Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.82 KB, 12 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

CAO THỊ QUỲNH TRANG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỪNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ: Ngành Khoa học môi trường

HàNội - Năm 2017
1


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỪNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

Học viên thực hiện: Cao Thị Quỳnh Trang
Lớp: CH2AMT

Khóa: 2016-2017


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn : TS. Tống Thị Mỹ Thi
Đơn vị công tác: Bộ môn Biến đổi khí hậu & Phát triển bền vững – ĐH Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội

HàNội - Năm 2017

2


MỤC LỤC

3


1. Tính cấp thiết của luận văn
Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của đất nước ta. Rừng không những là cơ
sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng:
tham gia vào điều hòa khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxi, và các nguyên tố cơ bản, duy
trì tính ổn định, màu mỡ của đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt cả các thiên tai,
bảo tồn nguồn nước. Tuy nhiên, diện tích rừng đang ngày càng thu hẹp, bảo vệ tài
nguyên rừng được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của sự phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh là 6.886,28 km2. Nằm ở vùng núi phía Bắc, tỉnh Yên Bái có đặc điểm địa hình cao
dần từ Đông Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3 dãy núi lớn đều có hướng chạy
Tây Bắc – Đông Nam. Địa hình khá phức tạp nhưng có thể chia thành 2 vùng lớn:
vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có mật độ dân cư thưa thớt, có tiềm năng về đất đai,
lâm sản, khoáng sản, có khả năng huy động vào phát triển kinh tế - xã hội. Vùng thấp
có chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, thung lũng bồn địa. Ngoài ra, Yên Bái là đầu mối

và trung độ của các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ từ Hải Phòng,
Hà Nội lên cửa khẩu Lào Cai, là một lợi thế trong việc giao lưu với các tỉnh bạn, với
các thị trường lớn trong và ngoài nước. Với những đặc điểm trên, tỉnh Yên Bái có
nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế, nhưng đây cũng là một trong những địa phương
thường xuyên có hiện tượng khai thác quá mức tài nguyên rừng. Là một tỉnh nghèo,
kinh tế trong giai đoạn mới bắt đầu phát triển, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tình trạng dân trí thấp đã gây ảnh hưởng lớn đến
việc quản lý và sinh kế khu vực.
Huyện Văn Chấn nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Yên Bái là một trong những
huyện nghèo và tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thu nhập của
người dân chủ yếu trông chờ vào lâm nghiệp, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi nên
vừa thấp lại vừa thu nhập bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu.
Hiện nay, phát triển kinh tế huyện Văn Chấn đang là một thách thức đối với chính
quyền và nhân dân ở địa phương, hơn nữa, các nhà khoa học trong nước vẫn chưa có
những nghiên cứu, công bố toàn diện, thống nhất về sự hoàn hảo của mô hình quản lý
rừng dựa vào cộng đồng, và tuyên truyền rộng rãi lợi ích của mô hình đem đến cho
sinh kế người dân huyện Văn Chấn.
Tài nguyên rừng huyện Văn Chấn vô cùng phong phú, để quản lý được toàn bộ
và tổng thể, nhà nước cần đến sự giúp đỡ của cộng đồng người dân. Mặt khác, người
dân khai thác, đảm bảo sinh kế dựa vào rừng, dưới sự quản lý của nhà nước dựa vào
cộng đồng, tình trạng khai thác quá mức sẽ giảm thiểu. Mô hình quản lý dựa vào cộng
4


đồng được đưa vào áp dụng đem lại lợi ích hai chiều cho cả chính phủ và người dân.
Hiện nay, một vài mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được tri ển khai
trên địa bàn tỉnh Yên Bái như: Mô hình quản lý, phát tri ển và b ảo tồn bài thu ốc
dân tộc và cây thuốc bản địa tại; Mô hình giao rừng và đ ất lâm nghi ệp cho c ộng
đồng thôn, bản quản lý và sử dụng,.. Tuy nhiên, hiệu quả về mặt kinh tế, xã h ội
cũng như môi trường của các mô hình này chưa được đánh giá chu ẩn xác, đ ặc

biệt trong điều kiện bối cảnh biến đổi khí hậu do hạn chế về mặt phương pháp
đánh giá cũng như sự thiếu cập nhật các thông tin liên quan khác.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, nhằm đưa ra một phương pháp thích
hợp để đánh giá tính hiệu quả của mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng dựa vào cộng
đồng tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”cho luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và lựa chọn các chỉ số thích hợp để xây dựng phương pháp đánh
giá tính hiệu quả của mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý dựa vào cộng đồng
- Đề xuất mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng phù hợp v ới điều ki ện
phát triển kinh tế xã hội và văn hoá ở địa phương

3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
- Hoạt động phát triển kinh tế – xã hội – văn hóa
- Mô hình quản lý rừng đang được triển khai trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Sự
phát triển của rừng khi áp dụng mô hình quản lý cộng đồng; Các nhân tố tác động đến
rừng: Sự đóng góp của cộng đồng; Các loại hình áp dụng trong mô hình (nông lâm kết
hợp...); Hiệu quả kinh tế của mô hình đem lại ảnh hưởng đến sinh kế người dân
3.2. Nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình
- Nghiên cứu các bộ chỉ số đánh giá tính hiệu quả về mặt kinh tế, xã h ội
môi trường của hoạt động quản lý dựa vào cộng đồng đang được sử dụng
5


- Phân tích và lựa chọn từng chỉ số đánh giá, xác định thang đo cho từng chỉ

số
- Hoàn thiện bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng cộng đồng
3.3. Thí điểm bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng trên địa bàn huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái
Phát triển bảng câu hỏi (phỏng vấn hộ gia đình)
- Dựa vào bộ chỉ số đã hoàn thiện, xây dựng bảng câu hỏi (phỏng vấn hộ gia
đình)
- Căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội và văn hóa cụ thể ở địa phương để phát
triển các thang đo phù hợp
- Xây dựng phụ lục giải thích cho từng câu hỏi kèm theo
3.4. Đề xuất mô hình quản lý rừng cộng đồng phù hợp điều kiện tự nhiên, ổn định
sinh kế người dân dựa vào bộ chỉ số đánh giá
- Dựa vào bộ chỉ số đánh giá đề tài xấy dựng, đề xuất mô hình quản lý rừng
dựa vào cộng đồng nhằm mục đích bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo sinh kế người
dân phù hợp với điều kiện tự nhiên khu vực huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.

4. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến luận văn
Quản lý tài nguyên thiên nhiên đang là vấn đề được chính phủ quan tâm và đầu
tư với số tiền không nhỏ. Tài nguyên khi không được quản lý, đặc biệt là với nguồn tài
nguyên rừng không phải là vô hạn và cần gìn giữ, sự khai thác quá mức sẽ nhanh
chóng dẫn đến cạn kiệt mà khó có thể phục hồi trong thời gian ngắn. Qua các số liệu
nghiên cứu, kế thừa về môi trường và sinh kế người dân các năm, đồng thời phân tích
lợi, hại, trước mắt và lâu dài, để đánh giá tác động của môi trường gây ảnh hưởng đến
sinh kế người dân.
Về cơ bản, quản lý dựa vào cộng đồng là một khái niệm rất đơn giản, xuất phát
từ thực tế cộng đồng dân cư khu vực, là những người mà cuộc sống của họ phụ thuộc
vào nguồn tài nguyên rừng nên có vai trò rộng lớn trong việc quản lý những tài nguyên
này. Khái niệm này phù hợp với quan điểm phổ biến là những quyết định quản lý tốt
nhất thường xuất phát trực tiếp từ chính cấp độ đó.Chính ý nghĩ cho rằng những người
sử dụng tài nguyên và những cộng đồng này nên có trách nhiệm trước tiên đối với việc

quản lý tài nguyên của họ đã làm cho quản lý dựa vào cộng đồng khác với những
phương pháp quản lý tài nguyên khác vốn có xu hướng ít liên quan với những người
6


dân sống lệ thuộc nhất vào tài nguyên và cộng đồng của họ.Quản lý dựa vào cộng
đồng đòi hỏi các cá nhân phải làm việc chung với nhau vì các lợi ích chung và họ phải
quan tâm đến những ảnh hưởng của hành vi của mình đối với cộng đồng, đối với
nguồn tài nguyên.Bên cạnh sự chú ý vào các trách nhiệm tập thể để tự cai quản, quản
lý dựa vào cộng đồng cũng bao hàm sự bảo tồn hay nói cách khác là ý thức của người
sử dụng tài nguyên.
Chính phủ VN đã nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa xóa đói giảm ngèo và
bảo tồn rừng, bằng việc đặt ra kế hoạch sẽ giảm tỷ lệ nghèo của toàn quốc và phục hồi
tỷ lệ che phủ rừng. Một số tiền năng được xác đinh bao gồm:
+ Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM) được khuyến khích phát triển dựa
trên nhận định rằng cộng đồng chính là chủ thể quản lý đất rừng.
+ Hợp tác công tư theo định hướng thị trường trong việc trồng mới rừng, phòng
tránh phá rừng và suy thoái rừng, tạo thu nhập thay thế đảm bảo an toàn lương thực
đang được các nhà tài trợ và chính phủ khuyến khích hỗ trợ.
Quá trình thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần và chuyển hướng chiến
lược lâm nghiệp, từ lâm nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp nhân dân đã xuất hiện nhiều
nhân tố mới, đặc biệt là đa dạng các phương thức quản lý tài nguyên rừng. Quản lý
rừng dựa vào cộng đồng là một trong những mô hình quản lý rừng đang thu hút sự
quan tâm ở cấp trung ương và địa phương. Ở Việt Nam rừng cộng đồng đã tồn tại từ
lâu đời, đặc biệt, trong vài năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý rừng, một số địa
phương đã thực hiện giao đất, giao rừng cho cộng đồng (làng bản, nhóm hộ…) quản
lý, sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, theo đó, cộng đồng như một chủ
rừng.
Quản lý dựa vào cộng đồng có thể được xem xét từ hai phương diện. Thứ nhất
từ phương diện trao quyền hành hợp pháp để quản lý tài nguyên, quản lý dựa vào cộng

đồng là một quy trình trao quyền hành cho cộng đồng và người sử dụng tài nguyên, do
đó họ có quyền sử dụng và quản lý đối với các tài nguyên. Quy trình này có thể xem
như là một phần của những phong trào rộng lớn hơn để cộng đồng có thể đạt được sức
mạnh kinh tế và quyền lực lớn hơn. Phương diện khác trong quản lý dựa vào cộng
đồng là về năng lực của cộng đồng để tiến hành các hoạt động quản lý, đặc biệt như
nghiên cứu hay lập kế hoạch phát triển quản lý. Lúc này quản lý dựa vào cộng đồng
được xem như là một hệ thống các kỹ năng để tiến hành các hoạt động quản lý được
thực hiện bởi người dân địa phương thay cho chính quyền.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Việt Nam là mô hình quản lý không mới.
Một vài mô hình đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Yên Bái như: Mô hình quản lý,
7


phát triển và bảo tồn bài thuốc dân tộc và cây thuốc bản địa tại huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái; giao rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng thôn, bản quản lý và sử dụng tại
các huyện Văn Yên, Lục Yên... Các mô hình giao cho cộng đồng quản lý đều đem lại
hiệu quả trong việc bảo vệ, phát triển diện tích, chất lượng rừng và đem đến lợi ích
kinh tế cho người dân. Tuy nhiên, mô hình có những khó khăn nhất định như rừng
giao cho cộng đồng có phần rừng nghèo hoặc rất nghèo, phần rừng này để hưởng lợi
thì cần thời gian dài.
Cộng đồng dân tộc còn nghèo, sinh kế phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện
thiên nhiên. Để ổn định và cải thiện đời sống cho người dân khu vực huyện Văn Chấn,
dựa vào những số liệu điều tra thực tế, số liệu kế thừa cùng nghiên cứu xây dựng bộ
chỉ số đánh giá mô hình quản lý dựa vào cộng đồng và xây dựng mô hình quản lý phù
hợp tại khu vực huyện văn Chấn, tỉnh Yên Bái..
Hiện nay, Việt Nam chưa có bộ chỉ số chính thức cho việc đánh giá hiệu quả mô
hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu

- Mô hình quản lý dựa vào cộng đồng của người dân
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi thời gian: từ 01 tháng 05 năm 2017 đến ngày 30 tháng 11 năm 2017
5.3 Phương pháp nghiên cứu
5.3.1. Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu thứ cấp
Tìm hiểu, tổng hợp tài liệu liên quan đến mô hình quản lý rừng dựa vào cộng
đồng và bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý bao gồm: lịch sử các dự án có liên quan,
tài liệu trong nước và nước ngoài về nội dung nghiên cứu, đặc biệt là các chỉ số đánh
giá.Là một phương pháp cơ bản, nền tảng cho các phương pháp nghiên cứu khác,
phương pháp thu thập, xử lý số liệu đã trở thành phương pháp nghiên cứu chính. Dưới
sự hỗ trợ của công cụ nghiên cứu, phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu
được sử dụng ở tất cả các khâu của luận văn.
Dựa trên số liệu từ các tài liệu, dữ liệu cơ bản về sinh kế, xã hội, văn hóa khu
vực, kế hoạch trồng rừng, quản lý rừng để khái quát được tình hình các vấn đề có liên
quan đến nghiên cứu. Để sử dụng phương pháp thống kê cần thu thập các loại số liệu
sau:
- Số liệu về hiện trạng rừng: Sử dụng các phương pháp thống kê để xem xét xu
hướng phát triển rừng tại địa phương thông qua một số đặc trưng như số lượng cây
trồng, độ lớn cây, các loài cây hiện hữu, hướng phát triển triển trồng, bảo vệ rừng gốc
8


- Số liệu về mô hình quản lý và các chỉ số đánh giá được lấy từ các Báo cáo
Tổng kết thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực; sử dụng phương
pháp thống kê để hiểu được xu thế biến đổi các vấn đề, các chỉ số qua từng năm
5.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
5.3.2.1 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Được sử dụng trong quá trình trao đổi và thu thập thông tin mang tính đại diện.
Các câu hỏi sẽ được hướng theo ý định để làm sao cho người được phỏng vấn kể các

câu chuyện về giao đất, giao rừng, quản lý rừng, vấn đề sử dụng rừng, kinh tế từ rừng.
Tác giả đã thực hiện việc phỏng vấn hộ dân và lãnh đạo chính quyền địa phương.
- Phỏng vấn các hộ dân: phỏng vấn các hộ dân được mời tham gia thảo luận để
phỏng vấn, phỏng vấn sẽ được thực hiện sau buổi thảo luận.
- Phỏng vấn chính quyền địa phương: Phỏng vấn các hội nhóm, cán bộ chính
quyền, tổ chức xã hội... tại khu vực, để thu thập một cách tổng quát và khách quan
thông tin chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội, cán bộ chính quyền giúp rà soát
và đánh giá tính khả thi của các chỉ số về mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
- Phỏng vấn chuyên gia: Đánh giá tính chân xác của bộ chỉ số mới được xây
dựng, và đánh giá tính khả thi của mô hình quản lý đề tài đề xuất
- Cách thức phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc
5.3.2.2 Phương pháp họp nhóm cộng đồng
Thực hiện lấy nhận xét, đánh giá từ nhiều đối tượng khác nhau như chính
quyền, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đại diện người dân... Mỗi đối tượng sẽ có
những nhận định khác nhau trong việcđánh giá các chỉ số, bộ chỉ số có hợp lý hay
không, các ý kiến góp ý và kết quyện lại nhau góp phần tạo nên sự hoàn hảo cho bộ
chỉ số.
5.3.2.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi được phát triển dựa vào các chỉ số được lựa chọn đ ể đánh giá
những khía cạnh về kinh tế, xã hội và môi trường khác nhau . Những câu hỏi liên
quan đến đối tượng nghiên cứu được đưa vào bảng hỏi theo một hệ thống và có sự
logic để người được hỏi có thể hiểu tối đa tầm quan trọng của bảng hỏi, việc thực hiện
bảng hỏi có thể thu được những thông tin chân xác về đối tượng nghiên cứu. Có 5 mức
đánh giá cho từng câu hỏi điều tra dễ dàng phân biệt mức độ quan trọng.
Thí điểm bảng hỏi cho 03 – 05 hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu để chỉnh
sửa các câu hỏi và mức đánh giá phù hợp, từ đó hoàn thiện bảng hỏi.
Sau khi có được bảng hỏi phù hợp, bảng hỏi sẽ sử dụng để phỏng vấn, điều tra
tại các hộ dân. Số liệu dự tính đối tượng điều tra ban đầu là 50 hộ dân.
5.3.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
9



- Dùng một số công thức tính toán, phần mềm microsoft word và phần mềm
excel để phân tích, xử lý số liệu.
- Phân tích các số liệu thu thập được và phân tích kết quả bảng hỏi.

6. Kết quả dự kiến
- Báo cáo luận văn
- Thu hồi 50 phiếu điều tra
- Số liệu thực tế từ chuyến đi thực địa đánh giá hiệu quả mô hình quản lý rừng
cộng đồng dựa trên bộ chỉ số đánh giá đề tài xây dựng
- Hình ảnh hoạt động thực tế tại địa phương

7. Tiến độ thực hiện
TT

Thời gian

Nội dung thực hiện

1

Tuần 1,2
(01/06 đến 14/06)

Tìm kiếm, thu thập tài
liệu về vấn đề nghiên
cứu

2


Tuần 3,4
(15/06 đến 30/06)

3

Tuần 5-8
(01/07 đến 14/08)

Tổng quan các vấn đề
nghiên cứu, khảo sát
thực địa lần 1
Nghiên cứu xây dựng
bộ chỉ số đánh giá

4

Tuần 9
Đi thực tế và khảo sát
(15/08 đến 24/08) tại địa điểm nghiên cứu

Thu hồi 40
phiếu điều tra

5

Tuần 10-14
(25/08 đến 31/09)

Kết quả thực

nghiệm

6

Tuần 15,16
(01/10 đến 14/10)
Tuần 17-20
(15/10 đến 31/11)

7

Xây dựng bộ chỉ số
hoàn thiện.
Đề xuất mô hình quản

Xử lý số liệu, tổng hợp
kết quả
Hoàn thiện đề tài

10

Dự kiến kết
quả
Các tài liệu cần
thiết
Hoàn thiện
chương 1
Xây dựng bộ chỉ
số đánh giá lý
thuyết


Luận văn tốt
nghiệp
Luận văn hoàn
chỉnh

Địa điểm
thực hiện
Trường Tài
nguyên Môi
trường Hà
Nội
Văn Chấn –
Yên Bái
Trường Tài
nguyên Môi
trường Hà
Nội
Văn Chấn –
Yên Bái
Trường Tài
nguyên Môi
trường Hà
Nội


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.

5.
6.

7.

Tạp chí Môi trường số 12-2015, Tổng cục Môi trường. Quản lý rừng cộng đồng.
Tạp chí môi trường 03-2017, Tổng cục Môi trường, Xây dựng bộ chỉ số đánh giá,
xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường.
Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh và cộng sự. Đánh giá hiệu quả quản lý rừng
cộng đồng
Võ Đình Tuyên, Cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hội
thảo Quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân, Trung tâm Phát triển
Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường (C&E)
Hiệp hội hợp tác và phát triển Thụy Sĩ. Hướng dẫn kỹ thuật quản lý rừng cộng
đồng, Helvetas Vietnam, 2005.
Dữ liệu KT- XH : Cục thống kê tỉnh Yên Bái, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn tỉnh Yên Bái, Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Yên Bái, Chi cục thống kê
huyện Văn Chấn.
Các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài.

11


Ngày 22 tháng 05 năm 2017
Cán bộ hướng dẫn

Học viên


TS. Tống Thị Mỹ Thi

Cao Thị Quỳnh Trang

Trưởng bộ môn

Trưởng khoa

12



×