BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
VŨ THỊ BỐN
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
TRONG DẠY - HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI PHÁP LUẬT”
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LƯƠNG TÀI 2, BẮC NINH
Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp giảng dạy Giáo dục Chính trị
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Cƣ
Hà Nội, 5/2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa,
các thầy cô giáo khoa Giáo dục chính trị - Giáo dục công dân, trường Đại học
sư phạm Hà Nội đã giảng dạy và hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm
vụ của khoá học.
Đặc biệt, e xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS. Nguyễn Văn Cư
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu khoa
học, hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các phòng, ban Trường Đại học
sư phạm Hà Nội, Ban Giám hiệu Trường THPT Lương Tài 2, Bắc Ninh đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho bản thân hoàn thành tốt nhiệm vụ khoá học.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả
Vũ Thị Bốn
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
THPT
Trung học phổ thông
GDCD
Giáo dục công dân
SGK
Sách giáo khoa
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
GDCT
Giáo dục chính trị
GD - ĐT
Giáo dục đào tạo
ĐHSP
Đại học sư phạm
PPDH
Phương pháp dạy học
PPĐV
Phương pháp đóng vai
TN
Thực nghiệm
ĐC
Đối chứng
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
NCGD
Nghiên cứu giáo dục
NXB
Nhà xuất bản
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu............................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
5. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................................ 6
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 6
8. Những luận điểm cơ bản và đóng góp của luận văn .......................................................... 6
9. Cấu trúc của luận văn......................................................................................................... 7
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ..................... 8
1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD. ..... 8
1.1.1. Quan niệm về đóng vai, phương pháp đóng vai, phương pháp đóng vai trong dạy học
môn GDCD. ........................................................................................................................... 8
1.1.2. Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học phần “ công dân
với pháp luật”. ...................................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn việc vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học phần “ công
dân với pháp luật” ở trƣờng THPT Lƣơng Tài 2, tỉnh Bắc Ninh. ................................ 22
1.2.1. Vài nét về trường THPT Lương Tài 2, tỉnh Bắc Ninh. .............................................. 22
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy- học phần “công dân với
pháp luật” ở trường THPT Lương Tài 2, tỉnh Bắc Ninh...................................................... 24
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................................. 30
Chƣơng 2: NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG
VAI TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI PHÁP LUẬT” Ở TRƢỜNG
THPT LƢƠNG TÀI 2, TỈNH BẮC NINH. ..................................................................... 31
2.1. Nguyên tắc vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học phần “công dân với
pháp luật” ở trƣờng THPT Lƣơng Tài 2, tỉnh Bắc Ninh. .............................................. 31
2.1.1. Phương pháp đóng vai phải đảm bảo mục tiêu môn học. .......................................... 31
2.1.2. Phương pháp đóng vai phải phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện hoàn cảnh xã
hội. ....................................................................................................................................... 33
2.1.3. Phương pháp đóng vai phải đảm bảo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 35
2.2. Biện pháp vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học phần “công dân với
pháp luật” ở trƣờng THPT Lƣơng Tài 2, tỉnh Bắc Ninh. .............................................. 39
2.2.1. Biện pháp chuẩn bị phương pháp đóng vai trong dạy học phần “công dân với pháp
luật”. ..................................................................................................................................... 39
2.2.2. Biện pháp tổ chức thực hiện phương pháp đóng vai trong dạy học phần “Công dân
với pháp luật”. ...................................................................................................................... 46
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học phần “công dân với pháp luật” theo phương pháp
đóng vai................................................................................................................................ 54
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................................. 57
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG
DẠY HỌC PHẦN "CÔNG DÂN VỚI PHÁP LUẬT" Ở TRƢỜNG THPT LƢƠNG
TÀI SỐ 2, TỈNH BẮC NINH ............................................................................................ 59
3.1. Kế hoạch thực nghiệm ................................................................................................ 59
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 59
3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm.............................................................................................. 59
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 59
3.1.4. Thời gian, địa điểm và tiến trình thực nghiệm ........................................................... 60
3.1.5. Phương thức thực nghiệm .......................................................................................... 60
3.2. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................................. 61
3.2.1. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm .............................................................. 61
3.2.2. Điều kiện và môi trường thực nghiệm ....................................................................... 61
3.2.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm ................................................................................. 62
3.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................................... 86
3.3.1. Kết quả thu được khi chưa có tác động thực nghiệm. ............................................... 86
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau khi tiến hành thực nghiệm ....................................................... 87
3.3.3. Kết quả thăm dò học sinh về mức độ hứng thú trong giờ học sau thực nghiệm ....... 90
3.4.1. Đối với đội ngũ giáo viên .......................................................................................... 91
3.4.2. Đối với học sinh ......................................................................................................... 93
3.4.3. Đối với các cấp quản lý ............................................................................................. 94
3.4.4. Tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình dạy học ..................... 94
3.4.5. Thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn, đánh giá, trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm về phương pháp dạy học. ........................................................................................ 95
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................................. 96
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 99
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 103
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò môn GDCD. ........................... 24
Bảng 1.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của môn GDCD đối với việc hình
thành và phát triển nhân cách. ............................................................. 25
Bảng 1.3. Sự cần thiết sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy – học phần
“ công dân với pháp luật”. ................................................................... 26
Bảng 1.4. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của việc sử dụng phương
pháp đóng vai trong dạy – học phần “ công dân với pháp luật”......... 26
Bảng 1.5. Kết quả tìm hiểu việc sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên....27
Bảng 1.6. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên qua ý
kiến học sinh.......................................................................................... 28
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra ban đầu của hai lớp thực nghiệm và hai lớp đối
với bài kiểm tra lý thuyết....................................................................... 86
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra ban đầu của hai khối lớp thực nghiệm và đối
chứng bài kiểm tra thực hành vận dụng. .............................................. 87
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm lần 1 bài kiểm tra kiến
thức lí thuyết.......................................................................................... 87
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm lần 1 bài kiểm tra thực
hành vận dụng:...................................................................................... 88
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm lần 2 bài kiểm tra kiến
thức lí thuyết.......................................................................................... 89
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm lần 2 bài kiểm tra thực
hành vận dụng:...................................................................................... 89
Bảng 3.7. Mức hộ hứng thú của học sinh trong giờ học có vận dụng phương
pháp đóng vai (xem câu hỏi 4 - Phụ lục 2) ........................................... 90
Bảng 3.8. Mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học không vận dụng
PPĐV (Câu hỏi 5 - Phụ lục 2) .............................................................. 91
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển của khoa học - công nghệ, sự
mở rộng của nền kinh tế tri thức, giáo dục và đào tạo phải có những điều chỉnh,
đổi mới cho phù hợp, trong đó đặc biệt là đổi mới về phương pháp dạy học.
Dạy học không đơn thuần là việc truyền thụ tri thức mà là quá trình điều khiển,
định hướng, tổ chức nhận thức của người học, giúp người học chủ động, tích
cực trong việc chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện, thực hành kỹ năng và khả năng
ứng dụng linh hoạt vào thực tiễn. Phương pháp dạy học của giáo viên là yếu tố
cơ bản, hàng đầu quyết định phương pháp học tập của học sinh cũng như chất
lượng thực sự của việc dạy và học.
Những năm gần đây, các bộ môn nói chung, môn GDCD nói riêng có
sự đổi mới toàn diện, từ chương trình, nội dung sách giáo khoa đến phương
pháp dạy học. Với môn GDCD, Bộ giáo dục chỉ rõ: Dạy học môn GDCD
không đơn giản là truyền thụ tri thức mà phải hình thành tình cảm, niềm tin
đạo đức, pháp luật và nhất là hình thành hành vi thói quen đạo đức pháp luật ở
mỗi học sinh. Cần tránh lối dạy thiên về lí thuyết khô khan, xa rời thực tiễn.
Cần tổ chức các hoạt động học tập đa dạng. Qua hoạt động mà khai thác
những chất liệu cuộc sống và vốn kinh nghiệm đã có của bản thân mỗi học
sinh, giúp học sinh thấu hiểu nội dung, rèn luyện thái độ, bổn phận, niềm tin,
thực hành các chuẩn mực giá trị và mẫu hành vi tích cực mà bài học đặt ra.
Chương trình GDCD lớp 12, phần “công dân với pháp luật” là những
kiến thức cơ bản về pháp luật, rất thích hợp cho việc dạy học bằng phương
pháp đóng vai - một phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp đóng vai
không chỉ giúp các em học tập hứng thú, sôi nổi, với những tri thức pháp luật,
một số chuẩn mực hành vi, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong
một số lĩnh vực của đời sống xã hội mà còn góp phần tích cực vào việc giáo
dục cho học sinh ý thức và trách nhiệm của người công dân, hình thành và
1
phát triển ở học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết, giúp các em chủ
động, tự tin trong học tập, trong cuộc sống riêng và trong giao tiếp xã hội.
Trường THPT Lương Tài 2, tỉnh Bắc Ninh, mới được thành lập 17 năm,
với đội ngũ giáo viên trẻ, có lòng nhiệt tình, say mê nghề nghiệp. Nhưng
trong quá trình dạy học, vì nhiều lí do khác nhau như thói quen dạy học bằng
phương pháp truyền thống; giáo viên chưa nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí
của phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD; hay do điều kiện cơ sở
vật chất,.. của trường mà việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục, cho nên chất
lượng dạy và học của nhà trường còn chưa hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng
phương pháp đóng vai trong dạy - học phần “Công dân với pháp luật” ở
trường Trung học phổ thông Lương tài 2, Bắc Ninh” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Giáo dục
Chính trị.
2. Lịch sử nghiên cứu
Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học tích
cực, xung quanh vấn đề này đã có rất nhiều các tác phẩm, các công trình, tài
liệu nghiên cứu. Một số công trình tiêu biểu như:
- Trong giáo trình, Phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT,
tác giả Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga đã đề cập đến quan niệm về
phương pháp đóng vai. Theo hai tác giả: “phương pháp đóng vai mang tính
chất tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh, giữa
học sinh với môi trường học tập, phương pháp đóng vai là phương pháp tổ
chức cho người học thực hành, làm thử một số cách ứng xử nào đó trong một
tình huống giả định” [22;169-170].
Tác giả nhấn mạnh, đây là phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề nào đó. Hai tác giả còn chỉ ra phương pháp
2
dạy học đóng vai rất thích hợp với môn khoa học xã hội nhằm hình thành cho
học sinh các kỹ năng lắng nghe, tâm sự người khác cũng như kỹ năng giao
tiếp, ứng xử của học sinh. PPĐV trong dạy học môn GDCD khác với phương
pháp diễn kịch. Hai tác giả còn chỉ rõ ưu điểm và hạn chế của PPĐV, cách
tiến hành PPĐV và nêu ra yêu cầu sư phạm của PPĐV.
- Tác giả Lưu Thu Thủy với bài viết, Đổi mới phương pháp dạy học
môn GDCD sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh,
đã chỉ rõ: “Đóng vai là một phương pháp dạy học của môn GDCD, PPĐV sẽ
giúp cho học sinh có năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
tư duy phê phán, năng lực sáng tạo” [39;378-382]
- Trong cuốn, Lí luận dạy học hiện đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học, của tác giả Nguyễn Văn Cường đã coi: “Đóng
vai là một phương pháp dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất
trò chơi hay còn gọi là trò chơi đóng vai” [10].
Đồng thời tác giả chỉ ra khái niệm, tiến trình, ưu nhược điểm của trò
chơi đóng vai.
- Tác phẩm, Dạy và học môn GDCD ở trường THPT, những vấn đề lý
luận và thực tiễn, của tác giả Vũ Hồng Tiến, đã chỉ rõ: “PPĐV có ưu điểm
gây được hứng thú của học sinh, tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo, giúp
cho học sinh rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
hành vi theo chuẩn mực đạo đức và chính trị xã hội” [38;61-63]
Tác giả chỉ rõ PPĐV thường được thực hiện thông qua các tiểu phẩm
do học sinh tự dàn dựng dưới sự cố vấn, trợ giúp của giáo viên.
- Tác giả Phạm Viết Vượng, trong cuốn, Giáo dục học, đã coi: “Sắm
vai là một hình thức của PP trò chơi thuộc nhóm các PP thực hành. Nhóm PP
thực hành bao gồm: PP luyện tập, PP thực hành thí nghiệm, PP tổ chức thực
hiện các bài tập sáng tạo và PP trò chơi. Về PP trò chơi có, trò chơi sắm vai,
trò chơi trí tuệ, trò chơi nghệ thuật.Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa
3
tuổi học sinh mà người ta khai thác sử dụng các loại trò chơi thích hợp. Trò
chơi là một hình thức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào học
tập tích cực, vừa chơi vừa học và học tập có kết quả” [44]
- Trong tác phẩm, Hướng dẫn thực hành, dạy học ngày nay, tác giả
Gheossrey Petty, viết về vấn đề đóng vai, diễn kịch và mô phỏng. Tác giả
nhấn mạnh: “Đóng vai có tác dụng trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho
học sinh, tạo cơ hội thực tập kỹ năng trong môi trường được đảm bảo. Đóng
vai chỉ diễn ra một lần và khán giả là các bạn xung quanh, dàn cảnh từ thực tế.
Đóng vai có ưu điểm làm giảm mặc cảm sân khấu. sợ đứng trước lớp. Lên kế
hoạch cho bài tập đóng vai, kịch bản phải được soạn thảo hoàn hảo, mỗi vai
diễn có những lời thoại khác nhau” [34;224]
Ngoài ra, vấn đề phương pháp đóng vai cũng thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của một số luận văn, luận án như:
- Lê Thị Ngọc Hà (2015), Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học
Tiếng việt để rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 2, Luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục, chuyên ngành Giáo dục học (tiểu học), ĐHSP Hà Nội.
- Mai Thị Kim Chi, Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học lịch sử
Việt Nam (Thế kỉ X - giữa thế kỉ XIX), Lớp 10 Trung học phổ thông –
chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ khoa lịch sử, trường Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
- Nguyễn Thành Vinh (2006), Tổ chức dạy học theo quan niệm sư phạm
tương tác trong các trường (khoa), cán bộ quán lý giáo dục và đào tạo hiện
nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử sư phạm học, Trường Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
Trên đây là những công trình, nguồn tài liệu quý giá, trong quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu và viết luận văn, tác giả tham khảo để hoàn thành tốt luận
văn “Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học phần “công dân với pháp
luật” ở trường THPT Lương Tài 2, Bắc Ninh”.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu PPĐV và khả năng vận dụng PP này vào dạy học môn
GDCD, phần “công dân với pháp luật” ở trường THPT Lương tài 2, tỉnh Bắc
Ninh, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng PPĐV
để dạy học môn GDCD phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT
Lương tài 2, tỉnh Bắc Ninh.
- Thứ hai, đề xuất các nguyên tắc, biện pháp sử dụng PPĐV để dạy học
môn GDCD phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT Lương tài 2.
- Thứ ba, thực nghiệm PPĐV trong dạy học môn GDCD phần “Công
dân với pháp luật”. Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả việc vận dụng PPĐV vào dạy học môn GDCD ở trường THPT
Lương Tài 2, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học thông qua hình thức đóng vai trong dạy học phần
“công dân với pháp luật” ở trường THPT Lương tài 2, tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc vận dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD phần
“công dân với pháp luật” lớp 12.
- Nghiên cứu thực nghiệm ở trường THPT Lương tài 2.
5
5. Khách thể nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT
Lương tài 2, tỉnh Bắc Ninh.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD phần
“công dân với pháp luật” ở trường THPT Lương tài 2, tỉnh Bắc Ninh sẽ phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát huy được năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong học tập. Từ đó, nâng cao chất lượng hiệu quả
dạy học môn GDCD ở trường THPT Lương tài 2, tỉnh Bắc Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài,trong
quá trình thực hiện khóa luận,tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích; phương
pháp tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp lịch sử, logic để
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp
khảo sát, phương pháp quan sát, phương pháp thống kê... nhằm thu thập thông
tin về việc vận dụng PPĐV và xử lý các thông tin đó một cách hiệu quả nhất.
8. Những luận điểm cơ bản và đóng góp của luận văn
- Luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các nguyên tắc,
biện pháp sử dụng PPĐV trong dạy và học môn GDCD, phần “Công dân với
pháp luật” ở trường THPT Lương tài 2, Bắc Ninh.
- Luận văn hoàn thành góp phần làm sáng tỏ hơn về phương pháp dạy
học đóng vai và cung cấp cơ sở lý luận cho việc vận dụng phương pháp đóng
vai vào quá trình dạy học môn GDCD nói chung, phần “công dân với pháp
luật” nói riêng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của dạy và học bộ môn.
6
- Luận văn hoàn thành sẽ góp phần nhỏ bé vào quá trình đổi mới
phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học bộ môn GDCD nói
riêng ở trường THPT Lương tài 2, Bắc Ninh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng PPĐV trong
dạy học môn GDCD.
Chương 2: Nguyên tắc và biện pháp vận dụng PPĐV trong dạy - học
phần „công dân với pháp luật‟ ở trường THPT Lương tài 2, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Thực nghiệm vận dụng PPĐV trong dạy - học phần “công
dân với pháp luật” ở trường THPT Lương Tài 2, tỉnh Bắc Ninh.
7
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy
học môn GDCD.
1.1.1. Quan niệm về đóng vai, phương pháp đóng vai, phương pháp
đóng vai trong dạy học môn GDCD.
* Quan niệm về đóng vai:
Theo từ điển tiếng việt của Hoàng Phê: “ Đóng vai là thể hiện nhân vật
trong kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng hành động, nói năng như thật.
Khi một vấn đề, một chủ đề nào đó trong cuộc sống hiện thực được xây dựng
thành một vở kịch thì đó được gọi là kịch bản, nhưng để thể hiện nội dung
kịch bản đó, người diễn viên phải đảm nhận sắm vai một nhân vật và biểu
diễn vai đó, quá trình đó được gọi là đóng vai” [35;337]. Đóng vai mà thông
dụng nhất, phổ biến nhất là đóng kịch đã được sử dụng trong lớp học và cho
thấy hiệu quả đạt được rất cao nếu có sự chuẩn bị thật chu đáo.
Đóng vai, cũng có thể hiểu là bất cứ hoạt động nói nào trong đó hoặc là
bạn đang mượn vai trò của người khác, hoặc là bạn vẫn là mình nhưng tưởng
tượng mình đang ở trong một tình huống không có thật nào đó. Đóng vai
được áp dụng trong hoạt động dạy học nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về
tri thức, kỹ năng, thái độ của người học để đạt được đến mục tiêu dạy học.
Trong mọi hoạt động, bằng việc nhập vai vào các nhân vật, người học sẽ
chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức và được hoạt động trực tiếp trong
suốt quá trình đóng vai. Đóng vai là một trò chơi, trò chơi đóng vai, trong đó
giáo viên đảm nhiệm phần kịch bản, là đạo diễn, còn học sinh sẽ thể hiện các
vai diễn đã có trong kịch bản. Sự tham gia, hoạt động nhập vai trực tiếp của
8
người học trong suốt quá trình đóng vai không những giúp người học khắc
sâu kiến thức mà còn thông qua đó, người học có cơ hội hình thành kinh
nghiệm cá nhân, vận dụng vào thực tiễn.
Đóng vai thông qua trò chơi hay đóng vai theo các nhân vật trong các
câu chuyện, tình huống được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà chính là những
hoạt động đơn giản, đầu tiên, bước đầu làm quen và thể hiện phương pháp
đóng vai. Sự nhập vai đó, khi tham gia vào quá trình dạy học, có sự tương tác
giữa giáo viên và học sinh, nó trở thành một phương pháp phổ biến và mang
lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đóng vai, người học được thực hiện các vai diễn
được thể hiện năng lực của mình, tác động đến tư duy, tình cảm, thái độ.
Đóng vai, học sinh được hóa thân thành người khác, trong những tình
huống giả định để các em được trải nghiệm và nói hộ các nhân vật các em
đang đóng vai. Các em sẽ biết mình phải nói gì, nói bằng giọng điệu nào, phải
có vẻ mặt, động tác tay chân như thế nào là phù hợp. Đóng vai là tạo cơ hội
cho các em có môi trường, tình huống, nhu cầu, cảm hứng để rèn luyện kỹ
năng nói, kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Thông qua các “vai diễn” học sinh được
bộc lộ khả năng tự nhận thức, khả năng tư duy, tự giải quyết vấn đề trong các
tình huống thực tiễn đặt ra.
Như vậy, có thể nói, đóng vai là sự thể hiện những vai diễn thông qua
các tình huống, các câu chuyện, kịch bản phù hợp với nội dung học tập được
tổ chức trong hoạt động dạy học nhằm giúp người học hiểu biết sâu rộng hơn
các nội dung học tập đã đặt ra, và đạt được mục tiêu của quá trình dạy học.
* Quan niệm về phương pháp đóng vai:
Để hiểu rõ về phương pháp đóng vai, trước hết chúng ta cần tìm hiểu thế
nào là phương pháp. Thuật ngữ “phương pháp” có nguồn gốc tiếng Hy Lạp là:
“Methodos” có nghĩa là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục
đích nhất định, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội con người đều cần đến
phương pháp.
9
Dạy học là một lĩnh vực hoạt động đặc trưng, bởi cả chủ thể và đối tượng
của hoạt động đều là con người. Hoạt động dạy học là quá trình tương tác
giữa người giáo viên và học sinh, đó là quá trình chuyển giao xử lí thông tin,
định hướng của giáo viên và quá trình thu nhận, xử lí thông tin của học sinh,
quá trình dạy học được thực hiện thông qua các phương pháp dạy học. Như
vậy, bản chất của quá trình dạy học là việc sử dụng hệ thống phương pháp
giảng dạy và phương pháp học tập nhằm thực hiện mục đích, và yêu cầu đặt
ra. Trong đó phương pháp dạy học của giáo viên quyết định và tác động đến
phương pháp học tập của học sinh.
Phương pháp dạy học là cách thức, hoạt động của giáo viên và học sinh
nhằm đạt được mục đích của quá trình dạy học. Bên cạnh các phương pháp dạy
học truyền thống như phương pháp dạy học thuyết trình, đàm thoại, trực quan...
còn có các phương pháp dạy học khác như: phương pháp nghiên cứu, phương
pháp dự án, phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp thảo luận..., phương
pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học tích cực.
Đóng vai xuất phát từ nghệ thuật kịch, từ lĩnh vực kịch tâm lý. Đến khoảng
thế kỷ XIX, nó được vận dụng vào quá trình dạy học, trở thành một phương
pháp tương đối phổ biến và mang lại hiệu quả cao. Đầu thế kỷ XX, các nhà xã
hội học người Mĩ (Merton, Parsons) sử dụng đóng vai trong việc thành lập các lí
thuyết xã hội học. Ngày nay trò chơi đóng vai được sử dụng như một phương
pháp dạy học trong nhiều môn học, trước hết là các môn khoa học xã hội.
Theo Hilbert Meyes (1987): Đóng vai là một phương pháp dạy học phức
hợp nhằm nhận thức hiện thực xã hội. Với sự giúp đỡ của đóng vai, học sinh có
thể hiểu được hành động của mình tốt hơn và tác động lên tư duy, tình cảm và
hành động của bạn học, giáo viên và những người xung quanh.
Đóng vai là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện những
tình huống hành động được mô phổng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực
tiễn, thường mang tính chất trò chơi, trong các tình huống cuộc sống các vấn đề
10
hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động
thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin
phản hồi từ những người quan sát. Điểm khác biệt của đóng vai với tư cách là
một phương pháp dạy học ở chỗ nó là một hoạt động học tập có kế hoạch, được
thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục cụ thể.
Tác giả Trịnh Quang Từ trong bài viết: Phương pháp đóng vai mô hình
hóa hoạt động nghề nghiệp trong dạy học các môn khoa học kỹ thuật, trên
Tạp chí giáo dục số 100 ( Tháng 3/2004) cũng bàn về phương pháp trò chơi,
phương pháp đóng vai, phương pháp dạy học đóng vai mô hình hóa hoạt động
nghề nghiệp. Trong đó, tác giả đã chỉ ra trong phương pháp đóng vai trọng
tâm là kịch bản đóng vai, tình huống đóng vai mô hình hóa. Hoạt động nghề
nghiệp. Quá trình thực hiện đóng vai, học viên tương tác, ràng buộc với nhau
theo một kịch bản nhất định phù hợp với mục đích và nhiệm vụ dạy học. Kịch
bản đó cho phép và đòi hỏi học viên phải chủ động thể hiện hành động, suy
nghĩ của mình như trong một trò chơi chứ không phải như các vai diễn của
các kịch bản nghệ thuật. Chính do học viên được chủ động, sáng tạo thể hiện
vai diễn như thế nên họ lĩnh hội được nội dung dạy học đã thiết kế trong tình
huống với sự hứng thú và nỗ lực rất cao.
Bên cạnh đó, các nhà giáo dục học quân sự đưa ra quan điểm: Đóng vai
là một phương pháp dạy học tích cực, trong đó giảng viên tái tạo lại nội dung
của hoạt động nghề nghiệp tương lai, mô hình hóa các hành động đặc trưng
cho hoạt động đó, tổ chức cho học viên sắm vai thực hiện những hành động,
thao tác phù hợp với chuẩn mực, hành vi có thực, qua đó hình thành kỹ năng
và kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Phương pháp đóng vai được vận dụng chủ yếu ở việc giáo viên xây dựng
kịch bản và học sinh là người thực hiện kịch bản thông qua việc diễn các vai
có sẵn trong kịch bản. Ngoài ra cũng có cách quan niệm, hiểu khác về phương
pháp đóng vai khi học sinh đảm nhận vai trò sáng tạo kịch bản để giải quyết
tình huống mở do giáo viên đưa ra.
11
Trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa
lớp 10 THPT, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) có viết: Đóng vai là phương
pháp tổ chức cho người học thực hành “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó
trong một tình huống giả định. Giáo viên đưa ra những tình huống gợi mở,
không cho trước kịch bản, người học sẽ tự sáng tạo kịch bản, lời thoại liên
quan đến nội dung kiến thức, thái độ, kỹ năng cần đạt được của bài học để
đóng vai. Đây là phương pháp thực hành mang tính chủ động, sáng tạo, gây
sự chú ý, thu hút người học tham gia vào bài giảng, từ đó phát triển tư duy, trí
tuệ, kỹ năng thực hành, tạo ra bầu không khí sôi nổi cho lớp học, người dạy
và người học trở lên thân thiện gần gũi với nhau hơn, giờ dạy đạt hiệu quả cao.
Như vậy, phương pháp đóng vai là một phương pháp dạy học giúp học
sinh tích cực tham gia, sáng tạo, thể hiện bản thân, hòa nhập vào quá trình dạy
học, vào môi trường học tập linh hoạt, năng động. Đóng vai, phân tích tình
huống, cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, truyền tải thông tin, thông điệp
về kiến thức, kỹ năng, thái độ sẽ tác động sâu sắc đến suy nghĩ và hành động
của người dạy và người học.
Tuy nhiên, đề phát huy hiệu quả của phương pháp đóng vai, chúng ta
cần nhận thấy những mặt ưu điểm và hạn chế của phương pháp này.
- Ưu điểm của phương pháp dạy học đóng vai.
+ Phương pháp đóng vai giúp người học hình thành và phát triển năng
lực giao tiếp những kỹ năng ứng xử thực hành trong thực tiễn. Thông qua
phương pháp đóng vai người học thể hiện kỹ năng, cách ứng xử, bày tỏ thái
độ của mình, tạo ra các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập
thể, từ đó biết cách ứng xử, giải quyết các tình huống trong giao tiếp. Việc
tham gia vào các vai diễn, còn giúp người học tự khẳng định bản thân, qua sự
đánh giá, nhận xét của giáo viên và các bạn khác. Bên cạnh đó, người học sẽ
biết lắng nghe, giải quyết vấn đề, biết quan sát, phê bình, góp ý cho người
khác, hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
12
+ Phương pháp đóng vai gây được hứng thú và sự chú ý cho người học,
tạo điều kiện để người học có thể chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến
thức qua lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. Các em được trực tiếp khám
phá, tìm tòi tri thức mới, được tự khẳng định và thể hiện năng lực của mình.
Tạo cho bầu không khí lớp học sôi nổi, giảm sự căng thẳng trong quá trình
dạy học, tạo động lực học tập cho các em.
+ Góp phần hình thành và phát triển tư duy sáng tạo – tư duy phản biện ,
năng lực trí tuệ cho người học khi tham gia vào quá trình đóng vai. Người
“diễn viên” trên “sân khấu” phải thật nhập tâm, hóa thân vào nhân vật, phải
biết phân tích, so sánh, khái quát hóa, linh động trong mọi tình huống để hoàn
thành vai diễn một cách xuất sắc .Từ đó hình thành ở các em năng lực tư duy
độc lập, khả năng phân tích, giải quyết vấn đề, phát triển trí tuệ, óc sáng tạo,
trí tưởng tượng của các em.
+ Phương pháp đóng vai rèn luyện cho người học tính tự tin, mạnh dạn
trước tập thể. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thể hiện hiểu biết, kỹ năng và
cách ứng xử của mình, thể hiện cá tính của mình trước người khác. Đặc biệt
khi sử dụng PPĐV trong quá trình dạy học các em sẽ tham gia vào quá trình
đóng vai, lôi cuốn được tất cả các học sinh tham gia, ngay cả những học sinh
ít nói cũng có dịp thể hiện bản thân một cách thẳng thắn và thoải mái, các em
trở nên tự tin hơn, mạnh dạn hơn và trưởng thành hơn. Các em được hóa thân
vào nhân vật, được bày tỏ cảm xúc, thái độ, hành vi của mình trước tập thể
lớp, được thể hiện năng lực và khả năng của mình, làm cho lớp học thêm sinh
động, hiệu quả học tập sẽ rất cao.
- Hạn chế của phương pháp đóng vai:
+ Phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học tốn nhiều thời gian,
nếu không giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị trước hoặc không sử dụng
thường xuyên thì học sinh sẽ bị động trong quá trình thực hiện, dễ ảnh
hưởng đến kế hoạch chung của quá trình dạy học. Để thực hiện vai diễn
13
thành công, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo, người giáo viên cần phải
giao nhiệm vụ đóng vai cho từng vai diễn, học sinh tích cực, chủ động
mang lại hiệu quả cao trong giờ học.
+ Khả năng diễn xuất của người học khi tham gia vào quá trình đóng vai
còn phụ thuộc vào năng lực của từng học sinh. Có những học sinh không tích
cực, không có khả năng tham gia, còn yếu, kém. Do đó, giáo viên phải khích
lệ, động viên người học tham gia đóng vai, học sinh có hứng thú, có sự hợp
tác cùng giáo viên. Để từ đó học sinh tích lũy vốn kinh nghiệm và khả năng
diễn xuất, nhập vai tạo nên sự thành công của vai diễn.
+ Khi sử dụng phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học, một số học
sinh còn rụt rè, thiếu tự tin trước tập thể, do vốn kiến thức từ ngữ còn ít, khả
năng diễn xuất còn hạn chế, nên khó có thể thực hiện vai diễn của mình.
+ Trong quá trình học sinh đóng vai do sự hấp dẫn bởi khả năng diễn
xuất của người diễn viên nên thường gây ồn ào, mất trật tự, dễ bị lộn xộn, có
thể ảnh hưởng đến lớp khác. Do đó, người giáo viên phải biết bao quát, quản
lí lớp tốt để quá trình dạy học diễn ra và đạt hiệu quả cao.
*Quan niệm về phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD.
Môn GDCD ở trường THPT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay, dạy và học môn GDCD ở trường phổ thông được Đảng, Nhà
nước, các cấp các ngành rất quan tâm. Một trong những trọng tâm của đổi
mới chương trình, nội dung sách giáo khoa là tập trung vào đổi mới phương
pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo, tích cực
học tập của học sinh. Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp
14
dạy học tích cực, góp phần đáng kể vào chất lượng dạy và học bộ môn
GDCD ở trường THPT.
Xuất phát từ đặc trưng của môn học có nội dung đa dạng, phong phú,
liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Môn GDCD trực tiếp
trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học đúng đắn cho học sinh.
Việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD thực sự
tạo môi trường học tập tích cực, chủ động cho các em, giúp các em học tập
hứng thú, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho các em một cách hiệu
quả nhất. Thông qua việc đóng vai, giúp học sinh liên hệ đến các vấn đề
liên quan một cách cụ thể, để các em phát huy vốn kinh nghiệm sống của
bản thân, từ đó biết phân tích, tranh luận, giải quyết các tình huống, các sự
kiện thực tế, giúp các em tự rút ra bài học và khắc sâu kiến thức.
Vì vậy, trong quá trình dạy học môn GDCD, phương pháp đóng vai
chiếm vai trò chủ đạo, có tác dụng góp phần đánh dấu sự thành công của
bài giảng. Tuy nhiên, cần kết hợp PPĐV với các phương pháp dạy học khác
một cách hợp lí, phù hợp với từng lớp, từng phần, từng bài giảng, nắm vững
đặc điểm, đối tượng học sinh. Giờ học trở nên sinh động hơn, hoạt động học
tập của học sinh cũng đa dạng hơn.
- Các bước tiến hành tổ chức học sinh đóng vai.
Trong mỗi phần, mỗi bài học của môn GDCD, chúng ta đều có thể sử
dụng phương pháp đóng vai, tùy theo nội dung và mục tiêu của bài dạy. Để
phương pháp đóng vai đạt hiệu quả trong quá trình dạy học, giáo viên cần tiến
hành tổ chức học sinh đóng vai theo các bước sau:
+ Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu
đóng vai theo từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời
gian đóng vai của mỗi nhóm.
+ Bước 2: Các nhóm thảo luận, xác định mục tiêu, chuẩn bị đóng vai,
phân vai, dàn cảnh, cách thể hiện nhân vật. Giáo viên cần phải xác định rõ
mục tiêu đóng vai nhằm đạt được cái gì và thông báo cho học sinh biết.
15
Thông qua đó học sinh học cách ứng xử, hình thành các kỹ năng phân tích,
đánh giá và giải quyết vấn đề.
Sau khi được giáo viên giao nhiệm vụ học tập, giao tình huống, yêu cầu đóng
vai, người học thông qua các nhóm thảo luận, chuẩn bị. Căn cứ vào nội dung và
tình huống, chủ đề được giao các nhóm tìm tòi, phát hiện vấn đề, thảo luận, lựa
chọn, tiến hành xây dựng kịch bản, phân vai, ai đóng vai “chính”, hay vai “phụ”, ai
là người quan sát, theo dõi, sau đó thực hành diễn thử. Tạo không khí vui vẻ, thu
hút sự tham gia tích cực của mọi thành viên trong lớp. Vai diễn có thể cho học sinh
tự nguyện chọn hoặc có thể lựa chọn những học sinh phù hợp với vai diễn. Học
sinh phải ý thức rõ ràng nhiệm vụ và công việc của mình trong kịch bản.
+ Bước 3: Các nhóm lên đóng vai, thực hiện vai diễn
Các nhóm được phân công lên đóng vai và thể hiện vai diễn. Giáo viên tổ
chức cho học sinh thực hiện vai diễn của mình như đã phân công, cần bám sát
vào nội dung, nhiệm vụ được giao trong đóng vai, có thể có những sáng tạo
linh hoạt trong lời thoại, hành vi thể hiện vai diễn. Diễn viên đóng vai phải
thể hiện được tính cách rõ ràng, thể hiện rõ cách giải quyết của mình đối với
chủ đề. Những người không tham gia đóng vai thì quan sát và nhận xét xem
cách giải quyết và diễn xuất của các vai như thế nào? Khi diễn các vai được
tự do diễn đạt lời nói và hành động của mình. Thời gian diễn tùy thuộc vào
tình huống đơn giản hay phức tạp. Tuy nhiên không nên để thời gian kéo quá
dài và cũng không nên tạo ra quá nhiều tình tiết khiến cho người xem khó
theo dõi, rút ra nhận xét.
Giáo viên theo dõi, quan sát việc đóng vai, chủ động xử lí các tình huống
xảy ra của học sinh và cần quan sát quá trình học tập tích cực theo dõi của các
học sinh khác.
+ Bước 4: Lớp thảo luận, nhận xét, đánh giá vở kịch và vai diễn.
Sau khi kết thúc các vai diễn, cả lớp cùng quan sát, thảo luận, đưa ra
những nhận xét, đánh giá về các vai diễn. Đây là bước rất quan trọng, vì nó sẽ
16
đánh giá sự thành công hay thất bại của bài giảng thông qua dạy học bằng
phương pháp đóng vai. Dưới sự định hướng của giáo viên, những người tham
gia bình luận và đánh giá “vở diễn”. Thảo luận về cách ứng xử của các nhân
vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn. Thảo luận những vấn đề khái quát
hơn hay những vấn đề mà vở diễn chứng minh. Có thể đưa ra các câu hỏi để
thảo luận như: cách giải quyết của các vai diễn đối với tình huống, chủ đề đặt
ra có hợp lí không? Em hãy nêu thái độ và quan điểm của mình trước những
vấn đề trên?
Giáo viên và học sinh các nhóm quan sát có thể đưa ra các câu hỏi phản
biện trên tinh thần đánh giá, xây dựng, rút ra bài học thực tiễn.
+ Bước 5: Giáo viên kết luận, giúp học sinh rút ra bài học nhận thức, và
rèn luyện kỹ năng cho bản thân.
Dựa trên mục tiêu, nội dung bài học đặt ra, giáo viên cần phải đưa ra
những bài học kinh nghiệm, thành công hay chưa thành công của các vai diễn,
nêu được những điều cần học tập, những điều cần rút kinh nghiệm.
Sau khi tiến hành tiết dạy bằng phương pháp đóng vai thông qua các vai
diễn được phân công, giáo viên cần kiểm định lại các nội dung: chủ đề đóng
vai có phù hợp với nội dung, mục tiêu bài học không? Các tình huống, các vai
diễn có thích hợp với chủ đề, mục tiêu học tập không...? Trên cơ sở đánh giá
nội dung, ý nghĩa, năng lực thể hiện kịch bản, học sinh rút kinh nghiệm để
tiếp tục hoàn thiện hơn.
1.1.2. Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy
học phần “ công dân với pháp luật”.
* Đặc điểm tri thức phần “ Công dân với pháp luật”.
Môn GDCD bao gồm nhiều đơn vị kiến thức, nhằm trang bị cho học sinh
những hiểu biết cơ bản về thế giới quan, nhân sinh quan, các quy luật và
phương hướng phát triển kinh tế, hệ thống các giá trị và tri thức về đạo đức,
các hiểu biết về chính trị - xã hội, pháp luật, đó là môn học góp phần trực tiếp
17
tới việc hình thành nhân cách công dân, ý thức chấp hành pháp luật cũng như
trách nhiệm đối với bản thân, với gia đình và xã hội cho mỗi công dân.
Chương trình GDCD lớp 12 là chương trình của lớp cuối cấp bậc THPT,
nối tiếp chương trình lớp 10 và lớp 11 để thực hiện một cách đầy đủ mục tiêu
của chương trình GDCD cả cấp học. Vì vậy, chương trình GDCD lớp 12
không chỉ bao gồm những nội dung mới, cần thiết mà các lớp 10, 11 chưa đề
cập đến mà còn bao gồm cả việc vận dụng, củng cố và nâng cao những tri
thức mà học sinh đã học ở các lớp dưới để hoàn thành mục tiêu đào tạo.
Thông qua tri thức về pháp luật, được trình bày trong 10 bài phần –
“Công dân với pháp luật” trong chương trình GDCD lớp 12 đã cung cấp
những hiểu biết cơ bản về bản chất, vai trò và nội dung của pháp luật trong
một số lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giúp học sinh có thể chủ động, tự
giác điều chỉnh hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác
theo quyền và nghĩa vụ của công dân trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương trình GDCD lớp 12 có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những
hiểu biết cơ bản về quyền và nghĩa vụ pháp lý của người công dân trên một số
lĩnh vực cơ bản. Từ đó học sinh hiểu rằng: bất cứ người công dân nào, ở bất
kì cương vị nào đều phải sống và làm việc theo pháp luật, phải có trách nhiệm
góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp, giữ gìn kỉ cương xã hội, xây dựng cuộc
sống hạnh phúc cho mọi người.
Thông qua mỗi bài giảng, tiết giảng trong phần “ Công dân với pháp
luật” từng bước trang bị cho học sinh hình thành năng lực phân tích, đánh giá
các biểu hiện tình huống pháp luật trong đời sống hàng ngày của bản thân, gia
đình và xã hội. Biết trân trọng, tin tưởng ở lẽ phải và sự công bằng, có ý thức
trách nhiệm và tính tích cực công dân trong việc xây dựng Nhà nước của dân,
do dân, và vì dân. Từ đó, giúp họ tự giác sống, học tập theo pháp luật, trước
18
tiên là tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của học sinh
trong nhà trường, trong các hoạt động xã hội cũng như chủ động góp phần
phòng, chống các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
Về cấu trúc chương trình: Môn GDCD lớp 12 phần “Công dân với pháp
luật” được cụ thể hóa trong 10 bài và giảng dạy trong 27 tiết.
Bài 1: Pháp luật và đời sống ( 3 tiết ).
Bài 2: Thực hiện pháp luật (3 tiết).
Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật (1 tiết ).
Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống
xã hội (3 tiết ).
Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo ( 2 tiết ).
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản ( 4 tiết).
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (3 tiết).
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (2 tiết).
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển của đất nước (2 tiết).
Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại (2 tiết).
Về nội dung chương trình GDCD lớp 12 tập trung vào hai chủ đề chính:
- Hiểu được bản chất giai cấp, xã hội của pháp luật, mối quan hệ biện
chứng giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức. Từ đó trang bị cho các
em lối sống tự giác, học tập theo quy định của pháp luật, biết phê phán những
hành vi vi phạm pháp luật và tự uốn nắn mình trở thành người công dân tốt.
- Học sinh có thể hiểu được một số nội dung cơ bản của pháp luật liên
quan đến việc thực hiện và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của công dân trong
một số lĩnh vực của đời sống xã hội như: quyền bình đẳng, tự do, dân chủ,
quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.
Nội dung chương trình GDCD lớp 12 tập trung phân tích bản chất của
pháp luật, vai trò của pháp luật đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá
nhân, nhà nước và xã hội. Những tri thức pháp luật, làm rõ một số chuẩn mực
19