Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ TÀI NGHUYÊN MÔI TRƯỜNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.37 KB, 25 trang )

MỤC LỤC


1. Anh/chị hãy trình bày khái niệm Đồng quản lý và phân tích ưu điểm nhược điểm
của loại hình quản lý này trong công tác BVMT và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Khái niệm: Đồng quản lý là một sự sắp xếp phối hợp, trong đó cộng đồng của những
người sử dụng nguồn lợi địa phương, chính quyền và các bên tham gia khác và các cơ quan đại
diện bên ngoài (các tổ chức chính phủ, viện nghiên cứu và trường đại học) đều chia sẻ quyền
hạn và trách nhiệm đối với việc quản lý nguồn lợi đó.
Ưu điểm:
- Các bên tham gia đều hưởng lợi và hiểu biết về nguồn lợi.
- Hiệu quả quản lý cao.
- Các thành viên của cộng đồng có thể đưa ra các tiêu chuẩn.
- Giảm thiểu các xung đột xã hội và duy trì hoặc cải thiện mối liên kết xã hội trong cộng
đồng.
Nhược điểm:
- Không có tính phổ biến cao.
- Vai trò lãnh đạo của cộng đồng thường không tồn tại.
- Quyền lợi chia sẻ không đều
- Không có tính khích lệ riêng cho nhiều cá nhân.
- Không có công cụ luật hỗ trợ.
- Sự phiền toái thủ tục hành chính.
2. Anh/chị hãy trình bày khái niệm Quản lý TNMT có sự tham gia của cộng đồng và
phân tích các nguyên tắc quản lý TNMT có sự tham gia của cộng đồng.
Khái niệm: Quản lý môi trường có sự tham gia của cộng đồng là phương thức bảo vệ môi
trường trên cơ sở một vấn đề môi trường cụ thể ở địa phương, thông qua việc tập hợp các cá
nhân và tổ chức cần thiết để giải quyết vấn đề đó.
Nguyên tắc :
- Tự nguyện, tự quản
- Thuyết phục và hòa giải là phương pháp chủ yếu vận động cộng đồng
- Tập trung vào một vùng địa lý cụ thể


- Làm việc một cách hợp tác với các bên có liên quan
- Bảo vệ và phục hồi chất lượng môi trường khí, nước, đất và nguồn tài nguyên sinh vật
trong vùng
- Hợp nhất các mục tiêu về môi trường và kinh tế - xã hội
- Sử dụng việc quản lý thích hợp bằng cách không ngừng trau dồi học hỏi và linh động
3. Anh/chị hãy phân tích Tiến trình quản lý tài nguyên môi trường có sự tham gia
của cộng động.
B1. Xác định các thách thức của cộng đồng
2


Đưa ra vấn đề môi trường cụ thể của khu vực như các vấn đề về ô nhiễm nước, không
khí, cải tạo cơ sở hạ tầng, v.v… Từ đó xác định các vấn đề ưu tiên, tìm kiếm các giải pháp để
xây dựng sự đồng thuận rộng rãi trong cộng đồng. Trong suốt quá trình cộng đồng ra quyết định
thì việc thảo luận được tiến hành với nhiều mức độ, hình thức và tỷ lệ khác nhau.
B2. Chỉ định người triệu tập
Việc bổ nhiệm người triệu tập có thể thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi như là một
hướng dẫn để lựa chọn được người triệu tập cho dự án.
1. Ai là người trong cộng đồng có thể tham gia với vai trò là người triệu tập?
2. Ai có được sự hỗ trợ từ địa phương, có mối liên quan tới quản lý nhà nước để bênh
vực cho dự án?
3. Ai có thể đóng vai trò lãnh đạo, có kỹ năng điều phối và biểu lộ sự tập trung?
4. Ai có thể tham gia đủ thời gian?
5. Chính quyền có bằng lòng bổ nhiệm người triệu tập không?
B3. Xây dựng nhóm cộng đồng
Nhóm cộng đồng bao gồm các thành phần sau:
Doanh nghiệp (Nhà tài trợ): đó là một nhà lãnh đạo hoặc cơ quan, cộng đồng, nhóm dân
cư, doanh nghiệp, v.v... Trách nhiệm của họ là nhận diện các vấn đề và đưa ra đánh giá.
Người triệu tập/nhà lãnh đạo: Có thể là nhà lập pháp, Chủ tịch UBND, đại biểu hội đồng
nhân dân, người đứng đầu trong cộng đồng được kính trọng, v.v... Với trách nhiệm tập họp mọi

người bàn bạc cùng nhau; viết văn bản thỏa thuận của tất cả các đối tác; đảm bảo sự phát triển
bền vững, hiệu quả và quá trình tiến hành lâu dài của dự án.
Nhóm trung lập: đó là trường đại học, trung tâm đồng thuận, các tổ chức dân sự, tổ chức
phi chính phủ (NGO) đóng vai trò xúc tiến quá trình đồng quản lý, cho lời khuyên, cung cấp ý
tưởng và kiến thức chuyên gia một cách độc lập
B4. Xây dựng sự nhất trí
Sự nhất trí được duy trì trên nguyên tắc hoạt động là công bằng, cởi mở và tin tưởng lẫn
nhau. Sự nhất trí các hình thành bằng hình thức tìm hiểu, giải thích, cùng bàn bạc đi đến quyết
định cuối cùng.
B5. Đề ra các mục tiêu
Việc đề ra các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường nhằm giúp dự án xác định rõ kết
quả đạt được về từng lĩnh vực cụ thể là như thế nào, từ đó càng thấy rõ tầm quan trọng của dự
án cũng như của cộng đồng trong việc phối hợp giải quyết các vấn đề môi trường.
B6. Xây dựng các giải pháp tích hợp
Việc xây dựng các giải pháp tích hợp được thực hiện thông qua việc lập kế hoạch. Chúng
bao gồm các bước chính sau:
a. Xác định các hoạt động của dự án
Là bước quan trọng nhất trong giai đoạn lên kế hoạch dự án, thời gian và nỗ lực đầu tư
cho bước này giúp dự án có nhiều khả năng thành công hơn.
3


b. Trình tự các hoạt động
Biết trình tự đúng đắn sẽ tránh lãng phí thời gian và nguồn lực
c. Lên khung thời gian
Việc vạch kế hoạch về thời gian cho các hoạt động chính, phụ sẽ giúp dự đoán được mỗi
hoạt động, khởi sự và hoàn tất trong khuôn khổ các nguồn lực sẵn có.
d. Phân công trách nhiệm
Cần phải tìm hiểu những kĩ năng, chuyên môn và sở thích của các thành viên, nhóm cộng
đồng để có những phân công hợp lý.

B7. Ký kết thỏa thuận
Việc ký kết thỏa thuận áp dụng sau hội thảo lập kế hoạch hành động nhằm mục đích dẫn
chứng - bằng văn bản - các vai trò và sự giao phó cho mỗi đối tác chủ yếu có liên quan tới quy
trình CBEM.
B8. Thực hiện dự án
Thực hiện dự án là quá trình triển khai các kế hoạch đã lập ra trong các hội thảo trước đó
dựa trên sự đóng góp của các bên theo thỏa thuận, bao gồm các hoạt động phối hợp của nhiều
bên nhằm đảm bảo sự tham gia của các lực lượng vào quá trình triển khai mô hình.
Như vậy để triển khai thành công mô hình cần chú ý tới các vấn đề:
- Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết.
- Lựa chọn được công cụ phù hợp, dưới cái nhìn toàn diện.
- Trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa các đối tác.
- Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa chính quyền
và nhân dân.
- Cần xác định rõ vai trò của người đầu tàu trong dự án CBEM: người đầu tàu phải được
chỉ định bởi chính quyền và có uy tín trong cộng đồng. Người đầu tàu phải quan tâm đến những
tác động tích cực và tiêu cực của dự án, và hoạt động vì lợi ích chung.
4. Trình bày hiểu biết của anh/chị về tình hình nghiên cứu và áp dụng mô hình
Quản lý Tài nguyên và Môi trường có sự tham gia của cộng đồng tại Việt Nam.
Với Việt Nam, đây không phải là một hình thức hoàn toàn mới, mà nó đã được manh nha
trong tiềm thức của nhân dân ta từ xưa, có thể thấy điều này trong truyền thống của rất nhiều
dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
• Mô hình cam kết bảo vệ môi trường: Hương ước do nhân dân địa phương tự nguyện
quy định và thi hành, nhằm bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên rừng một cách hợp lý, giữ gìn đa
dạng sinh học cho thế hệ đang sống và các thế hệ tương lai. Những quy định về môi trường
trong các hương ước đã góp phần quan trọng vào công tác bảo vệ môi trường ở các địa phương,
tăng cường ý thức bảo vệ môi trường của mỗi người dân trong cộng đồng làng xã.
• Mô hình tổ chức tự quản tự xử lý vần đề môi trường: Những tổ tự quản được xây
dựng và hoạt động để giữ gìn vệ sinh môi trường và tạo nên công ăn việc làm cho dân cư địa
4



phương. Hiệu quả của các hoạt động này phụ thuộc vào chính quyền địa phương và cộng đồng
dân cư.
• Mô hình lồng ghép xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế gắn với công tác bảo vệ
môi trường: Các mô hình lồng ghép xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế cộng đồng dân cư
với công tác bảo vệ môi trường có ý nghĩa thiết thực, mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, đồng thời
bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững.
VD: Mô hình quản lý nước có sự tham gia của cộng đồng ở thôn Đồn Bay của xã miền
núi Vị Hương, huyện Bạch Thông
Năm 2003, thôn Đồn Bay được Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ tài chính và xây dựng một trạm cấp nước. Công trình này gồm có bể
lọc và sáu bể chứa để cấp nước sạch cho 43 hộ gia đình, các trường tiểu học và trung học cơ sở
địa phương, Trước đây, người dân ở Đồn Bay thường dùng nước giếng khơi, nước suối và sông
để ăn uống và tưới tiêu. Tuy nhiên, những nguồn nước này đều không sạch và thường cạn vào
mùa hè. Để giải quyết những vấn đề này, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường của tỉnh
đã tư vấn cho người dân để họ được phép thực hiện công trình. Người dân địa phương được
hưởng lợi từ các hoạt động nâng cao nhận thức và tập huấn về quản lý hệ thống cấp nước, bảo
vệ nguồn nước, vệ sinh môi trường và chăm sóc sức khoẻ. Họ đã đóng góp công lao động xây
dựng công trình cấp nước, ước tính khoảng 10% chi phí đầu tư. Họ cũng đề xuất các biện pháp
quản lý và bảo vệ công trình và thiết lập quỹ để chi phí cho quản lý và duy tu công trình. Hàng
tháng mỗi hộ gia đình đóng góp 1.000 đồng. Hiện tại, tất cả bà con trong thôn đã có đủ nước
sạch cho gia đình sử dụng
5. Trình bày hiểu biết của anh/chị về tình hình nghiên cứu và áp dụng mô hình quản
lý tài nguyên môi trường có sự tham gia của cộng động tại một số Quốc gia trên Thế giới.
Từ những năm 50 thế kỷ XX, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng và phát huy có hiệu
quả phương pháp bảo vệ môi trường cộng đồng. Kinh nghiệm cho thấy, biện pháp bảo vệ môi
trường cộng đồng phát huy được sức mạnh của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, quản
lý và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, v. v.. hình thức quản lý này đã và đang áp dụng
ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển

Tại Hoa Kỳ: Mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng được xây dựng và triển
khai thực hiện ở nhiều địa phương, tiểu bang của Hoa Kỳ. Từ năm 1995, tổ chức bảo vệ môi
trường Hoa Kỳ đã tiến hành xây dựng các nguyên tắc và đề xuất các cách tiếp cận hợp lý để đạt
tới mục tiêu bảo vệ môi trường dựa vào sự tham gia của cộng đồng.
Tại Thụy Điển: Vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường được thể hiện thông
qua việc chính phủ tạo điều kiện cho cộng đồng cùng tham gia vào đánh giá tác động môi
trường. Quá trình đánh giá tác động môi trường mang lại hiệu quả cao khi hướng đến mục tiêu
trở thành một quá trình dân chủ.
Tại Nhật Bản: Để vận động cộng đồng tham gia vào việc thu gom chất thải và xây dựng
xã hội tái chế, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành những chủ trương, chính sách thúc đẩy và
khuyến khích việc quản lý chất thải rắn dựa trên cơ sở của sự tham gia tích cực và tự nguyện
của các cộng đồng dân cư khác nhau.

5


Tại Ấn Độ: Chính quyền địa phương trao cho cộng đồng quyền được kiểm soát những
đối tượng gây ô nhiễm môi trường, bất kể đối tượng đó là cơ quan, doanh nghiệp thuộc nhà
nước hay tư nhân.
Tại Brazil: Cộng đồng tham gia vào việc đổi mới, thay đổi cơ bản hệ thống cống rãnh
bằng cách lựa chọn mức dịch vụ vận hành và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng hệ thống cống. Các gia
đình có thể tự do lựa chọn phương án cải thiện hệ thống vệ sinh hiện có của mình hoặc là đấu
nối vào hệ thống thoát nước thông thường (một cống lộ thiên ở đường phố) hoặc đấu nối vào hệ
thống thoát nước chung.
Tại Philippines: Cộng đồng tham gia vào việc xây dựng kế hoạch và tìm kiếm các giải
pháp làm thông thoáng các dòng chảy đã mang lại các kết quả khả quan trong việc giải quyết
các vấn đề về thủy lợi.
Dự án Cộng đồng địa phương tham gia ngăn ngừa và kiểm soát cháy rừng do Tổ chức
Lương Nông thế giới (FAO) tài trợ
6. Anh/chị hãy phân tích vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên môi trường

*Vai trò của cộng đồng trong quá trình giám sát và cưỡng chế tuân thủ Luật BVMT
gồm: ngăn ngừa các hành vi vi phạm, phát hiện sự cố môi trường và các vi phạm, đấu tranh với
các hành vi vi phạm. Cụ thể là:
- Cộng đồng có vai trò trong ngăn ngừa các hành vi vi phạm, thể hiện của nó là quá trình
tham gia vào việc lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi truường (ĐTM) của các dự
án, đó là cộng đồng có thể giúp trong việc phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn về mặt môi trường
mà dự án có thể gây ra. Ngoài ra, việc công bố cho cộng đồng các hành vi vi phạm, cộng đồng
còn có vai trò tích cực trong ngăn ngừa, răn đe không để các vi phạm xẩy ra. Nhiều cơ sở gây ô
nhiễm thường không muốn đưa những vi phạm này lên phương tiện truyền thông đại chúng do
sợ mất uy tín cơ sở của mình trên thị trường, nên áp lực của cộng đồng đã góp phần ngăn ngừa,
răn đe các vi phạm có thể xẩy ra.
- Cộng đồng có vai trò trong việc phát hiện sự cố môi trường và các vi phạm, do lực
lượng thanh tra, giám sát môi trường còn rất mỏng trên địa bàn mà cơ quan môi trường điạ
phương quản lý, nên lực lượng này gặp nhiều khó khăn trong việc phát hiện kịp thời các sự cố
môi trường và các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhất là những vi phạm có quy mô và
mức độ nhỏ, do vậy cộng đồng đã giúp phát hiện nhiều hành vi vi phạm môi trường. Thống kê
cho thấy hầu hết các vụ việc vi phạm ở mức độ vừa và nhỏ đều do nhân dân phát hiện và tố cáo
đến cơ quan quản lý môi trường địa phương.
- Cộng đồng có vai trò đấu tranh với các hành vi vi phạm, tuy hành lang pháp lý cho việc
giám sát và cưỡng chế tuân thủ Luật bảo vệ môi trường đã có, nhưng thực thi còn nhiều khó
khăn và hạn chế ở nhiều quốc gia nhất là các nước đang phát triển. Trong bối cảnh đó, cộng
đồng đã phát huy được vai trò tích cực của mình trong việc buộc các cơ sở phải phải thực hiện
các quy định của pháp luật. Có nhiều trường hợp chính người dân và công luận đã buộc người
vi pham hay các cơ sở vi pham phải sửa chữa các hành vi vi phạm của mình trước khi cơ quan
quản lý môi trường vào cuộc. Nhất là vai trò của cộng đồng trong đấu tranh đòi bồi thường các
thiệt hại môi trường đã hỗ trợ đắc lực cho cơ quan quản lý môi trường địa phương giải quyết
các tranh chấp có thể xẩy ra giữa các đối tượng vi phạm và cộng đồng.
6



* Ngoài ra, cộng đồng còn thể hiện 4 vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi
trường như sau:
- Sáng tạo các mô hình, các giải pháp mới, hiệu quả trong bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các nghĩa vụ công dân trong bảo vệ môi trường.
- Tự giáo dục, tự truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong nội bộ
cộng đồng.
- Giám sát môi trường, đấu tranh chống các vi phạm, tội phạm về bảo vệ môi trường.
7. Anh/chị hãy phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa hình thức Quản lý tài nguyên có
sự tham gia của cộng đồng với hình thức Đồng quản lý trong công tác Quản lý BVMT và
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
QLTNMTCSTGCĐ
Là phương thức bảo vệ môi
trường trên cơ sở một vấn đề môi
trường cụ thể ở địa phương, thông qua
việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần
thiết để giải quyết vấn đề đó

ĐQL
Là một sự sắp xếp phối hợp,
trong đó cộng đồng của những người sử
dụng nguồn lợi địa phương, chính
quyền và các bên tham gia khác và các
cơ quan đại diện bên ngoài (các tổ chức
phi chính phủ, viện nghiên cứu và
trường đại học) đều chia sẻ quyền hạn
và trách nhiệm đối với việc quản lý
nguồn lợi đó

Lấy con người làm trung tâm, đặt
Lấy con người làm trung tâm, đặt

trọng tâm vào cộng đồng
trọng tâm vào cộng đồng thềm việc sắp
xếp phối hợp giữa chính quyền và cộng
đồng của những người sử dụng nguồn
lợi.
Phạm vi và quy mô hẹp hơn
Chính quyền có vai trò quan
trọng

Phạm vi và quy mô rộng hơn
Chính quyền có thể đóng vai trò
thứ yếu

Đồng quản lý thường hướng vào các vấn đề vượt qua cấp độ cộng đồng, ở cấp độ quốc
gia và khu vực có ảnh hưởng đến cộng đồng để mang lại hiệu quả cao hơn cho cộng đồng. Mặt
khác, các chiến lược đồng quản lý liên quan đến các cơ quan chính quyền, các nhà quản lý
nguồn lợi, các cán bộ được bầu đều bình đẳng cùng với cộng đồng và các bên tham gia cùng
xây dựng sự tin tưởng giữa những người tham gia.
Đồng quản lý dựa vào cộng đồng thường phổ biến ở các nước đang phát triển do nhu cầu
phát triển tổng thể kinh tế và cộng đồng, quyền lực xã hội và quản lý nguồn lợi.
Như vậy, chương trình đồng quản lý dựa vào cộng đồng và quản lý dựa vào cộng đồng
đều là những quá trình quản lý lâu dài, dựa trên nhiều hoạt động quản lý đặc trưng; trong đó,
quản lý dựa vào cộng đồng là hạt nhân trong quy trình đồng quản lý.
Ưu và nhược điểm của phương pháp đồng quản lý so với quản lý dựa vào cộng đồng và
các phương pháp quản lý khác.
7


Ưu điểm đồng quản lí
- Các bên tham gia đều hưởng lợi và hiểu biết về nguồn lợi

- Hiệu quả quản lý cao
- Các thành viên của cộng đồng có thể đưa ra các tiêu chuẩn
- Giảm thiểu các xung đột xã hội và duy trì hoặc cải thiện mối liên kết xã hội trong cộng
đồng.
Hạn chế đồng quản lí
- Không có tính phổ biến cao
- Vai trò lãnh đạo của cộng đồng thường không tồn tại
- Quyền lợi chia sẻ không đều
- Không có tính khích lệ riêng cho nhiều cá nhân
- Không có công cụ luật hỗ trợ
- Sự phiền toái thủ tục hành chính
8. Anh/chị hãy phân tích quy trình xây dựng mô hình quản lý tài nguyên và môi
trường có sự tham gia của cộng đồng.
B1. Đánh giá hiện trạng QLTNMT có sự tham gia của cộng đồng tại địa phương
Sự tham gia của cộng đồng: Được mời tham gia các buổi “họp tư vấn” khi bắt đầu triển
khai mô hình, đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch và thực hiện mô hình của địa phương
Kế hoạch và trình tự điều tra cộng đồng:
- Thu thập và phân tích các thông tin sẵn có
- Xây dựng bảng câu hỏi điều tra
- Tổ chức họp với UBND địa phương
- Tổ chức điều tra cộng đồng
- Xử lý và phân tích thông tin
Hỗ trợ thiết chế: Nhà nước, đặc biệt là UBND, các phòng ban chuyên môn, các cán bộ
địa phương trực tiếp quản lý tạo điều kiện thuận lợi trong khuôn khổ pháp luật để đảm bảo cho
sự tham gia của người dân trong quản lý TNMT.
Năng lực, chuyển giao công nghệ và huy động nguồn lực Năng lực là một trong những
yếu tố quyết định, có ảnh hưởng quan trọng đến sự tham gia của cộng đồng trong QLTN, đặc
biệt là trong quá trình ra quyết định.
Cần làm rõ quyền lợi của các bên tham gia quản lý: Cơ quan quản lý: năng lực quản lý,
chỉ đạo, sự hỗ trợ về nguồn vốn, cơ sở hạ tầng; Cộng đồng: Năng lực tiếp cận công nghệ kỹ

thuật trong quản lý tài nguyên.
Tiếp cận dựa vào nhu cầu: Sử dụng nguyên tắc Người sử dụng phải trả tiền. Tùy vào
từng mô hình quản lý với các loại tài nguyên khác nhau cách tiếp cận này có thể phù hợp hoặc
không phù hợp.
8


Tự chủ về tài chính: tài trợ của nhà nước, tài trợ từ bên ngoài (thường là từ dự án do các
tổ chức phi chính phủ thực hiện) và đóng góp của cộng đồng. Khi đi vào hoạt động có thể khai
thác nguồn phí, thuế tài nguyên làm kinh phí duy trì hoạt động.
Lợi ích mang lại từ mô hình quản lý TNMT có sự tham gia của cộng đồng: không chỉ có
ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý bảo vệ TNMT mà còn mang lại nhiều giá trị, lợi ích cho
người dân về phát triển sinh kế duy trì hoặc nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
Tính bền vững: là tập hợp tất cả các khía cạnh: xã hội, tài chính, thể chế, kỹ thuật và môi
trường.
B2. Lựa chọn mô hình xây dựng phù hợp với địa phương
- Đối với việc xác định mô hình phù hợp và xây dựng cho từng địa phương khác nhau
cần lưu ý đến tiền đề của địa phương.
- Cộng đồng tham gia vào mô hình QLTNMT có sự tham gia của cộng đồng phải có được
những yêu cầu tối thiếu sau:
Hiểu biết về MT: Vấn đề, Nguyên nhân. Hậu quả
Thái độ đúng đắn về MT: Nhận thức, Thái độ, Ứng xử
Khả năng hành động có hiệu quả về MT: Kiến thức, Kỹ năng, Dự báo các tác động, Tổ
chức hành động
Tiếp cận mô hình QLTNMT có sự tham gia của cộng đồng dựa trên các khía cạnh:
(1) Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
(2) Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
(3) Cơ sở pháp lý xây dựng mô hình QLTNMT có sự tham gia của cộng đồng
(4) Thực trạng áp dụng mô hình QLTNMT có sự tham gia của cộng đồng tại khu vực
nghiên cứu

B3. Xác định vai trò của cộng đồng trong mô hình QLTNMT
Doanh nghiệp (Nhà tài trợ): đó là một nhà lãnh đạo hoặc cơ quan, cộng đồng, nhóm dân
cư, doanh nghiệp,... Vai trò: nhận diện các vấn đề và đưa ra các đánh giá
Nhóm trung lập: trường học, trung tâm đồng thuận, các tổ chức dân sự, tổ chức phi chính
phủ (NGO) Vai trò: xúc tiến quá trình đồng quản lý, cho lời khuyên, cung cấp ý tưởng và kiến
thức chuyên gia một cách độc lập
Người triệu tập nhà lãnh đạo: nhà lập pháp, chủ tịch UBND, đại diện hội đồng nhân dân,
người đứng đầu trong cộng đồng được kính trọng, ... Vai trò: tập hợp mọi người bàn bạc cùng
nhau; viết văn bản thỏa thuận của các đối tác, đảm bảo sự phát triển bền vững, hiệu quả và quá
trình tiến hành lâu dài của dự án
B4. Xây dựng kế hoạch và thực hiện mô hình
4.1. Đề ra các mục tiêu
Việc đề ra các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường nhằm giúp dự án xác định rõ kết
quả đạt được về từng lĩnh vực cụ thể là như thế nào, từ đó càng thấy rõ tầm quan trọng của dự
án cũng như của cộng đồng trong việc phối hợp giải quyết các vấn đề môi trường.
9


4.2. Xây dựng các giải pháp tích hợp
a. Xác định các hoạt động của dự án
Là bước quan trọng nhất trong giai đoạn lên kế hoạch dự án, thời gian và nỗ lực đầu tư
cho bước này giúp dự án có nhiều khả năng thành công hơn..
b. Trình tự các hoạt động
Biết trình tự đúng đắn sẽ tránh lãng phí thời gian và nguồn lực.
c. Lên khung thời gian
Việc vạch kế hoạch về thời gian cho các hoạt động chính, phụ sẽ giúp dự đoán được mỗi
hoạt động, khởi sự và hoàn tất trong khuôn khổ các nguồn lực sẵn có.
d. Phân công trách nhiệm
Cần phải tìm hiểu những kỹ năng, chuyên môn và sở thích của các thành viên, nhóm
cộng đồng để có những phân công hợp lý.

e. Ký kết thỏa thuận
Việc ký kết thỏa thuận áp dụng sau hội thảo lập kế hoạch hành động nhằm mục đích dẫn
chứng bằng văn bản, các vai trò và sự giao phó cho mỗi đối tác chủ yếu có liên quan tới quy
trình xây dựng mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng.
B5. Đánh giá mô hình
1. Thực hiện dự án: đó là quá trình triển khai các kế hoạch đã lập ra trong các hội thảo
trước đó dựa trên sự đóng góp của các bên theo thỏa thuận, bao gồm các hoạt động phối hợp
cảu nhiều bên nhằm đảm bảo sự tham gia của các lực lượng vào quá trình triển khai mô hình.
- Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết
- Lựa chọn được công cụ phù hợp dưới cái nhìn toàn diện, hệ thống
- Trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa các đối tác
- Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa chính quyền
và nhân dân
- Người đứng đầu có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả
2. Đánh giá mô hình: đánh giá khả năng duy trình mô hình QLTNMT có sự tham gia của
cộng đồng
- Một tổ chức cộng đồng có truyền thống lâu đời không?
- Chính phủ có thừa nhận và ủng hộ quyền sở hữu mô hình của cộng đồng không?
- Thái độ tuân thủ các chuẩn mực và văn hóa ứng xử chung trong mối quan hệ giữa các
thành viên sử dụng nguồn lợi của cộng đồng.
9. Anh/chị hãy phân tích những lợi ích mang lại từ mô hình quản lý tài nguyên và
môi trường có sự tham gia của cộng đồng..
Mô hình QLTNMTCSTGCĐ có nhiều lợi ích:
- Kinh tế:
10


+ Sinh kế và thu nhập của cộng đồng được đảm bảo, có thể tạo ra cơ hội mới về việc làm.
+ Tuy nhiều mô hình có kinh phí tư thấp, song lại có hiệu quả cao về sử dụng con người
và tài nguyên vật chất.

- Môi Trường nói chung và công tác QLMT nói riêng:
+ Môi trường và TNTN được bảo vệ và phục hồi một cách hiệu quả
+ Công tác QLMT tập trung vào một cộng đồng cụ thể, không chịu tác động ảnh hưởng
từ những cộng đồng khác
+ Cơ quan QLMT thực hiện tốt chức năng định hướng tổ chức, kiểm soát và xử lý tình
huống nhanh nhạy, chính xác; dễ nhận được sự hỗ trợ về kinh phí cũng như khoa học công nghệ
từ các tổ chức tài trợ tương ứng; chi phí quản lý thấp.
- Xã hội:
+ Nâng cao trách nhiệm đối với môi trường địa phương trong cộng đồng đô thị cũng như
nông thôn.
+ Phát huy được tính tích cực của tập thể để tạo nên sức mạnh; Với sự đảm bảo quyền sở
hữu và quyền sử dụng sức mạnh của nhân dân có thể tạo lập phương hướng lâu dài và tổ hợp
các mục tiêu kinh tế và BVMT tiến đến phát triển bền vững
+ Cộng đồng được giáo dục kiến thức về BVMT có nhận thức tương đối đồng đều.
+ Huy động các nguồn lực và kỹ năng chưa được sử dụng của cộng đồng cho việc thực
hiện các sáng kiến và sự đa dạng về nếp sống.
+ Huy động được nhiều tầng lớp nhân dân tham gia BVMT trong qua trình phát triển các
mô hình BVMT, tạo nên sự hợp tác liên ngành ở địa phương.
+ Giảm thiểu những mẫu thuẫn xã hội do môi trường gây ra
10. Anh/chị hãy phân tích ý nghĩa của phương pháp điều tra cộng đồng trong việc
xây dựng dự án quản lý tài nguyên môi trường có sự tham gia của cộng đồng.
Nhằm hiểu rõ tình hình thực tế của người dân địa phương, nhận thức và nguyện vọng của
họ về các vấn đề vệ sinh môi trường tại địa bàn. Những quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng tài nguyên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của cộng đồng khu vực.
Những người phải chịu tác động bao gồm những người sống, làm việc, học tập và người thường
qua lại trong khu vực đó; do đó sự cần thiết phải có những ý kiến về những gì họ đang làm,
những gì họ đang muốn, họ đang tìm hiểu.
Đề xuất các nội dung hoạt động phù hợp của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng
đồng.
11. Anh/chị hãy trình bày các bước xây dựng kế hoạch và thực hiện mô hình quản lý

tài nguyên và môi trường có sự tham gia của cộng đồng.
1. Đề ra các mục tiêu
Việc đề ra các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường nhằm giúp dự án xác định rõ kết
quả đạt được về từng lĩnh vực cụ thể là như thế nào, từ đó càng thấy rõ tầm quan trọng của dự
án cũng như của cộng đồng trong việc phối hợp giải quyết các vấn đề môi trường. Có thể đề ra
các mục tiêu trên thông qua việc xác định các tiêu chí chính
11


2. Xây dựng các giải pháp tích hợp
a. Xác định các hoạt động của dự án
Là bước quan trọng nhất trong giai đoạn lên kế hoạch dự án, thời gian và nỗ lực đầu tư
cho bước này giúp dự án có nhiều khả năng thành công hơn. Việc xác định các hoạt động cần
có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan và phải dựa trên các mục tiêu cụ thể của dự án, kể
cả những nguồn lực và trở ngại. Khả năng quyết định một loạt hoạt động theo trình tự với nhau
và những đề mục hoạt động là một kỹ năng quan trọng mà nhà lập kế hoạch cần phải có.
b. Trình tự các hoạt động
Biết trình tự đúng đắn sẽ tránh lãng phí thời gian và nguồn lực. Thông thường một dự án
được thực hiện bởi một nhóm cá nhân, do đó khi đã có khởi động thì cần phải có sự giám sát và
phối hợp các hoạt động để tiến hành theo một trình tự hợp lý.
c. Lên khung thời gian
Việc vạch kế hoạch về thời gian cho các hoạt động chính, phụ sẽ giúp dự đoán được mỗi
hoạt động, khởi sự và hoàn tất trong khuôn khổ các nguồn lực sẵn có. Điều này cũng giúp giám
sát các hoạt động của các dự án trong quá trình thực hiện, kiểm tra xem công việc có tiến triển
theo đúng kế hoạch không.
d. Phân công trách nhiệm
Khi phân công trách nhiệm điều quan trọng là động lực của những người thực hiện, các
cá nhân sẽ có động lực tốt nếu họ được phân công công việc họ muốn đảm nhận và hoàn thành.
Cần phải tìm hiểu những kỹ năng, chuyên môn và sở thích của các thành viên, nhóm cộng đồng
để có những phân công hợp lý.

e. Ký kết thỏa thuận
Việc ký kết thỏa thuận áp dụng sau hội thảo lập kế hoạch hành động nhằm mục đích dẫn
chứng bằng văn bản, các vai trò và sự giao phó cho mỗi đối tác chủ yếu có liên quan tới quy
trình xây dựng mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng.
Quy trình thực hiện ký kết thỏa thuận gồm các bước:
(1). Người triệu tập xác nhận lại các đối tác chủ yếu đã ký tên vào bảng công bố
(2). Điều phối viên dự án chuẩn bị bản công bố và thu thập ý kiến tán thành của từng
thành viên, nhóm
(3). Người triệu tập tập hợp các đối tác để cùng nhau ký thỏa thuận chính thức.
12. Anh/chị hãy trình bày cách tiếp cận và đánh giá chung về Mô hình Bảo tồn đa
dạng sinh học có sự tham gia của cộng đồng địa phương.
1. Cách tiếp cận mô hình Bảo tồn DDSH có sự tham gia của cộng đồng
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
a. Vị trí địa lý
b. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình
- Khí hậu
12


- Chế độ thủy văn
- Đặc điểm về tài nguyên
=> Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội:
+ VTĐL, ĐKTN thuận lợi hay khó khăn như thế nào cho hoạt động phát triển kinh tế.
+ Khu vực đó có hay xảy ra thiên tai: Lũ lụt, hạn hán,…
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
a. Dân số và tình hình tăng trưởng kinh tế
b. Phát triển nghề nghiệp
c. Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát triển nghề nghiệp
d. Văn hóa, giáo dục

=> Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các mô hình Bảo tồn ĐDSH:
+ Trình độ hiểu biết của người dân trong đó có thật sự cao. Khi giải thích mô hình liệu
người dân có hiểu hết ý nghĩa của nó.
+ Khó khăn gì trong việc nâng cao nhận thức của người dân
1.3. Cơ sở pháp lý xây dựng mô hình Bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của cộng động
Đưa ra các cơ sở pháp lý xây dựng mô hình như: Luật, nghị định, Quyết định, kế hoạch
quốc gia
+ Luật Đa dạng sinh học (năm 2008) và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP về Quy định chi
tiết một số điều của Luật Đa dạng sinh học (năm 2010).
+ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 8/1/2014 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đạng
sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
+ Quyết định 79/2007/QĐ-TTg, ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chỉnh phủ về phê duyệt
Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học năm 2010 và định hướng đến năm 2020
thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học.
+ Quyết định số 1250/2012/QĐ-TTg, ngày 31/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chiến lược quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.4. Các mô hình Bảo tồn ĐDSH áp dụng tại khu vực nghiên cứu
Tìm hiểu một số mô hình đã và đang được áp dụng tại khu vực nghiên cứu để rút ra kinh
nghiệm cho mô hình mà nhóm nghiên cứu đang chuẩn bị làm.
+ Khi mô hình đi vào hoạt động nó đã đem lại lợi ích gì cho khu vực nghiên cứu
+ Tìm hiểu ưu nhược điểm của các mô hình.
+ Tìm hiểu thái độ của cộng đồng khi đưa mô hình đó vào hoạt động, rút ra kinh nghiệm
2. Đánh giá mô hình bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của cộng đồng
Mô hình bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của cộng đồng hiệu quả:
- Việc thực hiện
13


+ Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết
+ Lựa chọn được công cụ phù hợp dưới cái nhìn toàn diện, hệ thống

+ Trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa các đối tác
+ Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa chính quyền
và nhân dân
+ Người đứng đầu có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả
- Lợi ích của mô hình
+ Kinh tế: Tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển bền vững,…
+ Xã hội: Xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng,…
+ Môi trường: ĐDSH được bảo tồn, môi trường sống trong lành hơn,…
- Tính bền vững:
Khả năng duy trì mô hình dựa vào 3 yếu tố:
+ Một tổ chức cộng đồng có truyền thống lâu đời.
+ Chính phủ thừa nhận và ủng hộ quyền sở hữu của cộng đồng.
+ Thái độ tuân thủ các chuẩn mực và văn hoá ứng xử chung trong mối quan hệ giữa các
thành viên sử dụng nguồn lợi của cộng đồng.
3. Điều tra cộng đồng
- Mục tiêu: Nhằm hiểu rõ tình hình thực tế của người dân địa phương, nhận thức và
nguyện vọng của họ về các vấn đề vệ sinh môi trường tại địa bàn. Đề xuất các nội dung hoạt
động phù hợp của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng.
- Đối tượng: Cấp quản lý: là các cán bộ đang công tác trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
Cộng đồng: người dân trên địa bàn
- Nội dung: Hiện trạng môi trường chung, công tác quản lý, tình hình kinh tế, vấn đề bức
xúc, tập chung vào vấn đề nghiên cứu
- Các bước tiến hành điều tra
+ Thu thập và phân tích các thông tin sẵn có
+ Xây dựng bảng câu hỏi điều tra?
+ Tổ chức họp với UBND và các cán bộ tổ tự quản
+ Tổ chức điều tra cộng đồng/họp cộng đồng
+ Xử lý và phân tích thông tin
13. Anh/chị hãy trình bày cách tiếp cận và đánh giá chung về Mô hình hương ước,
quy ước về BVMT trong quản lý tài nguyên môi trường có sự tham gia của cộng đồng địa

phương.
1. Cách tiếp cận mô hình HUQU có sự tham gia của cộng đồng
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
14


a. Vị trí địa lý
b. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình
- Khí hậu
- Chế độ thủy văn
- Đặc điểm về tài nguyên
=> Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội:
+ VTĐL, ĐKTN thuận lợi hay khó khăn như thế nào cho hoạt động phát triển kinh tế.
+ Khu vực đó có hay xảy ra thiên tai: Lũ lụt, hạn hán,…
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
a. Dân số và tình hình tăng trưởng kinh tế
b. Phát triển nghề nghiệp
c. Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát triển nghề nghiệp
d. Văn hóa, giáo dục
=> Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các mô hình Bảo tồn ĐDSH:
+ Trình độ hiểu biết của người dân trong đó có thật sự cao. Khi giải thích mô hình liệu
người dân có hiểu hết ý nghĩa của nó.
+ Khó khăn gì trong việc nâng cao nhận thức của người dân
1.3. Cơ sở pháp lý xây dựng mô hình HUQU có sự tham gia của cộng động
Đưa ra các cơ sở pháp lý, xây dựng mô hình như: Luật, nghị định, Quyết định, kế hoạch
quốc gia
+ Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTTBTTUBTUMTTQVN ngày
31/3/2000.
+ Luật BVMT 2014 số: 55/2014/QH13

+ Nghị quyết 41/NQ-TW Nghị quyết của Bộ Chính Trị số 41- NQ/TW ngày 15/11/2014
về BVMT tong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Chỉ thị số 29/CT-TW Chỉ thị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 41/NQ-TW của
Bộ Chính trị
1.4. Các mô hình HUQU đã được áp dụng tại khu vực nghiên cứu
Tìm hiểu một số mô hình đã và đang được áp dụng tại khu vực nghiên cứu để rút ra kinh
nghiệm cho mô hình mà nhóm nghiên cứu đang chuẩn bị làm.
+ Khi mô hình đi vào hoạt động nó đã đem lại lợi ích gì cho khu vực nghiên cứu
+ Tìm hiểu ưu nhược điểm của các mô hình.
+ Tìm hiểu thái độ của cộng đồng khi đưa mô hình đó vào hoạt động, rút ra kinh nghiệm
2. Đánh giá mô hình HUQU có sự tham gia của cộng đồng
15


Mô hình HUQU có sự tham gia của cộng đồng hiệu quả:
- Việc thực hiện:
+ Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết
+ Lựa chọn được công cụ phù hợp dưới cái nhìn toàn diện, hệ thống
+ Trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa các đối tác
+ Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa chính quyền
và nhân dân
+ Người đứng đầu có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả
- Lợi ích của mô hình HUQU
+ Kinh tế: Tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển bền vững,…
+ Xã hội: Xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng,…
+ Môi trường: được bảo vệ hiệu quả, môi trường sống được cải thiện,…
- Tính bền vững:
Khả năng duy trì mô hình dựa vào 3 yếu tố:
+ Một tổ chức cộng đồng có truyền thống lâu đời.
+ Chính phủ thừa nhận và ủng hộ quyền sở hữu của cộng đồng.

+ Thái độ tuân thủ các chuẩn mực và văn hoá ứng xử chung trong mối quan hệ giữa các
thành viên sử dụng nguồn lợi của cộng đồng.
3. Điều tra cộng đồng
- Mục tiêu: Nhằm hiểu rõ tình hình thực tế của người dân địa phương, nhận thức và
nguyện vọng của họ về các vấn đề vệ sinh môi trường tại địa bàn. Đề xuất các nội dung hoạt
động phù hợp của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng.
- Đối tượng: Cấp quản lý: là các cán bộ đang công tác trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
Cộng đồng: người dân trên địa bàn
- Nội dung: Hiện trạng môi trường chung, công tác quản lý, tình hình kinh tế, vấn đề bức
xúc, tập chung vào vấn đề nghiên cứu
- Các bước tiến hành điều tra
+ Thu thập và phân tích các thông tin sẵn có
+ Xây dựng bảng câu hỏi điều tra?
+ Tổ chức họp với UBND và các cán bộ tổ tự quản
+ Tổ chức điều tra cộng đồng/họp cộng đồng
+ Xử lý và phân tích thông tin
14. Anh/chị hãy trình bày cách tiếp cận và đánh giá chung về Mô hình sinh kế trong
quản lý tài nguyên môi trường có sự tham gia của cộng đồng địa phương.
1. Cách tiếp cận mô hình SK
16


1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
a. Vị trí địa lý
b. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình
- Khí hậu
- Chế độ thủy văn
- Đặc điểm về tài nguyên
=> Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội:

+ VTĐL, ĐKTN thuận lợi hay khó khăn như thế nào cho hoạt động phát triển kinh tế.
+ Khu vực đó có hay xảy ra thiên tai: Lũ lụt, hạn hán,…
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
a. Dân số và tình hình tăng trưởng kinh tế
b. Phát triển nghề nghiệp
c. Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát triển nghề nghiệp
d. Văn hóa, giáo dục
=> Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các mô hình SK:
+ Trình độ hiểu biết của người dân trong đó có thật sự cao. Khi giải thích mô hình liệu
người dân có hiểu hết ý nghĩa của nó.
+ Khó khăn gì trong việc nâng cao nhận thức của người dân
1.3. Cơ sở pháp lý xây dựng mô hình SK có sự tham gia của cộng động
Đưa ra các cơ sở pháp lý cho, xây dựng mô hình như: Luật, nghị định, Quyết định, kế
hoạch quốc gia về bảo tồn ĐDSH
+ Nghị quyết 41/NQ-TW Nghị quyết của Bộ Chính Trị số 41- NQ/TW ngày 15/11/2014
về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với nhiệm vụ
đẩy mạnh xã hội hoá công tác BVMT.
+ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
+ Chỉ thị số 29/CT-TW Chỉ thị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 41/NQ-TW của
Bộ Chính trị.
+ Luật BVMT 2014 số: 55/2014/QH13
1.4. Các mô hình SK áp dụng tại khu vực nghiên cứu
Tìm hiểu một số mô hình đã và đang được áp dụng tại khu vực nghiên cứu để rút ra kinh
nghiệm cho mô hình mà nhóm nghiên cứu đang chuẩn bị làm.
17



+ Khi mô hình đi vào hoạt động nó đã đem lại lợi ích gì cho khu vực nghiên cứu
+ Tìm hiểu ưu nhược điểm của các mô hình.
+ Tìm hiểu thái độ của cộng đồng khi đưa mô hình đó vào hoạt động, rút ra kinh nghiệm
2. Đánh giá mô hình SK có sự tham gia của cộng đồng
Mô hình SK có sự tham gia của cộng đồng hiệu quả:
- Việc thực hiện
+ Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết
+ Lựa chọn được công cụ phù hợp dưới cái nhìn toàn diện, hệ thống
+ Trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa các đối tác
+ Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa chính quyền
và nhân dân
+ Người đứng đầu có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả
- Lợi ích của mô hình
+ Kinh tế: Tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển bền vững,…
+ Xã hội: Xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng,…
+ Môi trường: ĐDSH được bảo tồn, môi trường sống trong lành hơn,…
- Tính bền vững:
Khả năng duy trì mô hình dựa vào 3 yếu tố:
+ Một tổ chức cộng đồng có truyền thống lâu đời.
+ Chính phủ thừa nhận và ủng hộ quyền sở hữu của cộng đồng.
+ Thái độ tuân thủ các chuẩn mực và văn hoá ứng xử chung trong mối quan hệ giữa các
thành viên sử dụng nguồn lợi của cộng đồng.
3. Điều tra cộng đồng
- Mục tiêu: Nhằm hiểu rõ tình hình thực tế của người dân địa phương, nhận thức và
nguyện vọng của họ về các vấn đề vệ sinh môi trường tại địa bàn. Đề xuất các nội dung hoạt
động phù hợp của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng.
- Đối tượng: Cấp quản lý: là các cán bộ đang công tác trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
Cộng đồng: người dân trên địa bàn
- Nội dung: Hiện trạng môi trường chung, công tác quản lý, tình hình kinh tế, vấn đề bức

xúc, tập chung vào vấn đề nghiên cứu
- Các bước tiến hành điều tra
+ Thu thập và phân tích các thông tin sẵn có
+ Xây dựng bảng câu hỏi điều tra?
+ Tổ chức họp với UBND và các cán bộ tổ tự quản
+ Tổ chức điều tra cộng đồng/họp cộng đồng
18


+ Xử lý và phân tích thông tin
15. Anh/chị hãy trình bày cách tiếp cận và đánh giá chung về Mô hình MCD (Đồng
quản lý thủy sản) trong Quản lý Tài nguyên Môi trường có sự tham gia của cộng đồng địa
phương
1. Cách tiếp cận mô hình MCD
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
a. Vị trí địa lý
b. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình
- Khí hậu
- Chế độ thủy văn
- Đặc điểm về tài nguyên
=> Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội:
+ VTĐL, ĐKTN thuận lợi hay khó khăn như thế nào cho hoạt động phát triển kinh tế.
+ Khu vực đó có hay xảy ra thiên tai: Lũ lụt, hạn hán,…
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
a. Dân số và tình hình tăng trưởng kinh tế
b. Phát triển nghề nghiệp
c. Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát triển nghề nghiệp
d. Văn hóa, giáo dục
=> Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các mô hình MCD:

+ Trình độ hiểu biết của người dân trong đó có thật sự cao. Khi giải thích mô hình liệu
người dân có hiểu hết ý nghĩa của nó.
+ Khó khăn gì trong việc nâng cao nhận thức của người dân
1.3. Cơ sở pháp lý xây dựng mô hình MCD có sự tham gia của cộng động
Đưa ra các cơ sở pháp lý cho xây dựng mô hình như: Luật, nghị định, Quyết định, kế
hoạch quốc gia về bảo tồn ĐDSH
+ Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến 2020 đã xác định rõ phải xây dựng
“Đề án phát triển quản lý nghề cá cộng đồng”.
+ Luật BVMT 2014 số: 55/2014/QH13
+ Nghị quyết 41/NQ-TW Nghị quyết của Bộ Chính Trị số 41- NQ/TW ngày 15/11/2014
về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Chỉ thị số 29/CT-TW Chỉ thị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 41/NQ-TW của
Bộ Chính trị.
19


1.4. Các mô hình MCD áp dụng tại khu vực nghiên cứu
Tìm hiểu một số mô hình đã và đang được áp dụng tại khu vực nghiên cứu để rút ra kinh
nghiệm cho mô hình mà nhóm nghiên cứu đang chuẩn bị làm.
+ Khi mô hình đi vào hoạt động nó đã đem lại lợi ích gì cho khu vực nghiên cứu
+ Tìm hiểu ưu nhược điểm của các mô hình.
+ Tìm hiểu thái độ của cộng đồng khi đưa mô hình đó vào hoạt động, rút ra kinh nghiệm
2. Đánh giá mô hình MCD có sự tham gia của cộng đồng
Mô hình MCD có sự tham gia của cộng đồng hiệu quả:
- Việc thực hiện:
+ Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết
+ Lựa chọn được công cụ phù hợp dưới cái nhìn toàn diện, hệ thống
+ Trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa các đối tác
+ Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa chính quyền

và nhân dân
+ Người đứng đầu có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả
- Lợi ích của mô hình
+ Kinh tế: Tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển bền vững,…
+ Xã hội: Xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng,…
+ Môi trường: ĐDSH được bảo tồn, môi trường sống trong lành hơn,…
- Tính bền vững:
Khả năng duy trì mô hình dựa vào 3 yếu tố:
+ Một tổ chức cộng đồng có truyền thống lâu đời.
+ Chính phủ thừa nhận và ủng hộ quyền sở hữu của cộng đồng.
+ Thái độ tuân thủ các chuẩn mực và văn hoá ứng xử chung trong mối quan hệ giữa các
thành viên sử dụng nguồn lợi của cộng đồng.
3. Điều tra cộng đồng
- Mục tiêu: Nhằm hiểu rõ tình hình thực tế của người dân địa phương, nhận thức và
nguyện vọng của họ về các vấn đề vệ sinh môi trường tại địa bàn. Đề xuất các nội dung hoạt
động phù hợp của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng.
- Đối tượng: Cấp quản lý: là các cán bộ đang công tác trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
Cộng đồng: người dân trên địa bàn
- Nội dung: Hiện trạng môi trường chung, công tác quản lý, tình hình kinh tế, vấn đề bức
xúc, tập chung vào vấn đề nghiên cứu
- Các bước tiến hành điều tra
+ Thu thập và phân tích các thông tin sẵn có
20


+ Xây dựng bảng câu hỏi điều tra?
+ Tổ chức họp với UBND và các cán bộ tổ tự quản
+ Tổ chức điều tra cộng đồng/họp cộng đồng
+ Xử lý và phân tích thông tin
16. Anh/chị hãy trình bày cách tiếp cận và đánh giá chung về Mô hình tự quản

trong Quản lý Tài nguyên Môi trường có sự tham gia của cộng đồng địa phương
1. Cách tiếp cận mô hình TQ có sự tham gia của cộng đồng
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
a. Vị trí địa lý
b. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình
- Khí hậu
- Chế độ thủy văn
- Đặc điểm về tài nguyên
=> Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội:
+ VTĐL, ĐKTN thuận lợi hay khó khăn như thế nào cho hoạt động phát triển kinh tế.
+ Khu vực đó có hay xảy ra thiên tai: Lũ lụt, hạn hán,…
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
a. Dân số và tình hình tăng trưởng kinh tế
b. Phát triển nghề nghiệp
c. Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát triển nghề nghiệp
d. Văn hóa, giáo dục
=> Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các mô hình TQ:
+ Trình độ hiểu biết của người dân trong đó có thật sự cao. Khi giải thích mô hình liệu
người dân có hiểu hết ý nghĩa của nó.
+ Khó khăn gì trong việc nâng cao nhận thức của người dân
1.3. Cơ sở pháp lý xây dựng mô hình TQ có sự tham gia của cộng động
Đưa ra các cơ sở pháp lý xây dựng mô hình như: Luật, nghị định, Quyết định, kế hoạch
quốc gia.
+ Luật Bảo vệ môi trường số ký hiệu 55/2014/QH13 ban hành ngày 01/07/2014.
+ Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
21



+ Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo
vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản ban hành ngày
05/02/2013.
+ Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/06/2009 về chất lượng nước sinh hoạt.
+ Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 quy định bảo vệ môi trường làng
nghề.
+ Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường
1.4. Các mô hình TQ áp dụng tại khu vực nghiên cứu
Tìm hiểu một số mô hình đã và đang được áp dụng tại khu vực nghiên cứu để rút ra kinh
nghiệm cho mô hình mà nhóm nghiên cứu đang chuẩn bị làm.
+ Khi mô hình đi vào hoạt động nó đã đem lại lợi ích gì cho khu vực nghiên cứu
+ Tìm hiểu ưu nhược điểm của các mô hình.
+ Tìm hiểu thái độ của cộng đồng khi đưa mô hình đó vào hoạt động, rút ra kinh nghiệm
2. Đánh giá mô hình TQ có sự tham gia của cộng đồng
Mô hình TQ có sự tham gia của cộng đồng hiệu quả:
- Việc thực hiện
+ Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết
+ Lựa chọn được công cụ phù hợp dưới cái nhìn toàn diện, hệ thống
+ Trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa các đối tác
+ Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa chính quyền
và nhân dân
+ Người đứng đầu có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả
- Lợi ích của mô hình
+ Kinh tế: Tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển bền vững,…
+ Xã hội: Xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng,…
+ Môi trường: ĐDSH được bảo tồn, môi trường sống trong lành hơn,…
- Tính bền vững:

Khả năng duy trì mô hình dựa vào 3 yếu tố:
+ Một tổ chức cộng đồng có truyền thống lâu đời.
+ Chính phủ thừa nhận và ủng hộ quyền sở hữu của cộng đồng.
+ Thái độ tuân thủ các chuẩn mực và văn hoá ứng xử chung trong mối quan hệ giữa các
thành viên sử dụng nguồn lợi của cộng đồng.
3. Điều tra cộng đồng

22


- Mục tiêu: Nhằm hiểu rõ tình hình thực tế của người dân địa phương, nhận thức và
nguyện vọng của họ về các vấn đề vệ sinh môi trường tại địa bàn. Đề xuất các nội dung hoạt
động phù hợp của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng.
- Đối tượng: Cấp quản lý: là các cán bộ đang công tác trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
Cộng đồng: người dân trên địa bàn
- Nội dung: Hiện trạng môi trường chung, công tác quản lý, tình hình kinh tế, vấn đề bức
xúc, tập chung vào vấn đề nghiên cứu
- Các bước tiến hành điều tra
+ Thu thập và phân tích các thông tin sẵn có
+ Xây dựng bảng câu hỏi điều tra?
+ Tổ chức họp với UBND và các cán bộ tổ tự quản
+ Tổ chức điều tra cộng đồng/họp cộng đồng
+ Xử lý và phân tích thông tin
17. Anh/chị hãy trình bày cách tiếp cận và đánh giá chung về Mô hình quản lý tài
nguyên rừng trong Quản lý Tài nguyên Môi trường có sự tham gia của cộng đồng
1. Cách tiếp cận mô hình QLTNR có sự tham gia của cộng đồng
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
a. Vị trí địa lý
b. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình

- Khí hậu
- Chế độ thủy văn
- Đặc điểm về tài nguyên
=> Ý nghĩa, ảnh hưởng đối với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội:
+ VTĐL, ĐKTN thuận lợi hay khó khăn như thế nào cho hoạt động phát triển kinh tế.
+ Khu vực đó có hay xảy ra thiên tai: Lũ lụt, hạn hán,…
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
a. Dân số và tình hình tăng trưởng kinh tế
b. Phát triển nghề nghiệp
c. Cơ sở hạ tầng, phương tiện phát triển nghề nghiệp
d. Văn hóa, giáo dục
=> Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các mô hình QLTNR:
+ Trình độ hiểu biết của người dân trong đó có thật sự cao. Khi giải thích mô hình liệu
người dân có hiểu hết ý nghĩa của nó.
+ Khó khăn gì trong việc nâng cao nhận thức của người dân
23


1.3. Cơ sở pháp lý xây dựng mô hình QLTNR có sự tham gia của cộng động
Đưa ra các cơ sở pháp lý xây dựng mô hình như: Luật, nghị định, Quyết định, kế hoạch
quốc gia:
+ Luật bảo vệ môi trường 2014
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi 2016
+ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày: Về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
+ Quyết định số 57/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012: Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011 - 2020
+ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001: Về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của
hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp
1.4. Các mô hình QLTNR áp dụng tại khu vực nghiên cứu
Tìm hiểu một số mô hình đã và đang được áp dụng tại khu vực nghiên cứu để rút ra kinh

nghiệm cho mô hình mà nhóm nghiên cứu đang chuẩn bị làm.
+ Khi mô hình đi vào hoạt động nó đã đem lại lợi ích gì cho khu vực nghiên cứu
+ Tìm hiểu ưu nhược điểm của các mô hình.
+ Tìm hiểu thái độ của cộng đồng khi đưa mô hình đó vào hoạt động, rút ra kinh nghiệm
2. Đánh giá mô hình QLTNR có sự tham gia của cộng đồng
Mô hình QLTNR có sự tham gia của cộng đồng hiệu quả:
- Việc thực hiện
+ Cần xác định rõ vấn đề môi trường cần giải quyết
+ Lựa chọn được công cụ phù hợp dưới cái nhìn toàn diện, hệ thống
+ Trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh linh hoạt và phối hợp tốt giữa các đối tác
+ Đạt được các cam kết của các bên liên quan, cần thiết trong phối hợp giữa chính quyền
và nhân dân
+ Người đứng đầu có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả
- Lợi ích của mô hình
+ Kinh tế: Tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển bền vững,…
+ Xã hội: Xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng,…
+ Môi trường: ĐDSH được bảo tồn, môi trường sống trong lành hơn,…
- Tính bền vững:
Khả năng duy trì mô hình dựa vào 3 yếu tố:
+ Một tổ chức cộng đồng có truyền thống lâu đời.
+ Chính phủ thừa nhận và ủng hộ quyền sở hữu của cộng đồng.
+ Thái độ tuân thủ các chuẩn mực và văn hoá ứng xử chung trong mối quan hệ giữa các
thành viên sử dụng nguồn lợi của cộng đồng.
24


3. Điều tra cộng đồng
- Mục tiêu: Nhằm hiểu rõ tình hình thực tế của người dân địa phương, nhận thức và
nguyện vọng của họ về các vấn đề vệ sinh môi trường tại địa bàn. Đề xuất các nội dung hoạt
động phù hợp của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng.

- Đối tượng: Cấp quản lý: là các cán bộ đang công tác trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
Cộng đồng: người dân trên địa bàn
- Nội dung: Hiện trạng môi trường chung, công tác quản lý, tình hình kinh tế, vấn đề bức
xúc, tập chung vào vấn đề nghiên cứu
- Các bước tiến hành điều tra
+ Thu thập và phân tích các thông tin sẵn có
+ Xây dựng bảng câu hỏi điều tra?
+ Tổ chức họp với UBND và các cán bộ tổ tự quản
+ Tổ chức điều tra cộng đồng/họp cộng đồng
+ Xử lý và phân tích thông tin

25


×