Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn tài nguyên thú rừng có sự tham gia của người daan ở khu bảo tồn Hoàng liên- văn bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.14 KB, 85 trang )

Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn tài nguyên
thú rừng có sự tham gia của ngời dân ở Khu
Bảo tồn Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến), tỉnh
Lào Cai.

GIÔÙI THIEÄU VEÀ TAØI LIEÄU

Tài liệu bạn đang xem được download từ website


WWW.AGRIVIET.COM


WWW.MAUTHOIGIAN.ORG








»Agriviet.com là website chuyên đề về nông nghiệp nơi liên kết mọi thành viên
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng tôi thường xuyên tổng hợp tài liệu về tất cả
các lĩnh vực có liên quan đến nông nghiệp để chia sẽ cùng tất cả mọi người. Nếu tài liệu
bạn cần không tìm thấy trong website xin vui lòng gửi yêu cầu về ban biên tập website để
chúng tôi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất.
»Chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn thành viên đã g
ửi tài liệu về cho chúng tôi.
Thay lời cám ơn đến tác giả bằng cách chia sẽ lại những tài liệu mà bạn đang có cùng
mọi người. Bạn có thể trực tiếp gửi tài liệu của bạn lên website hoặc gửi về cho chúng tôi


theo địa chỉ email

Lưu ý:
Mọi tài liệu, hình ảnh bạn download từ website đều thuộc bản quyền của tác giả,
do đó chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ khía cạnh nào có liên quan đến nội
dung của tập tài liệu này. Xin vui lòng ghi rỏ nguồn gốc “Agriviet.Com” nếu bạn phát
hành lại thông tin từ website để tránh những rắc rối về sau.
Một số tài liệu do thành viên gửi về cho chúng tôi không ghi rỏ nguồn gốc tác giả,
một số tài liệu có thể
có nội dung không chính xác so với bản tài liệu gốc, vì vậy nếu bạn
là tác giả của tập tài liệu này hãy liên hệ ngay với chúng tôi nếu có một trong các yêu cầu
sau :

• Xóa bỏ tất cả tài liệu của bạn tại website Agriviet.com.
• Thêm thông tin về tác giả vào tài liệu
• Cập nhật mới nội dung tài liệu

www.agriviet.com



1

Lời cảm ơn
Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chơng
trình đào tạo cao học nghành Lâm nghiệp. Sau khi hoàn thành chơng trình học tập
giai đoạn (2001- 2003); đợc sự đồng ý của khoa sau đại học - Trờng Đại học Lâm
nghiệp và đợc PGS - TS. Phạm Nhật hớng dẫn khoa học; tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài tốt nghiệp "Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn tài nguyên thú có sự tham
gia của ngời dân ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn, tỉnh Lào Cai".

Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến tất cả các thầy cô giáo trờng ĐHLN, các nhà chuyên môn đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập, đặc biệt cảm ơn PGS - TS. Phạm Nhật - Thầy hớng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ Chi
cục kiểm lâm tỉnh Lào Cai và Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn đã tạo điều kiện hỗ trợ
cho tôi cả về vật chất cũng nh tinh thần. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh
đạo UBND huyện Văn Bàn, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện; cán bộ và nhân dân 03 xã Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ đã
giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thu thập số liệu thực hiện đề tài. Cuối cùng
xin đợc cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng do tính phức tạp của địa hình, các nghiên
cứu về tài nguyên động thực vật ở Văn Bàn còn quá ít mới chỉ mang tính thăm dò,
thời gian và trình độ có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 29 tháng 5 năm 2004.
Trần Đình Hiển.



2

Đặt vấn đề
Vị trí địa lý, khí hậu nhiệt đới ẩm, địa hình phức tạp đã tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển đa dạng sinh học ở Việt Nam. Việt Nam cũng đợc coi là một
trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam châu á và thế giới. Số
liệu thống kê cha đầy đủ cho thấy, ít nhất, Việt Nam hiện đã ghi nhận đợc 697

loài rong tảo, 1.939 loài thực vật nổi, 2.393 loài thực vật bậc thấp, 11.373 loài thực
vật bậc cao, 5.155 loài côn trùng, 3.109 loài cá (2030 loài cá biển), 82 loài ếch nhái,
260 loài bò sát, 830 loài chim, 228 loài thú và hàng nghìn loài động vật không xơng
sống khác (Kế hoạch nâng cao nhận thức đa dạng sinh học giai đoạn (2001-2010)). Các
con số thống kê trên đây cho thấy tính đa dạng loài sinh vật ở Việt Nam là rất cao.
Nét đặc trng về đa dạng sinh học Việt Nam là giàu yếu tố động thực vật đặc
hữu, phong phú các kiểu sinh thái và vùng địa lý sinh học.
Đa dạng sinh học trong những thập kỷ qua đã đóng góp không nhỏ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục của ngời Việt Nam. Các loài
thực vật, động vật, vi sinh vật là nguồn lơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh đối
với con ngời, là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. Mặt khác, chúng
còn là những nguồn gen quý giá làm cơ sở tạo ra những giống vật nuôi cây trồng có
năng suất cao, chống chịu tốt với các yếu tố bất lợi. Rất nhiều giá trị kinh tế khác, đặc
biệt là giá trị dợc liệu mà hiện tại con ngời cha biết đến và đó là giá trị tiềm năng
to lớn của đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học còn có giá trị lớn về sinh thái môi
trờng. Tính đa dạng các hệ sinh thái và các quần xã sinh vật có ảnh hởng quyết
định đến các quá trình sinh thái cơ bản nh cân bằng sinh thái tự nhiên, điều hoà
nguồn nớc, điều hoà khí hậu, chống ô nhiễm môi trờng. Tính đa dạng hệ sinh thái,
đa dạng cảnh quan thiên nhiên giúp tạo nên những nét đẹp về đạo đức, thẩm mỹ,
những điều kiện nghỉ ngơi và dỡng sức của con ngời. Du lịch sinh thái, khám phá
thiên nhiên hoang dã ngày càng phát triển và đợc nhiều ng
ời a thích ở Việt Nam.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau (chiến tranh, khai thác không hợp lý, do
sức ép của sự gia tăng dân số, nhu cầu về lơng thực, thực phẩm ngày càng tăng,
nạn săn bắn bừa bãi, buôn bán, xuất khẩu các loài động vật quý hiếm cùng với sự
yếu kém trong công tác quản lý...), đa dạng sinh học Việt Nam đã và đang bị suy

3

giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do mất rừng tự nhiên dẫn đến nơi c trú

của các loài động vật bị thu hẹp, nguồn thức ăn bị hạn chế đã buộc chúng phải di c
hoặc co cụm lại. Báo cáo của WWF, Việt Nam năm 2000 đã cảnh báo tốc độ giảm
đa dạng sinh học ở nớc ta nhanh hơn rất nhiều so với một số quốc gia khác trong
khu vực và thú là nhóm hiện đang bị đe dọa nhiều nhất. Vì vậy việc nghiên cứu đầy
đủ tính đa dạng của khu hệ thú cũng nh ảnh hởng của con ngời đến tài nguyên
thú rừng là điều rất cần đợc quan tâm. Các số liệu nghiên cứu là cơ sở giúp cho các
nhà quản lý đa ra các giải pháp hữu hiệu trong công tác bảo tồn và lu giữ những
nguồn gen động vật quý hiếm.
Để ngăn chặn sự suy thoái đa dạng sinh học của quốc gia, Đảng và Nhà nớc
ta đã đa ra nhiều biện pháp nh ban hành hệ thống pháp luật, xây dựng hệ thống
rừng đặc dụng, ký kết tham gia nhiều công ớc quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt đợc thì việc nghiên cứu để làm cơ sở khoa học cho việc quản lý và
phát triển bền vững đa dạng sinh học còn những hạn chế.
Văn Bàn là một trong những huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Lào Cai và
nằm trong vùng địa lý sinh học Hoàng Liên Sơn. Đặc điểm nổi bật của vùng này là
đang còn những hệ sinh thái rừng tự nhiên điển hình cho vùng núi cao và núi trung
bình của Tây Bắc. Rừng giầu, có nhiều loài động, thc vật quý hiếm hiện đang đợc
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nớc quan tâm. Số liệu thống kê cha đầy đủ do
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Tổ chức động thực vật thế giới tại Việt Nam
(FFI) cho thấy, ít nhất, huyện Văn Bàn đã nghi nhận đợc 345 loài thực vật, 342 loài
động vật có sơng sống ở cạn. Đặc biệt, rừng Văn Bàn còn là nơi nuôi dỡng nhiều
loài động vật quý hiếm nh Gà tiền mặt đỏ (Polyplectron germaini), Khớu đầu
xám (Garrulax vassali
), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Gấu chó (Ursus malayanus).
Trong 49 loài thú phân bố ở đây, có 23 loài thú quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt
Nam có nguy cơ tuyệt chủng, nguy cấp nhất là loài Vợn đen tuyền (Nomascus
concolor concolor) chỉ còn lại 7- 9 cá thể [32] và hiện nay đang đợc tỉnh Lào Cai
đề nghị Chính phủ quy hoạch để xây dựng Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên -
Văn Bàn. Do cha đợc thành lập khu bảo tồn nên công tác quản lý tài nguyên rừng
ở Văn Bàn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là hoạt động săn bắn thú rừng. Một trong


4

những thách thức đối với công tác quản lý tài nguyên rừng là sự phụ thuộc của ngời
dân địa phơng vào tài nguyên rừng còn rất lớn. Để có cơ sở lý luận cho việc đề xuất
các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở huyện Văn Bàn có hiệu quả, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn tài nguyên thú rừng có sự
tham gia của ngời dân ở Khu Bảo tồn Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến), tỉnh
Lào Cai.


5


Chơng 1

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Sự tồn tại của xã hội loài ngời liên quan trực tiếp đến các nguồn tài nguyên
nh nớc, đất đai, khoáng sản và động thực vật. Đặc biệt do nguồn lợi động vật rừng
nói chung và thú rừng nói riêng không những có tầm quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân mà cả trong đời sống nhân dân. Có thể khẳng định rằng không một loài
thú nào tồn tại trong tự nhiên mà lại không có ý nghĩa trong thực tiễn. Với ý nghĩa
và giá trị về nhiều mặt của thú nên từ lâu đời, nhóm thú đã đợc nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nớc quan tâm nghiên cứu.
1.1. Thế giới
Năm 1828, nhà khoa học ngời Anh - George Finlayson đã công bố tài
liệu "The Misson to Siam and Hue, the Capital of Cochin China in the years
1821-1822". Trong tài liệu này ông đã mô tả và bớc đầu đa ra những nhận xét về
một số loài thú gặp ở Việt Nam, Lào và Campuchia.

Trong thời kỳ đô hộ tại Việt Nam, ngời Pháp đã có những hoạt động bớc
đầu nhằm tìm hiểu về thiên nhiên Việt Nam trong đó có nhóm thú. Những tài liệu
ban đầu về thú của Nam Bộ và Tây Nguyên đã đợc các nhà động vật học nghiệp d
công bố (Jouan,1868; Dr Harmand, 1881; Heude, 1888).
Cùng thời gian này, một số nghiên cứu có liên quan đến thú đã đợc
Brousmiche xuất bản tài liệu năm 1887 "Nhìn chung về lịch sử tự nhiên của Bắc
Bộ". Trong tài liệu này ông đã giới thiệu về một số loài thú Bắc Bộ, chủ yếu là các
loài có giá trị kinh tế, dợc liệu nh: Hổ, Báo, Khỉ, Nai....và khu phân bố của chúng.
Năm 1894 Heude công bố về loài Sơn dơng (Caparicornis maritimus) ở Bắc Bộ.
Năm 1896, De Pousarguesd đã thông báo về loài Vợn mới (Hylobates henrici) ở
Lai Châu và loài Voọc đen (Phithecus francoisi - 1898) ở khu vực giáp ranh Bắc Bộ
và Trung Bộ.
Vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tình hình nghiên cứu thú ở
nớc ta có nhiều tiến triển hơn. Bên cạnh sự tìm hiểu, nghiên cứu của cá nhân còn có
đoàn nghiên cứu do Pavie dẫn đầu (Nghiên cứu về lịch sử tự nhiên của Đông D
ơng),

6

tiến hành khảo sát và nghiên cứu tơng đối hoàn chỉnh về các loài thú ở miền Nam
Việt Nam từ năm 1879 đến năm 1898. Các nghiên cứu này đợc De Pousargues
tổng hợp và xuất bản cuốn "Recherches sur L'Histoire naturelle de L'Indochine
Orientale, Mission Pavie,1879-1898" (1904). Trong công trình đó, tác giả đã thống
kê đợc 200 loài và loài phụ thú ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Riêng ở
Việt Nam đã phát hiện đợc 117 loài và loài phụ thú.
Cũng trong khoảng thời gian đó, đoàn khoa học thờng trú Đông Dơng do
Boutan dẫn đầu đoàn khảo sát thú miền Bắc Việt Nam. Kết quả đợc đăng trong tạp
chí Bulltine Museum Historie Naturelle (Ménégaux, 1905-1906). Năm 1906, Boutan
đã cho xuất bản cuốn sách "Mời năm nghiên cứu động vật" trong đó đã nêu những
dẫn liệu về hình thái, sinh học và phân bố địa lý của 10 loài thú.

Từ năm 1923-1924, Herbert Steven (Mỹ) đã tiến hành su tầm thú ở Bắc Bộ,
tập trung chủ yếu ở Yên Bái; E.R.Wulsin su tầm thú ở Lai Châu vào năm 1924;
hoạt động nghiên cứu của đoàn Kelley - Roosevell (Mission Kelley - Roosevell,
Field Museum of Natural History, Chicago, (1928-1929)). Đoàn đã tiến hành thu
thập mẫu tại các vùng Quảng Trị, Huế, Lào Cai và Lai Châu.
Năm 1932, H.Osgood đã tập hợp tất cả những tài liệu của các tác giả trên và
đa ra thông báo chung về thú. Riêng ở Việt Nam đã nghi nhận đợc 172 loài và phân
loài. Đây là tài liệu có giá trị về nghiên cứu phân loại và khu hệ thú ở Việt Nam.
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp từ năm 1945-1954 các hoạt động
nghiên cứu về thú ở Việt Nam bị gián đoạn. Đến năm 1969, P.F.D.Van Peenen
nghiên cứu khu hệ thú ở các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng đến Nam Bộ) và đã rất chú
trọng đến phân loại học... Kết quả nghiên cứu đợc đăng trong cuốn "Prelimitary
Indentification Manual for Mammals of South Viet nam, trong đó đã thống kê và
mô tả sơ bộ đợc 217 loài và phân loài thú có ở miềm Nam Việt Nam, ghi nhận khái
quát về phân bố của chúng [37].
Từ năm 1990 đến nay, đã có nhiều nhà khoa học, các chuyên gia về động vật
thuộc các tổ chức WWF, FFI,.... cùng hợp tác với các nhà khoa học Việt Nam,
thông qua các cơ quan chức năng tham gia nhiều các chơng trình, dự án ằmn nhằm
nghiên cứu, bảo tồn động vật hoang dã (John B. Sale, K. Berkmuller, John
Mackinnon, Roger Cox,...).

7

1.2 . Việt Nam
Đã từ lâu đời thú đợc nhân dân ta sử dụng làm thực phẩm, dợc liệu, xuất
khẩu,..... Chính vì vậy những công trình nghiên cứu về thú ở nớc ta đợc bắt đầu từ
rất sớm.
ở thế kỷ XVIII từ năm 1724-1784, nhà khoa học triều Lê, Lê Quý Đôn viết
cuốn sách Vân đài loại ngữ và Phủ biên tạp lục, trong đó đã thống kê nguồn lợi
động vật của một số địa phơng. Tiếp đó là công trình Đại nam nhất chí của các

nhà bác học triều Nguyễn (1874) thống kê các loài thú ở nhiều tỉnh trong cả nớc.
Giai đoạn từ năm 1954-1975, công tác nghiên cứu thú đợc triển khai mạnh và
chủ yếu do các nhà khoa học Việt Nam đảm nhiệm, tiêu biểu có:
Đặng Huy Huỳnh (1968) đã công bố một phần kết quả nghiên cứu về thú ăn thịt và
thú móng guốc miền Bắc Việt Nam.
Lê Hiền Hào (1973) [5] đã xuất bản cuốn Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam
trong đó giới thiệu một số đăc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và ý nghĩa kinh tế
của 41 loài thú miền Bắc Việt Nam, đề ra những biện pháp nhằm khôi phục, phát
triển và sử dụng hợp lý nguồn lợi thú.
Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1980) [20] đã viết cuốn Những
loài gặm nhấm ở Việt Nam.
Dao Van Tien (1983). On the North Indochinese Gibbons (Hylobates
concolor) (Primates: Hylobatidea) in the North Vietnam; khảo sát thú miền Bắc Việt
Nam (1895) ; On the trends of the evolutionary radiation on the Tonkin leaf monkey
(Presbitys francoisi, Primate: Cercopithecidea) (1989).
Năm 1992 cuốn Sách Đỏ Việt Nam [1] - Phần động vật đã đợc xuất bản.
Đây là một tài liệu quan trọng giới thiệu 359 loài động vật (80 loài thú) trên các
phơng diện hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị cũng nh tình trạng của
chúng ở Việt Nam.
Năm 1994, cuốn Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam do GS - TS
Đặng Huy Huỳnh chủ biên [9] đã liệt kê 223 loài thú thuộc 37 họ trong 12 bộ thú
phân bố ở Việt Nam.


8

Những nghiên cứu bổ xung cho tài nguyên thú Việt Nam nh Thú móng
guốc của Đặng Huy Huỳnh (1986) [8], Thú ăn thịt của Phạm Trọng ảnh (1982),
Thú linh trởng của Phạm Nhật (1993) [12,13], Thú họ Cầy của Nguyễn Xuân
Đặng (1995).

Những năm gần đây đã có nhiều tài liệu hớng dẫn thực địa cho các nhóm
động vật đợc biên soạn, về thú có Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú vùng
Phong Nha Kẻ Bàng của Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng (2000); Sổ tay ngoại
nghiệp nhận diện các loài thú của Vờn quốc gia Cát Tiên của Phạm Nhật,
Nguyễn Xuân Đặng (2001) [14], trong đó đã nêu chi tiết các đăc điểm nhận biết và
tập tính sinh thái của 53 loài thú tiêu biểu của Vờn quốc gia Cát Tiên nói riêng và
vùng Nam Trung Bộ, Nam Bộ nói chung; Thú linh trởng của Việt Nam của
Phạm Nhật (2002) [15].
Đặc biệt, việc phát hiện ra 4 loài thú mới ở Việt Nam: Sao La (Psedoryx
nghetinhensis), Mang lớn (Megamuntiacus vuquagensis), Bò xám Tây Nguyên
(Pseudonovinus spiralis) trong những năm gần đây đã nói nên khu hệ thú Việt Nam
còn nhiều điều bí ẩn và chúng ta còn nhiều việc phải nghiên cứu.
1.3. Tình hình nghiên cứu về khu hệ động vật ở dãy núi Hoàng Liên và KBTTN
Hoàng Liên - Văn Bàn (dự Kiến)
Với địa hình hiểm trở, phức tạp và có độ cao lớn nhất cả nớc nên nơi đây đã
hội tụ của nhiều loài động vật đặc hữu, quý hiếm và đã đợc các nhà khoa học trong
và ngoài nớc quan tâm, nghiên cứu:
- Những nghiên cứu đầu tiên về hệ động vật thú đợc tiến hành ở dãy Hoàng
Liên vào năm 1929 bởi Kelley - Roosevelts và Delacour (osgood, 1932). Trong các
đợt nghiên cứu đó đã thu đợc 51 loài thú, 4 loài Dơi. Một số nghiên cứu sau đó
đợc tiến hành bởi Đào Văn Tiến vào năm 1965 đã nghi nhận đợc 18 loài thú, bao
gồm 8 loài Dơi (Đào Văn Tiến, 1985).
- Trong cuốn Mammals of Kelly - Roosevelts and Delacour asiatis
expedition.Publ Field Mus. Nat. Hist. New york osgood.W.H,1932 đã nghi nhận
một số loài thú tại Sa Pa (Ô Quy Hồ).

9

- Báo các chuyên đề động vật Sa Pa của Phạm Nhật, Nguyễn Minh Tâm trong
Khảo sát đa dạng sinh học và đánh giá công tác bảo tồn trong chơng chình

nghiên cứu rừng Frontier - Việt Nam.
- Báo cáo Thú Sa Pa và những giải pháp bảo tồn của Phạm Nhật đăng
trong thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp số 2/1996.
Đối với KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến), tuy đợc coi là vùng giàu
tài nguyên nhng đến nay mới chỉ có một vài nghiên cứu mang tính thăm dò bớc
đầu về khu hệ thực vật, động vật, trong đó có lớp thú do Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật, Tổ chức động thực vật thế giới tại Việt Nam (FFI) thực hiện từ
năm (2001- 2003). Cho đến nay chơng trình điều tra và nghiên cứu tài nguyên
rừng KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến) vẫn đang tiếp tục đợc triển khai ở
các mức độ khác nhau.
Nh vậy, tính đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về khu hệ động vật
ở dãy núi Hoàng Liên nói chung và ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến) nói
riêng. Các nghiên cứu đã có những phát hiện quan trọng về thành phần loài và các
loài động vật quý hiếm. Tuy nhiên nghiên cứu về tính đa dạng khu hệ thú trên các
khía cạnh tổ thành, đa dạng về phân loại, đa dạng về yếu tố địa lý động vật và đa
dạng về giá trị còn hạn chế. Đặc biệt cha có nghiên cứu nào đánh giá về hiện trạng
và đề xuất những giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên thú dựa trên cơ sở cộng
đồng có sự tham gia của ngời dân ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến).

10

Chơng 2
Đặc điểm tự nhiên - Kinh tế - X hội
của khu vực nghiên cứu
Theo chiến lợc phát triển rừng đặc dụng tỉnh Lào Cai đến năm 2010 [6], hiện
nay UBND tỉnh đã và đang đề nghị chính phủ quy hoạch xây dựng mới KBTTN
Hoàng Liên - Văn Bàn với tổng diện tích 30.000 ha trong đó 26.000 ha bảo vệ nghiêm
ngặt và 4.000 ha là vùng đệm nằm trên địa bàn của 3 xã Nặm Xây, Nậm Xé và Dơng
Quỳ. Do cha có luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn,
nên đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vựu nghiên cứu đợc thực hiện trên

phạm vi toàn huyện [28], tác động của con ngời và thực trạng quản lý bảo tồn tài
nguyên thú đợc thực hiện trên địa bàn 3 xã đợc quy hoạch xây dựng khu bảo tồn.
2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Văn Bàn là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lào Cai, cách
thị xã Lào Cai 85 km.
Tọa độ địa lý: 21
0
52

đến 22
0
15

vĩ độ Bắc
103
0
56

đến 104
0
25

kinh độ Đông.
Phía Bắc tiếp giáp với các huyện Sa Pa, Bảo Thắng tỉnh Lào Cai;
Phía Tây tiếp giáp với huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu;
Phía Nam tiếp giáp với huyện Mù Căng Chải, huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái;
Phía Đông tiếp giáp với huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Địa hình - địa chất - thổ nhỡng
Tổng thể, huyện Văn Bàn nh một lòng chảo lớn, gồm nhiều lòng chảo nhỏ,

địa hình phức tạp có độ cao giảm dần từ Đông sang Tây, thung lũng hẹp, đồi núi
không theo hớng nhất định mà ở dạng những vành đai ngăn cách các xã trong
huyện.
- Độ cao tuyệt đối max = 2.913 m
- Độ cao tuyệt đối min = 85 m
- Độ dốc bình quân là 25
0
.
Trên địa bàn huyện Văn Bàn có các loại đất sau:

11

a. Đất mùn Alit trên núi cao: loại đất này phân bố ở độ cao >1.700 m, với
diện tích là 18.648 ha, chiếm 12,9% so với diện tích tự nhiên.
b. Đất Feralit mùn trên núi cao: phát triển trên đá Gralit, phân bố ở độ cao từ
700 m-1.700 m, với diện tích 57.264 ha, chiếm 32,8% diện tích đất tự nhiên.
c. Đất Feralit điển hình: phát triển trên các loại đá mẹ Lipit, Xa thạch và
Gralit. Loại đất này phân bố ở vùng đồi và núi thấp < 700 m, với diện tích 63.742
ha, chiếm 44,3% diện tích đất tự nhiên.
d. Đất phù sa không đợc bồi tụ thờng xuyên: loại đất này phân bố dọc suối,
các thung lũng hẹp, với diện tích 2.019 ha, chiếm 1.4% diện tích đất tự nhiên.
đ. Đất lúa nớc: phân bố dọc theo các con sông, suối.
Nhìn chung đất ở huyện Văn Bàn thuộc loại đất tốt, thành phần có từ cát pha
đến thịt nhẹ, thích hợp với nhiều loại cây trồng.
2.1.3. Khí hậu - thuỷ văn
2.1.3.1. Khí hậu
Văn Bàn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc tiểu vùng 1, vùng
khí hậu 3 của tỉnh Hoàng Liên Sơn cũ, có 2 mùa rõ rệt: mùa ma và mùa khô. Mùa
ma từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% lợng ma cả năm, ma nhiều tập trung vào
tháng 7, 8 chiếm 70% lợng ma cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

- Lợng ma bình quân hàng năm thấp: 1.500 mm
- Độ ẩm bình quân là: 86% (cao nhất là 91%, thấp nhất là 44%)
- Tổng tích ôn từ: 8.000
0
c- 8.100
0
c
- Nhiệt độ bình quân năm: 22,9
0
c
- Nhiệt độ cao nhất: 39
0
c
- Nhiệt độ thấp nhất: 3
0
c (ở một số đỉnh núi cao > 1.500 m, nhiệt độ tới 0
0
c).
Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
Các tháng nóng nhất là tháng 7, 8; lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1.
- Hớng gió thịnh hành vào mùa Đông là gió Đông Bắc; về mùa hè là gió
Đông Nam, gió Tây Nam (gió Lào) xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 9, mỗi đợt kéo
dài 3-7 ngày.

12

- Số ngày có sơng mù trong mùa Đông từ 65-85 ngày (vào tháng 11 đến
tháng 3 năm sau).
Nhìn chung điều kiện khí hậu của huyện Văn Bàn khá thuận lợi cho nhiều
loài cây trồng nhiệt đới. Tuy nhiên do lợng ma phân bố không đều trong năm, gió

Lào thờng xuyên xuất hiện vào các tháng 3 đến tháng 9 nên gây không ít khó khăn
cho cây trồng vật nuôi, đời sống dân sinh trong mùa khô hanh.
2.1.3.2. Thuỷ văn
Hệ thống sông suối ở huyện Văn Bàn gồm có sông Hồng và 2 suối lớn là suối
Nhù và suối Chăn, chảy theo 3 hớng chính:
- Sông Hồng chảy theo hớng Đông - Nam qua địa bàn huyện với chiều dài
15 km.
- Suối Nhù đợc bắt nguồn từ xã Nậm Tha, Nậm Chày chảy theo hớng Tây -
Nam và đổ ra sông Hồng ở xã Võ Lao.
- Suối Chăn đợc xuất phát từ xã Nậm Xé, Nậm Xây chảy theo hớng Đông -
Bắc và đổ vào sông Hồng ở xã Tân An.
Các khe suối nhỏ đợc đổ về 2 con suối này và đổ ra sông Hồng tạo thành
mạng lới sông suối tơng đối dày đặc. Hệ thống sông suối ở đây đã và đang góp
phần điều hoà khí hậu, duy trì độ ẩm trong rừng và là nguồn nớc quan trọng cho
động vật vào mùa khô.
2.1.4. Tài nguyên rừng và đất rừng
Số liệu thông kê diện tích đất đai theo 3 loại rừng tính đến ngày 30/12/2003
của Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn [2]: tổng diện tích đất tự nhiên huyện Văn Bàn là
143.927 ha, trong đó:
- Diện tích đất lâm nghiệp là 115.668 ha
+ Diện tích đất có rừng: 84.000,3 ha, chiếm 58,3% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Diện tích rừng tự nhiên: 79.771,0 ha
+ Diện tích rừng trồng: 4.229,3 ha.
+ Diện tích đất trống: 31.667,7 ha.
- Diện tích đất khác: 28.259 ha.

13

Diện tích rừng huyện Văn Bàn còn khá lớn, độ che phủ đạt trên 58% và phần
lớn là rừng tự nhiên tập trung ở các xã Nậm Xây, Nậm Xé, Dơng Quỳ. Rừng ở đây

còn giàu tài nguyên và chứa đựng tính ĐDSH rất cao.
Theo số liệu điều tra của Viên sinh thái và tài nguyên sinh vật, Tổ chức động
thực vật thế giới tại Việt Nam (FFI) thực hiện trong giai đoạn từ năm (2001-2003)
[32] cho thấy:
Về thực vật đã thông kê đựơc 345 loài, trong đó: dơng xỉ (Polypodiophyta)
78 loài; hạt trần (Gymnospermae) 6 loài; hạt kín (Angiosperrmae) 216 loài, trong đó
một lá mầm (Monocotydonae) 113 loài và hai lá mầm (Dicotyledonae) 148 loài.
Về động vật, đã thống kê đợc 349 loài động vật có sơng sống ở cạn thuộc
73 họ và 24 bộ, trong đó: thú (Mammalia) 49 loài, 21 họ, 8 bộ; chim (Aves) 232
loài, 34 họ, 10 bộ; bò sát (Reptilia) 28 loài, 11 họ, 3 bộ và lỡng thê (Amphibia) 40
loài, 7 họ, 3 bộ.
2.1.5. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Với diện tích 115.668 ha đất lâm nghiệp, Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn có 23
cán bộ công chức, trong đó có 5 cán bộ có trình độ đại học, 14 cán bộ học trung cấp
và 4 cán bộ học sơ cấp, số cán bộ có trình độ ngoại ngữ A,B là 3 ngời.
Để công tác quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, Hạt kiểm lâm Văn Bàn đã
thành lập 04 trạm kiểm lâm trên địa bàn huyện, mỗi trạm từ 2-3 ngời, triển khai
cán bộ xuống địa bàn các xã nhằm tham mu cho UBDN các xã về công tác quản lý
bảo vệ và phát triển vốn rừng, đồng thời ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật về rừng, đất rừng, bảo vệ động vật hoang dã và các loài thực vật quý
hiếm. Hàng năm, Hạt kiểm lâm đã xây dựng phơng án phòng cháy chữa cháy rừng,
kế hoạch kiểm tra kiểm soát lâm sản và tăng cờng công tác tuyên truyền, xây dựng
quy ớc bảo vệ rừng tới từng thôn bản. Ngoài ra, các cán bộ kiểm lâm địa bàn còn
kết hợp với cán bộ bảo vệ rừng phụ trách các tiểu khu của lâm trờng Văn Bàn, ban
lâm nghiệp và tổ đội bảo vệ rừng của xã, nên trong những năm gần đây công tác
quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện có chuyển h
ớng tích cực rõ rệt, hiện tợng
khai thác, chế biến lâm sản, săn bắt, buôn bán động vật rừng, phát rừng làm nơng
rẫy,... đã giảm.


14

2.2. Điều kiện xã hội
2.2.1. Dân số và dân tộc
- Dân số: toàn huyện có 66.5780 ngời, mật độ dân số trung bình 44 ngời/ km
2
.
+ Tỷ lệ tăng tự nhiên > 2,5% / năm.
+ Tỷ lệ tăng cơ học: 1,1% / năm.
Trình độ văn hóa của đồng bào thấp, khoảng 35% dân số mù chữ. ở các xã
vùng cao nh Nậm Xé, Nậm Xây, Nậm Tha,....tỷ lệ mù chữ chiếm tới 40-50%.
- Dân tộc: toàn huyện có 11 dân tộc, dân số của các dân tộc trên địa bàn
huyện đợc thể hiện ở bảng 2-1.
Bảng 2-1. Dân số và dân tộc huyện Văn Bàn
TT Dân tộc Số lợng ngời Tỷ lệ (%)
1 Tày 28.160 44
2 Kinh 11.520 18
3 Dao 10.388 16,2
4 H

.Mông 5.312 8,3
5 Dáy 2.048 3,2
6 Các dân tộc khác 9.142 9,7

- Lao động: tổng số ngời trong độ tuổi lao động của toàn huyện là: 28.000
ngời, trong đó số lao động đợc giải quyết việc làm là 27.000, số còn lại là cha có
việc làm, chủ yếu là lao động nông nghiệp. Đây cũng là vấn đề đáng đợc quan tâm.
Tóm lại: đời sống của ngời dân ở các xã vùng cao thuộc huyện Văn Bàn là
kinh tế tự cung tự cấp, nghèo làn, phong tục tập quán lạc hậu, sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp, nơng rẫy. Song với diện tích canh tác còn ít, kỹ thuật canh

tác kém nên cuộc sống của họ vẫn phải dựa vào nguồn tài nguyên rừng. Điều này
cũng chính là mối đe dọa lớn đối với tài nguyên rừng và đã gây không ít khó khăn
cho công tác quản lý bảo vệ rừng của huyện.


15

2.2.2. Văn hoá - giáo dục - y tế
- Văn hoá: trung tâm huyện xây dựng đợc một nhà văn hóa kiêm hội trờng
và rạp chiếu phim. Trang thiết bị còn thiếu thốn, công tác tuyên truyền cha phong
phú. Đội ngũ cán bộ văn hóa tại huyện biên chế 18 ngời và 23 cán bộ chuyên trách
ở các xã.
- Giáo dục: toàn huyện có 48 đơn vị trờng học với 13.629 học sinh phổ
thông các cấp, bằng 26.4% dân số toàn huyện.
Khó khăn lớn nhất của ngành giáo dục là tỷ lệ số xã thuộc khu vực 3 chiếm
65%. Hệ thống trờng lớp có 2/3 số phòng học là nhà tạm, tỷ lệ học sinh trong độ
tuổi đến trờng mới đạt 62%, diện mù chữ chiếm 35% dân số huyện (22.400 ngời).
Nhiều thôn bản cha có lớp học, xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn, đội ngũ
giáo viên thiếu cả về số lợng và chất lợng.
- Y tế: toàn huyện có 23 trạm y tế phân bố ở 23 xã, thị trấn. Một bệnh viện ở
trung tâm huyện với 80 giờng và 5 phòng khám khu vực. Tổng số cán bộ y tế trong
huyện là 329 ngời trong đó có 26 y bác sỹ, 152 giờng bệnh.
Bình quân 421 ngời dân/1 giờng bệnh;
194 ngời dân/1 cán bộ y tế;
2.461 ngời dân/1 y, bác sỹ.
Nhìn chung ngành y tế huyện Văn Bàn còn gặp nhiều khó khăn, đội ngũ
cán bộ y bác sỹ còn thiếu, cơ sở vật chất cần đợc đầu t đầy đủ để phục vụ đảm
bảo về y tế cho nhân dân.
2.2.3. Các ngành kinh tế
2.2.3.1. Sản xuất nông nghiệp

- Trồng trọt: tổng diện tích gieo trồng năm 1998 là 9.258 ha, trong đó:
+ Diện tích cây lơng thực, thực phẩm là: 7.446 ha = 80,43%
+ Diện tích cây công nghiệp là: 1.185 ha = 12,8%
+ Diện tích cây ăn quả là: 743 ha = 7,93%.
Tổng sản lơng lơng thực quy thóc của huyện năm 1998 đạt 20.315 tấn,
bình quân l
ơng thực/ngời là 313,6 kg/ngời.

16

- Chăn nuôi: tổng đàn gia súc năm 1998 toàn huyện có 139.426 con (gồm
trâu, bò, lợn, gà....). Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 1998 là 5.535 triệu đồng,
bằng 7.3% tổng giá trị ngành nông nghiệp.
Tóm lại: Văn Bàn là một huyện có tiềm năng về đất đai để sản xuất nông
nghiệp, cây công nghiệp dài ngày. Song khó khăn lớn nhất là thị trờng tiêu thụ sản
phẩm cây ăn quả hẹp, không ổn định, giá cả thấp, công nghệ chế biến bảo quản sau
thu hoạch cha có nên ảnh hởng đến việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Về chăn
nuôi, cha phát triển theo hớng hàng hoá, tệ thả rông gia xúc còn khá phổ biến ảnh
hởng không nhỏ tới sản xuất, năng xuất cây trồng.
2.2.3.2. Sản xuất lâm nghiệp
Theo phân vùng quy hoạch của tỉnh Lào Cai và Trung ơng thì Văn Bàn là
vùng nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi Bằng và rừng phòng hộ sông Hồng,
sông Chảy.
Hiện nay, lâm trờng Văn Bàn có 200 công nhân, 02 xởng chế biến gỗ, 01
xởng thảm hạt gỗ Pơ Mu, 01 xởng sản xuất giấy đế. Kế hoạch khai thác và chế
biến hàng năm của lâm trờng rất lớn: 2.000 m
3
gỗ tròn và 8.000 tấn vầu nứa. Trong
2 năm (2000-2002), lâm trờng Văn Bàn đợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn giao chỉ tiêu tận thu 3.000 tấn gốc Pơ mu, khai thác tận dụng 3.000m

3
gỗ Pơ
mu tròn. Bên cạnh đó, hàng năm lâm trờng hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng cho
các hộ xã viên trên địa bàn huyện, trồng và chăm sóc tu bổ 25 ha rừng.
Với những diện tích đất trống đồi núi trọc, mô hình vờn rừng, đồi rừng cha
phát triển, ngời dân cha tìm ra các mô hình nông - lâm kết hợp do hạn chế về
chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, cha có con giống, cây giống phù hợp. Công
tác khuyến nông, khuyến lâm còn yếu, hiệu quả công việc cha cao. Chính vì vậy
vẫn còn ngời dân vào rừng tìm kiếm khai thác lâm sản phụ, thậm chí khai thác trái
phép và săn bắt động vật rừng.
2.2.3.3. Giao thông - thuỷ lợi
- Giao thông: mạng lới giao thông của huyện Văn Bàn gồm 3 trục chính:
+ Tuyến giao thông chính của huyện, quốc lộ 279 dài 68 km.
+ Tỉnh lộ 151 dài 36 km.
+ Tỉnh lộ 171 dài 18 km.

17

Các tuyến này đều bị xuống cấp và h hỏng nặng. Đờng giao thông liên
thôn, liên xã đều ở tình trạng chất lợng kém, mặt đờng hẹp, đờng mòn, đi lại rất
khó khăn chủ yếu chỉ có ngời và ngựa đi đợc. Hiện còn 7/23 xã và thị trấn vào
mùa ma ô tô không vào đợc trung tâm xã.
Đờng giao thông có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của địa phơng, nhng cũng là những thuận lợi đối với các hoạt động khai thác lâm
sản, vận chuyển động vật hoang dã trái phép.
- Thuỷ lợi: hiện có 170 công trình thuỷ nông và tiểu thuỷ nông, so với nhu
cầu sinh hoạt của ngời dân và tới tiêu phục vụ sản xuất chỉ đạt 73%. Phần lớn các
công trình này chỉ tập trung ở các xã và thị trấn gần trung tâm huyện, còn các xã
vùng cao hầu nh cha có.
2.2.3.4. Thông tin liên lạc

Huyện đã xây dựng đợc 01 bu điện trung tâm, 03 bu cục và 04 điểm bu
điện văn hoá xã. Ngoài ra huyện còn có 04 trạm tiếp sóng truyền hình và 01 trạm
tiếp sóng FM.
2.2.3.5. Các nghành công nghiệp và dịch vụ
Hầu nh cha phát triển.
* Đánh giá chung
Những thuận lợi: nguồn lực lao động của huyện khá lớn 28.000 ngời, tiềm
năng tài nguyên phong phú. Điều kiện đất đai, địa hình, thời tiết phù hợp cho Văn
Bàn phát triển mạnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh
lúa, chuyên canh cây ăn quả, chăn nuôi và phát triển nghề rừng (quỹ đất để sử dụng
vào lâm nghiệp là rất lớn gần 60.000 ha).
Những khó khăn: địa hình huyện Văn Bàn phức tạp, hệ thống giao thông
kém gây trở ngại cho việc giao lu giữa các vùng, cơ cấu kinh tế cha hợp lý, thiếu
vốn, thiếu cán bộ, ..... Mặt khác dân số tăng nhanh, trình độ dân trí thấp, số hộ đói
nghèo còn nhiều có tới 80% dân số thuộc vùng nông thôn, huyện có 15/23 xã đặc
biệt khó khăn thuộc chơng trình 135, hạ tầng cơ sở thiếu và xuống cấp. Các chính
sách của Nhà nớc về bảo hộ lao động nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm nông
nghiệp cha đợc thực hiện làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu của các nghành
nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.

18

Bảng 2-2. Một số chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế - Xã hội
huyện Văn Bàn giai đoạn (1999-2000-2010) [28].

H.
trạng
Quy hoạch

Đơn vị

tính
1999 2000 2005 2010
1 2 3 4 5 6
1.Giá trị tổng sản phẩm Tr.đ 141.391 147.282 191.466 255.497
Tr.đó: - Nông nghiệp 79.543 82.525 103.156 134.319
- Lâm nghiệp 21.672 22.756 30.588 41.470
- CN xây dựng 21.941 23.688 33.420 46.894
- Dịch vụ du lịch 18.235 18.313 24.302 32.807
2.Diện tịch gieo trồng nông nghiệp Ha 9.355 10.926 15.950 13.725
Tr.đó: - Cây hàng năm 8.468 9.842 14.705 12.260
- Cây nâu năm 887 1.084 1.245 1.465
3. Đất lâm nghiệp sử dụng 77.623 78.293 80.013 81.613
- Rừng tự nhiên 74.563 74.563 74.563 74.563
- Rừng trồng 3.060 3.730 5.450 7.050
4. Sản phẩm chủ yếu Tấn
- Tổng sản lợng lơng thực quy thóc 20.315 20.952 25.749 29.136
- Trong đó: +Thóc 14.789 16.588 18.020 19.830
+ Đậu tơng 268 605 845 980
+ Lạc 60 100 175 270
- Thịt hơi các loại 559,7 591,5 893,75 112,9
- Trứng gia cầm 1.000
quả
1.075 1.188 2.019 2.200
5. Xã hội
- Dân số trung bình Ngời 64.772 66.560 68.170 69.450
- Bình quân lơng thực quy thóc/ngời Kg 313,6 314,7 377,7 419,9
- Thu nhập bình quân ngời/năm 1.000 đ 1.445 1.548 2.676 3.007
- Số hộ cần ĐCĐC Hộ 54 54
- Số khẩu cần ĐCĐC Khẩu 261 261
6.Tổng vốn đầu t Tr.đ 14.420 17.643,8 59.506,4 59.845,5

Tr.đó: - Vốn ngân sách 11.500 10.023,8 37.847,5 45.723,4
- Vốn vay 1.500 5.909,8 8.610 4.840
- Vốn huy động 1.420 1.711 7.757,5 9.082,1

19

Chơng 3
Mục tiêu - Đối tợng - Nội dung
v phơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đợc các mục tiêu sau:
- Xác định tính đa dạng và mức độ phong phú của khu hệ thú KBTTN Hoàng
Liên - Văn Bàn (dự kiến).
- Tìm hiểu và đánh giá sự tác động của con ngời, thực trạng bảo tồn tài
nguyên rừng, thú rừng trên địa bàn các xã Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ (khu vực
nghiên cứu).
- Từ những kết quả nghiên cứu và đánh giá trên, đề xuất các giải pháp quản
lý và phát triển bền vững tài nguyên thú ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến).
3.2. Đối tợng nghiên cứu
- Lớp thú (Mammalia).
- Cộng đồng dân c và những hoạt động của con ngời ảnh hởng đến tài
nguyên thú cũng nh sinh cảnh sống của chúng ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn
(dự kiến).
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đợc các mục tiêu đã đề ra, đề tài tiến hành các nội dung nghiên cứu sau:
3.3.1. Tính đa dạng và đặc điểm của khu hệ thú
- Tính đa dạng:
+ Đa dạng về tổ thành loài
+ Đa dạng về phân loại học
+ Đa dạng về giá trị.

- Đăc điểm khu hệ thú:
+ Đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của các loài thú
+ Đặc điểm địa lý động vật.
3.3.2. Tác động của con ngời đến tài nguyên thú ở các xã Nậm Xé, Nậm Xây,
Dơng Quỳ
- ảnh hởng trực tiếp của con ngời - hoạt động săn bắt, bẫy bắt.

20

- ảnh hởng gián tiếp - các hoạt động phá hoại sinh cảnh:
+ Khai thác gỗ, củi, tre nứa và lâm đặc sản ngoài gỗ
+ Phá rừng làm nơng rẫy.
3.3.3. Đánh giá công tác bảo tồn ĐDSH trong những năm qua tại các xã Nậm
Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ
- Những thành quả đạt đợc
- Khu hệ thú: những khó khăn và thách thức đối với quản lý tài nguyên rừng,
thú rừng.
3.3.4. Những giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên thú rừng
- Xây dựng phơng án quy hoạch KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn, tỉnh Lào Cai:
+ Quy hoạch không gian
+ Công tác tổ chức cán bộ.
- Tăng cờng hoạt động quản lý tài nguyên rừng và bảo tồn ĐDSH nhằm quản
lý bền vững tài nguyên thú có sự tham gia của ngời dân ở KBTTN Hoàng Liên -
Văn Bàn:
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH, bảo vệ thú rừng
+ Tăng cờng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ và phát triển
tài nguyên rừng, thú rừng
+ Tăng cờng hiệu lực pháp luật thông qua các hoạt động giáo dục và xây
dựng hơng ớc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
+ Phát triển kinh tế nâng cao đời sống cộng đồng.

3.4. T liệu nghiên cứu
Luận văn hoàn thành đợc dựa trên các nguồn t liệu sau:
3.4.1. Nhật ký ngoại nghiệp
Bao gồm những thông tin điều tra thực địa trong 02 đợt:
- Đợt 1: từ ngày 7/11/2002 đến ngày 18/12/2002.
- Đợt 2: từ ngày17/12/2003 đến ngày 5/01/2004.
Các đợt điều tra đợc thực hiện trên thực địa của KBTTN Hoàng Liên - Văn
Bàn (dự kiến) thuộc địa phận 3 xã Nậm Xé, Nậm Xây và Dơng Quỳ trên 4 tuyến
chính: tuyến Cua rừng xanh - Rừng Nậm Tu, tuyến dọc suối Nậm Mu (km 78) -
Downloadằ

21

Rừng Nậm Xi Tan, tuyến Na Ngài - Rừng Đẳng Cai Hồ (giáp Mù Căng Chải),
tuyến Nậm Tùn Trên - Nậm Sây Nội (giáp Mù Căng Chải).
3.4.2. Phỏng vấn thợ săn và nhân dân địa phơng
Gồm 12 phiếu/15 ngời đợc phỏng vấn (là những ngời dẫn đờng, ngời
dân địa phơng và cán bộ kiểm lâm địa bàn trong suốt đợt điều tra).
3.4.3. Phiếu phân tích mẫu vật thú
Mẫu vật sống (các loại thú đợc nuôi nhốt và đợc đem bán trên thị trờng
khu vực nghiên cứu) với 2 phiếu/2 mẫu vật. Mẫu vật chết (thú nhồi, sọ, sừng, da,
lông,...) với 7 phiếu/7 mẫu vật.
3.4.4. Tham khảo chọn lọc các tài liệu
Báo cáo nghiên cứu về tài nguyên thú rừng, thực vật, động vật của các cán bộ
nghiên cứu khoa học thuộc Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Tổ chức động thực
vật thế giới tại Việt Nam (FFI) [32]. Báo cáo tổng kết tình hình quản lý bảo vệ rừng
tỉnh Lào Cai, huyện Văn Bàn. Số liệu thông kê về phát triển kinh tế - xã hội của 03
xã Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ [29,30,31]. Định hớng phát triển kinh tế xã hội
của huyện Văn Bàn [28], tỉnh Lào Cai trong những năm tới. Tham khảo các tài liệu
báo cáo tình hình quản lý bảo vệ rừng của Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn, Chi cục

kiểm lâm tỉnh Lào Cai [2].
3.5. Phơng pháp nghiên cứu
Để đạt đợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, chúng tôi đã vận dụng
tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu sau:
3.5.1. Phơng pháp thu thập số liệu
3.5.1.1. Điều tra khu hệ thú
Khu hệ thú là tổ thành các loài thú của một khu vực tự nhiên với những nét
đặc thù về khí hậu và cảnh quan. Trong quá trình thực hiện đề tài, điều tra khu hệ
thú đợc chúng tôi tiến hành theo các phơng pháp truyền thống sau:
- Phơng pháp kế thừa: phơng pháp kế thừa là phuơng pháp đợc nhiều nhà
chuyên môn thực hiện, đặc biệt đối với động vật - những đối tợng nhạy cảm và khả
năng vận động nhanh. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên việc điều tra thực địa
không thể có hết thông tin về các loài thú. Vì vậy, chúng tôi đã áp dụng ph
ơng pháp
Downloadằ

22

kế thừa những tài liệu, số liệu và các báo cáo đã đợc công bố của các nhà khoa học
về tính đa dạng khu hệ thú ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến) [4,32].
- Điều tra nhân dân: đây là công việc đầu tiên và đợc tiến hành theo
phơng pháp phỏng vấn trực tiếp. Những ngời dân ở đây đợc sinh ra, lớn lên và có
cuộc sống gắn bó mật thiết với rừng. Chính vì vậy, họ là những ngời hiểu biết sâu
về tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu. Chúng tôi đã phỏng vấn 15 ngời (già làng,
thợ săn, những ngời hay vào rừng thu hái lợm lâm sản ...) ở 3 xã Nậm Xé, Nậm
Xây, Dơng Quỳ. Ngoài ra chúng tôi đã phỏng vấn những ngời trực tiếp làm công
tác quản lý bảo vệ rừng ở khu vực nghiên cứu nh cán bộ lâm nghiệp xã, cán bộ lâm
trờng và kiểm lâm phụ trách địa bàn.
- Nội dung phỏng vấn đợc đề cập là: các loài thú mà họ biết, tên địa phơng
của loài, mô tả đặc điểm bên ngoài, nơi trú ngụ, nơi thờng kiếm ăn, mùa sinh sản....

Quá trình phỏng vấn đợc chia làm hai bớc:
+ Bớc 1: để ngời dân tự kể tên những loài thú mà họ săn bắn đợc, trong
đó có gợi ý để ngời đợc phỏng vấn mô tả đặc điểm của từng loài, cách nhận biết
và địa điểm bắt gặp hoặc săn đợc thú. Đối với những loài dễ nhận biết (Khỉ, Gấu,
Nai, Sơn dơng....) thì bớc một này có thể cho ta độ chính xác từ 90-100%.
+ Bớc 2: đa ngời phỏng vấn xem các ảnh màu hoặc hình vẽ màu trong các
tài liệu nh sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú của V
ờn quốc gia Cát Tiên
(Phạm Nhật và cộng sự) [14], hớng dẫn điều tra ngoại nghiệp linh trởng của (FFI),
nhận dạng động vật hoang dã bị buôn bán (TRAFIC) [14,25] để họ nhận dạng từng
loài và cung cấp thông tin về nơi gặp, địa điểm săn và sinh cảnh sống của chúng.
- Phân tích mẫu vật: chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 2 mẫu vật sống, đó là
các loại thú đang đợc nuôi trong gia đình thợ săn mà nguồn gốc đợc bắt từ khu
vực nghiên cứu (Cầy vòi mốc, Gấu chó) và 7 mẫu vật chết (sọ, da, lông, đuôi, vuốt,
sừng, mẫu nhồi....). Các mẫu vật đợc tiến hành theo đúng nguyên tắc, đối chiếu với
các tài liệu nhận dạng các loài thú [14,25].
- Điều tra thực địa: Đây là công việc điều tra quan trọng nhất, đợc tiến
hành quan sát trên tất cả các sinh cảnh, trong mọi thời điểm của ngày và các mùa
trong năm. Trên cơ sở bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng của huyện, chúng
Downloadằ

23

tôi đã chọn các tuyến điều tra thực địa (4 tuyến chính và 8 tuyến phụ) trên địa bàn
của 3 xã Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ. Tuyến khảo sát là các đờng mòn, dọc
theo các con suối đi qua các sinh cảnh khác nhau đại diện cho từng khu vực. Đây là
các tuyến điều tra điển hình đại diện cho 3 hệ sinh thái rừng của khu vực nghiên
cứu, có sự phân bố đều ở các độ cao từ 100-2.913m (rừng giầu, rừng trung bình,
rừng nghèo). Mỗi tuyến chúng tôi nghiên cứu từ 1-2 ngày với chiều dài tuyến trung
bình là 9-10 km (ban ngày); 2-3 km (ban đêm). Nội dung điều tra trên tuyến gồm:

+ Đi bộ và quan sát trực tiếp các loài thú, quan sát các dấu vết của các loài
thú còn để lại trên đất hoặc trên cây, quan sát các loại thức ăn của thú để lại ở hang,
tổ hoặc các bãi phân thải....
+ Quan sát và mô tả các sinh cảnh thích hợp đối với một số loài thú cũng nh
các loài thực vật, các loại quả là thức ăn cho chúng. Ngoài ra chúng tôi còn tiến
hành chụp ảnh các sinh cảnh tiêu biểu cho các loài động vật nh sinh cảnh của thú
móng guốc, sinh cảnh của các loài thú linh trởng....
+ Đối với các loài gặm nhấm, chúng tôi đã dùng bẫy sặp để bắt sống (sau khi
xác định đợc tên loài thì thả lại).
+ Soi đèn ban đêm: rất nhiều loài thú hoạt động kiếm ăn ban đêm, do đó điều
tra trên tuyến khảo sát vào các buổi tối không có trăng đã cho kết quả tốt do mắt của
thú phản lại ánh đèn soi. Mỗi loài thú sẽ phản xạ lại ánh đèn với màu sắc khác nhau
và khoảng cách giữa hai hố mắt cũng khác nhau. Tuy nhiên việc xác định tên loài vào
ban đêm là hết sức khó khăn, ngoại trừ nhìn thấy toàn bộ con vật, các loài chỉ nhìn
thấy mắt bắt đèn phải đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ của thợ săn giàu kinh nghiệm.
- Phơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến và tranh thủ sự giúp đỡ của các
chuyên gia động vật, thực vật, lâm sinh học, kinh tế - xã hội, văn hoá dân tộc,.... Đặc
biệt là những ngời có nghiên cứu ở dãy Hoàng Liên, Văn Bàn, Mù Căng Chải nh:
GS - TS. Nguyễn Nghĩa Thìn, PGS - TS. Phạm Nhật, các chuyên gia của Tổ chức
động thực vật thế giới tại Việt Nam (FFI) và một số chuyên viên Hạt kiểm lâm
huyện Văn Bàn....

Downloadằ

×