10. Khóa luận: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện, do bạn Phan Thị
Trang viết, Năm 2015, trường Học viện Ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu của tác giả đã vận dụng và thu thập những tài liệu mới
nhất về thông tư, nghị định, luật hiện hành mới thay đổi và áp dụng hiện nay.
Tác giả đã trình bày cụ thể các quy trình kiểm toán với đầy đủ các bước kiểm
toán chung: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Từ đó,
tác giả đưa ra những nhận xét cụ thể cho từng giai đoạn thực hiện theoquy trình
kiểm toán khoản mục này của Công ty.
Tác giả đã nêu lên mục tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng. Đồng thời chi tiết về đặc điểm, bản chất khoản mục phải
thu khách hàng. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả trình bày đầy đủ các
bước tiến hành kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Ngoài ra, tác giả nêu
rõ các bước thực hiện bằng các trích dẫn giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
khoa học và việc ghi chép, thu thập giấy tờ làm việc của kiểm toán viên trên

giấy tờ đem lại hiệu quả
- Ưu điểm: bài khóa luận trình bày quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng cụ thể, trình bày chi tiết được quy trình kiểm toán nói chung của
công ty sau đó đưa ra quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng rõ
ràng theo từng giai đoạn, ở mỗi giai đoạn thì thực hiện những thủ tục gì, trình
bày ra sao và phần giải pháp, đề tài cũng đã đưa ra được ưu, nhược điểm, giải
pháp theo từng giai đoạn của cuộc kiểm toán.


14
- Nhược điểm: chưa đưa ra được phần soát xét trong quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng của công ty.
11. Đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán Báo cáo tài chính Công ty TNHH Deloitte Vietnam thực hiện” (năm 2015)
của tác giả Phạm Bá Tuyền trường Học viện Tài chính.
- Bài khóa luận đã trình bày chi tiết lý luận chung về phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC làm nổi bật lên đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng
trong BCTC. Đưa ra trình tự kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói
chung và trình tự kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH
Deloitte nói riêng chỉ ra được ưu nhược điểm trong quá trình kiểm toán tại công
ty này. Công ty luôn tuân thủ theo quy trình kiểm toán chuẩn của Deloitte quốc
tế mà cụ thể ở đây là phần mềm AS/2. Các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng
và tuân thủ đầy đủ. Hồ sơ kiểm toán được trình bày khoa học giúp cho người
đọc dễ dàng tìm hiểu nghiên cứu. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng đều do những KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện. Tất
cả các công việc được giao tại cuộc kiểm toán cho công ty khách hàng đều hoàn
thành đúng kế hoạch. Các giấy tờ làm việc (GTLV) của KTV được trình bày hợp
lý, hiệu quả công việc cao, thời gian làm việc được tận dụng triệt để. Bằng
chứng kiểm toán thu được có độ tin cậy cao.
- Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra một số tồn tại công việc này đòi hỏi

KTV phải có kiến thức sâu sắc bản chất của các khoản phải thu khách hàng để
kiểm tra; việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) và áp dụng thủ tục
phân tích tại công ty khách hàng chưa được Deloitte Vietnam thực hiện triệt để.
Từ đó tác giả đề xuất kiến nghị các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng.
Dù vậy hầu hết các nghiên cứu đã được thực hiện đều nêu ra được những
yếu tố chủ yếu như:
- Nắm được khái niệm và đặc điểm của phải thu khách hàng.


15
- Vai trò của phải thu khách hàng trong doanh nghiệp, ảnh hưởng của
khoản mục này đến BCTC của công ty.
- Các bước kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng.
- Các thủ tục kiểm toán được áp dụng.
- Những nhận xét, đề nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán phải thu
khách hàng để giảm thiểu những sai sót không đáng có.
Các đề tài trên khái quát được cơ bản các vấn đề trong kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng từ nghiên cứu cơ sở lý luận đến khảo sát thực tiễn tại
các khách hàng khác nhau; đồng thời đánh giá ưu điểm cũng như hạn chế còn
tồn tại; từ đó đưa ra phương hướng và biện pháp hoàn thiện. Như vậy, đề tài về
hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là một đề tài khá
phổ biến. Tuy nhiên, hiện tại chưa thấy có công trình nào nghiên cứu về kiểm
toán khoản phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars
thực hiện. Vì vậy, em đã tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu các đề tài trên để phục
vụ cho bài khóa luận của mình.
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu, kết cấu luận văn tốt
nghiệp được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 3: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực hiện.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
Unistars thực hiện.


16
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1 Khái quát đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng
2.1.1 Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng
Trong quá trình SXKD của một doanh nghiệp luôn tồn tại hoạt động thanh
toán giữa doanh nghiệp và khách hàng - đối tượng mua sản phẩm, hàng hoá, bất
động sản đầu tư, tài sản cố định, các dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp hay các
khoản phải thu liên quan đến các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
Khi người mua nhận được lợi ích do doanh nghiệp cung cấp, họ có nghĩa vụ chi
trả một khoản vật chất tương xứng với lợi ích đó, thông thường là trả bằng tiền
mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Nhưng hoạt động mua bán trao đổi không phải lúc
nào cũng được thanh toán ngay, phụ thuộc vào chính sách bán hàng của doanh
nghiệp cũng như khả năng tài chính của khách hàng, từ đó dẫn đến phát sinh các
khoản phải thu khách hàng.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận, sai sót và khó
kiểm tra, do doanh nghiệp thường có xu hướng khai tăng các khoản phải thu để
tăng tài sản. Mặt khác, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào thời điểm
lập BCTC năm ( hoặc BCTC giữa niên độ ) thường dựa vào ước tính mang tính
chủ quan, đồng thời khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi làm tăng chi phí quản
lý doanh nghiệp trong kỳ lập dự phòng, làm giảm lợi nhuận của kỳ báo cáo.

2.1.2 Vai trò khoản mục phải thu khách hàng
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh
nghiệp đều phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các
công cụ mà doanh nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ
khí sắc bén nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi
doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán
ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản lượng tăng thêm không tốn định phí.
Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp ngày càng có uy tín, tạo danh


17
tiếng trên thị trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm của mình thường
xuyên hơn. Mặt khác, khi nới lỏng chính sách tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp
giải quyết được lượng hàng tồn kho, đồng thời giảm các chi phí liên quan đến
tồn kho. Về căn bản, tín dụng thương mại đó là sự tin tưởng của người cấp tín
dụng và người hưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách hàng hưởng được một
khoản tín dụng với các thủ tục tương đối đơn giản. Đây là thủ tục cấp tín dụng
chứ không phải thủ tục vay nợ do đó sẽ kích thích nhu cầu mua hàng và mở rộng
quy mô kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp cho khách hàng gắn bó với doanh
nghiệp hơn, duy trì được mối quan hệ thường xuyên với khách hàng truyền
thống và tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Mặt khác, phải thu khách hàng thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp
đang bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Chính vì vậy, khoản mục nợ phải
thu có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính thanh toán cũng như khả
năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.
2.1.3 Công tác kế toán phải thu khách hàng
 Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản kế toán được cập nhật theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính đối
với các doanh nghiệp lớn và thông tư 133/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung quyết
định 48/2006/QĐ-BTC đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

 Chứng từ kế toán: Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho,
chứng từ vận chuyển, hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, phiếu thu, giấy
báo có của ngân hàng, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ,...
 Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ cái, sổ chi tiết TK 131, sổ chi tiết TK 229,
báo cáo tổng hợp TK 131, báo cáo tổng hợp TK 229.
 Các hạch toán: Cách hạch toán TK 131- Phải thu khách hàng được mô
tả chi tiết trong sơ đồ 2.1(Xem phụ lục 01)


18
2.1.4 Mối quan hệ giữa khoản mục phải thu khách hàng với các khoản mục
khác có liên quan trong BCTC
Khoản mục phải thu khách hàng được phản ánh thông qua TK 131. Tài
khoản này có số dư bên nợ và bên có (Tài khoản lưỡng tính). Số dư bên nợ thể
hiện số tiền còn phải thu khách hàng. Số dư bên có thể hiện số tiền nhận trước,
hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Phải thu khách hàng là một khoản mục rất quan trọng và có mối
liên hệ với nhiều khoản mục khác trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Trong quá trình giao dịch với khách hàng phát sinh rất
nhiều nghiệp vụ liên quan đến quan hệ thanh toán, trong đó có khoản mục nợ
phải thu. Khi doanh nghiệp chấp nhận bán vật tư hàng hóa, hay cung cấp dịch vụ
của mình theo phương thức trả trước hay phương thức bán chịu thì xuất hiện nợ
phải thu khách hàng. Do đó dễ thấy, nếu số tiền của khoản nợ phải thu tăng lên
thì tiền mặt thu được từ bán hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh đó, nếu
nợ phải thu tăng lên cùng với sự gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao
đổi là sự giảm xuống của hàng tồn kho, nguyên vật liệu ngoài ra khoản mục nợ
phải thu cũng có quan hệ gián tiếp với một số tài khoản như thuế thu nhập doanh
nghiệp khi nó là cơ sở để lập dự phòng phải thu khó đòi; do đó ảnh hưởng đến
chi phí tài chính hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra,...
Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục trên Bảng CĐKT như trên

mà khoản nợ phải thu còn có mối liên hệ với một số khoản mục khác trên
BCKQHĐKD như doanh thu, giá vốn hàng bán,... Thông thường khi doanh thu
cũng như giá vốn tăng lên thì các khoản nợ phải thu cũng tăng lên nếu chính
sách bán chịu không thay đổi.


19
2.1.5 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ, quy trình phê duyệt bán
chịu không đầy đủ, chặt chẽ (chưa có quy định về số nợ tối đa đối với một khách
hàng, thời hạn thanh toán…).
- Tại một số công ty chưa có sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng khách
hàng hoặc cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù
trừ không cùng đối tượng; cuối kì chưa đánh giá được các khoản phải thu có gốc
ngoại tệ.
- Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ tại thời
điểm lập BCTC, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu công nợ và sổ kế toán chưa
giải thích rõ nguyên nhân và xử lý kịp thời.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải thu, hạch
toán các khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào TK 131, hoặc
hạch toán các khoản phải thu khách hàng vào TK 1388.
- Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán nhưng không có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng các
khoản phải thu không phù hợp với doanh thu.
- Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng.
- Không trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu khó đòi hoặc đã lập
dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích quá tỷ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng
chưa đầy đủ theo quy định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi.
Điều này dẫn đến việc phản ánh không chính xác giá trị thuần các khoản phải

thu trên bảng CĐKT.
2.1.6 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng
Đối với khoản mục phải thu khách hàng, nếu doanh nghiệp không có hệ
thống KSNB hữu hiệu sẽ dẫn đến việc phê chuẩn bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, việc theo dõi không chặt chẽ


×